Chơng 1
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.
1.1 Vốn.
1.1.1. Khái niệm vốn và đặc trng.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải có đầy đủ ba yếu tố về lao động: t liệu lao động, đối tợng
lao động và sức lao động. Quá trình SXKD chính là quá trình kết hợp các yếu tố
đó để tạo ra sản phẩm, dịch vụ trên thị trờng.
Để có đợc ba yếu tố trên cho quá trình SXKD, doanh nghiệp cần một l-
ợng vốn tiền tệ nhất định. Với số tiền này, doanh nghiệp sẽ đầu t mua sắm các
loại tài sản, thiết bị, nguyên vật liệu (NVL) cần thiết cho hoạt động SXKD,
đồng thời trả lơng cho ngời lao động. Đến khi làm ra sản phẩm, dịch vụ, doanh
nghiệp đem đi tiêu thụ và thu tiền về. Từ số tiền này, doanh nghiệp để lại một
phần để trích lập các quĩ dự trữ cho quá trình SXKD tiếp theo.
Các t liệu lao động và đối tợng lao động mà doanh nghiệp đầu t mua sắm
cho hoạt động SXKD chính là hình thái hiện vật của vốn kinh doanh. Nh vậy, ta
có thể nêu khái niệm của vốn kinh doanh nh sau:
Vốn của doanh nghiệp là giá trị ứng trớc của t liệu sản xuất của
doanh nghiệp đa vào SXKD nhằm mục tiêu sinh lời
Muốn quản lí tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, trớc hết
chúng ta phải hiểu đợc những đặc trng cơ bản của vốn doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp cụ thể là:
Một là, vốn phải đợc biểu hiện bằng một lợng giá trị thực của những tài
sản đợc sử dụng để sản xuất ra một lợng giá trị khác. Điều này có nghĩa là chỉ
những giá trị tài sản đợc sử dụng vào quá trình SXKD một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp nh: nhà xởng, đất đai, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu mới đợc
coi là vốn kinh doanh.
Hai là, vốn phải đợc vận động để sinh lời. Tiền tệ chỉ đợc coi là vốn kinh
doanh khi chúng đợc đa vào SXKD và sinh lời. Trong quá trình vận động vốn
có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng là
hình thái tiền tệ. Để đảm bảo cho quá trình đầu t thì số vốn đó phải có giá trị
tăng lên.
1
Ba là, vốn phải đợc tập trung, tích tụ đến một lợng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng phục vụ SXKD và để đầu t, mở rộng sản xuất. Vì thế, các
doanh nghiệp phải luôn khai thác mọi tiềm năng vốn để đầu t vào SXKD.
Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có nghĩa là khi sử dụng
vốn chúng ta cần phải xem xét đến yếu tố thời gian của vốn. Xét trên quan điểm
kinh doanh, mỗi đồng vốn bỏ ra phải không ngừng vận động và sinh lời. Nhng
mỗi đồng vốn thu đợc trong tơng lai lại không thể bằng một đồng vốn có ở thời
điểm hiện tại. Sự khác biệt đó là do giữa chúng có yếu tố thời gian và rủi ro.
Chính vì vậy khi quyết định bỏ vốn ra đầu t, doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến yếu tố thời gian.
Năm là, vốn phải đợc gắn với chủ sở hữu. Đặc trng này làm cho đồng vốn
khi đa vào SXKD mới đợc sử dụng hợp lý vì nó gắn chặt vào quyền lợi kinh tế
của chủ sở hữu đó. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trờng, không thể để những
đồng vốn vô chủ vì nếu thế sẽ dẫn đến hiện tợng sử dụng vốn lãng phí, kém
hiệu quả.
Sáu là, vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà
còn đợc biểu hiện bằng tiền của các tài sản vô hình nh vị trí địa lý, nhãn hiệu
bản quyền, bằng phát minh sáng chế Cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ thì tài sản vô hình ngày càng phong phú và đa dạng. Những tài sản
này càng giữ vai trò quan trọng trong việc tăng khả năng cạnh tranh và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy tất cả tài sản này của doanh nghiệp phải
đợc lợng hoá qui giá trị. Đây là việc làm cần thiết cho các doanh nghiệp.
Bảy là, trong nền kinh tế thị trờng vốn phải đợc quan niệm là hàng hoá -
hàng hoá đặc biệt. Những ngời có vốn nhàn rỗi có thể đem đến thị trờng vốn để
cho ngời tạm thời thiếu vốn vay. Nhng khác với hàng hoá thông thờng, vốn khi
đợc bán sẽ không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng. Ngời mua
quyền sử dụng vẫn phải trả cho ngời bán một khoản tiền theo một tỉ lệ nhất định
gọi là lãi suất.
Trên đây là những đặc trng cơ bản của vốn kinh doanh. Các doanh nghiệp
cần hiểu đợc các đặc trng của vốn kinh doanh từ đó có một tầm nhìn sâu và
rộng về vốn kinh doanh để quản lý, sử dụng có hiệu quả hơn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn.
2
Nếu căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn trong quá trình SXKD, ta
có thể chia vốn thành hai loại: vốn cố định và vốn lu động.
1.1.2.1. Vốn cố định.
Khi đầu t thành lập một doanh nghiệp, các doanh nghiệp đều phải bỏ ra
số vốn đầu t ứng trớc nhất định để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ
hữu hình và vô hình. Số vốn này đợc gọi là vốn cố định (VCĐ) của các doanh
nghiệp. Vậy:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc
về tài sản cố định (TSCĐ), mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài
sản cố định hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định đợc biểu hiện thông qua hình thái vật chất là TSCĐ của
doanh nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại có
những đặc điểm khác nhau về tính chất kỹ thuật, thời gian sử dụng...Vì vậy để
quản lý tốt TSCĐ cũng nh quản lý tốt vốn cố định, doanh nghiệp cần phải tiến
hành phân loại TSCĐ.
Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện có thể chia TSCĐ thành hai loại là
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Trong đó :
- TSCĐ hữu hình: Là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất,
là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một
hay nhiều chức năng nhất định trong quá trình SXKD, có giá trị lớn và thời gian
sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD nhng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu. Đó là toàn bộ vốn đầu t xây dựng, mua sắm thiết bị công
nghệ... của doanh nghiệp để tạo ra năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị các loại, phơng tiện vận tải, thiết
bị truyền dẫn, TSCĐ khác.
- TSCĐ vô hình: Là TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện
một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ SXKD của
doanh nghiệp nh: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng
chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy nhợng
quyền...
3
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu đầu t vào
TSCĐ hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu t hay điều chỉnh
cơ cấu đầu t sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
1.1.2.2. Vốn lu động :
Để cho quá trình SXKD đợc diễn ra thờng xuyên liên tục, ngoài VCĐ
doanh nghiệp còn phải bỏ ra một lợng vốn nhằm hình thành các tài sản lu động
(TSLĐ) và số vốn đó đợc gọi là vốn lu động (VLĐ). Nh vậy VLĐ là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ TSLĐ của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình SXKD.
Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản
lý vốn của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp thấy rõ hơn đợc tính hợp lý hay
không của kết cấu VLĐ tại mỗi thời điểm, từ đó có các biện pháp điều chỉnh
hợp lý hơn đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả hơn, tránh đợc các rủi ro trong cơ
chế thị trờng.
VLĐ của doanh nghiệp đợc biểu hiện thông qua TSLĐ, TSLĐ của doanh
nghiệp là những tài sản tiền tệ hoặc là những tài sản có thể chuyển thành tiền tệ
trong chu kì kinh doanh. Nó bao gồm: Vốn bằng tiền, hàng hoá tồn kho, các
khoản ứng trả trớc, các khoản phải thu, đầu t tài chính ngắn hạn, chi phí sự
nghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn
Đối với một doanh nghiệp thì nguồn vốn là toàn bộ các nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kì nhất định để đáp
ứng nhu cầu SXKD của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng, vốn của
doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
- Nếu căn cứ vào phạm vi hình thành, nguồn vốn của doanh nghiệp bao
gồm 2 loại: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
+ Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể huy động đợc từ kết quả SXKD nh: lợi nhuận để lại, các khoản dự
phòng, dự trữ, tiền khấu hao TSCĐ... Đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với
sự phát triển của công ty.
+ Nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp là nguồn vốn doanh nghiệp
có thể huy động đợc từ các nguồn nh: nguồn vốn liên doanh, liên kết, nguồn
4
vốn tín dụng, nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn... Khi nguồn vốn bên trong
đã sử dụng hết nhng vẫn cha đáp ứng đủ nhu cầu SXKD thì đây là nguồn vốn
cần thiết vừa giúp doanh nghiệp có đủ vốn, vừa tạo cho doanh nghiệp có một cơ
cấu vốn linh hoạt.
Theo cách phân loại này ngời quản lý thấy đợc những u điểm, nhợc điểm
khi sử dụng từng nguồn vốn vào SXKD. Do đó, việc lựa chọn nguồn vốn nào sử
dụng cho có hiệu quả là vấn đề đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp hết sức
cẩn trọng.
- Nếu căn cứ thời gian huy động vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn của
doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
+ Nguồn vốn ngắn hạn: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể sử dụng và
đáp ứng nhu cầu tạm thời thờng là có thời hạn dới một năm. Chẳng hạn các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản nợ phải trả cho ngời bán, các khoản
phải nộp ngân sách, các khoản phải trả công nhân viên Nguồn vốn này thờng
mang tính chất tạm thời.
+ Nguồn vốn dài hạn: là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng và đáp ứng nhu cầu lâu dài trên một năm. Chẳng hạn
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Theo cách phân loại này, các nhà quản lý có thể xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đảm bảo vừa đáp ứng kịp thời cho
nhu cầu vốn cho SXKD, vừa nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là mối tơng quan giữa kết quả
đạt đợc theo mục tiêu đã xác định trong một thời kì nhất định với số vốn bỏ ra
để đạt đợc kết quả đó. Nó là chỉ tiêu quan trọng khi xem xét đánh giá hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp đó. Nguồn lực chính giúp doanh nghiệp thực hiện các
mục tiêu xác định của mình là vốn, nếu trình độ quản lí, khai thác và sử dụng
vốn của doanh nghiệp tốt, có hiệu quả thì sẽ rút ngắn đợc thời gian cũng nh các
chi phí khác phải bỏ ra để doanh nghiệp đạt đợc các mục tiêu của mình và ngợc
lại.
5
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm hiệu quả sử dụng vốn l-
u động và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp là mục tiêu của doanh nghiệp qua các thời kì phát triển. Qua
mỗi một thời kì phát triển, doanh nghiệp có những mục tiêu khác nhau nhng
mục đích cuối cùng là hiệu quả kinh tế, là lợi nhuận và sự ổn định để phát triển.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc
thực hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu sau
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung:
- Chỉ tiêu vòng quay tổng vốn: Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng
vốn tham gia vào SXKD tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay doanh thu thuần.
Vòng quay tổng vốn =
Tổng doanh thu(thuần) trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn: là chỉ tiêu đo lờng mức độ sinh lời của tổng
vốn, nó phản ánh một đồng vốn sử dụng bình quân tham gia tạo ra mấy đồng lợi
nhuận trớc thuế hoặc sau thuế.
Doanh lợi tổng vốn =
Lợi nhuận trớc thuế (sau thuế) trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu: mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
là nhằm tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu
đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu này.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
- Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu: chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu
mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi doanh thu =
Lợi nhuận trớc thuế (sau thuế) trong kỳ
Doanh thu(thuần) trong kỳ
Trên đây là các chỉ tiêu phán ánh tình hình sử dụng vốn kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào các chỉ tiêu trên thì ta
không thể thấy đợc việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không là do tình hình sử
6
dụng vốn cố định hay là sử dụng vốn lu động vì vậy để xem xét một cách toàn
diện tình hình sử dụng vốn kinh doanh thì chúng ta cần phải nghiên cứu các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả vốn cố định và vốn lu động.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng
vốn cố định bình quân có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (thuần) trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu (thuần) trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định trong kì tham gia tạo ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế hay
sau thuế.
Doanh lợi vốn cố định =
Lợi nhuận trớc thuế(sau thuế) trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Chỉ tiêu hàm lợng VCĐ : chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng
doanh thu hay doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lợng VCĐ =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu (thuần) trong kỳ
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn cố định còn đợc đánh giá thông qua chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định: phản ánh một đồng tài sản cố
định trong kì tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu (thuần) trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ :
- Số vòng quay vốn lu động: chỉ tiêu này phản ánh trong kì vốn lu động
quay đợc mấy vòng.
Số vòng quay vốn lu động =
Doanh thu (thuần) trong kỳ
7
Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Chỉ tiêu số ngày của một vòng luân chuyển: chỉ tiêu này phản ánh số
ngày cần thiết để vốn lu động có thể quay đợc một vòng.
Số ngày một vòng luân chuyển =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lu động
- Doanh lợi vốn lu động: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động
tham gia vào sản suất trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế hoặc
sau thuế.
Doanh lợi vốn lu động =
Lợi nhuận trớc thuế (sau thuế) trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Chỉ tiêu hàm lợng VLĐ: phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần có
mấy đồng vốn lu động.
Hàm lợng VLĐ =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu (thuần) trong kỳ
Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tình hình sử dụng vốn
kinh doanh nói chung cũng nh vốn cố định và vốn lu động nói riêng. Khi phân
tích đánh giá đòi hỏi các nhà quản trị phải căn cứ vào từng điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp để đa ra những nhận xét hợp lí, có căn cứ khoa học.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết quả
tổng thể của hàng loạt các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và tài chính. Trong đó
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có tác động mạnh mẽ thúc đẩy hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp là một sự cần thiết đối với bản thân doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ
các lý do sau:
Một là, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kì doanh
nghiệp nào khi tiến hành hoạt động SXKD cũng hớng tới mục tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp liên quan đến tất cả hoạt động SXKD
của doanh nghiệp, đó là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất giản đơn cũng nh
tái sản xuất mở rộng. Vì vậy, lợi nhuận đợc coi là một trong những đòn bẩy
quan trọng, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
8
Do đó, trong quá trình sản xuất việc sử dụng vốn vào kinh doanh nh thế nào để
thu đợc lợi nhuận cao là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình SXKD. Bất kì
doanh nghiệp nào để tiến hành SXKD cũng đều cần có vốn. Vốn là điều kiện
quyết định và ảnh hởng đến toàn bộ các hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Với vai trò quan trọng đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ba là, xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo toàn vốn và mục tiêu phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Nh đã nói ở trên, mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh
nghiệp là lợi nhuận mà muốn thu đợc lợi nhuận thì doanh nghiệp phải bảo toàn
và phát triển đợc vốn kinh doanh. Hơn nữa, mục tiêu của doanh nghiệp không
đơn thuần là lợi nhuận mà còn có các mục tiêu khác nh: mở rộng và phát triển
hoạt động SXKD... Vì vậy, muốn đạt đợc các mục tiêu trên đòi hỏi doanh
nghiệp phải sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh.
Bốn là, xuất phát từ tình hình quản lí và sử dụng vốn ở các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, giữa các doanh nghiệp luôn tồn tại sự cạnh tranh
quyết liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động nhạy bén, nắm bắt nhu cầu
thị trờng, đổi mới thiết bị, cải tiến qui trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm
Mặt khác trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp thực sự là các đơn vị kinh
tế tự chủ trong tổ chức quản lí, tạo lập và sử dụng vốn Muốn thế, doanh
nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Nh vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
có một ý nghĩa quan trọng. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan
Một là, việc xác định nhu cầu vốn. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu
về vốn chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn,
ngợc lại nếu không chính xác sẽ gây nên sự thừa vốn hoặc thiếu vốn cho SXKD.
Nếu thừa vốn sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn trong sản phẩm tiêu thụ. Nếu
thiếu vốn thì quy trình sản xuất sẽ gặp khó khăn làm chu kì sản xuất bị kéo dài,
9
chất lợng sản phẩm không đảm bảo. Do vậy việc xác định nhu cầu về vốn cũng
là một trong những nhân tố chủ quan của doanh nghiệp ảnh hởng đến hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh.
Hai là, việc bố trí cơ cấu vốn: cơ cấu vốn SXKD là tỷ trọng từng loại vốn
trong tổng vốn kinh doanh. Tuỳ từng loại hình SXKD mà cơ cấu vốn SXKD
khác nhau. Nếu cơ cấu vốn SXKD đợc bố trí hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn nhng ngợc lại nếu cơ cấu vốn SXKD bố trí không hợp lí sẽ dẫn đến
tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó làm cho hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh bị giảm đi.
Ba là, việc chọn phơng án đầu t. Đây là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp lựa chọn phơng án
đầu t đúng đắn, tức là đầu t để sản xuất ra các sản phẩm, hàng hoá có mẫu mã
đẹp, chất lợng cao, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng thì doanh nghiệp sẽ thu
đợc nhiều lợi nhuận. Điều này có nghĩa là vốn của doanh nghiệp đợc sử dụng có
hiệu quả. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp lựa chọn phơng án đầu t sai, bỏ vốn ra sản
xuất những sản phẩm hàng hóa mà thị trờng không có hoặc cha có nhu cầu, chất
lợng kém thì việc tiêu thụ sẽ rất khó. Từ đó gây ra tình trạng ứ đọng vốn và
làm giảm hiệu quả sử dụng VKD.
Bốn là, trình độ quản lý và trình độ kỹ thuật công nghệ của doanh
nghiệp. Nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp tốt, tay nghề của công nhân cao
sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đồng thời giúp
doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm dợc đồng vốn. Ngợc lại nếu trình độ quản lí yếu
kém, trình độ kĩ thuật thấp sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn không có hiệu quả, thể
hiện ở khâu quản lí vốn SXKD cha chặt chẽ dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí,
phân tích tình hình tài chính cha sát thực tế, tay nghề của ngời lao động thấp
không phù hợp với yêu cầu của công việc. Vì vậy đây chính là nhân tố ảnh h-
ởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm là, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc
dùng để tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng nh
vốn cố định và vốn lu động. Do đó nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận đạt đợc cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp là tốt và ngợc lại. Chính vì thế phấn đấu tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp cũng chính là tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
10
Ngoài những nhân tố chủ quan trên, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp còn chịu tác động của những nhân tố khách quan sau.
1.2.4.2 Nhân tố khách quan
Một là, những tác động của nền kinh tế. Nếu nền kinh tế biến động theo
chiều hớng xấu, lạm phát cao, sức mua của đồng tiền giảm dẫn đến sự gia tăng
giá các loại vật t hàng hoá đầu vào trong khi sản phẩm lại không bán đợc do sức
mua của thị trờng giảm. Điều này làm cho vốn SXKD của doanh nghiệp bị giảm
hiệu quả sử dụng. Ngợc lại, nếu nền kinh tế biến động tốt, lạm phát giảm, sức
mua của đồng tiền ổn định sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
đợc nâng cao.
Hai là, những rủi ro trong quá trình doanh nghiệp tiến hành hoạt động
SXKD. Trong quá trình hoạt động SXKD, rủi ro là điều mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng không tránh khỏi. Rủi ro có thể do thiên tai, do cạnh tranh mà doanh
nghiệp không thể lờng trớc đợc. Nhân tố này cũng ảnh hởng không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp.
Ba là, những tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật. Khoa học
kĩ thuật ngày càng phát triển đã cho ra đời hàng loạt các máy móc thiết bị, công
nghệ hiện đại. Nếu doanh nghiệp nào không biết ứng dụng những thành tựu đó
vào sản xuất thì sẽ rơi vào tình trạng lạc hậu, làm cho sản phẩm sản xuất ra
năng suất thấp, chất lợng kém, không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trờng và
không thể đem lại lợi nhuận. Ngợc lại nếu doanh nghiệp nào biết ứng dụng
khoa học kĩ thuật hiện đại thì khả năng cạnh tranh sẽ rất cao, lợi nhuận nhiều.
Do vậy, đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Để hạn chế những tác động tiêu cực của các nhân tố trên, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét, nghiên cứu
một cách thận trọng từng nhân tố để đa ra các biện pháp kịp thời cụ thể.
11
12
Chơng 2
Thực trạng sử dụng vốn tại công ty Xà phòng Hà Nội
2.1. Khái quát về Công ty Xà phòng Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xà phòng Hà Nội
Công ty Xà phòng Hà Nội là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập
thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam, đợc thành lập theo quyết định số 323
ngày 27/5/1993 của Bộ trởng Bộ Công Nghiệp.
Công ty Xà phòng Hà Nội nằm trên đờng Nguyễn Trãi, số 233b, quận
Thanh Xuân - Hà Nội với tổng diện tích mặt bằng là 50000 m
2
, tiếp giáp với
Nhà máy thuốc lá Thăng Long và Công ty cao su sao vàng.
Ngành nghề kinh doanh của công ty là công nghiệp sản xuất hoá chất tẩy
rửa tổng hợp, sản xuất kinh doanh các mặt hàng nh: hoá mỹ phẩm, bao bì và in
nhãn mác trên sản phẩm carton, bao giấy, bao và chai nhựa các loại.
Nhà máy xà phòng Hà Nội đợc khởi công xây dựng từ năm 1958 và bắt
đầu đi vào hoạt động từ năm 1960. Toàn bộ số vốn đầu t xây dựng ban đầu do
Trung Quốc viện trợ.
Từ năm 1960 đến năm 1990, nhà máy hoạt động dới sự chỉ đạo của Bộ
Công Nghiệp nặng, sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nớc.
Khi đó nền kinh tế nớc ta đang trong thời kì kinh tế kế hoạch hoá tập trung, việc
tiêu thụ sản phẩm do nhà nớc bao tiêu nên sản phẩm của nhà máy hầu nh đợc
tiêu thụ khắp cả nớc, đặc biệt là ở khu vực phía Bắc. Do vậy, Nhà máy xà phòng
Hà Nội gần nh độc quyền về sản phẩm.
Từ năm 1991 đến năm 1993, do có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, nhà máy đ-
ợc giao quyền tự chủ trong quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Năm 1993, để phù
hợp với luật tổ chức công ty, Nhà máy xà phòng Hà Nội đã đổi tên thành Công
ty xà phòng Hà Nội, thực hiện quản lý, tổ chức và sản xuất theo mô hình công
ty.
Từ tháng 12/1994 trở về đây, trong xu thế phát triển của nền kinh tế cả n-
ớc, công ty đã liên doanh với hãng Unilever của Hà Lan, toàn bộ công ty trớc
đây đợc tách thành 2 doanh nghiệp:
13
- Doanh nghiệp 1: Công ty xà phòng Hà Nội.
- Doanh nghiệp 2: Công ty liên doanh Lever Việt Nam.
Công ty Xà phòng Hà Nội đóng vai trò là công ty mẹ, hàng năm thu về 1
khoản lợi nhuận căn cứ vào giá trị số vốn góp ban đầu (36%).
2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lí sản xuất ở Công ty Xà
phòng Hà Nội.
2.1.2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Ngành nghề kinh doanh của công ty là công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa
tổng hợp, kinh doanh xuất nhập khẩu vật t hoá chất, sản xuất kinh doanh các
mặt hàng nh: hoá mỹ phẩm, bao bì ...
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty đợc chia thành các phân xởng sản
xuất. Hiện nay công ty có 3 phân xởng chính là phân xởng chất tẩy rửa, phân x-
ởng bao bì carton, phân xởng kem giặt, và một phân xởng phụ là phân xởng cơ
điện.
Công ty Xà phòng Hà Nội sản xuất những loại sản phẩm khác nhau,
nguyên liệu sản xuất mỗi loại sản phẩm khác nhau, vì thế quá trình công nghệ
sản xuất mỗi loại sản phẩm không giống nhau. ở đây xin giới thiệu qui trình
công nghệ sản xuất xà phòng kem của công ty ( sơ đồ 01 ).
2.1.2.2.Đặc điểm tổ chức quản lí sản xuất.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 219 ngời, trong
đó nhân viên quản lí là 50 ngời.
Để hoàn thành tốt công tác kinh doanh, bộ máy quản lí của công ty đợc
tổ chức khoa học, chặt chẽ theo sơ đồ 02 (trang bên). Trong đó:
- Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy quản lí, là đại diện pháp nhân của
công ty trong các quan hệ đối tác và chịu trách nhiệm về tất cả kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty cũng nh thực hiện chế độ đối với nhà nớc.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc,
phụ trách về mặt kĩ thuật, sản xuất, điều độ công tác sản xuất, tình hình sản
xuất kinh doanh, công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty.
14
- Phòng kế hoạch - tài vụ: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghiệp vụ
tài chính kế toán, thống kê theo đúng qui định của nhà nớc. Theo dõi và thờng
xuyên báo cáo về tình hình tài chính cho giám đốc đồng thời lập kế hoạch và
giao kế hoạch cho các phân xởng, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, cung
cấp vật t, bảo quản kho tàng, vật liệu, thành phẩm. Hiện nay công ty áp dụng
hình thức nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ kinh kế phát sinh. Tổ chức
bộ máy kế toán- tài chính của công ty đợc bố trí theo sơ đồ 03 (trang bên).
- Phòng hành chính nhân sự: có nhiệm vụ tổ chức, quản lí cán bộ, đề xuất
việc thực hiện bộ máy quản lí, xây dựng, ban hành và thực hiện các tiêu chuẩn
cấp bậc kĩ thuật, kiểm tra, sát hạch tay nghề...
- Phòng đào tạo tiền lơng: có nhiệm vụ duyệt và quản lí quĩ tiền lơng của
công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ quản lí các hoạt động
liên quan đến xuất khẩu các sản phẩm của công ty và nhập khẩu các loại vật t,
máy móc, thiết bị, phụ tùng hoá chất.
- Phòng dự án - xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ giám sát, quản lí các hoạt
động xây dựng cơ bản của công ty. Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về
xây dựng cơ bản.
- Các phân xởng: sản xuất theo chỉ đạo của công ty.
2.1.3.Kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty trong những năm gần đây
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, bên cạnh những thuận lợi,
Công ty xà phòng Hà Nội nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung đã gặp
rất nhiều khó khăn nh: khó khăn về thị trờng tiêu thụ... Nhng với nỗ lực và
quyết tâm cao của ban lãnh đạo cũng nh của tất cả cán bộ công nhân viên toàn
công ty trong 2 năm 2001 và 2002, công ty đã đạt đợc những kết quả đáng kể.
Kết quả đó đợc thể hiện thông qua bảng sau (trang bên).
Qua bảng 01 công ty ta thấy:
- Giá trị sản lợng năm 2002 so với năm 2001 tăng 10.482.090.000
đ
tơng
ứng với tỉ lệ tăng 30,47%.
- Doanh thu bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ năm 2002 giảm
31.391.414.648
đ
tơng ứng với tỉ lệ giảm 19,18%. Việc giảm doanh thu năm
2002 của công ty chủ yếu là do doanh thu kinh doanh thơng mại của công ty
15
giảm đi. Nguyên nhân là từ tháng 8/2002 công ty chấm dứt hoạt động nhập uỷ
thác vật t, nguyên liệu cho công ty Lever- Việt Nam.
- Lợi nhuận trớc thuế năm 2002 tăng 6.777.195.674
đ
tơng ứng với tỷ lệ
tăng 23,95%. Việc này chủ yếu là do lợi nhuận thu về từ hoạt động liên doanh
tăng lên. Tuy nhiên, lợi nhuận của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng tăng lên, chứng tỏ công ty đã tổ chức sản xuất, tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả hơn.
- Về các khoản chi phí:
+ Giá vốn hàng bán năm 2002 là 127.867.658.060
đ
giảm đi 32.760.441
đ
so với năm 2001 với tốc độ tăng là 20,4%. Với việc giảm doanh thu thì giá vốn
hàng bán giảm cũng là điều dễ hiểu. Hơn nữa tốc độ giảm giá vốn hàng bán còn
nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu chứng tỏ công ty đã giảm đợc chi phí
tăng lợi nhuận.
+ Chi phí bán hàng năm 2002 so với năm 2001 tăng 802.962.739
đ
tơng
ứng 104,26%. Chi phí bán hàng tăng lên trong khi doanh thu lại giảm xuống
chứng tỏ doanh nghiệp cha tiết kiệm đợc chi phí bán hàng. Doanh nghiệp cần
xem xét và khắc phục ở kỳ sau.
+ Chi phí quản lí doanh nghiệp giảm 509.439.959
đ
tơng ứng 15,39%. Đây
là kết quả của việc công ty đã cố gắng giảm chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Hàng bán bị trả lại năm 2002 giảm 32.247.487
đ
. Đây là kết quả của
việc trong năm 2002, công ty đã quản lí, xem xét chặt chẽ hơn các hợp đồng
bán hàng do đó giảm đáng kể lợng hàng bị trả lại. Tuy nhiên cũng có 1 lợng
nhỏ hàng hoá bị trả lại do chất lợng không đạt tiêu chuẩn. Đây là điều không có
lợi cho công ty.
- Nghĩa vụ phải nộp cho nhà nớc năm 2002 là 26.866.664.168
đ
so với
năm 2001 giảm 3.590.659.891
đ
tức là 11,79%. Lý do là phần lớn lợi nhuận của
công ty trong năm 2002 dành để tái đầu t cho nên không phải nộp thuế thu nhập
bổ xung.
- Qui mô vốn sản xuất kinh doanh bình quân của năm 2002 là
126.130.184.722
đ
, so với năm 2001 tăng 26.246.494.472
đ
tơng ứng 26,28%.
- Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên (CBCNV) năm 2002 là
1.504.207
đ
/
tháng
tăng hơn năm 2001 là 132.023
đ
tơng ứng là 9,62%. Điều này
16
cho thấy đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng đợc cải
thiện và nâng cao.
Nhận xét chung: Trong 2 năm qua, bên cạnh một số vấn đề còn tồn tại
nh hệ thống kiểm tra chất lợng sản phẩm cha chặt chẽ dẫn đến sản phẩm đa ra
thị trờng chất lợng cha đồng đều, công tác tiếp thị và bán hàng của công ty tốn
nhiều chi phí, mà cha đảm bảo đợc sức cạnh tranh... công ty cũng đã chứng tỏ
đợc sự phát triển ngày càng đi lên qua các chỉ tiêu nh trong năm 2001, 2002
doanh thu đạt trên 100 tỷ, thu nhập ngời lao động bình quân trên 1,3 triệu đồng/
tháng, lợi nhuận thu về hàng năm hơn 20 tỷ đồng. Đây là những con số đáng
ghi nhận của Công ty xà phòng Hà Nội.
2.2. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Xà phòng Hà Nội.
2.2.1.Thực trạng sử dụng vốn cố định.
Tình hình thực tế ở công ty cho thấy tính đến thời điểm 31/12/2002, tổng
VCĐ của công ty là 67.716.246.751
đ
tăng 1.515.553.569
đ
với tỷ lệ tăng tơng
ứng là 2,29%. Để thấy rõ tình hình sử dụng VCĐ, chúng ta xem xét cơ cấu
VCĐ qua bảng sau:
Bảng 02: Cơ cấu vốn cố định ở công ty Xà phòng Hà Nội
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 Chênh lệch
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) STĐ %
1.Giá trị còn lại của
TSCĐ
10,189,419,1
84 15.39
11,894,514,26
3 17.57
1,705,095,07
9
16.7
3
2. Các khoản
ĐTTCDH
55,335,280,0
00 83.59
55,335,280,0
00 81.72
- -
3. Chi phí XDCBDD
675,993,9
98 1.02
486,452,4
88 0.72
(189,541,5
10)
(28.04
)
Tổng cộng
66,200,693,18
2 100.00
67,716,246,75
1 100.00
1,515,553,56
9 2.29
17
Qua bảng 02 ta thấy: VCĐ của công ty gồm có TSCĐ, các khoản
ĐTTCDH, chi phí XDCBDD. Cụ thể:
- TSCĐ của công ty tại 31/12/2002 là 11.894.514.263
đ
tăng
1.705.095.079
đ
với tỷ lệ tăng là 16,73%.
- Các khoản đầu t tài chính dài hạn tại thời điểm 31/12/2002 là
55.335.280.000
đ
chiếm 81,72% tổng VCĐ. Đây là số vốn do công ty dùng giá
trị quyền sử dụng của 19.600m
2
trong 11 năm 8 tháng kể từ tháng 10 năm 1994,
phần còn lại là giá trị nhà xởng, thiết bị, các công trình phụ trợ hiện có tại công
ty và bằng tiền Việt Nam. Các khoản ĐTTCDH không có gì biến động về mặt
số lợng nhng về mặt tỷ trọng đã bị giảm đi 1,87%. Nguyên nhân là do trong
năm 2002 công ty đã đầu t xây dựng và mua sắm thêm một số TSCĐ.
- Chi phí xây dựng cơ bản giảm đi 189.541.510
đ
với tỷ lệ giảm tơng ứng
là 28,04%.
Để biết đợc tình hình sử dụng TSCĐ của công ty chúng ta cùng nghiên
cứu bảng số 03 (trang bên).
Từ bảng trên cho thấy: Nguyên giá TSCĐ đang dùng của công ty ở cuối
năm so với đầu năm đã tăng lên cả về số lợng lẫn tỷ trọng. Điều này chứng tỏ
năng lực sản xuất của công ty đã đợc cải thiện tích cực. Bên cạnh đó, số TSCĐ
không cần dùng giảm 924.294.862
đ
, công ty không có TSCĐ cha cần dùng.
Nh vậy năm 2002, những TSCĐ công ty đầu t mua sắm đều đợc sử dụng. Điều
này chứng tỏ việc quản lý sử dụng TSCĐ là khá tốt.
Nhìn chung, công ty đang từng bớc đầu t đổi mới TSCĐ và kịp thời thanh
lý các tài sản cố định h hỏng hoặc hết thời gian sử dụng. Việc đầu t đổi mới
TSCĐ của công ty đã góp phần cải thiện môi trờng làm việc cho công nhân
viên, tạo khả năng thuận lợi thúc đẩy SXKD trong năm 2002. Tuy nhiên, việc
trang bị máy móc thiết bị cha đồng bộ, các thiết bị kiểm tra chất lợng cha đợc
đầu t đúng mức đã làm giảm năng suất lao động và chất lợng sản phẩm của
công ty. Do đó trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp cụ thể đầu t
vào TSCĐ đảm bảo yêu cầu sản xuất và cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị
trờng.
2.2.2.Thực trạng sử dụng vốn lu động.
18
Chịu ảnh hởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên trong cơ cấu
VKD của công ty, tỷ trọng VLĐ gần tơng đơng tỷ trọng VCĐ. Tính đến cuối
năm 2002, tổng VLĐ của công ty là 66.041.477.313
đ
chiếm 49,37% trong tổng
VKD, tăng 13.739.525.119
đ
tơng ứng với tỷ lệ tăng là 20,8%
so với đầu năm.
Để thấy rõ tình hình sử dụng VLĐ của công ty, trớc hết ta xem xét cơ
cấu VLĐ của công ty theo số liệu của bảng 04:
Bảng 04: Cơ cấu vốn lu động ở công ty Xà phòng Hà Nội
Đơn vị tính: Đồng
Tên chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 Chênh lệch
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) STĐ %
1. Vốn bằng tiền
24,155,556,6
78 46.18
37,198,848,84
8 56.33 13,043,292,170
54.0
0
3. Các khoản phải
thu
16,905,157,1
31 32.32
18,421,984,31
0 27.89
1,516,827
,179
8.
97
4. Hàng tồn kho
7,719,404,6
28 14.76
10,277,646,7
31 15.56
2,558,242,1
03
33.1
4
5. TSLĐ khác
3,521,833,7
59 6.73
142,9
97,426 0.22
(3,378,836,33
3)
(95.9
4)
Tổng cộng
52,301,952,1
96 100.00
66,041,477,31
5 100.00
13,739,525,11
9
26.2
7
Qua số liệu ở bảng ta thấy:
-Vốn bằng tiền của công ty tính đến thời điểm 31/12/2002 là 37.198.848.848
đ
,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng VLĐ 56,33%, tăng 13.043.292.170
đ
tơng
ứng với tỷ lệ tăng 54%. Hơn nữa, tỷ trọng vốn bằng tiền đã tăng lên so với đầu
năm.
- Các khoản phải thu cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng VLĐ. Đầu
năm là 16.905.157.131
đ
, cuối năm là 18.421.984.320
đ
. Nh vậy các khoản phải
thu đã tăng lên 1.516.827.179
đ
tơng ứng với tỷ lệ tăng là 8,97%.
- Ngoài ra, TSLĐ khác của công ty tính đến thời điểm 31/12/2002 là
142.977.426
đ
tơng ứng với tỉ lệ giảm là 95,94% do các khoản thế chấp kí quĩ, kí
19
cợc ngắn hạn năm 2002 đã giảm 3.374.380.400
đ
tơng ứng với tỷ lệ giảm là
100%. Nguyên nhân là trong năm 2002, do tạo đợc độ tin cậy với bạn hàng
trong các hoạt động nhập khẩu vật t, nguyên liệu nên công ty không bắt buộc
phải thanh toán bằng hình thức L/C mà có thể sử dụng các hình thức khác nh
D/P, TTR. Do đó không cần phải ký quĩ, ký cợc.
Nhìn chung kết cấu vốn lu động của công ty là cha hợp lí, hàng tồn kho
và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn, nhất là lợng vốn bằng tiền của
công ty để ứ đọng quá lớn vì thế trong thời gian tới công ty cần có những giải
pháp để sử dụng hiệu quả hơn VLĐ.
2.2.3. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh.
Trên đây là thực trạng của VCĐ và VLĐ hay chính là thực trạng về VKD
của công ty. Nhng để có cái nhìn tổng thể về thực trạng vốn kinh doanh của
Công ty xà phòng Hà Nội chúng ta cần xem xét cơ cấu vốn kinh doanh và
nguồn vốn qua bảng sau:
Bảng 05: Vốn và nguồn vốn kinh doanh ở công ty Xà phòng Hà Nội
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 Chênh lệch
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) STĐ %
1. Vốn kinh
doanh
118,502,645,378 100.00 133,757,724,066 100.00 15,255,078,688 12.87
- Vốn cố định 66,200,693,182 55.86 67,716,246,751 50.63 1,515,553,569 2.29
- Vốn lu động 52,301,952,196 44.14 66,041,477,315 49.37 13,739,525,119 26.27
2. Nguồn vốn 118,502,645,378 100.00 133,757,724,066 100.00 15,255,078,688 12.87
- Nguồn vốn
CSH
86,627,104,206 73.10
116,678,959,70
7
87.23 30,051,855,501 34.69
- Nợ phải trả 31,875,541,172 26.90 17,078,764,359 12.77 (14,796,776,813) (46.42)
Tính đến ngày 31/12/2002, tổng vốn kinh doanh của công ty có
133.757.724.066
đ
, so với 31/12/2001 tăng 15.255.078.688
đ
tơng ứng với tỉ lệ
tăng 12,87%. Qui mô vốn kinh doanh của công ty đã tăng hơn so với năm 2001
chủ yếu là do sự tăng lên của vốn lu động. Cụ thể:
- Vốn lu động của công ty tính đến thời điểm 31/12/2002 là
66.041.477.315
đ
chiếm tỷ trọng 49,37% trong tổng số vốn kinh doanh, so với
20
thời điểm 31/12/2001 đã tăng lên 13.739.525.119
đ
tơng ứng với tỉ lệ tăng là
26,27%.
- Vốn cố định của công ty tính đến ngày 31/12/2002 là 67.716.246.751
đ
,
chiếm 50,63% so với thời điểm 31/12/2001 tăng 1.515.553.569
đ
tơng ứng với tỉ
lệ tăng 2,29%. Nguyên nhân làm tăng vốn cố định là trong năm 2002, công ty
đã xây dựng và mua sắm mới một số thiết bị nh: nhà cửa vật kiến trúc, máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lí phục vụ cho hoạt động của
công ty.
Cùng với sự biến động về cơ cấu vốn, nguồn hình thành vốn của công ty
cũng có sự biến động.
- Đối với nợ phải trả: nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn và
có một phần nhỏ là nợ dài hạn, hoàn toàn không có nợ khác. Tổng nợ phải trả
của công ty tính đến 31/12/2002 là 17.078.764.359
đ
chiếm tỷ trọng là 12,8%
trong tổng nguồn vốn. So với thời điểm 31/12/2001, nợ phải trả đã giảm
14.796.776.815
đ
với tỷ lệ giảm là 46,42%. Nợ phải trả của công ty giảm chủ
yếu là do giảm các khoản nợ ngắn hạn, trong đó phải trả cho ngời bán giảm
13.198.727.394
đ
.
- Nguồn vốn chủ sở hữu (CSH): tính đến thời điểm 31/12/2002, nguồn
vốn CSH của công ty là 116.678.959.707
đ
chiếm tỷ trọng 87,2%, trong đó vốn
do ngân sách nhà nớc cấp là 53.459.842.768
đ
, còn lại 63.219.116.939
đ
là vốn do
công ty tự bổ xung. So với thời điểm 31/12/2001, nguồn vốn CSH của công ty
đã tăng 30.051.855.501
đ
, với tỷ lệ tăng là 34,69%.
Kết cấu của nguồn vốn thay đổi đã có tác động tích cực đến khả năng tự
chủ tài chính của công ty nh sau :
Bảng 06: Phân tích khả năng tự chủ tài chính của công ty Xà phòng Hà
Nội
Chỉ tiêu ĐVT 31/12/2001 31/12/2002 Chênh lệch
1. Hệ số vốn CSH % 73.10 87.20 14.10
2. Hệ số nợ % 26.90 12.80 -14.10
Qua bảng 06 ta thấy hệ số vốn CSH của công ty đã tăng là 14,1% và hệ
số nợ giảm 14,1%. Điều này chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của công ty
21
ngày càng tăng cao. Xét trên lý thuyết thì việc hệ số nợ càng thấp bao nhiêu thì
khả năng rủi ro tài chính sẽ giảm bấy nhiêu . Tuy nhiên khi hệ số nợ cao thì chủ
sở hữu càng có lợi vì khi đó chủ sở hữu chỉ phải đóng góp 1 lợng vốn ít nhng đ-
ợc sử dụng 1 lợng tài sản lớn hơn. Do đó công ty có thể tận dụng nó nh 1 chính
sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
Để tìm hiểu sâu hơn, chúng ta đi vào xem xét khoản phải thu và phải trả
nợ của công ty qua bảng 07 (trang bên).
Thông qua số liệu ở bảng 07 ta thấy tại thời điểm 31/12/2001, số vốn
công ty chiếm dụng đợc lớn hơn số vốn công ty bị chiếm dụng là
11.424.026.563
đ
. Nhng đến 31/12/2002, số vốn công ty chiếm dụng đợc lại nhỏ
hơn số vốn công ty bị chiếm dụng là 3.801.647.675
đ
. Nguyên nhân là:
- Lợng vốn của công ty bị chiếm dụng tính đến 31/12/2002 là
18.421.984.310
đ
tăng lên 1.516.827.179
đ
với tỷ lệ tăng là 8,97%. Việc tăng lên
là do trong năm 2002 để mở rộng thị trờng tiêu thụ về khu vực phía Nam đồng
thời để thu hút khách hàng công ty đã sử dụng chính sách kéo dài thời gian bán
chịu.
- Lợng vốn công ty chiếm dụng đợc tính đến ngày 31/11/2002 là
14.620.336.635
đ
giảm so với 31/12/2001 là 13.708.847.059
đ
với tỷ lệ giảm
xuống là 48,39%. Tuy nhiên lợng vốn chiếm dụng đợc này không thuộc sở hữu
của công ty nên khi sử dụng loại vốn này công ty phải cẩn trọng. Mặt khác nó
lại là 1 nguồn vốn có lợi vì khi sử dụng nó công ty không phải trả chi phí sử
dụng. Vì vậy công ty nên tận dụng tối đa những cơ hội sử dụng nguồn vốn này
nhng chỉ đợc sử dụng vào mục đích tạm thời và phải bảo đảm nguyên tắc hoàn
trả theo đúng quy định.
Qua những phân tích ở trên ta có thể đánh giá khái quát về tình hình tổ
chức VKD của công ty nh sau :
- Về cơ cấu VKD: Trong tổng VKD của công ty thì VCĐ chiếm 50,63%,
VLĐ chiếm 49,37%. Mặc dù công ty đã có sự cố gắng điều chỉnh cơ cấu vốn
sao cho phù hợp với tình hình thực tế nhng cơ cấu vốn này cha hợp lý, cha đem
lại hiệu quả sử dụng cao. Trong cơ cấu TSCĐ, công ty cha chú trọng đầu t đồng
bộ máy móc thiết bị cho hoạt động SXKD. Bên cạnh đó công ty còn để ứ đọng
một lợng khá lớn vốn bằng tiền do lập kế hoạch cha sát với thực tế. Do đó trong
thời gian tới công ty cần xem xét lại cơ cấu vốn để đem lại hiệu quả sử dụng
vốn cao nhất.
22
- Về nguồn hình thành VKD: năm 2002 vốn CSH chiếm 87,2%, nợ phải
trả chiếm 12,8%. Với cơ cấu nguồn nh vậy công ty đã tài trợ cho nhu cầu dài
hạn của mình hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn (vay dài hạn và vốn CSH ), tài
trợ cho nhu cầu vốn lu động bằng nguồn ngắn hạn (vay ngắn hạn và chiếm dụng
) và 1 phần bằng nguồn vốn dài hạn. Nh vậy xét trên góc độ tài chính, với mô
hình tài trợ này công ty đạt đợc sự an toàn cao trong kinh doanh.
Trên đây là cơ cấu VKD và nguồn hình thành VKD của công ty. Trớc khi
đi vào phân tích hiệu quả sử dụng VKD của công ty, chúng ta cần xem xét đánh
giá diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty năm 2002 qua bảng 08
(trang bên).
Từ bảng ta thấy :
- Về diễn biến nguồn vốn: trong năm 2002 công ty huy động đợc
30.702.547.650
đ
chiếm 72,72% từ nguồn vốn bên trong. Trong đó
23.920.422.621
đ
chiếm 56,66% là do công ty tăng quỹ đầu t phát triển và
4.316.492.238
đ
là do công ty tăng quỹ dự phòng tài chính. Công ty còn huy
động đợc 11.516.179.740
đ
chiếm 27,28% là do cải tiến và nâng cao công tác tổ
chức, quản lý vốn lu động. Nh vậy trong năm 2002 công ty không huy động vốn
qua hình thức đi vay.
- Về sử dụng vốn: Tổng số vốn 42.218.727.390
đ
huy động đợc, công ty
đã dùng 13.198.727.394
đ
tơng ứng 31,26% để trả nợ cho ngời bán,
1.087.929.754
đ
tơng ứng 2,58% để trả nợ vay dài hạn, trả nợ CBCNV nhằm
giảm rủi do trong kinh doanh. Bên cạnh đó công ty dùng 2.345.896.847
đ
chiếm
5,56% để đầu t mua sắm TSCĐ. Công ty còn dành 30,09% tơng ứng số tiền là
12.703.301.315
đ
để tăng lợng tiền gửi ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh của công ty...
Những phân tích ở trên đã cho ta cái nhìn tổng quát về diễn biến nguồn
vốn và sử dụng vốn của công ty năm 2002. Vậy việc sử dụng VKD của công ty
đã đem lại hiệu quả cao nhất hay cha, chúng ta phải đi sâu vào phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của công ty.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xà Phòng Hà Nội.
23
Trớc khi đi vào phân tích hiệu quả sử dụng VKD trong SXKD tại Công
ty Xà phòng Hà Nội chúng ta cùng xem xét hiệu quả sử dụng tổng VKD của
công ty qua bảng sau:
Bảng 09: Hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh ở công ty Xà phòng
Hà Nội
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
STĐ %
1.Tổng doanh thu
thuần đ
193,142,771,34
1
167,795,456,6
49
(25,347,314,69
2)
(13.1
2)
2. Tổng lợi nhuận
sau thuế đ
24,663,652,50
8
35,044,253,8
89
10,380,601,38
1
42.0
9
3. Tổng VKD bình
quân đ
99,883,690,25
0
126,130,184,7
22
26,246,494,47
2
26.2
8
5. Doanh lợi tổng
vốn ( 2 : 3 )
0
.25
0.28
0.
03
12.5
2
6. Vòng quay tổng
vốn ( 1 : 3 ) vòng
1
.93
1.33
(0.
60)
(31.2
0)
Qua bảng ta thấy:
- Vòng quay tổng vốn của công ty năm 2002 đã giảm đi 0,59 vòng tơng
ứng với tỷ lệ giảm là 35,99%. Nguyên nhân là do tổng doanh thu thuần đã giảm
đi 25.347.314.692
đ
tơng ứng với tỷ lệ giảm là 13,12%. Trong khi VKD bình
quân lại tăng lên 26.246.494.472
đ
tơng ứng với tỷ lệ tăng là 26,28%.
- Doanh lợi tổng vốn năm 2002 lại tăng lên 0,03 tơng ứng với tỷ lệ tăng
là 12,52%. Lý do là tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ tăng VKD
bình quân.
Nh vậy ta thấy vòng quay tổng VKD giảm chủ yếu là do ảnh hởng của
tổng doanh thu thuần còn doanh lợi tổng VKD tăng chủ yếu là do ảnh hởng của
tổng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên khi đi sâu vào phân tích kết cấu tổng VKD,
tổng doanh thu thuần, tổng lợi nhuận sau thuế qua bảng 15 (trang bên), ta sẽ
24
thấy do ảnh hởng của kết quả hoạt động tài chính quá lớn đã làm cho các chỉ
tiêu trên phản ánh cha chính xác hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Qua bảng ta thấy:
- Tại 31/12/2002, trong tổng VKD là 133.757.724.066
đ
thì số vốn đầu t
tài chính dài hạn hay chính là số vốn góp liên doanh với tập đoàn Unilever của
Hà lan là 55.335.280.000
đ
chiếm 41,370% tổng VKD.
- Tại 31/12/2002, số lợi nhuận đợc chia từ góp vốn liên doanh là
35.007.633.644
đ
chiếm 99,869% trong tổng lợi nhuận sau thuế của công ty.
Nh vậy số vốn mà công ty góp vốn liên doanh chiếm gần một nửa tổng
VKD, và khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động này chiếm đến 99,896% tổng lợi
nhuận sau thuế của công ty. Tuy số lợi nhuận này là kết quả của việc công ty đã
dùng vốn của mình góp vốn liên doanh nhng khi để cả số vốn, doanh thu, lợi
nhuận từ hoạt động liên doanh này vào trong tổng VKD, tổng doanh thu, tổng
lợi nhuận để tính các chỉ tiêu tính hiệu quả sử dụng VKD của công ty thì các
khuyết tật trong hoạt động SXKD của công ty sẽ bị che dấu đi.
Do đó để phản ánh một cách tơng đối chính xác hiệu quả sử dụng vốn
của công ty, từ đây trở đi sẽ tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng phần vốn
phục vụ cho hoạt động SXKD tại chính Công ty Xà phòng Hà Nội .
Trớc khi đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ trong SXKD tại công ty, chúng
ta cần xem xét hiệu quả sử dụng TSCĐ trong SXKD tại công ty qua bảng sau:
Bảng 11: Hiệu quả sử dụng TSCĐ trong SXKD tại Công ty xà phòng Hà Nội
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
STĐ %
1. Doanh thu thuần đ 163,574,295,484 132,215,128,318 (31,359,167,166) (19.17)
2. Lợi nhuận sau thuế đ (1,075,166,637) 22,157,893 1,097,324,530 102.06
3. NGTSCĐ bình quân đ 10,637,072,035 15,636,441,344 4,999,369,309 47.00
4. Hiệu suất sử dụng
TSCĐ ( 1 : 3 )
15.378 8.456 (6.922) (45.01)
5. Mức sinh lời của
TSCĐ ( 2 : 3 )
(0.101) 0.001 0.102 101.40
Từ bảng trên ta thấy:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong SXKD tại công ty năm 2002 đã giảm so
với năm 2001 là 6,922 tơng ứng với tỉ lệ giảm là 45,014%. Đây cũng là điều dễ
25