Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) có
vai trị rất quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế ở nước
ta, góp phần khơng nhỏ đối với việc tăng trưởng kinh tế, ngoài việc cung cấp
các sản phẩm hàng hóa cho nhu cầu thị trường còn xuất khẩu nhiều mặt hàng
sang các nước trong khu vực và trên thế giới như: hàng thủ công mỹ nghệ, đồ
gỗ cao cấp, hàng nông lâm sản như hạt tiêu, hạt điều, thủy sản đơng lạnh. Vì
thế, phát triển DNV&N đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng,
được coi là một trong những nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế- xã
hội. Các DNV&N đang ngày càng có vai trị quan trọng và trở thành động lực
phát triển kinh tế. Đặc biệt là khi nước ta bước vào hội nhập từ một nền kinh
tế chưa phát triển.
Nghiên cứu về mối quan hệ tín dụng với ngân hàng, các DNV&N được
coi là nhóm khách hàng có nhiều lợi thế của các tổ chức tín dụng, là bạn hàng
cùng kinh doanh giữa một bên là sản xuất hàng hóa, kinh doanh thương mại
và dịch vụ, và một bên là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Nhưng việc đầu tư cho loại hình doanh nghiệp này thường có độ rủi ro cao và
chi phí giao dịch lớn. Do vậy các ngân hàng vẫn nhìn nhận DNV&N là khách
hàng có nhiều rủi ro nên họ rất thận trọng trong cho vay. Mặt khác, trong
những năm gần đây, cùng với sự ra tăng về số lượng của các DNV&N là xu
hướng mở rộng đầu tư tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này của các
ngân hàng. Do đó hoạt động quản lý tín dụng cũng cần phải được tăng cường,
đổi mới về phương pháp nhằm phịng tránh những rủi ro khơng đáng có, tránh
thiệt hại cho ngân hàng.
Vì lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp tăng cường quản
lý hoạt động cho vay đối với DNV&N tại ngân hàng Công Thương ( NHCT)
chi nhánh tỉnh Hà Tây”.
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
1.Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
- Lý giải tính tất yếu của hoạt động quản lý cho vay đối với DNV&N tại
các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng quản lý cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT
tỉnh Hà Tây.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay
DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hoạt động quản lý cho vay
DNV&N tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây.
- Phạm vi nghiên cứu:
Quan hệ tín dụng của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây với các DNV&N.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2007.
3.Phương pháp nghiên cứu.
Bài viết đã sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp biểu đồ, phân
tích và đánh giá.
4.Nội dung bài viết.
Bài viết gồm có ba phần : lời mở đầu, phần thân bài, phần kết luận. Phần
thân bài được bố cục gồm ba chương:
- Chương I. Lý luận cơ bản về quản lý hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại.
- Chương II. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây.
- Chương III. Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Cơng Thương tỉnh
Hà Tây.
Để có thể hoàn thành được bài viết, em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS. Đàm Văn Nhuệ và sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cơ chú, anh chị tại chi nhánh ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây đã
giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập vừa qua.
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.1.1.Đặc điểm, vai trò của DN&VN trong sự phát triển kinh tế quốc gia.
1.1.1.1.Khái niệm DNV&N.
Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là một tổ chức kinh
tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp
cùng tồn tại, phát triển và cạnh tranh lẫn nhau.Tuy nhiên để thuận lợi cho việc
quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển người ta thường phân chia các
doanh nghiệp thành các loại hình doanh nghiệp khác nhau, trong đó có doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Ở hầu hết các nước, đặc biệt là đối với những nước đang phát triển thì
việc đầu tư phát triển các DNV&N đang là vấn đề được quan tâm đặc biệt.
Sự thành đạt về kinh tế- xã hội của một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào sự phát
triển của các doanh nghiệp, trong khi đó các doanh nghiệp có quy mơ vừa và
nhỏ lại có ý nghĩa vơ cùng quan trọng ở giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị
trường. Tuy nhiên, theo điều kiện của từng quốc gia, từng loại hình sản phẩm
và ý đồ chính sách, khả năng hỗ trợ của từng chính phủ ở từng thời kỳ…mà
có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về DN&VN. Trong thực tế, việc xác
định DNV&N của một nước thường được cân nhắc đối với từng giai đoạn
phát triển kinh tế -xã hội, tình hình việc làm nói chung trong cả nước và tính
chất phát triển kinh tế hiện hành của nước đó. Như vậy, việc xác định doanh
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
nghiệp vừa và nhỏ không có tính chất “ cố định” mà có xu hướng thanh đổi
theo tính chất hoạt động của nó, mục đích của việc xác định và mức độ phát
triển doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn để xác định DNV&N là: tổng vốn đầu tư được huy động vào
sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động được sử dụng thường
xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm bán hoặc dịch vụ, lợi nhuận , vốn bình
quân cho một lao động…
Đối với nước ta, mặc dù đã quan tâm đến DNV&N và có nhiều hoạt động
hỗ trợ nó, song vẫn chưa có khái niệm chính thức. Các chun gia kinh tế thì cho
rằng : “doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có mức vốn đầu tư từ 100-300 triệu
đồng và từ 5 - 50 lao động. Doanh nghiệp vừa là những doanh nghiệp có mức
vốn đầu tư 300 triệu đồng trở lên và có lao động trên 50 người’.
Ngồi ra, ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng đã nhận định rằng: “
doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có số lao động thường xuyên
dưới 500 người, giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, số vốn lưu động dưới 8
tỷ đồng và doanh thu dưới 20 tỷ đồng/ năm”.
Có thể thấy rằng, việc đưa ra tiêu chí để xác định doanh nghiệp vừa và
nhỏ mới chỉ mang tính ước lệ Có nhiều quan điểm khác nhau về các đối
tượng, chủ thể kinh tế được coi là thuộc hoặc khơng thuộc khu vực DNV&N.
Theo Nghị Định của Chính Phủ số 90/2001/NĐ- Chính Phủ ngày 23 tháng 11
năm 2001 thì “doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập,
đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng ký khơng q 10
tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm khơng quá 300 người”. Nghị định
quy định đối tượng áp dụng bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp
nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định số 02/2000 NĐ-CP
ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh.
1.1.1.2.Vai trị của DNV&N trong nền kinh tế.
Tuy có nhiều tiêu chí, cách xác định, đánh giá khác nhau trong các nước
song tất cả đều cho rằng DNV&N là xương sống của nền kinh tế, có vị trí và
vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và đối với việc thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của Quốc gia. Ở nước ta, qua mười năm đổi
mới, nền kinh tế đã thu được những thành tựu đáng khích lệ, trong đó sự đóng
góp của DNV&N là đáng kể, các doanh nghiệp này có vai trị hết sức quan
trọng đối với việc ổn định phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là đối với sự phát
triển kinh tế địa phương.
a.Cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế.
Các DNV&N có vai trị quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, góp
phần làm tăng thu nhập quốc dân. Theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý
kinh tế TƯ thì hiện nay khu vực DNV&N của cả nước chiếm khoảng 25% 26% GDP. Năm 1993, các DNV&N đã tạo ra được khoảng 25% giá trị tổng
sản lượng ngành công nghiệp và 54% giá trị công nghiệp địa phương, tăng
11% so với năm 1992 và tăng 63% so với năm 1990. Tổng mức bán lẻ hàng
hóa đạt hơn 29.000 tỷ đồng, bằng 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận
chuyển hàng hóa. Trong nhiều nghành nghề như gỗ xẻ, chiếu cói, giầy dép…
DNV&N sản xuất 100% sản phẩm. Nhiều nghành nghề truyền thống được
khôi phục và phát triển đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu.
Hiện nay, các DNV&N chiếm khoảng 90% tổng số hơn 230.000 doanh
nghiệp trên toàn quốc. Tỷ trọng GDP cung cấp cho nền kinh tế của các
DNV&N có xu hướng ngày càng tăng lên. Nếu năm 1999 tỷ trọng GDP của
các DNV&N chỉ chiếm 8,01%, năm 2002 chiếm 9,02%, đến năm 2004 tỷ lệ
này khoảng 24%-25% và năm 2006 tỷ trọng đóng góp khoảng 26% GDP.
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
b.Tạo việc làm cho người lao động và tăng thu nhập của dân cư.
Để thấy rõ vai trò giải quyết việc làm của các DNV&N, chúng ta xem tỷ
trọng lao động lao động ở một vài nước.
Các doanh nghiệp
DNV&N ở Đài Loan đã đóng vai trò quan trọng về
tạo việc làm và mở rộng xuất khẩu; DNV&N chiếm 97% tổng số doanh
nghiệp, con số tương ứng của các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông và
Mỹ là 98%. Mặc dù số lượng của các DNV&N của Đài Loan thấp hơn, nhưng
điều khơng bình thường là nó tạo ra tỷ lệ việc làm và kim ngạch xuất khẩu
cao hơn Hàn Quốc và Hồng Kông. Cụ thể là nó đã tạo ra được 66,4% tổng
sản phẩm xuất khẩu của ngành gia công chế biến và 6,39 triệu việc làm chiếm
78,7% tổng số việc làm năm. Tỷ lệ này đã bị giảm xuống còn 70% những
năm đầu thập kỷ 90.
Các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển có số lượng các
doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, chiếm khoảng 97%- 98% tổng số doanh
nghiệp trong cả nước, giải quyết việc làm cho khoảng 2/3 lực lượng lao động
công nghiệp từ ( 62%- 76%).
Việc làm là vấn đề cấp bách ở Việt Nam. Với tốc độ tăng dân số trên
2%, hàng năm cả nước có thêm một triệu người đến tuổi lao động có nhu cầu
việc làm. Đó là chưa kể những người thất nghiệp và bán thất nghiệp hiện nay
do cơ cấu lại nền kinh tế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước. Trong điều
kiện như vậy, các DNV&N đặc biệt là các doanh nghiệp ngồi quốc doanh đã
có vai trị quan trọng trong việc thu hút lao động. Tính đến tháng 8/1993, cả
nước có 7000 doanh nghiệp nhà nước,
6728 doanh nghiệp tư nhân, 2750
công ty trách nhiệm hữu hạn, 91 công ty cổ phần, và khoảng 638 doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi hoạt động, tổng cộng có 17.027 doanh
nghiệp. Trong đó có 96,5% là DNV&N, đã giải quyết việc làm cho gần 2 triệu
lao động. Năm 2002, cả nước tạo ra được 1,42 triệu việc làm mới thì thành
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
phần kinh tế ngoài quốc doanh thu hút được 79,1% tổng số việc làm. Hàng
năm khu vực doanh nghiệp này thu hút hàng chục vạn lao động, góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội của đất nước. Theo số liệu ước tính năm 2006 khu
vực DNV&N tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và
chiếm khoảng 25%-26% lực lượng lao động trong cả nước. Tuy nhiên, do khu
vực sản xuất nông nghiệp ỏ nông thôn vẫn chiềm một tỷ trọng lớn trong toàn
bộ nền kinh tế nên xem xét tổng thể thì tổng số lao trong các DNV&N chiếm
tỷ trọng chưa cao trong tổng số lao động xã hội hiện nay.
Đặc điểm của nước ta là một nước là một nước nông nghiệp, năng suất
sản xuất cũng như thu nhập của dân cư thấp. Việc phát triển các DNV&N ở
thành thị cũng như ở nông thôn là phương hướng cơ bản nhằm tăng nhanh
năng suất, tăng nhanh thu nhập, và đa dạng hóa thu nhập của dân cư. Kết quả
điều tra cho thấy tại những vùng có doanh nghiệp phát triển thì thu nhập gấp 4
lần thu nhập của dân cư tại những vùng thuần nông nghiệp. Điều quan trọng
là thu nhập của dân cư được đa dạng hóa vừa có ý nghĩa nâng cao mức sống
dân cư, vừa làm cho cuộc sống giảm bớt rủi ro hơn nhất là tại những vùng
thiên tai.
c.Thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế.
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trị rất quan
trọng trong q trình phát triển kinh tế của cả nước cũng như đối với từng
doanh nghiệp. Nhờ có vốn mới kết hợp được các yếu tố lao động, đất đai,
công nghệ và quản lý. Thực tế cho thấy, để đầu tư cho một chỗ làm ở Việt
Nam, trung bình phải mất 5-10 triệu đồng. Tuy nhiên một nghịch lý hiện nay
là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng, trong khi đó vốn trong dân còn tiềm
ẩn nhưng huy động được chưa nhiều. Có nhiều ngun nhân nhưng chủ yếu là
do mơi trường đầu tư không ổn định và không được thuận lợi. Trong tình hình
đó thì chính các DNV&N là người trực tiếp tiếp xúc với người cho vay, gây
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
được niềm tin nên có thể huy động vốn, hoặc chính người có tiền đứng ra đầu
tư kinh doanh.
Hiện nay Nhà nước có chủ trương bán, khốn, cho th và cổ phần hóa
các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa. Chủ trương này có tác dụng thúc
đẩy hoạt động đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi người
dân bằng việc mua lại các doanh nghiệp, mua cổ phần hoặc thành lập
DNV&N mới.
Trong năm 2002, riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã có 7.600
doanh nghiệp được thành lập với tổng số vốn đăng ký trên 12.550 tỷ đồng,
tăng 11% về số lượng doanh nghiệp và 16% về vốn so với năm 2001, trong
đó doanh nghiệp tư nhân là 1.760 với số vốn đăng ký là 915 tỷ đồng; 5.200
công ty trách nhiệm hữu hạn và vốn đăng ký trên 7.600 tỷ đồng; 604 công ty
cổ phần với số vốn đăng ký trên 4000 tỷ đồng. Qua đó có thể thấy các
DNV&N đã thu hút được khá nhiều các khoản tiết kiệm trong dân cư.
Tính riêng năm 2002, đầu tư khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt
28,8% tổng vốn đầu tư trong toàn xã hội; trong tổng số 2.808 dự án được cấp
giấy phép ưu đãi đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước đã có 2.225
dự án thuộc khu vực kinh tế tư nhân, với tổng số vốn thực hiện trên 16.244 tỷ
đồng, chiếm 38,7% tổng vốn đầu tư thực hiện, thu hút 234.899 lao động.
Tính đến cuối tháng 12 năm 2004 số doanh nghiệp thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế ( không bao gồm các hợp tác xã
nông lâm, ngư và hộ kinh doanh cá thể) là 91.755 doanh nghiệp, trong đó nếu
xét theo tiêu chí lao động thì có 88.233 DNV&N, nếu xét theo tiêu chí vốn thì
có 79.420 doanh nghiệp.
Đến tháng 6/2005, cả nước đã có trên 125 nghìn doanh nghiệp thành lập
với tổng vốn đăng ký hơn 240.000 tỷ đồng, đưa tổng số doanh nghiệp cả nước
lên đến gần 190.000 doanh nghiệp với số vốn đăng ký trên 398.000 tỷ
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
đồng.Riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm tới 52% số doanh
nghiệp thành lập mới với 50% tổng số vốn đăng ký so với cả nước.
d.Hoạt động của các DNV&N góp phần làm cho nền kinh tế năng động,
đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vì số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày một tăng lên, làm tăng
tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế, đồng thời làm tăng
số lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Mặt khác, các
doanh nghiệp này có khả năng thay đổi về mặt hàng, công nghệ, và chuyển
hướng kinh doanh nhanh làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của
các DNV&N có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu
quả hơn: làm đại lý, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu thụ hàng
hóa và cung cấp các đầu vào, thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trường mà
doanh nghiệp lớn không vào được.
Mặt khác, vốn của các DNV&N, trong phần lớn là của khu vực kinh tế
tư nhân chủ yếu chỉ đầu tư vào những ngành nghề có hiệu quả kinh tế cao. Vì
thế sự gia tăng các cơ sở này sẽ làm cho hiệu quả kinh tế của đất nước tăng
nhanh. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp có quy mơ q nhỏ thì thì hiệu quả kinh
tế khó tăng nhanh được.
e.Khai thác tiềm năng phong phú trong dân và có khả năng tận dụng các
nguồn lực xã hội.
Có rất nhiều tiềm năng trong dân cư chưa được khai thác triệt để như: trí
tuệ, lao động, vốn, bí quyết tay nghề, điều kiện tự nhiên, …Việc phát triển các
doanh nghiệp sản xuất, các ngành nghề truyền thống trong nông thôn hiện nay
là một trong những hướng quan trọng để xử dụng tay nghề tinh xảo, thu hút
lao động trong nông thôn, phát huy lợi thế của từng vùng.
Về tiềm năng vốn, các DNV&N thường bắt đầu bằng nguồn vốn ít ỏi,
hạn hẹp của các cá nhân. Do đó nên các doanh nghiệp này dễ được đơng đảo
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
nhân dân tham gia hoạt động, vì thế thu hút được nguồn vốn trong dân vào
sản xuất kinh doanh. Ước tính trên 400.000 doanh nghiệp công nghiệp ở mọi
thành phần kinh tế đã thu hút khoảng 25.000 tỷ đồng, chưa kể hàng nghìn tỷ
đồng nhàn rỗi khác phục vụ cho nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.
Về lao động, DNV&N thường nhằm vào mục tiêu sản xuất kinh doanh
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư, sử dụng nhiều lao động, ít vốn, với chi
phí thấp, do vậy lao động trong khu vực này khơng địi hỏi trình độ cao, chỉ
cần bồi dưỡng ngắn hạn là có thể tham gia vào sản xuất của doanh nghiệp.
Về kỹ thuật, DNV&N thường lựa chọn các kỹ thuật phù hợp với trình độ
lao động khả năng về vốn, kết hợp kỹ thuật thủ công với kỹ thuật đơn giản mà
mọi người có thể nhanh chóng tiếp thu và làm chủ trong sản xuất, ít sử dụng
kỹ thuật tiên tiến hiện đại, do đó phần lớn trang thiết bị đều là các sản phẩm
trong nước.
Về nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu được sử dụng ở các DNV&N
chủ yếu là thuộc phạm vi địa phương, dễ khai thác, qua đó cũng tạo điều kiện
việc làm trong khu vực, rất ít các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập ngoại.
f. DNV&N góp phần to lớn vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có
tác dụng quan trọng đối với quá trình CNH_HĐH đất nước.
Việc phát triển các DNV&N có ý nghĩa lớn trong việc phát triển cơng
nghiệp và dịch vụ ở nơng thơn, xóa dần tình trạng thuần nơng và độc canh.
Do đó góp phần thúc đẩy nhanh chóng q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
làm cho công nghiệp phát triển mạnh, thúc đẩy các ngành thương mại, dịch
vụ phát triển, việc phân bổ các doanh nghiệp hợp lý hơn về mặt lãnh thổ cả
nông thôn, thành thị, miền núi và đồng bằng:
- Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi: các cơ sở kinh tế ngồi quốc
doanh tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp nhà nước được cơ cấu lại, kinh
doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
- Cơ cấu ngành: phát triển nhiều ngành nghề đa dạng, phong phú cả
ngành nghề hiện đại và truyền thống theo hướng lấy hiệu quả kinh tế làm
thước đo.
Ngồi ra các DNV&N cịn có vai trò gieo mầm cho tài năng kinh doanh.
Đây là vấn đề rất quan trọng đối với nước ta, vì trong nhiều năm qua đội ngũ
kinh doanh gắn liền với cơ chế bao cấp, chưa có kinh nghiệm với kinh tế thị
trường. Sự phát triển của các DNV&N có tác dụng đào tạo, thử thách, có chọn
lọc qua thực tế đội ngũ các nhà kinh doanh trên mặt trận sản xuất sản xuất,
kinh doanh.
1.1.2.Những lợi thế và hạn chế của DNV&N.
1.1.2.1 Lợi thế của các DNV&N.
Các DNV&N có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu
có hạn trong những thị trường chun mơn hóa, khuynh hướng sử dụng nhiều
lao động với trình độ kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là sự mềm mại và
nhanh chóng thích nghi với những nhu cầu và thay đổi của thị trường,
DNV&N có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các
doanh nghiệp lớn và sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa nhất hoặc các khoảng
trống vừa và nhỏ của thị trường. Sau đây là một số điểm mạnh có thể nhìn
thấy ở các DNV&N:
Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trường. Chỉ cần
một lượng vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp các DNV&N có
thể khởi sự doanh nghiệp.
Dễ phát huy bản chất hợp tác.
Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định
thấp.
Khơng có hoặc có ít xung đột giữa người sử dụng lao động và
người lao động.
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chun đề thực tập tốt nghiệp
14
Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh.
Có thể phát huy tiềm lực thị trường trong nước.
Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng.
Nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp.
Là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp và là cơ sở kinh tế
ban đầu để phát triển các doanh nghiệp lớn.
1.1.2.2. Những hạn chế của DNV&N.
Các doanh nghiệp này có quy mơ nhỏ, vốn ít nên có những mặt hạn chế:
Khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là những cơng
nghệ địi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng
và hiệu quả, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Có nhiều hạn chế về đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, đầu
tư cho nghiên cứu… do đó khó nâng cao khả năng suất và hiệu
quả kinh doanh.
Thường bị động trong các quan hệ thị trường, khả năng tiếp thị.
Khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng.
1.1.3.Hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N.
1.1.3.1.Nội dung về hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N.
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM thì nghiệp vụ tín
dụng giữ vai trò trọng yếu nhất. Cho vay cũng là một trong các hình thức tín
dụng của ngân hàng và đóng vai trị là nguồn thu chủ yếu. Có thể định nghĩa
hoạt động cho vay của NHTM như sau:
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua
hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hịa vốn trong nền
kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy
động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
kinh doanh và đời sống.
Cho vay là quyền của ngân hàng với tư cách là người cho vay yêu
cầu khách hàng của mình thực hiện những điều kiện bắt buộc,
những điều kiện này là cơ sở để ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo
cho hoạt động cho vay có thể thu hồi được vốn sau một thời gian
nhất định.
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
NHTM sang người vay, sau một thời gian nhất định lại quay về
với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Cho vay cũng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó
một bên là NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc
tài sản cam kết trả vốn gốc và lãi cho NHTM vô điều kiện theo
thời hạn đã thỏa thuận.
Từ các khái niệm về cho vay, có thể đưa ra khái niệm về cho vay đối với
các DNV&N: “ Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNV&N là một giao
dịch về tiền hoặc tài sản được chuyển nhượng từ NHTM đến đối tượng là
DNV&N trên cơ sở có hồn trả (cả gốc lẫn lãi) mà thực chất là là sự vay
mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau”.
Hoạt động cho vay, của NHTM đối với các DNV&N bao gồm:
•
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ
chức kinh tế và dân cư.
•
Tài trợ xuất nhập khẩu: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
•
Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian
hồn vốn dài.
• Cho vay, tài trợ, uỷ thác theo chương trình của các tổ chức quốc tế, tổ
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
chức phi chính phủ, các hiệp định tín dụng khung;
•
Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
•
Hùn vốn liên doanh liên kêt với các tổ chức tín dụng và các định chế
tài chính trong nước và quốc tế.
1.1.3.2.Tác động của hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N.
a. Hỗ trợ sự ra đời và phát triển hoạt động sản xuất của các DNV&N.
Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh của mình thì yếu tố đầu tiên
quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói riêng chính là vốn. Trong khi đó các DNV&N lại có nguồn vốn tự có
rất ít, mức vốn tự có của các doanh nghiệp này thường chiếm khoảng 5%- 10%
vốn luân chuyển, không đủ để tài trợ cho các hoạt động sản xuất có hiệu quả,
tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Nhất là khi doanh nghiệp muốn mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng
sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Ngồi ra, các doanh nghiệp cũng cần
có một lượng vốn để dự trữ hàng hóa, trang trải các chi phí lưu thơng…Hầu hết
các doanh nghiệp đều có thể huy động vốn từ nhiều nguồn như phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, hoặc thu hút vốn từ thị trường chứng khoán, từ các ngân
hàng. Thế nhưng đối với việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu thì địi hỏi doanh
nghiệp phải có một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác các DNV&N lại
thường khơng có đủ các điều kiện để tham gia vào thị trường chứng khốn, vì
thế việc huy động vốn từ thị trường chứng khốn là rất khó khăn. Trong hồn
cảnh này thì ngân hàng lại trở thành nguồn cung ứng về vốn tốt nhất đối với
các DNV&N, giúp cho các doanh nghiệp này ra đời, tồn tại và phát triển. Ngân
hàng có thể cung cấp vốn cho doanh nghiệp nhanh chóng nhất, giúp cho các
doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
b.Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNV&N.
Với cơ chế hoạt động cơ bản của các khoản vay ngân hàng là “ vay có sự
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Cơng 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định”, nếu quá hạn sẽ phải
chịu lãi suất cao, chính vì thế thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tạo lập uy tín đối với ngân hàng.
Q trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cho các DNV&N nhiều cơ
hội để mở rộng thị trường, mở rộng quy mơ sản xuất. Nhưng bên cạnh đó,
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại trở nên ngày càng gay gắt, chuyển từ
cạnh tranh về giá cả sang cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, mẫu mã. Do đó
địi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường. Chỉ có các NHTM mới có thể huy động vốn từ các
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, cho phép các DNV&N vay trung,dài hạn để
đầu tư đổi mới công nghệ.
c.Điều chỉnh cơ cấu ngành, nghề, khuyến khích phát huy lợi thế về tài
ngun và kỹ thuật truyền thống.
Thơng qua cơng cụ chính sách tiền tệ quốc gia, ngân hàng nhà nước có
thể yêu cầu các ngân hàng thương mại thực hiện tăng hoặc giảm hạn mức tín
dụng cung cấp cho các DNV&N, hoặc thay đổi mức lãi suất đối với các
doanh nghiệp kinh doanh, hoạt động trong lĩnh vực mà nhà nước khuyến
khích hoặc kìm hãm. Ngồi ra cũng có thể thơng qua các chính sách khác như
áp dụng điều kiện vay vốn, ưu tiên ngoại tệ nhập khẩu, ổn định tỷ giá khi thu
nợ ngoại tệ…Việc khuyến khích mở rộng hay thu hẹp các ngành nghề sẽ tạo
ra cơ cấu kinh tế hợp lý, định hướng sự phát triển cho hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Như vậy, mặc dù kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, các NHTM trở thành
người đi vay để cho vay, song điều đó vẫn khơng thể phủ nhận được vai trị
điều tiết vĩ mơ của nhà nước, tham gia vào điều chỉnh cơ cấu và khuyến khích
phát triển DNV&N theo mục tiêu của Đảng và Nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
d. Công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, khơi dậy các tiềm năng kinh tế địa phương, phát huy và làm sống lại
nhiều ngành nghề truyền thống.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nước ta phải đương đầu với rất
nhiều vấn đề như: nạn thất nghiệp, lạm phát, sự phân hóa giai cấp…Muốn
giải quyết được việc làm, xóa đói giảm nghèo thì hoạt động cho vay của các
ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng qua việc đầu tư cho các dự án phát triển
sản xuất kinh doanh, thu hút nhiều lao động. Các NHTM đã giành một lượng
vốn đầu tư lớn, thực hiện chính sách ưu đãi cho vay đối với các DNV&N.
Tóm lại, hoạt động cho vay của các NHTM là một nguồn vốn quan trọng
đối với DNV&N, có tác động quyết định đối với q trình tái sản xuất nói
chung cũng như đối với từng DNV&N nói riêng.
1.1.3.3.Các hình thức cho vay của NHTM đối với DNV&N.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của các NHTM rất đa
dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại
cho vay phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế của các doanh nghiệp nhằm sử dụng
và quản lý có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh
tế khác nhau của các doanh nghiệp.
a. Cho vay ngắn hạn đối với các DNV&N.
Cho vay ngắn hạn đối với DNV&N là các khoản cho vay có thời hạn từ
hạn từ 12 tháng trở xuống. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm mục đích đáp
ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cho vay ngắn hạn có thể được phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau, ví dụ :
Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, cho vay
ngắn hạn gồm có:
oCho vay cơng nghiệp và thương mại: giúp cho doanh nghiệp trang trải
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
các chi phí hoạt động, như chi phí mua hàng, trả lương, nộp thuế…
o Cho vay ngắn hạn các cơng trình: tạm ứng vốn cho bên thi cơng trong
giai đoạn thi cơng các cơng trình xây dựng.
o Cho vay khác: kinh doanh chứng khoán…
Căn cứ vào phương pháp cho vay:
o Cho vay từng lần.
o Cho vay theo hạn mức tín dụng.
o Cho vay khác: cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn mức
tín dụng dự phịng…
Căn cứ vào bảo đảm tiền vay:
o Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản
của người thứ ba , bảo đảm bằng tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay.
o Cho vay có bảo đảm khơng bằng tài sản: tín chấp, bảo lãnh bằng
tín chấp…
b.Cho vay trung, dài hạn đối với các DNV&N.
Cho vay trung hạn là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5
năm, nhằm giúp các doanh nghiệp đầu tư vốn để tái sản xuất mở rộng tài sản
cố định và thiết bị sản xuất. Hình thức cho vay này gắn liền với các dự án đầu
tư theo chiều rộng và chiều sâu của doanh nghiệp.
Cho vay dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
cho vay là giúp các doanh nghiệp xây dựng, mua sắm các tài sản cố định và
máy móc thiết bị. Thường gắn liền với những kế hoạch đầu tư của các doanh
nghiệp được Nhà nước chỉ định nguồn vốn có lãi xuất ưu đãi.
Khi cho vay trung và dài hạn cần chú ý một số điểm sau:
- Vốn chủ sở hữu tham gia: do tính chất của các khoản vay trung và dài
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
hạn là thời gian vay tương đối dài, độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn,
vì thế để giảm bớt rủi ro ngồi việc quy định vay phải có bảo đảm, các
NHTM cịn có những quy định khác như quy định các doanh nghiệp phải có
vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Tỷ lệ vốn chủ sở
hữu tham gia phụ thuộc vào tính chất của từng dự án, mức độ rủi ro và hiệu
quả của dự án. Riêng ngân hàng Công Thương Việt Nam quy định mức vốn
chủ sở hữu tham gia vào dự án như sau:
Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư đối với phương
án, dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hóa sản xuất.
Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi đã trừ
đi phần vốn lưu động dự kiến) đối với dự án xây dựng mới.
Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư sau khi đã trừ
phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư) đối với dự án phục vụ
đời sống.
Thời hạn trả nợ, cách thanh toán và nguồn hạn trả
Thời hạn trả nợ vốn vay phụ thuộc vào tính chất đặc
nợ:
điểm của dự án đầu tư nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong
trường hợp dự án mang lại hiệu quả cao và được sự đồng ý của ngân hàng.
Do việc trả nợ trước hạn đôi khi giúp ngân hàng thu được nợ nhưng nhiều lúc
lại ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Cách thanh toán được áp dụng là: mỗi kỳ trả một phần nợ gốc bằng
nhau. Hoặc là số tiền gốc trả mỗi kỳ khơng bằng nhau. Ngồi ra, trong một số
trường hợp khách hàng phải duy trì một khoản tiền nhất định trong suốt thời
gian vay vốn, khoản tiền này có tính chất như một khoản phí cam kết, giúp
hạn chế rủi ro trong ngân hàng.
Nguồn trả nợ đối với các khoản vay này thường khác so với các khoản
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
vay ngắn hạn. Nguồn trả nợ chính là từ các khoản vay khấu hao và một phần
lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại.
- Giải ngân trong cho vay: có thể được tiến hành một lần hoặc nhiều lần
nhằm đảm bảo cho khách hàng nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng đúng
mục đích. Khoản vay được rút một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy
móc, thiết bị. Đối với tài sản được hình thành trong một thời gian dài thì việc
giải ngân được thực hiện theo tiến độ cơng việc hồn thành.
- Lãi suất cho vay: thường cao hơn lãi xuất vay ngắn hạn, có thể là lãi
suất cố định trong trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến đổi
tùy thuộc vào sự biến đổi của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất có thể dựa
trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hoặc lãi suất liên ngân hàng. Việc thu tiền
lãi có thể được tiến hành theo kỳ hạn tháng, quý, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ
hạn trả nợ và lãi suất cho vay.Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại
mỗi kỳ hạn trả nợ hoặc trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ hạn theo
thỏa thuận.
1.2.Quản lý hoạt động cho vay đối với các DNV&N của các NHTM.
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N.
1.2.1.1. Khái niệm quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N.
Chúng ta có thể hiểu quản lý ở nhiều góc độ khác nhau, như quản lý con
người, quản lý sinh vật, quản lý giới vô sinh ( nhà xưởng, máy móc, thiết bi,
sản phẩm..)…Nhưng có thể hiểu: “ quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện
biến động của môi trường”.
Từ khái niệm về hoạt động quản lý, có thể định nghĩa về quản lý hoạt
động cho vay của các ngân hàng như sau:
- Xét trên quan điểm theo cách tiếp cận chiến lược:“quản lý hoạt động
cho vay của các NHTM đối với các DNV&N là quá trình xây dựng và thực thi
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
các chính sách và biện pháp quản lý cho vay nhằm đạt được mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững”.
- Xét trên quan điểm tác nghiệp: “ quản lý hoạt động cho vay là sự tác
động của chủ thể quản lý là NHTM vào hoạt động cho các doanh nghiệp vay
vốn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời
sống và các mục tiêu khác”.
1.2.1.2.Đặc điểm của quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N.
Trong hoạt động quản lý, lúc nào cũng tồn tại hai chủ thể là: chủ thể
quản lý và đối tượng bị quản lý. Chủ thể quản lý ở đây chính là các ngân hàng
thương mại, đóng vai trị là các tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn
dắt đối tượng quản lý là các DNV&N có những hướng đi đúng, đạt đến mục
tiêu cuối cùng. Trong hoạt động cho vay của các NHTM thì:
o Chủ thể quản lý thường là các cán bộ tín dụng.
o Đối tượng quản lý là các hình thức của hoạt động cho vay đối với
DNV&N.
Quản lý là một q trình thơng tin vì thế trong hoạt động quản lý cho
vay, cán bộ tín dụng phải luôn thu thập thông tin về khách hàng: tình hình
kinh doanh, tình hình sử dụng các khoản vốn vay, uy tín trên thương
trường…, bên cạnh đó cũng cần phải tìm hiểu thơng tin về những biến đổi của
mơi trường đầu tư, tình hình chính trị- kinh tế… Tiến hành chọn lọc, xử lý
thông tin, bảo quản thông tin, truyền tin và ra các quyết định đến các hình
thức cho vay, xử lý tình huống nhằm đem lại cho các doanh nghiệp những
dịch vụ tín dụng tối ưu nhất, đa dạng nhất, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng
và tránh rủi ro cao.
Hoạt động quản lý lúc nào cũng phải mang tính thích nghi, phản ứng lại
trước những thay đổi của môi trường cả về quy mô lẫn mức độ phức tạp, phải
thường xuyên điều chỉnh, đổi mới cơ cấu, phương pháp, công cụ và hoạt động
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
của mình.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N.
Trong hoạt động ngân hàng, cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu,
đồng thời cũng có nguy cơ rủi ro cao nhất của ngân hàng. Có vơ số các rủi ro
khác nhau khi cho vay, bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau và có thể dẫn đến
việc khơng hồn trả những khoản vay khi đến hạn. Các thiệt hại này đôi khi
nảy sinh từ nhiều nguyên nhân như: thiên tai, những thay đổi về nhu cầu tiêu
dùng, hoặc về kỹ thuật của của một ngành cơng nghiệp có thể làm sụp đổ cả
cơ đồ của một hãng kinh doanh và đặt người vay đã có thời làm ăn có lãi lâm
vào cảnh thua lỗ. Rủi ro đối với người đi vay cũng chính là rủi ro đối với
những khoản đầu tư cho vay của ngân hàng. Có thể làm giảm lợi nhuận, và
cũng có thể đẩy ngân hàng tới chỗ phá sản.
Do đặc điểm của các DNV&N là quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé,
trang thiết bị công nghệ cịn lạc hậu… Vì thế các ngân hàng nhiều khi vẫn còn
e ngại trong việc cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. Việc quyết định
cho vay phải được nghiên cứu kỹ càng, nhằm tránh trường hợp doanh nghiệp
lừa đảo, kinh doanh khơng có lãi…
Vì vậy mối lo lắng lớn nhất trong hoạt động này của các ngân hàng là
làm thế nào để hạn chế rủi ro thấp nhất. Để có thể hạn chế rủi ro đến mức thấp
nhất thì các ngân hàng phải quản lý cho vay thật tốt và hiệu quả.
1.2.3.Nội dung của quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N.
Hoạt động quản lý được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng do
giới hạn của bài viết nên em xin phép được đi sâu vào quản lý theo cách tiếp
cận tác nghiệp.
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động quản lý cho vay nói riêng địi
hỏi phải được tiến hành nghiêm nghặt theo sát quy trình cho vay vốn.
1.2.3.1.Thiết lập hồ sơ cho vay.
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là các tài liệu bằng văn bản về mối
quan hệ tổng thể của ngân hàng với doanh nghiệp vay vốn. Các hồ sơ tốt hoàn
toàn cần thiết cho một nghiệp vụ cho vay tốt. Chất lượng của khoản cho vay
phụ thuộc rất lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay.
Một hồ sơ đầy đủ phải đáp ứng được bốn yêu cầu:
- Phải chứa đựng đầy đủ các thơng tin tài chính để giúp cán bộ tín dụng
xác định được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp xin vay và dễ dàng nắm
bắt xu hướng tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Phải vạch ra được các điều khoản của hợp đồng cho vay với doanh
nghiệp một cách chi tiết và lập ra một thỏa thuận hoàn trả đầy đủ.
- Phải giúp người sử dụng thẩm định hoạt động kinh doanh trong quá
khứ của doanh nghiệp.
- Chỉ ra được mọi yếu điểm hiện có hoặc tiềm tàng trong khoản vay một
cách chi tiết.
Một hồ sơ phải có đầy đủ một số tài liệu cơ bản sau:
1) Báo cáo tài chính: gồm có bảng tổng kết tài sản và báo cáo thu nhập.
Các báo cáo này phải được doanh nghiệp cung cấp ít nhất là hàng năm và
được sắp xếp theo thứ tự thời gian.Ngồi ra cịn phải có một bảng mở rộng
tóm tắt hoạt hoạt động tín dụng của doanh nghiệp coi như là bảng tổng kết các
báo cáo khác nhau.
2) Danh mục bảo đảm: một số thiết bị tồn kho hiện đại, danh sách các
khoản phải trả theo thời hạn, danh sách bồi thường bảo hiểm….
3) Các dự án: Hồ sơ cần có các dự tốn dịng tiền hiện đại về hoạt động
sản xuất kinh doanh và dự toán thu nhập.
4) Các hợp đồng: có thể dưới dạng hợp đồng tín dụng chính thức hoặc ít
nhất phải là bản ghi nhớ do cán bộ tín dụng viết.Hợp đồng hồn trả vốn vay
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Công 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25
phải được vạch ra rõ ràng và chi tiết.
5) Các báo cáo nhận xét: Cán bộ tín dụng phải định kỳ lưu trữ tất cả các
thơng tin nào có liên quan đến khoản vay, cũng như đánh giá của mình về tình
trạng hiện có của khoản vay.Báo cáo trong hồ sơ phải chứa đựng thông tin về
bản thân doanh nghiệp và thơng tin trước đó về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
6) Phân tích thơng tin tín dụng: gồm có các chỉ số và các nhận xét của
người phân tích. Những thông tin này phải được lưu vào trên cơ sở có hệ
thống và phải vạch ra bất kỳ điểm yếu hoặc các vấn đề tiềm ẩn trong khoản
vay rõ ràng.
7) Các chứng từ bảo đảm tín dụng: Gồm có các khoản thế chấp có thể
chuyển nhượng và một số khoản thế chấp không thể chuyển nhượng.
8) Thư từ trao đổi và các giấy tờ khác: Bản sao tất cả các giấy tờ liên quan
trao đổi giữa doanh nghiệp và những người khác có liên quan đến doanh nghiệp.
1.2.3.2.Phân tích tín dụng.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là xác định khả năng và ý muốn của
người vay trong việc hoàn trả tiền vay, phù hợp với điều khoản của một hợp
đồng tín dụng. Bao gồm việc thu thập thơng tin có ý nghĩa đối với việc đánh
giá tín dụng, việc chuẩn bị và phân tích thơng tin thu thập được, sưu tầm
và lưu lại thông tin để sử dụng cho tương lai.
Các yếu tố cần được xem xét khi phân tích tín dụng:
a. Năng lực vay nợ: các ngân hàng khơng chỉ quan tâm đến khả năng
hồn trả mà cịn quan tâm đến năng lực pháp lý của doanh nghiệp khi đi vay.
Cần phải xem xét điều lệ và luật địa phương để khẳng định rằng ai là người
có khả năng thay mặt cho cơng ty đi vay.
b. Uy tín: khơng chỉ có ý nghĩa sẵn lịng trả nợ mà cịn có ý nghĩa là
phản ánh ý muốn kiên quyết thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín
SV: Nguyễn Thị Lệ
Lớp: KT&QL Cơng 46