Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.9 KB, 56 trang )


Phụ lục
Lời nói đầu
chơng I : tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong nền kinh tế
1. Khái niệm và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền
kinh tế.
1.1 Khái niệm
1.1.1 Các quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học
1.1.2 Các cách nhìn nhận khác về vốn
1.1.3 Các đặc trng của vốn
1.2 Phân loại vốn
1.2.1 Căn cứ theo nguồn hình thành
1.2.2 Căn cứ theo nội dung vật chất vốn
1.2.3 Căn cứ vào hình thái biểu hiện
1.2.4 Căn cứ vào phơng thức luân chuyển
1.2.5 Căn cứ vào thời hạn luân chuyển
1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.3.1 Về mặt pháp lý
1.3.2 Về mặt kinh tế
2. Hiệu quả sử dụng vốn
2.1 Quan điểm và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1.1 Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn
2.1.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp
3.1 Các yếu tố chủ quan tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
3.1.1 Trình độ nhân sự


3.1.2 Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh
3.1.3 Chu kỳ sản xuất
3.1.4 Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp
3.2 Các yếu tố khách quan tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
3.2.1 Thị trờng sản xuất, tiêu dùng, thị trờng các yếu tố đầu vào
3.2.2 Tiến bộ công nghệ khoa học kỹ thuật
4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp.
Chơng II thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty xây dựng Ngân hàng
1. Khái quát về Công ty xây dựng Ngân hàng
1.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng
1

1.1.1 Sản phẩm có tính chất cố định nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản phẩm,
phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất thuỷ văn và khí hậu
1.1.2 Sản phẩm xây dựng có quy môt lớn, kết cấu phức tạp
1.1.3 Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lợng của sản
1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
1.3 Đặc điểm về bộ máy tổ chức, chức năng và nhiệm vụ
1.4 Khái quát kết quả kinh doanh của công ty
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
2.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lu động
3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
3.1 Ưu điểm
3.2 Nhợc điểm
3.3 Nguyên nhân của sự yếu kém
Chơng III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn tại Công ty xây dựng Ngân hàng
1. Định hớng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới
1.1 Những thuận lợi trong thời gian tới
1.2 Những khó khăn
1.3 Nhiệm vụ kế hoạch năm 2004
2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.1 Tăng hiệu quả sử dụng tổng vốn
2.2 Tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.3 Tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động
2.3.1 Quản lý vốn bằng tiền tốt hơn
2.3.2 Quản lý tốt hơn các khoản phải thu
2.3.3 Quản lý tốt hơn hàng hoá dữ trữ
2.3.4 Thực hiện tốt công tác dự toán vốn
3. Một số kiến nghị
3.1 Đối với Công ty
3.2 Đối với Nhà nớc
Kết luận
Tài liệu tham khảo
2

lời nói đầu
Đầu năm 2004, nền kinh tế nớc ta tăng trởng rất chậm. Có nhiều nguyên
nhân khác nhau dẫn đến sự tăng trởng chậm này nh : Đại dịch Sart, dịch cúm Gà,
và tình hình biến động của thế giới đã đẩy giá nguyên liệu, nhiên liệu lên cao. Đặc
biệt là biến động theo chiều hớng gia tăng của giá nguyên liệu, nhiên liệu đã tác
động rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Có một số doanh nghiệp thì phải huỷ bỏ hoạt động sản xuất kinh doanh, có doanh
nghiệp thì hoạt động cầm chừng, còn có doanh nghiệp thì phải chịu lỗ để dữ khách
hàng
Trớc những khó khăn chồng chất nh vậy, các doanh nghiệp phải nổ lực hoạt

động,phải tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất, phải tận dụng tối đa tất cả những
nguồn lực của doanh nghiệp. Có nh vậy thì doanh nghiệp mới nâng cao đợc năng
lực cạnh tranh, mới đứng vững trên thơng trờng.
Xuất phát từ thực tế các doanh nghiệp hiện nay cũng nh của Công ty xây
dựng Ngân hàng đó là họ có nhu cầu về vốn rất lớn để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong khi nguồn vốn để cung ứng thì không thể đáp ứng hết nhu
cầu. Với thực tế nh vậy thì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan,
là vấn đề mà các doanh nghiệp cần phải làm.
Với vai trò và ý nghĩa quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
mà em nghiên cứu đề tài này
Đề tài này đợc cấu thành bởi ba chơng :
Chơng I. Tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
Chơng II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Ngân hàng.
Chơng III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây
dựng Ngân hàng.
3

chơng I tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong nền kinh tế
1. Khái niệm và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.1 Khái niệm
Vốn là yếu tố cần thiết để tiến hành bất cứ mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Không có nó thì cũng có nghĩa là tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp bị
ngng trệ mặc dù doanh nghiệp đã có các yêú tố khác nh thị trờng, các hợp đồng
kinh tế Vốn cũng là yếu tố giúp cho doanh nghiệp thực hiện đ ợc kế hoạch hay
chiến lợc đặt ra trớc đó. Với tầm quan trọng nh vậy, việc nghiên cứu vốn phải bắt
đầu từ những quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học và một số cách nhìn nhận
khác nhau về vốn.
1.1.1. Các quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học

- Quan điểm của MARK
MARK xem vốn với t bản là một, MARK nói t bản là giá trị mang laị giá trị
thặng d là đầu vào của quá trình sản xuất.
- Quan điểm của ADAM SMIT
ADAM SMIT thì cho rằng: vốn bao gồm vốn cố định và vốn lu động.
+ Vốn cố định là tiền vốn đợc sử dụng để cải tạo đất đai mua các máy
móc và các công cụ cần thiết để thu đợc lợi tức mà không phải thay đổi chủ sở
hữu, không phải tiến hành các hoạt động lu thông.
+ Vốn lu động: vốn có thể đợc sử dụng để chế tạo sản xuất hoặc mua
hàng hoá rồi lại bán đi với một sô tiền lãi nào đó.
Vốn dùng theo cách nói trên không mang lại lợi tức và lợi nhuận cho ngời sử
dụng, trong khi vốn vẫn thuộc quyền ngời sỡ hữu của ngời đó hay là lợi tức dới
dạng ngời vay. Hàng hoá của ngời lái buôn chỉ mang lại cho ngời đó lợi tức hay là
lợi nhuận sau khi bán hết hàng hoá và sử dụng số tiền bán đợc đó để đổi lấy hàng
hoá khác, ngời đó sẽ hởng phần chênh lệch giữu mua và bán. Vởy tiền vốn của ng-
ời lái buôn tiếp tục chuyển từ dạng này sang dạng khác, thông qua sự lu thông hay
4

sự trao đổi trực tiếp ngời lái buôn đó kiếm đợc lợi nhuận. Loại tiền đợc sử dụng
nh vậy gọi là vốn lu động.
- Quan điểm của P.Samuelson
Theo P.Samuelson: thì vốn là những hàng hoá đợc sản xuất ra để sản xuất ra
những hàng hoá mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các quan điểm của các nhà kinh tế học đã cho ta thấy vai trò và tác dụng
của vốn đối với doanh nghiệp cũng nh đối với nền kinh tế. Tuy nhiên họ lại đồng
nhất vốn và tài sản là một, đây là một hạn chế của họ.
1.1.2 các cách nhìn nhận khác về vốn
- Về phơng diện kỹ thuật:
+ Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng hoá tham gia vào quá

trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác( nh : lao động, tài nguyên
thiên nhiên )
+ Trong phạm vi nền kinh tế, vốn bao gồm mọi hàng hoá đợc sản xuất ra để
hỗ trợ cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ khác, là một hàng hoá để sản xuất hàng
hoá khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị
Nh vậy, vốn vừa là những hàng hoá đầu vào, vừa là hàng hoá đầu ra của nền kinh
tế.
-Về phơng diện tài chính
+ Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả các tài sản bỏ ra lúc đầu đợc
biêủ hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lợi.
Nh vậy, vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng phải là tiền đợc vận động vời mục
đích sinh lợi. Trong quá trình vận động vốn tiền tệ ra đi rồi trở về điểm xuất phát
của nó và lớn lên sau một chu kỳ vận động.
Trên thực tế, có 3 phơng thức vận động của vốn tiền tệ, đó là
T T : Phơng thức vận động của vốn trong các tổ chức tài chính trung.
gian
5

T H T : Phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thơng
mại.
T H S X H T : Phơng thức vận động của vốn trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Trong quá trình vận động vốn tiền tệ, thờng phải thay đổi hình thái và nhờ
đó tạo ra khả năng sinh lợi. Khả năng sinh lợi của vốn vừa là mục đích sản xuất
kinh doanh, vừa là phơng tiện để vốn đợc bảo tồn và tăng trởng, tiếp tục vận động
ở chu kỳ sau.
Qua tìm hiểu về vốn ta thấy đợc ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn đối với
doanh nghiệp. Là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy
mà các doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

Để làm đợc điều này doanh nghiệp cần có cách nhìn nhận đúng hơn về vốn,
vai trò và đặc trng của nó. Có nh vậy việc quản lý và sử dụng vốn mới đạt đợc hiệu
quả cao.
1.1.3 Các đặc trng của vốn
-Vốn phải đợc biểu hiện bằng giá trị tài sản hay là vốn phải đại diện cho
một lợng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
-Vốn phải đợc vận động với mục đích sinh lợi, trong quá trình vận động vốn
có thể thay đổi hình thái nhng đến thời điểm cuối cùng của quá trình vận động nó
lại trở về trạng thái ban đầu nhng với giá trị lớn hơn(nh đã nói ở trên)
-Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định thì mới phát huy đợc
tác dụng, điều này cũng muốn nói đến quy mô vốn, đó là quy mô vốn càng lớn thì
càng thuận tiện cho doanh nghiệp thực hiện đợc các chiến lợc kế hoạch đề ra và
ngợc lại nếu quy mô vốn bé thì doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện các vấn
đề đó. Nhng nói chung vốn phải đạt đến một ngỡng nào đó thì mới phát huy đợc
tác dụng của nó, ví dụ: để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
phải chuẩn bị một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó cơ bản là phải phục vụ đủ cho
doanh nghiệp ít nhất là giai đoạn đầu của quá trình sản xuất,kinh doanh.
6

-Mỗi đồng vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định, có nh vậy thì ngời sử
dụng vốn mới có trách nhiệm hơn, ý thức hơn để cho mỗi đồng vốn đợc sử dụng
hiệu quả hơn.
-Vốn đợc xem nh là một hàng hoá đặc biệt nó có thể đợc mua bán trên thị
trờng tài chính, nhng việc mua bán ở đây ngời bán không hề mất đi quyền sở hữu
nó và ngời mua thì phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn dới dạng một khoản
tiền( hay còn gọi là tiền lãi)
-Vốn có giá trị về mặt thời gian. Một đồng hôm nay có giá trị hơn một
đồng vào ngày mai. Vì một đồng hôm nay doanh nghiệp có thể dùng nó để đầu t
hoặc doanh nghiệp có thể gửi nó vào ngân hàng sau một khoảng thời gian doanh
nghiệp thu đợc một số tiền lớn hơn số tiền ban đầu.

Với giá trị thời gian của vốn thì doanh nghiệp nên để nó vận động, không
nên để vốn nằm một chỗ đơn giản vì doanh nghiệp luôn luôn có cơ hội đầu t sinh
lợi.
1.2 Phân loại vốn
Mục đích của việc phân loại vốn là để cho các doanh nghiệp có các cách
nhìn nhận khác nhau về vai trò và tác dụng của vốn trong những trờng hợp khác
nhau. Việc phân loại vốn cũng giúp cho các ông chủ quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả hơn. Tuỳ theo những tiêu thức khác nhau mà có cách phân loại khác
nhau.
1.2.1Căn cứ theo nguồn hình thành thì vốn đợc chia làm
-Vốn chủ sở hữu bao gồm:
+Vốn góp ban đầu: số vốn này thờng do các cổ đông chủ sở hữu đóng
góp khi thành lập doanh nghiệp. Nguồn này thờng là yêu cầu bắt buộc khi thành
lập doanh nghiệp ( vốn pháp định). Đối với mỗi doanh nghiệp, do hình thức sở hữu
khác nhau nên tính chất và hình thức tạo vốn cũng khác nhau.
Với doanh nghiệp Nhà nớc vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của nhà nớc,
Nhà nớc là chủ sở hữu doanh nghiệp, do đó Nhà nớc sẽ quyết định mọi vấn đề liên
quan đến doanh nghiệp.
7

Với Công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để
hình thành công ty. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty, và chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ.
Với doanh nghiệp t nhân, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu
hạn vốn có thể do chủ sở hữu bỏ ra, hay các bên góp vốn
+ Lợi nhuận không chia: nguồn này chỉ có đợc khi doanh nghiệp hoạt động
có lợi nhuận, và sử dụng lợi nhuận để tái đầu t. Tuy nhiên do tính chất sở hữu khác
nhau mà quyết định đến tỷ lệ lợi nhuận sử dụng tái đầu t cũng khác nhau. Nh
doanh nghiệp nhà nớc thì việc để lại lợi nhuận phụ thuộc vào khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp và chính sách khuyến khích tái đầu t của Nhà nớc. Còn công ty Cổ

phần thì việc để lại lợi nhuận không chia còn phụ thuộc vào chính sách chi trả cổ
tức của công ty, các loại hình doanh nghiệp khác cũng vậy nó phụ thuộc vào bản
thân các chủ sỏ hữu.
+ Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới, đây là hình thức huy động
vốn của doanh nghiệp với mục đích tạo nguồn vốn trung và dài hạn. Doanh nghiệp
có thể lựa chọn các loại cổ phiếu khác nhau để phát hành, tuy nhiên việc lựa chọn
loại cổ phiếu nào lại phụ thuộc bản thân doanh nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu
của doanh nghiệp chịu sự quản lý của Uỷ ban Chứng khoán và chính sách cụ thể
của nhà nớc.
-Vốn vay: Trong nền kinh tế thị trờng hầu nh không một doanh nghiệp
nghiệp nào chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà đều phải
hoạt động bằng nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng
kể. Nguồn này chủ yếu là vay của Ngân hàng và vay ngời bán
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ
sung cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mà còn tạo điều
kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản
nợ đến hạn và giảm số lợng vốn vay.
Nguồn vốn vay đợc thực hiện dới các phơng thức chủ yếu sau:
+ Tín dụng ngân hàng: đây là khoản mà doanh nghiệp vay của ngân hàng th-
ơng mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Hình thức vay thì có nhiều dạng nh-
( thấu chi, chiết khấu thơng phiếu, tín dụng thuê mua, bảo lãnh). Doanh nghiệp
8

phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn vay từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng và
phải đảm bảo một số điều kiện tín dụng, phải chịu sự kiểm soát, và thoã mãn các
điều kiện bảo đảm tiền vay.
+ Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, đợc thể
hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Hình thức tín dụng này chủ yếu đợc
thực hiện giữa các doanh nghiệp có mối quan hệ truyền thống và không bị ràng
buộc bởi các điều kiện khác.

+ Vay bằng cách phát hành trái phiếu: Do nhu cầu bổ sung vốn để thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách
phát hành trái phiếu. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các trái phiếu khác nhau để
phát hành và phơng thức phát hành. Doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn hình thức
trả lãi và hình thức thanh toán tiền gốc. Ngoài ra việc lựa chọn phát hành trái phiếu
cũng phải đúng thời điểm và lãi suất trái phiếu ít nhất cũng phải hấp dẫn nhà đầu
t. Có nh vậy thì doanh nghiệp mới có thêm đợc nguồn bổ sung dồi dào.
1.2.2 Căn cứ theo nội dung vật chất vốn đợc phân theo hai loại
-Vốn thực là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ nh: máy
móc thiết bị, nhà xởng, nguyên vật liệu phần vốn này phản ánh hình thái vật thể
của vốn, nó tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Vốn tài chính: biểu hiện dới hình thái tiền, chứng khoán và giấy tờ có giá
khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc và những tài nguyên khác. Phần vốn
này phản ánh phơng diện tài chính của vốn, nó tham gia gián tiếp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thông qua công tác đầu t.
1.2.3 Căn cứ vào hình thái biểu hiện thì vốn đợc chia làm
- Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các giấy tờ có giá và những tài sản biểu hiện
bằng hiện vật khác nh : đất đai, nhà máy đờng sá
-Vốn vô hình: bao gồm giá trị những tài sản vô hình nh : vị trí đất cửa hàng,
uy tín kinh doanh, nhãn hiệu bản quyền, sáng chế phát minh
Việc nhận thứ đúng đắn, đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn, sẽ có
biện pháp giúp nhà quản lý khai thác triệt để vốn, cũng nh giúp cho việc phát triển
những tiềm năng về vốn, đặc biệt là phát triển vốn vô hình, vì đây là lợi thế riêng
9

của doanh nghiệp. Vốn vô hình đợc sử dụng tốt sẽ là lợi thế cạnh tranh trong hoạt
động kinh tế, đồng thời giúp cho việc đánh giá chính xác giá trị vốn, làm cơ sỏ cho
hoạt động góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp tác đầu t
1.2.4 Căn cứ vào phơng thức luân chuyển thì vốn đợc chia làm
-Vốn cố định : là giá trị của tài sản cố định dùng vào mục đích kinh doanh

mang lại hiệu quả kinh tế. Hay nói cách khác Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền
của tài sản cố định. Do đó khi tìm hiểu về vốn cố định thì ta phải hiểu đợc tài sản
cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản
cơ bản là:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thài vật chất khôngthay đổi từ
chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải.
+ Là sự kết hợp của nhiều bộ phận riêng rẽ lại với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì
cả hệ thống không thể hoạt động đợc
+ Tài sản cố định thờng có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài
+ Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất thì giá trị của nó chuyển dần vào giá trị sản phẩm và đợc
bù đắp lại khi sản phẩm đợc tiêu thụ,đặc trng này dùng để phân biệt giữa tài sản cố
định và tài sản lu động.
+Tài sản cố định đợc mở rộng không chỉ bao gồm những tài sản có hình
thái hiện vật mà còn bao gồm cả những tài sản không có hình thái hiện vật nh : chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua bằng phát minh sáng chế, thơng hiệu của
doanh nghiệp...
Để dễ dàng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng thì ta có thể phân loại tài
cố định theo nhiều tiêu thức khác nhau
* Tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh: đây là những tài sản cố
định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh kiếm lợi. Loại này
bao gồm:
10

.Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất, đợc thể hiện bằng một lợng giá trị đã đợc đầu t, tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế, mà giá trị của
chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp nh : Chí phí thành lập doanh

nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển doanh nghiệp, chi
phí về lợi thế thơng mại và các đặc quyền khác.
.Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất, hội
đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định của chế độ quản lý tài
chính hiện hành. Tài sản cố định hữu hình bao gồm : Đất, nhà cửa vật kiến trúc;
máy móc thiết bị; phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị và dụng cụ quản
lý; cây lâu năm, súc vật; các loại tài sản cố định khác.
-Vốn lu động là giá trị của tài sản lu động dùng vào mục đích kinh doanh
mang lại hiệu quả kinh tế. Hay nói cách khác, lợng tiền ứng trớc để thoã mãn nhu
cầu về các đối tợng lao động gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Để sử dụng tốt và hiệu quả vốn lu động thì phải hiểu đợc đợc những đặc trng
cơ bản của tài sản lu động.
+Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình
thái ban đầu của nó, và giá trị của nó chuyển hết vào giá trị của sản phẩm mới, đợc
tính vào giá thành sản phẩm và đợc bù đắp lại mỗi khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
+ Giá trị các loại tài sản lu động của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất th-
ờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. + Tại một
thời điểm bất kỳ tài sản lu động của doanh nghiệp luôn tồn tại dới nhiều hình thái
khác nhau và đây cũng đợc xem là một tiền đề để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành một cách liên tục và bình thờng.
Ngoài ra việc phân loại tài sản lu động cũng là biện pháp giúp cho nhà quản
trị sử dụng nó một cách triệt để nhằm đem lại nhiều lợi ích cho bản thân doanh
nghiệp .
* Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền, tài sản lu động đợc chia làm :
vốn bằng tiền; đầu t ngắn hạn; các khoản phải thu; các khoản tạm ứng; chi phí trả
trớc; hàng tồn kho
11

*Căn cứ theo công dụng kinh tế, tài sản lu động đợc phân chia thành hai
loại : tài sản lu động dùng trong sản xuất kinh doanh; tài sản lu động dùng ngoài

sản xuất kinh doanh.
* Căn cứ vào vai trò của tài sản lu động trong quá trình tái sản xuất, nó đợc
chia thành ba loại : tài sản lu động nằm trong quá trình giữ trữ và sản xuất; tài sản
lu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất; tài sản lu động nằm trong quá trình
lu thông.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản lu động đợc chia thành hai loại : tài
sản lu động tài chính; tài sản lu động phi tài chính.
1.2.5 Căn cứ vào thời hạn luân chuyển thì vốn đợc chia làm
-Vốn ngắn hạn : là loại vốn có thời hạn luân chuyển dới một năm.
Đặc điểm của nguồn này là thờng sử dụng để mua sắm tài sản lu động và thanh
toán các khoản nợ đến hạn trả nh : các khoản nợ ngắn hạn của ngân hàng, các
khoản mua chịu của các doanh nghiệp khác
-Vốn trung hạn : là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một đến năm năm.
- Vốn dài hạn : là loại vốn có thời hạn luân chuyển trên một năm.
Đặc điểm của hai nguồn này là thờng đợc sử dụng để mua săm tài sản cố định.
Tuy nhiên việc phân loại theo thời hạn luân chuyển của vốn cũng chỉ mang
tính tơng đối.
1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp vốn có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình và
phát triển. Vốn là yếu tố cần thiết để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh,
cũng là yếu tố khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng... Ta có thể xem
xét vai trò của vốn qua hai phơng diện:
1.3.1 Về mặt pháp lý
Để thành lập doanh nghiệp thì trớc tiên phải có một số vốn nhất định, số
vốn này phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Các doanh nghiệp kinh doanh
trong những ngành nghề khác nhau thì vốn pháp định sẽ khác nhau, có ngành đòi
hỏi vốn pháp định lớn nh ngành Ngân hàng, ngành Bảo hiểm còn có những
ngành thì vốn pháp định không cần phải lớn nh các ngành dịch vụ, t vấn Trong
12


quá trình sản xuất kinh doanh nếu doanh nghiệp thua lỗ lúc này số vốn của doanh
nghiệp thấp hơn vốn pháp định thì doanh nghiệp phải báo cho cơ quan chức năng
để họ có biện pháp xử lý kịp thời. Có thể lúc này doanh nghiệp bị phá sản hoặc
không.
1.3.2 Về mặt kinh tế
Vốn là cũng là yếu tố khẳng định vai trò và vị trí của doanh nghiệp, cũng là
yếu tố có thể giúp cho doanh nghiệp dành thắng lợi trớc đối thủ cạnh tranh. Có thể
nói vốn là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Khi có vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi hơn, dễ
tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới hơn, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng.
Hiểu đợc vai trò của vốn là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp, vì khi
đó doanh nghiệp có thể tận dụng tốt hơn các lợi thế do vốn đem lại. Ngoài ra nó
còn giúp cho doanh nghiệp quản lý vốn hiệu quả hơn, đa doanh nghiệp ngày một
vững mạnh hơn và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của thị trờng. Nó cũng giúp doanh
nghiệp luôn xác định đúng các kế hoạch, chiến lợc đặt ra.
2. Hiệu quả sử dụng vốn
2.1 Quan điểm và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1.1. Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn -
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tăng giá trị tài sản chủ sở
hữu.
-Hiệu quả sử dụng vốn cũng cần đợc xem xét ở hai mặt đó là:
+ Hiệu quả về mặt xã hội
+ Hiệu quả về mặt kinh tế
Đối với doanh nghiệp thì họ quan tâm đến hiệu quả kinh tế hơn, tuy nhiên
hiệu quả xã hội cũng rất quan trọng vì nó ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế hơn vì điều
này nó liên quan đến khả năng tồn tại hay là phá sản của doanh nghiệp. Hiệu quả

13

kinh tế cũng là thớc đo để xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng, là cơ sở
để xếp hạng tín nhiệm.
Vì vậy nó có ảnh hởng rất lớn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh
nghiệp có cơ cấu vốn thiên về vốn vay. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là một trong
những chỉ tiêu đợc các nhà đầu t xem xét để quyết định có nên đầu t vào doanh
nghiệp này hay không.
- Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn đối với từng đối tợng khác nhau thì có sự
khác nhau chẳng- hạn nh:
+ Ngời cho vay thì xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là khẳ
năng thanh toán các khoản vay và tiền lãi khi đến hạn.
+ Nhng đối với chủ sở hữu và nhà đầu t thì xem xét hiệu quả sử dụng vốn
chính là việc đánh giá xem một đồng vốn thì tạo ra bao nhiêu đồng tiền lãi, và họ
thực sự quan tâm đến việc thu đợc bao nhiêu đồng tiền lãi( sau thuế), so sánh với
các cơ hội đầu t khác để quyết định có nên đầu t hay không.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh chủ sỡ hữu hay các nhà đầu t th ờng
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một lần, họ thờng so sánh với các chỉ tiêu ở những
năm trớc và so sánh với các chỉ tiêu của ngành. Qua đó xem xét họ sử dụng vốn
có hiệu quả hay không, nếu không thì cần đa ra các biện pháp giải quyết để năm
sau sử dụng vốn tốt hơn. Nếu mà doanh nghiệp đã sử dụng vốn tốt rồi thì cũng cần
đa ra biện pháp để sử dụng vốn hiệu quả hơn. Có nh vậy thì doanh nghiệp mới
phát triển vững mạnh hơn, chỉ tiêu năm sau luôn cao hơn năm trớc.
2.1.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
-Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là việc sử dụng các phơng pháp khác nhau
nh phơng pháp phân tích tỷ lệ, phơng pháp so sánh. Để thấy đợc hiệu quả sử dụng
vốn, ngời ta sử dụng các hệ thống chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hệ số
sinh lời tổng tài sản, hệ số doanh lợi Các chỉ tiêu này phản ánh môí quan hệ đầu
vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá nh thế này là rất
cần thiết đối với doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp có thể thấy đợc sự kết hợp

giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra đã tối u hay cha. Ngoài ra nó cũng cho biết trình
độ, năng lực khai thác và sử dụng của doanh nghiệp.
14

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Đây là những chỉ tiêu đánh giá tổng quan nhất về hiệu quả sử dụng vốn.
Các chỉ tiêu này cho biết một cách toàn diện năng lực khai thác và sử dụng tổng
vốn của doanh nghiệp và chúng càng lớn thì các chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt
động hiệu quả.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đơn vị doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tổng
tài sản của doanh nghiệp cao, nó cũng rất có ý nghĩa đối với doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế và lãi vay
- Hệ số sinh lời tổng tài sản =
Tổng tài sản
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng
vốn đầu t, nó cho biết một đồng vốn đầu t tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Mức sinh lời của tài sản càng lớn thì chứng tỏ tài sản đợc sử dụng đúng mục
đích, đúng yêu cầu và đạt hiệu quả kinh tế.
Lợi nhuận sau thuế
- Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sỡ
hữu khi đầu t, nó cho biết một đồng vốn chủ khi đa vào đầu t thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Các nhà đầu t cũng hay dựa vào chỉ tiêu này để xem xét
có nên đầu t hay không, vì vậy chỉ tiêu này càng lớn thì càng có ý nghĩa đối với
doanh nghiệp.

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
15

* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định(TSCĐ)
Sau đây là một số chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn của một doanh
nghiệp.
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tài sản cố định
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này nó cho biết một đơn vị TSCĐ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu trong một năm, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng tài sản cố định càng cao. Tài sản cố định đợc sử dụng ở đây là chỉ tiêu
nguyên giá TSCĐ bình quân.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
- Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì
lợng tài sản cố định phải hao phí hết bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng bé thì càng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao.
Lợi nhuận sau thuế
- Mức sinh lời TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đơn vị TSCĐ sử
dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trớc thuế, chỉ tiêu này càng lớn
thì càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả.
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
- Hệ số đổi mới TSCĐ =
Giá trị TSCĐ cuối kỳ
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã trang bị
thêm bao nhiêu TSCĐ.

Giá trị TSCĐ loại bỏ trong kỳ
16

- Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ đầu kỳ
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã loại bỏ
bao nhiêu TSCĐ lạc hậu.
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn cố định đợc đầu t
vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
- Hàm lợng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong 1 kỳ
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu
cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn cố định.
Lợi nhuận sau thuế
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
trong kỳ Vốn cố định sử dụng bình quân 1 kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn cố định đợc đầu t và sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Giá vốn hàng bán
- Vòng quay dữ trữ, tồn kho =
Tồn kho bình quân trong kỳ
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho
trong một thời kỳ nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định
17


đợc mức dữ trữ vật t, hàng hoá hợp lý trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Tổng số ngày trong kỳ
- Kỳ thu tiền bình quân =
V òng quay các khoản phải thu trong kỳ
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Trong đó: Vòng quay các khoản phải thu =
trong kỳ Các khoản phải thu bình quân
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu đợc các
khoản phải thu; chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng
cao
Doanh thu thuần
- Vòng quay TSLĐ =
trong kỳ Tổng TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong
kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
Lợi nhuận sau thuế
- Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ =
Tổng TSLĐ
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lu
động. Nó cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế.
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
- Mức đảm nhiệm TSLĐ =
Doanh thu thuần
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết để đạt đợc mỗi đơn vị doanh thu,
doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu % đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp thì
hiệu quả kinh tế càng cao.
18


Lợi nhuận sau thuế
- Hệ số sinh lời vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này cho biết bình quân khi đầu t một đồng vốn
lu động thì thu đợc bao nhiêu lợi nhuân sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt.
Doanh thu thuần
- Vòng quay vốn lu động =
Tài sản lu động
ý nghĩa của chỉ tiêu: chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của một tài sản lu
động trong kỳ, vốn lu động quay càng nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng vốn càng
cao.
(qua phân tích sử dụng vốn và xem xét các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ta thấy)
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
3.1. Các yếu tố chủ quan tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
3.1.1. Trình độ nhân sự
-Trình độ nhân sự : Năng lực và kinh nghiệm của các nhân sự có ảnh hởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong thời đại kinh tế thị
trờng, mọi yếu tố cần phải có một cách nhìn tổng thể, khái quát thì trình độ nhân
sự là rất cần thiết.
+ Trình độ nhân sự của ngời quản lý: Đây là ngời có vai trò quan trọng đối
với doanh nghiệp, họ thờng là ngời hoạch định các kế hoạch, chiến lợc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, là bộ phận trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh
tế trong đó có hoạt động sử dụng vốn. Ngời quản lý tốt thì họ phải biết làm thế nào
để một đồng vốn sinh lãi nhiều nhất, đem lại cho chủ sỏ hữu nhiều lợi nhuận, điều
này có nghĩ vốn của họ không bao giờ nằm một chỗ mà nó phải đợc vận động liên
tục, ngoài ra họ phải biết kết hợp nhiều yếu tố lại để việc sử dụng vốn là tối u nhất.
+ Ngời lao động: đây là những đối tợng thờng xuyên tiếp xúc máy móc thiết
bị , họ là ng ời trực tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Vì vậy mà trình độ
19


của họ có ý nghĩa rất quan trọng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ng-
ời lao động mà có tay nghề cao sẽ biết vận dụng hết công suất máy móc thiết bị,
biết kết hợp một cách tốt nhất các nguyên vật liệu đầu vào để tạo ra những sản
phẩm đầu ra đạt chất lợng, ngoài ra trong quá trình lao động họ thờng có những
sáng kiến đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp thì trình độ, năng lực, tay nghề của ngời lao động cần phải đợc
doanh nghiệp quan tâm.
Nói chung doanh nghiệp cần phải có kế hoạch, chiến lợc nhân sự cụ thể cho
từng thời kỳ. Việc thờng xuyên đào tạo và tuyển dụng nhân sự là yếu tố cần thiết
đối với doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp cũng phải có chế độ khuyến khích
và đãi ngộ đối với ngời lao động, có nh vậy thì quá trình sản xuất kinh doanh mới
diễn ra thuận lợi, doanh nghiệp ngày càng ổn định và phát triển
3.1.2. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn cũng gắn liền với công tác tổ chức sản xuất kinh
doanh. Nếu công tác tổ chức sản xuất kinh doanh tốt có nghĩa là doanh nghiệp đã
thực hiện đầy đủ các công đoạn : chuẩn bị yếu tố đầu vào, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm thì cũng tạo nên hiệu quả sử dụng vốn cao.
- Quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào nh nguyên liệu, nhiên liệu, lao
động, vốn việc xác định khối l ợng mua vào, giá cả và mức dự trữ cho quá trình
sản xuất nó tác động rất lớn đến khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Với
khối lợng nguyên liệu, lao động luôn phải đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc diễn ra liên tục, giá cả các yếu tố đầu vào chiếm tỷ trọng không đến
mức quá cao trong giá thành sản phẩm. Còn mức dự trữ thì phải đảm bảo tối u
nhất. Hoạt động dự trữ nó có ý nghĩa mang tính chiến lợc, rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Doanh nghiệp dự trữ làm thế nào đó mà không để ứ đọng vốn và
luôn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục. Để thấy đợc vai trò của
công tác dự trữ ta hãy xem hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất ô tô
trong năm 2004, do giá nguyên vật liệu(thép) tăng mạnh dẫn đến giá thành ô tô ở
mức cao, gây khó khăn cho hoạt động tiêu thụ, ngoài ra do các hợp đồng thơng đ-

20

ợc ký kết trớc nên công ty thờng phải chịu lỗ để giữ khách hàng hoặc là chấp nhận
bồi thờng để phá huỹ hợp đồng.
- Công đoạn sản xuất : công đoạn này phải là sự kết hợp của nhiều yếu tố
nh con ngời máy móc thiết bị và thời gian Ví dụ doanh nghiệp bố trí cho máy
móc luôn hoạt động hết công suất, các nguyên liệu đầu vào luôn đáp ứng yêu cầu
sản xuất
- Công đoạn tiêu thụ sản phẩm : công đoạn này ảnh hởng lớn doanh thu,
đây là nguồn thu chủ yếu đối với các doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là vấn đề
lớn đối với doanh nghiệp, họ phải đáp ứng mọi yêu cầu của ngời tiêu dùng từ mẫu
mã cho đến giá bá. Họ cũng phải biết các chiêu thức marketing
Tất cả những công đoạn này ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Vì vậy mà nó cần đợc kiểm tra và giám sát chặt chẽ, đây cũng
là giai đoạn để các phòng ban kết hợp với nhau để có chiến lợc phân phối, tiêu thụ
sản phẩm, xác định giá thành sản phẩm.
3.1.3. Chu kỳ sản xuất
- Chu kỳ sản xuất ngắn hay dài là cơ sỏ để doanh nghiệp lựa chọn nguồn
phù hợp. Việc lựa chọn nguồn ngắn hạn hay dài hạn sẽ liên quan đến chi phí vốn,
nguồn ngắn hạn thì chi phí sẽ thấp hơn so với nguồn dài hạn. Chu kỳ sản xuất
cũng là một trong những yếu tố để doanh nghiệp xác định cơ cấu vốn. Đối với nh-
ng doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn mức độ rủ ro sẽ thấp do đó họ có xu h-
ớng sử dụng nợ còn đối với những doanh nghiệp chu kỳ sản xuất kinh doanh dài sẽ
mức độ rủi ro cao hơn, do đó tỷ lệ sử dụng nợ thấp hơn, việc sử dụng nợ ở tỷ lệ
thấp sẽ làm tăng chi phí vốn, vì doanh nghiệp sẽ không tiết kiệm đợc một phần
thuế nhờ lãi vay. Tuy nhiên nếu sử dụng nợ quá cao thì cũng không tốt.
3.1.4. Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm sẽ ảnh hởng gián tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn. Sản phẩm là kết quả của sự kết hợp các yếu tố đầu vào, vì vậy sản phẩm
là yếu tố phản ánh chính xác nhất chi phí sản xuất. Đây là cơ sỏ để doanh nghiệp

xác định số lợng vốn cần thiết để sản xuất sản phẩm. Điều này sẽ giúp cho doanh
nghiệp tránh bị ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn, việc ứ đọng hay thiếu vốn sẽ ảnh hởng
21

rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Vốn bị ứ đọng thì doanh nghiệp sẽ bị mất đi cơ
hội đầu t khác, còn thiếu vốn thì doanh nghiệp phải trả chi phí cho việc huy động
vốn.
Ngoài ra đặc điểm và tính chất của sản phẩm sẽ ảnh hởng đến khả năng
tiêu thụ của của sản phẩm, sự giảm sút hay gia tăng khối lợng hàng hoá trong tiêu
thụ có tác động rất lớn đến chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp.
3.2. Các yếu tố khách quan tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
3.2.1. Thị trờng sản xuất, tiêu dùng, thị trờng các yếu tố đầu vào
Thị trờng là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp. Sự ổn định của thị trờng sẽ là cơ sở cho sự ổn định doanh
nghiệp.
- Với thị trờng sản xuất ảnh hởng đên khả năng sản xuất và khả năng cạnh
tranh của công ty. Khi trên thị trờng có nhiều nhà sản xuất cung ứng một loại sản
phẩm nào đó lúc này doanh nghiệp có thể sẽ phải chịu sự cạnh tranh gay gắt, khả
năng sản xuất có thể bị thu hẹp lại. Hay nói cách khác là doanh nghiệp phải chi
tiêu vốn nhiều hơn, hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm.
- Với thị trờng tiêu dùng : sẽ ảnh hởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Sự yêu cầu và đòi hỏi cao của ngời tiêu dùng sẽ làm cho khả năng
tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp giảm đi, hàng hoá sẽ bị tồn kho nhiều hơn
điều này sẽ dẫn đến sự ứ đọng vốn trong khâu lu thông. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ
giảm đi rất nhiều, ảnh hởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.
-Thị trờng các yếu tố đầu vào : Đây là những yếu tố giúp cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên và liên tục. Sự biến
động của thị trờng này tất yếu sẽ dẫn đến sự biến động quá trình sản xuất của công
ty, làm cho quá trình sản xuất bị ngng trệ, công suất máy móc không đợc sử dụng
hết, sức lao động của nhân công bị lãng phí, hợp đồng kinh tế không thực hiện đ-

ợc tất cả sẽ làm giãm hiệu quả sử dụng vốn. Không những vậy mà còn ảnh h ởng
đến sự phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai.
3.2.2. Tiến bộ công nghệ khoa học kỹ thuật
22

Công nghệ bao gồm bốn yếu tố : kỹ thuật , con ngời, tổ chức và thông tin,
bất kể một sự thay đổi nào của bốn yếu tố này tất yếu sẽ tác động đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính các yếu tố này sẽ phần nào tác động
trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn.
Chẳng hạn nh sự thay đổi của yếu tố kỹ thuật sẽ làm cho hệ thống máy móc của
doanh nghiệp sẽ lạc hậu hơn so với các doanh nghiệp khác, đây chính là hao mòn
vô hình. Hao mòn vô hình sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bị
giảm rõ rệt, nó còn nghiêm trọng hơn khi doanh nghiệp mới trang bị lại các thiết
bị, hệ thống dây chuyền sản xuất. Tốc độ hao mòn vô hình sẽ tỷ lệ nghịch với hiệu
quả sử dụng vốn.Còn yếu tố thông tin sẽ ảnh hởng gián tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn. Sự mất cân xứng về thông tin sẽ làm giảm hiệu quả của dự án đầu t. Thông tin
ở đây có thể là thông tin thị trờng, thông tin về đối thủ cạnh tranh, hay là thông tin
về khách hàng Nếu doanh nghiệp có đầy đủ thông tin sẽ giúp họ có cách nhìn
tổng quan hơn, chính xác hơn từ đó doanh nghiệp có thể sử dụng vốn có hiệu quả
hơn.
4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp.
Trong giai đoạn kinh tế nớc ta đang hội nhập, sự cạnh tranh không chỉ diễn
ra giữa các doanh nghiệp trong nớc với nhau mà còn giữa doanh nghiệp trong nớc
với doanh nghiệp nớc ngoài, giữa các loại hình doanh nghiệp với nhau. Sự khắt
khe của ngời tiêu dùng buộc doanh nghiệp phải sử dụng tốt những đồng vốn của
mình mới hy vọng đứng vững và phát triển đợc. Hơn nữa hiện nay khi mà nguồn
vốn trung và dài hạn tơng đối khan hiếm, các ngân hàng thờng sử dụng nguồn
ngắn hạn để cho vay dài hạn nên chi phí để doanh nghiệp sử dụng vốn vay tơng
đối cao. Mặt khác thị trờng chứng khoán đang trong giai đoạn hình thành nên
đang có nhiều vấn đề hạn chế nh các nhà đầu t cha tham gia nhiều vào thị trờng

chứng khoán, tổng giá trị huy động đợc từ thi trờng còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với
GDP, khối lợng hàng hoá trên thị trờng vẫn còn ít, chất lợng hàng hoá cha đáp ứng
đợc các yêu cầu của nhà đầu t, vì vậy mà việc huy động vốn trên thị trờng này thực
sự là vấn đề lớn đối với doanh nghiệp.
Trớc những khó khăn và thách thức nh vậy thì việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là tất yếu khách quan.
23

Khi doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả thì mọi thứ có thể diễn ra rất
thuận lợi từ việc huy động thêm vốn để mở rộng sản xuất, cạnh tranh với các đối
thủ khác, có thêm nhiều cơ hội đầu t mới, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là doanh nghiệp thực hiện đ -
ợc việc bảo toàn và phát triển vốn. Đây là một trong những mục tiêu mà doanh
nghiệp đặt ra trớc khi đi vào sản xuất kinh doanh
24

Chơng II thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty xây dựng Ngân hàng
1. Khái quát về Công ty xây dựng Ngân hàng
1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng
1.1.1. Sản phẩm có tính chất cố định nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản
phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất thuỷ văn và khí hậu
- Nơi tiêu thụ sản phẩm cố định
- Nơi sản xuất biến động nên lực lợng thi công( lao động, thiết bị thi công,
vật t kỹ thuật) luôn luôn di động.
- Chất lợng, giá cả phụ thuộc và chịu sự ảnh hởng trực tiếp điều kiện tự
nhiên.
1.1.2. Sản phẩm xây dựng có quy môt lớn, kết cấu phức tạp.
- Vì sản phẩm xây dựng phần lớn là tài sản cố định
- Kết cấu của sản phẩm phức tạp, nhiều hạng mục công trình mỗi công trình

thì phải có những bản thiết kế riêng.
- Khối lợng vốn đầu t lớn vào vật t, lao động và máy móc thi công.
1.1.3. Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lợng của sản phẩm
có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của ngành kinh doanh khác.
- Các công trình xây dựng thờng có thời gian sử dụng rất dài, nên phải gánh
chịu nhiều rủi ro( sự thay đổi điều kiện tự nhiên, sự biến động về giá cả các yếu tố
đầu vào)
- Sản phẩm của ngành xây dựng là yếu tố đầu vào cho các ngành sản xuất
khác nên nó co ý nghĩa quyết định đối với các ngành kinh doanh khác.
1.1.4 Sản phẩm xây dựng mang tĩnh chất tổng hợp về kỹ thuật kinh tế văn
hoá, xã hội thẩm mỹ và quốc phòng.
- Khi sản phẩm xây dựng đợc hình thành thì điều đầu tiên cần phải xem xét
là nó có đợc thực hiện theo đúng bản vẽ, có tuân theo các quy trình xây lắp, có
hiệu quả kinh tế, có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá xã hội ở nơi công
25

×