Lời mở đầu
Chúng ta đang sống trong thời đại mới, thời đại của sự nghiệp phát triển
kinh tế nh vũ bão. Nó tạo điều kiện cho chúng ta những cơ hội mới, thời cơ mới
nhng đồng thời cũng đặt ra cho chúng ta những thách thức đó và nắm bắt đợc
những thời cơ phát triển, chúng ta phải sáng suốt lựa chọn cho mình con đờng đi
đúng đắn và phù hợp với năng lực của mình.
Hoạt động của Ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế. Việc chuyển
từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc đòi hỏi hoạt động của Ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm
chế và đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống
Ngân hàng đã đợc cải tổ và hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cốt trên thị
trờng tiền tệ. Trong thời kỳ đổi mới của nớc ta, từ nền kinh tế hạch toán tập trung
sang kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô theo định hớng xã hội chủ nghĩa, hoạt
động kinh doanh của hệ thống ngân hàng, trong đó có ngân hàng đầu t và phát
triển cũng cần có những đổi mới nhất định để thích ứng với sự chuyển đổi cơ chế
kinh tế.
Ngân hàng đầu t phát triển Việt nam trong chiến lợc kinh doanh tổng thể
đã xác định là một trong những Ngân hàng lớn nhất tại Việt nam, giữ vai trò chủ
đạo đứng đầu về lĩnh vự đầu t phát triển, kinh doanh đa năng tổng hợp, cung cấp
các dịch vụ có tính cạnh trang. Xây dựng Ngân hàng Đầu t phát triển Việt nam
trở thành Ngân hàng mạnh, toàn diện để từng bớc hội nhập với các ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới.
Muốn thực hiện đợc chiến lợc đó, trớc hết phải có vốn và sự tăng trởng
nguồn vốn đó ngày càng cao sẽ quyết định quy mô, tầm cỡ của một ngân hàng.
Song đối với một ngân hàng, có đợc nguồn vốn đã khó, sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả lại càng khó khăn hơn. Với mục tiêu mà ngân hàng đầu t và phát triển
1
đặt ra là: Vững chắc trong tăng trởng, chất lợng an toàn trong kinh doanh và có
hiệu quả.
Hiện nay, ở nớc ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc, thiết bị
công nghệ lạc hậu... và đang rất cần nguồn vốn đầu t nớc ngoài, để cải tiến, nâng
cao chất lợng sản suất. Mặc dù, thị trờng chứng khoán Việt Nam ra đời, đã tạo ra
kênh dẫn vốn trực tiếp tới các doanh nghiệp và xã hội. Nhng vai trò của Ngân
hàng Thơng mại trong việc đầu t cho tăng trởng và phát triển kinh tế vẫn chiếm vị
trí rất quan trọng. Hệ thống ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh
tế. Cho nên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thơng mại ảnh hởng lớn đến
hiệu quả của nền kinh tế.
Ngân hàng Đầu t và phát triển đã và đang tích cực tìm kiếm, triển khai các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp
lý, khai thác tiềm năng về vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn định, từ đó, sử dụng vốn
có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu đặt ra cho Ngân hàng. Sự phát triển của Ngân
hàng là sự đóng góp, khích lệ vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n-
ớc. Toàn thể ban lãnh đạo Ngân hàng cũng nh đội ngũ cán bộ công nhân viên
chức đang cố gắng không biết mệt mỏi khắc phục những khó khăn để hoàn thành
nhiệm vụ của Đảng và Nhà nớc giao.
Vấn đề đặt ra là, khi nghiệp vụ cho vay còn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
hoạt động ngân hàng Đầu t và phát triển thì việc sử dụng vốn để cho vay đúng
mục đích, đúng đối tợng, phát huy đợc hiệu quả, thu hồi vốn và tránh đợc rủi ro
tiềm ẩn đợc coi trọng hàng đầu. Để thực hiện tốt việc sử dụng vốn có hiệu quả,
với nhận thức về lý luận đợc học tại trờng Đại học kinh tế quốc dân, em đề xuất
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng đầu t và
phát triển huyện Thanh trì.
2
Nội dung gồm 3 chơng
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng th-
ơng mại
Chơng II: Thực trạng về sử dụng vốn tại Ngân hàng đầu t và phát triển
Thanh trì
Chơng III: Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng
đầu t và phát triển Thanh trì.
3
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của Ngân
hàng thơng mại
I Lý luận chung về ngân hàng thơng mại:
1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại:
Ngân hàng là một trong những ngành hình thành lâu đời nhất. Trải qua quá
trình phát triển của xã hội, nghề Ngân hàng không ngừng đợc hoàn thiện và phát
triển. ở giai đoạn đầu hoạt động của mình, Ngân hàng mới chỉ thực hiện những
nghiệp vụ đơn giản phục vụ nhu cầu xã hội là giữ hộ của cải và thanh toán hộ.
Đến nay, hoạt động của Ngân hàng đã đợc phát triển mạnh với nhiều lĩnh vực
kinh doanh, dịch vụ và công nghệ ngày càng hiện đại thông qua sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế xã hội. Ngân hàng là một trung gian tài chính
không thể thiếu đợc trong nền kinh tế. Nó đóng vai trò môi giới cho sự gặp gỡ
của cung - cầu tiền tệ thông qua huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân c và các
tổ chức trong xã hội, rồi cho vay lại đối với cá nhân, tổ chức có nhu cầu về vốn,
góp phần đẩy mạnh tốc độ vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, qua đó đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế đất nớc.
Trong nền kinh tế, Ngân hàng Thơng mại đóng vai trò là trung gian Tài
chính, là chiếc cầu chuyển tải những nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội đến tay
những ngời có nhu cầu và có khả năng đầu t sinh lợi. Nó giống nh hệ tuần
hoàn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển một cách thuận lợi hơn.
Bản chất của Ngân hàng Thơng mại là trung gian Tài chính, là một cơ
quan nhận một bộ phận tiền vốn nhàn rỗi trong xã hội đến tay những ngời có
nhu cầu chi tiêu cho đầu t phát triển.Trong quá trình đó Ngân hàng Thơng mại
tạo ra cho mình những công cụ Tài chính thay thế tiền làm phơng tiện thanh
toán trong đó công cụ quan trọng nhất là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có thể
phát séc. Nhờ các công cụ này mà đại bộ phận tiền giao dịch trong nền kinh tế
4
chu chuyển thông qua Ngân hàng, gắn các nhu cầu về lu thông tiền tệ- thanh
toán trong nớc và quốc tế lại với nhau.
Ngân hàng Thơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, là doanh nghiệp tiến hành thờng xuyên các nghiệp vụ huy
động vốn và làm công tác tín dụng, cung cấp các phơng tiện thanh toán, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và các nghiệp vụ Tài chính khác.
Bên cạnh các Ngân hàng Thơng mại, trong nền kinh tế cũng còn tồn tại
các trung gian Tài chính khác, đó là các tổ chức phi Ngân hàng nh Công ty Bảo
hiểm, Công ty cầm đồ...làm nhiệm vụ nhận tiền gửi của khách hàng. Nhng điểm
khác biệt giữa Ngân hàng Thơng mại với các trung gian Tài chính đó là sự
chuyên môn hoá của các tổ chức Tài chính. Nó chỉ thực hiện một trong hai Vai
trò hoặc là nhận tiền gửi không cho vay hoặc là chuyên cấp phát.
Tóm lại, Ngân hàng Thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán.
Về mặt tổ chức, hệ thống Ngân hàng đợc tổ chức theo mô hình sau đây:
- Theo phạm vi nghiệp vụ ngời ta chia Ngân hàng thơng mại thành hai loại
hình sau đây:
+ Loại hình kinh doanh đa năng: Thờng là các Ngân hàng quốc doanh đợc
phép hoạt động đa dạng, nhiều loại nghiệp vụ.
+ Ngân hàng thơng mại chuyên môn hoá: Loại Ngân hàng này với phạm vi
hẹp nh Ngân hàng phát triển nhà ở, Ngân hàng cầm cố bất động sản.
- Theo đối tợng khách hàng, ngời ta chia ra:
+ Ngân hàng bán buôn: Loại Ngân hàng này chỉ đầu t vốn vào doanh
nghiệp lớn.
+ Ngân hàng bán lẻ: Loại Ngân hàng này chỉ chuyên đầu t vào các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
5
- Theo mô hình phổ biến hiện nay, ngời ta chia thành:
+ Ngân hàng thơng mại quốc doanh: các Ngân hàng này đợc Nhà nớc cấp
vốn.
+ Ngân hàng đầu t và phát triển: Mục đích Ngân hàng này là cung ứng vốn
đầu t trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân hoặc
các công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nớc. Loại hình Ngân hàng này có thể là
quốc doanh hay cổ phần.
+ Ngân hàng chính sách: Ngân hàng này hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận, mà hoạt động theo những mục tiêu riêng do Chính phủ giao, nh phục vụ
ngời nghèo, phục vụ miền núi
+ Các Ngân hàng cổ phần có thể hoạt động đa năng theo từng quy chế
riêng, từng lĩnh vực phạm vi nhất định.
Ngoài ra có thể chia Ngân hàng theo một trong hai mô hình sau đây:
- Mô hình Ngân hàng một cấp: Đứng đầu là Ngân hàng Trung ơng, dới
Ngân hàng Trung ơng là Ngân hàng Nhà nớc tại các huyện huyện. Các Ngân
hàng Nhà nớc cấp dới chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Trung -
ơng. Bên cạnh đó là một vài Ngân hàng chuyên doanh làm nhiệm vụ cấp phát
theo kế hoạch của Nhà nớc.
- Mô hình Ngân hàng hai cấp:
+ Hệ thống Ngân hàng Nhà nớc: Bao gồm Ngân hàng Trung ơng và các
Ngân hàng Nhà nớc cấp tỉnh, thành phố với các Vai trò chủ yếu là quản lý, bảo
đảm cho hoạt động của Ngân hàng chuyên doanh (Ngân hàng thơng mại) đợc an
toàn thông qua việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động của hệ thống này.
+ Hệ thống Ngân hàng thơng mại: Bao gồm các Ngân hàng thơng mại
quốc doanh, Ngân hàng thơng mại cổ phần, Ngân hàng t nhân với các Vai trò
chính là kinh doanh trên lĩnh vực tài chính, tiền tệ và thực hiện các dịch vụ Ngân
hàng. Hệ thống Ngân hàng thơng mại hoạt động dới sự kiểm tra, giám sát của
6
Nhà nớc thông qua các quy định, định chế hoạt động và thông qua việc thực hiện
các văn bản, chế độ của Ngân hàng Nhà nớc.
Trớc Cách mạng tháng 8 năm 1945 Việt nam không có Ngân hàng riêng.
Ngân hàng Đông Dơng đợc thành lập ngày 31/1/1875 theo sắc lệnh của Tổng
thống Pháp, thực chất là Ngân hàng của các nhà t bản tài chính Pháp và là Ngân
hàng chung của cả ba nớc: Việt nam, Lào và Campuchia.
Ngân hàng Đông Dơng là Ngân hàng phát hành, đồng thời là Ngân hàng
thơng mại đợc thành lập nhằm bóc lột nhân dân ba nớc Đông Dơng.
Sau Cách mạng tháng 8 thành công, Ngày 6/5/1950, Hồ Chủ Tịch ký sắc
lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt nam.
2. Đặc trng & hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Thơng mại.
* Đặc trng
Ngày nay, ngời ta khó có thể hình dung nổi nền kinh tế thị trờng mà lại
vắng bóng các tổ chức Tài chínhtrung gian làm Vai trò cầu nối giữa ngời có
vốn và ngời cần vốn. Trong thực tế, các tổ chức Tài chính trung gianđợc hình
thành ở rất nhiều dạng, nhng nọi dung hoạt động của chúng lại đan xen lẫn nhau
khó phân biệt rõ ràng. Trong số các tổ chức Tài chính trung gian, hệ thống Ngân
hàng Thơng mại chiếm vị trí quan trọng nhất cả về quy mô Tài sản và về thành
phần các nghiệp vụ.
Xét về mặt đặc trng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thơng mại,
cần chú ý các vấn đề sau đây:
a. Quan hệ tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở hoàn trả.
Ngân hàng Thơng mại với t cách là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ
hoạt động trên cơ sở đi vay để cho vay thông qua nghiệp vụ tín dụng của
mình. Việc buôn tiền của Ngân hàng Thơng mại suy cho cùng phải đạt đợc lợi
nhuận. Muốn vậy, phải kinh doanh có hiệu quả. Hành vi buôn bán tiền của
Ngân hàng Thơng mại thực chất là đi mua quyền sử dụng vốn (thuê) để bán
7
(cho thuê) lại quyền sử dụng đó, nhng nó hoàn toàn khác với các loại kinh
doanh khác của các tổ chức kinh tế.
Trớc hết, vốn mà Ngân hàng mua quyền sử dụngcủa những chủ thể có
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế phải đợc trả lại cả vốn và lãi cho chủ sở hữu của
nó theo những cam kết đã giao ớc. Là ngời đi vay, Ngân hàng Thơng mại phải
đảm bảo hoàn trả đúng hạn vốn huy động hoặc đáp ứng yêu cầu thanh toán của
khách hàng vời một món lợi tức hợp lý kèm theo.
Là ngời cho vay, Ngân hàng Thơng mại sử dụng vốn đi thuê để cho thuê
lại, tức là tạm thời bán lại quyền sử dụng vốn cho ngời khác, Ngân hàng Thơng
mại vẫn luôn mong muốn khách hàng của mình sử dụng vốn vay có hiệu quả và
hoàn trả đầy đủ vốn và lãi đúng kì hạn theo những quy định đã cam kết. Nh vậy,
trong mối quan hệ tay ba giữa Ngân hàng Thơng mại, ngời gửi tiền kí thác và
ngời đi vay đều dựa vào lòng tin của nhau để giải quyết tình trạng thừa hay
thiếu vốn của các chủ thể nêu trên.
b. LãI suất - Biểu hiện đặc trng về hoạt động kinh doanh của một trung
gian Tài chính.
Quan niệm về lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn vay dựa vào các
phân tích sau đây. Khi sử dụng vốn vay vào trong quá trình sản xuất hoặc kinh
doanh ngời đi vay có thể thu đợc lơị nhuận, một phần lợi nhuạn này có thể đợc
trả cho ngời cho vay và đợc gọi là giá cả của quyền sử dụng khoản vay hay đợc
gọi là lãi suất. Nh vậy, khác với hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng, lợi
nhuận ở đây đợc phân chia chứ không phải nhân lên, phần lợi nhuận đem chia
đó là chi phí mà ngời đi vay phải trả cho việc thuêgiá trị khoản vay về sử
dụng trong kinh doanh theo thời gian nhất định. Khoản chi phí này cũng giống
nh chi phí trả tiền thuê nhà, khác chăng là trong quá trình sử dụng giá trị căn
nhà giảm dần do hao mòn, còn giá trị khoản vay thì bất biến. Đó là đặc điểm
8
khác biệt của việc cho thuê giá trị so với các loại hình cho thuê Tài sản trong
kinh doanh thông thờng khác.
Có thể việc nghiên cứu kinh doanh ngân hàng hay kinh tế học, ngời ta sẽ
giải thích lãi suất bằng các lý thuyết khác một cách chi tiết hơn.
Tuy nhiên, ở đây chúng ta sẽ giải thích lãi suất bằng lý thuyết vốn có thể
cho vay theo quan niệm truyền thống. Lý thuyết vốn có thể cho vay là sự
đơn giản hoá một vấn đề phức tạp. Mọi sự thay đổi về các điều kiện cung và cầu
đề tác động đến lãi suất. Lãi suất biểu hiện giá cả khoản tiền mà ngời cho vay
đòi hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho ngời khác. Ng-
ời đi vay coi lãi suất nh khoản chi phí phải trả cho nhu cầu sử dụng tạm thời tiền
của ngời khác. Nh vậy, lãi suất hàm chứa một mâu thuẫn: Ngời cho vay muốn
có lãi suất cao nhất, trong khi ngời đi vay lại muốn có lãi suất thấp nhất. Vì vậy
nh giá cả của mọi loại hàng hoá khác, lãi suất đợc xác định bởi cung và cầu.
Cung vốn có đợc chủ yếu từ các khoản ký thác của công chúng và lợng vốn đợc
cung ứng phụ thuộc nhiều vào giá cả (lãi suất). Do đó nếu lãi suất quá thấp, đa
số các dân chúng sẽ quyết định là không đáng để cho vaycác khoản tiết kiệm
của mình, họ sẽ giữ các khoản tiền này dới dạng khả dụng (Tức là dễ chuyển
thành tiền mặt) hơn và để chi tiêu khi cần. Khi mà lãi suất tăng cao, lợng tiền
tiết kiệm mà dân chúng sẵn sàng cho vay tăng lên, và số lợng vốn cung sẽ tăng
lên lớn hơn.
Những ngời đi vay vốn coi lãi suất là một khoản chi phí và nh vậy, chi
phí giảm khi cầu càng tăng, khi lãi suất tăng thì cầu vay vốn giảm xuống.
c. Yếu tố lòng tin trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng.
Từ tín dụng xuất phát từ tiếng la tinh credo có nghĩa là sự giao phó
hay Tài đặt niềm tin vào đó, hoặc từ tiếng la- tinh credittum có nghĩa là sự
tín nhiệm.
Trong giới Tài chính, một ngời đợc xem là có uy tín khi ngời khác
tin tởng và sẵn sàng ký thác Tài sản hoặc tiền bạc cho anh ta. Tín dụng là sự cho
9
vay có hứa hẹn hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện mức tín nhiệm của ngời cho vay,
yếu tố tín nhiệm là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần
cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Trong quan hệ kinh doanh thông thờng khác, uy tín vẫn là yếu tố
đợc đặt lên hàng đầu trong nhiều trờng hợp, nhng không đóng vai trò quyết định
trong mua bán bởi các lẽ sau: Thứ nhất hàng hoá thông thờng cồng kềnh mang
tính chất chuyên dùng, khả năng thanh toán kém nên khó tẩu tán, việc kiểm tra
uy tín kinh doanh trong mối quan hệ giao dịch dễ dàng, không cần thử thách.
Ngợc lại, kinh doanh tín dụng Ngân hàng là kinh doanh quyền sử dụng
khoản tiền tệ, Ngân hàng chỉ bán Quyền sử dụng của tiền chứ không bán
tiền, nên khi hết thời gian sử dụng của tiền theo cam kết, tiền quay về giữ
nguyên giá trị của nó, phần chênh lệch theo thoả thuận nếu có là giá bán
quyền sử dụng khoản cho vay trong thời gian nhất định. Do vậy tiền phát ra qua
các thời gian nhất định rồi sẽ thu về, nó không đợc bán đứt. Hơn nữa giá bán
(lãi suất) quyền sử dụng tiền tệ thờng rất nhỏ so với giá trị khoản cho vay, nên
sự bù đắp khi rủi ro xảy ra là quá ít ỏi. Từ đó có thể thấy rằng quan hệ tín dụng
buộc phải có lòng tin, trong nhiều trờng hợp, vì thiếu lòng tin nên ngời ta thờng
phải tăng cờng gia cố bằng các quyền truy đòi, bằng tài sản (thế chấp) hay
bằng pháp lý (bảo lãnh), thiếu lòng tin quan hệ tín dụng có thể không phát sinh.
Lòng tin của khách hàng là số tiền gửi của họ đợc cất giữ một cách tốt
nhất và nhanh chóng đợc rút tiền ra khi cần thiết. Tuy nhiên trong quan hệ tín
dụng, lòng tin của ngời cho vay đối với ngời đi vay quan trọng hơn nhiều, bởi lẽ
ngời cho vay là ngời giao phó tiền bạc hoặc Tài sản của họ cho ngời khác sử
dụng và lơì hứa hoàn trả.
Lòng tin trong quan hệ ngân hàng lại càng đặc biệt hơn so với yếu tố lòng
tin trong quan hệ tín dụng phi Ngân hàng, bởi lẽ sau đây:
+ Trong tín dụng thơng mại, tiền vay là một phần vốn sản xuất của doanh
nghiệp cho vay; còn trong tín dụng Ngân hàng, tiền vay dựa trên cơ sở đi vay
10
để cho vay, do vậy Ngân hàng đóng vai trò vừa là ngời đi vay và là ngời cho
vay. Khi là ngời đi vay, Ngân hàng phải có đợc lòng tin của công chúng để họ
ký thác Tài sản hoặc tiền bạc cho ngân hàng. Trong trờng hợp ngân hàng là ngời
cho vay, ngân hàng phải thẩm tra uy tín và khả năng hoàn trả của ngời đi vay. ở
đây ngân hàng thực hiện nghiệp vụ đi vay để cho vay, mua quyền sử dụng
vốn của chủ thể có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi bán quyền sử dụng vốn
đó cho các chủ thể có nhu cầu để hởng lợi tức. Cũng nh bao doang nghiệp khác,
hoạt động của các ngân hàng phải mang lại lợi nhuận và bảo toàn vốn, điều đó
liên quan đến sự sống còn của các Ngân hàng Thơng mại.
+ Khách hàng là ngời ký thác và khách hàng là ngời đi vay của ngân hàng
rất là đa dạng và phức tạp, thuộc nhiều thành phần, ở nhiều lĩnh vực khác nhau
trong nền kinh tế. Vì thế yếu tố lòng tin trong kinh doanh tín dụng của ngân
hàng đợc nhân lên rất nhiều lần: Ngân hàng phải ổn định lòng tin ở mức độ cao
cho ngời ký thác, đồng thời phải thẩm định khắt khe uy tín của ngời vay. Nếu
không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến việc cho vay đối với những ngời không có khả
năng hoàn trả, ngân hàng sẽ không có vốn để hoàn trả cho ngời ký thác, tức là
đánh mất lòng tin đối với công chúng từ đó ngân hàng sẽ không tiếp tục cho
vay đợc, đó là cha nói đế sự phá sản sẽ diễn ra do ngân hàng mất khả năng
thanh toán.
d. Tín dụng của ngân hàng tạo tiền ký thác, tạo Tài nguyên cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Vai trò tạo tiền và huỷ tiền là Vai trò riêng có của tín dụng ngân hàng.
Vai trò này làm cho hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng khác hẳn với
các hoạt động kinh doanh thông thờng khác.
Khi ta mua chịu ở một cửa hàng nào đó thì quan hệ tín dụng phát sinh: số
tiền ta nhận đợc qua mua chịu sễ bằng số tiền mà ngời bán chịu lẽ ra nhận đợc.
Hoặc khi mua một trái phiếu, số tiền mà ta giảm đi cũng chính là số tiền mà
11
công ty đó nhận đợc. Vậy trong tín dụng thông thờng, việc cho vay chẳng qua là
chuyển số tiền từ tay ngời này sang tay ngời khác sử dụng, ngời cho vay mất đi
cái mà ngời cho vay nhận đợc. Điều này cũng giống nh khi Ngân hàng Thơng
mại cho vay bằng tiền mặt. Nhng khi ngân hàng cho vay bằng rút qua số d Tài
khoản tiền gửi ( tức cho vay chuyển khoản), thì ngân hàng không mất đi cái gì,
mà khách hàng có thêm phơng tiện tạo ra sức mua. Tóm lại, trong các loại tín
dụng khác, cho vay hoặc là thu nợ là quá trình chuyển một số tiền từ tay ngời
này sang tay ngời khác, không mất đi và cũng không tăng thêm. Trong khi đó
Ngân hàng Thơng mại cho vay (không bằng tiền mặt) sẽ làm giảm một lợng
tiền. Ngân hàng Thơng mại thông qua tín dụng để tạo tiền và huỷ tiền, cung cấp
phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế. Khi làm điều đó ngân hàng đã tạo ra Tài
nguyên quan trọng nhất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
e. Công nghệ ngân hàng là công nghệ đặc biệt: công nghệ biến đổi cơ
cấu thời hạn của các đông tiền.
Hoạt động kinh tễ xã hội luôn sản sinh ra tình trạng lỡng lập, nghĩa là
luôn có những ngời thừa tiền muốn cho vay và những ngời thiếu tiền muốn đi
vay. Tuy vậy, khi những ngời đi vay và cho vay giao dịch trực tiếp với nhau, thì
họ gặp phải những khó khăn hầu nh nan giải. Những khó khăn này bao gồm sự
không trùng hợp về thời gian (ngời cho vay chỉ thích cho vay ngắn hạn, còn
ngời đi vay mong muốn có đợc khoản vay dài hạn), số lợng vốn (những ngời
tiết kiệm có thể chỉ có những khoản vốn nhỏ muốn cho vay, trong khi ngời vay
lại yêu cầu một khoản vay lớn) và những rủi ro, v.v... Nh vậy, vấn đề cơ bản nảy
sinh là làm sao hoà hợp đợc ý nguyện của hai bên: ngời cho vay (đầu tiên)
muốn cho vay ngắn hạn và ngời đi vay (cuối cùng) muốn đợc vay dài hạn. Thị
trờng Tài chính trực tiếp sẽ bị bế tắc không thể giải quyết nổi và ngời ta gọi đó
là thể trạng yếu đuối của thị trờng Tài chính trực tiếp.
12
Khi các ngân hàng cung cấp tín dụng, tức là ngân hàng cam kết khả năng
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng đã thiết kế cơ cấu thời gian
hợp lý để đảm bảo khả năng thanh khoản. Ngay cả khi nhận tiền ký thác bằng
cách tính toán giá trị cũng nh thời hạn của các tài sản đến hạn trong giai đoạn
nào đó, ngân hàng cũng đã lên kế hoạch bổ sung bằng các nguồn ký thác mới.
Các biện pháp thay đổi cơ cấu thời hạn ngân quỹ luôn luôn đáp ứng đợc yêu cầu
về khả năng thanh toán cho khách hàng cũng nh khả năng thanh khoản của ngân
hàng đã hình thành một công nghệ đặc biệt của ngân hàng: công nghệ thay đổi
thời hạn sử dụng của các đồng tiền.
* Hoạt động của ngân hàng thơng mại
a. Dự trữ pháp định (dự trữ bắt buộc):
Tại các Ngân hàng thơng mại phải giữ lại một phần trong tổng số nguồn
vốn theo tỷ lệ bắt buộc để bảo hiểm cho các khoản tiền gửi hay bảo vệ lợi ích của
ngời gửi tiền và lợi ích của nền kinh tế. Các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc th-
ờng theo quy định về luật Ngân hàng của từng quốc gia. ở Việt nam tỷ lệ dự trữ
bắt buộc là từ 0% đến 20% trên tổng số huy động.
b. Tiền mặt tại quỹ.
Là khối lợng tiền do Ngân hàng giữ trong các kho két Ngân hàng. Một
phần số tiền này đợc coi là dự trữ pháp định. Các nhà quản lý Ngân hàng thờng
cố gắng giữ càng ít tiền mặt càng tốt vì lý do an toàn, giảm bớt chi phí bảo vệ,
bảo quản tiền mặt khỏi h hỏng nhng lý do cao nhất vẫn là lợi nhuận.
c. Tiền gửi ở các Ngân hàng khác:
Để tạo thuận lợi thanh toán, các Ngân hàng thơng mại có khoản tiền gửi ở
các Ngân hàng thơng mại khác. Đây là một phần của hệ thống đợc gọi là hoạt
động Ngân hàng vãng lai. Các khoản tiền gửi này chỉ để tạo điều kiện thuận lợi
trong thanh toán hoặc đổi lấy những dịch vụ nh tập hợp séc, giao dịch ngoại tệ,
mua giúp chứng khoán mà không đợc hởng lãi suất.
d. Khoản mục đầu t hoặc chứng khoán.
13
Nghiệp vụ đầu t đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của
Ngân hàng. Ngân hàng tập trung đợc một khối lợng tiền lớn trong tay, với số vốn
này Ngân hàng có thể đầu t vào các doanh nghiệp, các dự án, mua cổ phần của
các doanh nghiệp Với việc mua cổ phần, đầu t vào các doanh nghiệp, Ngân
hàng có thể tham gia kiểm soát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ngoài ra Ngân hàng còn nắm giữ một số loại chứng khoán nh: trái phiếu chính
phủ, các thơng phiếu vì mục đích thanh khoản, đa dạng hoá hoạt động và để
nâng cao lợi nhuận.
e. Hoạt động tín dụng:
Tín dụng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kết cấu tài sản Có.
Đây cũng là hoạt động sinh lời quan trọng và là hoạt động chủ yếu của Ngân
hàng thợng mại, mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhng nó cũng là lĩnh vực nhiều rủi
ro nhất. Căn cứ vào hình thức hoạt động có thể phân loại cho vay nh sau:
- Căn cứ theo kỳ hạn chia thành: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và
dài hạn.
- Căn cứ vào hình thức đảm bảo thanh toán chia thành: Cho vay có bảo
đảm, cho vay không bảo đảm.
- Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh chia thành: Cho vay đối với các doanh
nghiệp công nghiệp, cho vay đối với các doanh nghiệp thơng mại, cho vay đối với
các doanh nghiệp dịch vụ
- Qua công tác phân loại tài sản nh trên, ta có thể phân tích hoạt động đầu
t tín dụng ở Ngân hàng thơng mại theo tính thời hạn. Cơ cấu giữa nguồn huy
động ngắn hạn, trung và dài hạn là yếu tố quan trọng quyết định việc sử dụng
nguồn cho hoạt động tín dụng. Một Ngân hàng thơng mại có nguồn ngắn hạn dồi
dào sẽ có khả năng cho vay ngắn hạn cao, cũng nh nếu có nguồn trung dài hạn
tốt sẽ tạo điều kiện đáp ứng các nhu cầu về tín dụng trung dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn:
14
Do tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế luôn xẩy ra
hiện tợng có doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn nhng lại có doanh nghiệp lại thừa
vốn, nên việc cung cấp tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp là nghiệp vụ th-
ờng xuyên của Ngân hàng thơng mại. Nhu cầu về các loại tín dụng này thờng
không đợc báo trớc nên nguồn vốn cho vay ngắn hạn đợc hình thành ở Ngân
hàng chủ yếu là từ tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Những khoản cho
vay ngắn hạn thờng đợc sử dụng rộng rãi trong việc cho vay mang tính thời vụ về
vốn luân chuyển và cho vay ngắn hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tín dụng trung dài hạn:
Nhu cầu về vốn trung dài hạn thờng nẩy sinh khi các doanh nghiệp
muốn đổi mới máy móc thiết bị hoặc quy trình công nghệ. Nhu cầu này không
ngừng tăng lên không chỉ đối với doanh nghiệp sản xuất mà cả doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ. Đặc biệt đối với nền kinh tế nớc ta, thực hiện bớc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, quyết tâm thực hiện công cuộc CNH - HĐH mà Đảng và Nhà nớc
đã đề ra, thì nhu cầu về vốn trung dài hạn là hết sức cấp thiết.
f. Tài sản có khác:
Bao gồm TSCĐ nh: cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
của Ngân hàng. Nếu nh đối với các xí nghiệp sản xuất, tài sản cố định (máy
móc thiết bị nhà xởng) chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ vốn, thì đối với
các Ngân hàng thơng mại, tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất nhỏ khoảng 10%
trong tài sản có.
3. Vai trò và vai trò của Ngân hàng Thơng mại
Tầm quan trọng của các Ngân hàng Thơng mại đợc thể hiện qua các vai trò
của nó. Vai trò của Ngân hàng Thơng mại có thể đợc nêu ra dới nhiều khía cạnh
khác nhau, nhng nhìn chung đợc nhiều nhà kinh tế chấp nhận ở các vai trò sau:
a. Vai trò trung gian tín dụng:
Đây là Vai trò đặc trng và cơ bản nhất của Ngân hàng Thơng mại và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trung gian
15
tài chính là cầu nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội, khơi nguồn vốn từ những
ngời có thể vì hớng do gì đó không dùng nó một cách sinh lời sang những ngời
có ý muốn sinh lợi.
Quan hệ tín dụng trực tiếp giữa chủ thể có tiền cha sử dụng và chủ thể có
nhu cầu tiền tệ cần bổ sung có nhiều hạn chế hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Thơng mại đã góp phần khắc phục hạn chế đó.
Thực hiện Vai trò này, một mặt, Ngân hàng Thơng mại huy động và tập
trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế
để hình thành nguồn vốn dành cho việc sử dụng vốn mặt khác, trên cơ sở số vốn
đã huy động đợc, tiêu dùng... của các chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự vận
động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Nh vậy,
Ngân hàng Thơng mại vừa là ngời huy động vốn để đầu t tìm kiếm lợi nhuận.
Ngày nay, quan niệm vai trò trung gian tín dụng trở nên biến hoá hơn. Sự
phát triển của thị trờng tài chính làm suất hiện các khía cạnh khác của Vai trò
này. Ngân hàng có thể đứng làm trung gian giữa công ty (khi phát hành cổ phiếu)
với những nhà đầu t: Chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trờng chứng khoán; đảm
nhận việc mua bán trái phiếu công ty... Theo cách này Ngân hàng làm trung gian
giữa ngời đầu t và ngời cần vay vốn trên thị trờng. Hơn nữa, tín dụng Ngân hàng
là một trong những nguồn hình thành vốn lu động và vốn cố định của doanh
nghiệp. Vì vậy tín dụng Ngân hàng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, đảm
bảo quá trình sản suất kinh doanh liên tục, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và
đầu t động viên vật t hàng hoá đa vào sản suất lu thông, mở rộng nguồn vốn thúc
đẩy tiến bộ khoa học kĩ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản suất.
Vai trò tín dụng của Ngân hàng Thơng mại đợc hình thành rất sớm, ngay từ
lúc hình thành các Ngân hàng Thơng mại ngày nay, thông qua Vai trò trung gian
tín dụng, Ngân hàng Thơng mại đã và đang thực hiện vai trò xã hội của mình,
làm cho sản phẩm xã hội đợc tăng lên, vốn đầu t đợc mở rộng và từ đó góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân.
16
b. Vai trò làm trung gian thanh toán và quản lý phong tiện thanh toán
Việc làm trung gian thanh toán của Ngân hàng ngày nay đã phát triển đến
tầm mức rất đa dạng, không chỉ là trung gian truyền thống nh trớc, mà còn quản
lý các phơng tiện thanh toán. Đây là vai trò ngày càng chiếm vị trí rất quan trọng,
phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. ở các nớc phát triển,
phần lớn các công tác thanh toán ở trong nớc đợc thực hiện thông qua séc và
phần lớn séc thanh toán ở trong nớc đợc thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông
qua hệ thống Ngân hàng Thơng mại. Với phơng pháp công nghệ hiện đại hơn,
các Ngân hàng Thơng mại từng bớc trang bị đầy đủ các máy vi tính và các phơng
tiện kỹ thuật khác tạo điều kiện, thanh toán bù trừ đợc nhanh chóng giảm bớt chi
phí và có độ chính xác cao. Quá trình lu thông chuyển vốn từ tài khoản ngời mua
sang tài khoản ngời bán có một đặc điểm phi vật chất. Bằng chứng là ở các nớc,
công nghiệp phát triển sử dụng hình thức chuyển tiền bằng điện tử là chuyện bình
thờng. Họ thanh toán bằng nối mạng các máy vi tính của các Ngân hàng Thơng
mại trong nớc nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản ngời mua sang tài khoản
ngời bán một cách nhanh chóng tiện lợi.
Nh vậy Ngân hàng đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lu thông, đẩy
nhanh tốc luận chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá.
c. Vai trò tạo ra tiền Ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng hai cấp
Vào thế kỷ 19, hệ thống Ngân hàng hai cấp đã đợc hình thành, các Ngân
hàng không còn hoạt động riêng lẻ mà đã tạo nên một hệ thống, trong đó Ngân
hàng trung ơng là cơ quan quản lý, về tiền tệ tín dụng, là Ngân hàng của các
Ngân hàng còn các Ngân hàng Thơng mại, chuyên kinh doanh tiền tệ.
Nhờ hoạt động trong hệ thống mà các Ngân hàng Thơng mại đã tạo ra bút
tệ. Việc tạo ra bút tệ là sáng kiến quan trọng trong lịch sử hoạt động Ngân hàng;
Vai trò tạo ra bút tệ đợc thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và đầu t của
17
Ngân hàng Thơng mại trong mối quan hệ tuỳ thuộc vào Ngân hàng trung ơng.
Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng, Ngân hàng Thơng mại có khả năng đầu t.
Nhng khi đầu t, Ngân hàng tạo ra tiền ký thác mới, còn gọi là tiền bút tệ, tiền
chuyển khoản Ngân hàng Thơng mại trở thành ngời cung ứng tiền bút tệ quan
trọng, trong nền kinh tế.
Với hàng loạt các nhân tố tác động ảnh hởng đến quá trình tạo tiền, các nhà
kinh tế đờng thời đã đa ra nhiều côg thức hoàn chỉnh. Chẳng hạn nh công thức
sau của giáo s ngời Pháp ...P.F. LEHAMAN.
Số nhân tiền gửi mở rộng =
rba
++
1
Trong đó:
a: Tỷ lệ dự trữ pháp định.
b: Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán
r: Tỷ lệ dự trữ d thừa trên tiền gửi thanh toán không vay hết.
Tiền gửi mở rộng =
rba
++
1
x tiền gửi ban đầu.
Tóm lại, khả năng tạo tiền là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một
Ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần,
thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng nhiều Ngân hàng.
Khả năng này tạo ra "bội số mức cung tiền tệ" liên quan chặt chẽ với việc công
cụ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng trung ơng. Chính vì vậy các bút tệ thực sự thúc
đẩy sự phát triển kinh tế mà cũng có thể gây nên những tai họa lớn. Đây là nhân
tố cơ bản trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng Thơng mại.
d. Vai trò làm dịch vụ tài chính và dịch vụ khác:
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và Ngân quỹ, Ngân hàng có
những điều kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin, quan hệ rộng rãi với các doanh
nghiệp. Với những điều kiện đó, Ngân hàng có thể làm t vấn về tài chính và đầu
t cho doanh nghiệp, làm đại lý, phát hành cổ phiếu, trái khoán đảm bảo đạt hiệu
18
quả cao và tiết kiệm đợc chi phí. Khi một doanh nghiệp muốn phát hành chứng
khoán trên thị trờng sơ cấp, họ có thể nhờ Ngân hàng cung cấp dịch vụ nh: Lựa
chọn chứng khoán phát hành, t vấn các vấn đề lãi suất chứng khoán, thời hạn
chứng khoán và các vấn đề kỹ thuật khác. Ngoài ra Ngân hàng còn cung cấp dịch
vụ lu trữ và quản lý chứng khoán cho khách hàng, làm dịch vụ thu lãi chứng
khoán, chuyển lãi đó vào tài khoản khách hàng, hoặc còn có Ngân hàng Thơng
mại còn thực hiện việc mua bán các chứng khoán cho khách hàng, thu hồi vốn
chứng khoán đến hạn...
Hơn nữa, Ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ khác nh:
+ Dịch vụ bảo quản an toàn vật có giá của khách hàng.
+ Dịch vụ cho thuê két ngân buổi tối.
+ Dịch vụ tín thác và uỷ thác Ngân hàng.
II. hiệu quả sử dụng vốn của Ngân Hàng thơng mại
Để hiểu xem một Ngân hàng Thơng mại (NHTM) hoạt động nh thế nào
chúng ta phải xem xét đến bản quyết toán tài sản của Ngân hàng đó, là bản kê tài
sản có và tài sản nợ cuả nó. Bảng quyết toán này liệt kê các kết số, tức là nó có
đặc trng.
Tổng tài sản có = Tổng tài sản nợ + vốn.
Hơn nữa, bảng quyết toán tài sản một Ngân hàng liệt kê các nguồn vốn của
Ngân hàng (tài sản nợ) và sử dụng vốn (tài sản có). Các Ngân hàng bằng nhiều
cách để huy động vốn. Sau đó họ dùng vốn này có đợc tài sản có.
- Bảng quyết toán của tất cả các Ngân hàng Thơng mại thòng có kết cấu dới
dạng sau:
Tài sản có (sử dung vốn) Tài sản nợ (nguồn vốn)
1. Khoản mcụ dự trữ 1. Khoản mục tiền gửi
2. Khoản mục CK ngắn hạn 2. Khoản mục đi vay
3. Khoản mục cho vay 3. Các loại vốn uỷ thác
4. Khoản mục đầu t 4. Vốn sở hữu của Ngân hàng
19
5. Các tài sản có khác
6. TSCĐ tích lũy
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân Hàng thơng mại
gồm:
a. Nguồn vốn tiền gửi
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất chiếm bộ phận lớn trong
tổng số nguồn vốn của NHTM, thờng chiếm khoảng 50 - 60% nhng hiện nay tỷ
lệ này đang giảm dần.
Theo tính chất giao dịch việc huy động vốn chia làm loại: Tiền gửi giao dịch
và tiền gửi tiết kiệm và nó có thể đợc chia thành dạng ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Nguồn vốn nằm trên tài khoản thanh toán và tiết kiệm không kỳ hạn là khá
lớn bởi vì nó phục vụ cho nhu cầu thanh toán giao dịch trong nền kinh tế. Đặc
điểm của nguồn vốn này thờng là ngắn hạn, không ổn bởi vì khách hàng có thể
rút tiền trên tài khoản bất kỳ lúc nào họ có nhu cầu. Ngân hàng sử dụng vốn phải
đối phó với rủi ro thanh khoản hoặc sự ứ đọng vốn nhng ngợc lại chi phí sử dụng
nó rất thấp. Việc huy động nguồn vốn tiền gửi phụ thuộc nhu cầu thanh toán của
từng cá nhân. Ví dụ nh những ngày giáp tết hay Noel, nhu cầu chi tiêu lớn,
khách hàng thờng đến Ngân hàng để rút tiền. Lãi suất cũng có yếu tố quan trọng
có tính cạnh tranh lớn, nhất là trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ. Sự thu hút nguồn
tiền gửi phụ thuộc vào mức độ đa dạng hoá dịch vụ trình độ công nghệ Ngân
hàng hiện đại tạo ra sự thuận lợi cho khách hàng. Uy tín, thâm niên, sự giao tiếp
lịch sự của đội ngũ cán bộ công nhân viên ảnh hởng khả năng huy động tiền gửi
của Ngân hàng. Ngoài ra khả năng sử dụng vốn nh khả năng cho vay, khả năng
đầu t sẽ ảnh hởng gián tiếp trong việc huy động nguồn vốn.
b. Nguồn vốn đi vay
Ngân hàng Thơng mại có thể đi vay từ NHNN, các tổ chức tín dụng khác có
thể vay trên thị trờng vốn và thị trờng tiền tệ.
20
Khi Ngân hàng Thơng mại vay vốn từ NHNN nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán, đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng cho các
tổ chức tín dụng trong nền kinh tế. Trong trờng hợp Ngân hàng Thơng mại gặp
khó khăn và có khả năng phá sản mà ảnh hởng đến hệ thống Ngân hàng, NHNN
có thể cho vay. Khi NHNN chho Ngân hàng Thơng mại vay dựa vào các chứng
khoán (chứng khoán cầm cố, chứng khoán chiết khấu), và chỉ cho vay tối đa 70%
giá trị thực tế của chứng khoán đó. Chi phí để có khoản vốn này là khá lớn, ảnh
hởng đến kế hoạch của Ngân hàng, nhất là lợi nhuận, nên đây là giải pháp cuối
cùng Ngân hàng mới huy động.
Các Ngân hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng luôn là ngời bạn đồng
hành, ngời bạn hàng của nhau. Khi một Ngân hàng cần một nguồn vốn trung và
dài hạn hay một dự án lớn đem lại lợi nhuận cao Ngân hàng Thơng mại thờng đi
vay tức thời với lãi suất trên thị trờng liên Ngân hàng. Hoặc hai Ngân hàng Th-
ơng mại thuộc hai nớc có, thời gian làm việc ngợc nhau thờng ký kết hợp đồng
tín dụng qua đêm để tận dụng nguồn vốn tuy nhiên cách làm này chi phí hơi cao
vì lãi suất tín dụng qua đêm là lãi suất nóng.
Ngoài ra Ngân hàng Thơng mại có thể vay vốn trên thị trờng vốn và thị tr-
ờng tiền tệ thông qua phát hành các kỳ phiếu ngắn hạn, trái phiếu trung và dài
hạn.
Đặc điểm của nguồn vốn đi vay là ổn định hơn, nguồn vốn tiền gửi nhng chi
phí vốn cao hơn. Tỷ lệ nguồn vốn đi vay đang có xu hớng chiếm khoản 15 - 20%
tổng nguồn vốn Ngân hàng Thơng mại. Việc huy động vốn còn phụ thuộc chính
sách tiền tệ của NHNN, các hoạt động nói chug của Ngân hàng Thơng mại và
tính năng động của thị trờng chứng khoán.
c. Các nguồn vốn khác của Ngân hàng Thơng mại
Ngân hàng Thơng mại ra còn có những nguồn vốn khác nh nguồn vốn uỷ
thác, nguồn vốn mà Ngân hàng đứng ra quản lý hộ một tổ chức ra bảo lãnh cho
21
một tổ chức để đầu t vào một dự án lớn mang lại lợi nhuận cao, trong trờng hợp
này Ngân hàng sẽ hởng hoa hồng, và hởng dịch vụ quản lý.
Nguồn vốn trong thanh toán hình thành từ đặc điểm thanh toán không dùng
tiền mặt khi mà sự vận động giữa hàng hoá và tiền tệ luôn có một khoảng thời
gian nhất định. Kế toán ngày một hiện đại thì khoảng thời gian này ngày một rút
ngắn, nguồn vốn bị thu hẹp nhng tăng tính cạnh tranh cho Ngân hàng Thơng mại.
Nguồn vốn hình thành từ các khoản nợ của Ngân hàng nhng cha đến hạn
phải trả.
Các loại nguồn vốn này thờng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, Ngân hàng có thể chủ
động sử dụng ít chịu sự rủi ro.
d. Vốn chủ sở hữu và các quỹ
Trớc khi bớc vào hoạt động, mỗi Ngân hàng đều có một khoản vốn nhất
định nhiều hơn hoặc bằng với vốn pháp định do Nhà nớc đặt ra, gọi là vốn điều
lệ. Đối với Ngân hàng quốc doanh, vốn điều lệ thờng do ngân sách Nhà nớc cấp,
các Ngân hàng cổ phần do các cổ đông đóng góp. Vốn điều lệ phục vụ cho việc
mở rộng, khởi động Ngân hàng, tạo ra cơ sở vật chất ban đầu để Ngân hàng đi
vào hoạt động. Vốn điều lệ thể hiện qui mô, uy tín của Ngân hàng. Tỷ lệ vốn nhỏ
chỉ chiếm 5 -10% tổng nguồn vốn. Thờng các Ngân hàng cổ phần sau một thời
gian hoạt động muốn nâng vốn điều lệ lên bằng cách phát hành thêm cổ phiếu
các nguồn vốn bổ sung đợc trích trên cơ sở lợi nhuận không chia lợi nhuận sau
thuế, hoặc tăng nguồn vốn này bằng cách phát hành trái phiếu Ngân hàng. Vốn
sở hữu của Ngân hàng nh một cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị của những tài
sản có của Ngân hàng.
Trong Ngân hàng hình thành lên nhiều quĩ dự phòng rủi ro, quĩ phúc lợi
nhằm bảo vệ quyền lợi của ngời gửi tiền, hạn chế rủi ro cho các cơ quan bảo
hiểm, đảm bảo thanh khoản và cung cấp một phần tài sản có bù đắp thua lỗ.
Tóm lại, để có một cơ cấu nguồn vốn tối u đảm bảo yêu cầu ổn định cho
việc sử dụng và tối thiểu hoá chi phhí đòi hỏi Ngân hàng phải xét đến các yếu tố
22
về khả năng huy động vốn trong dân c, uy tín Ngân hàng... đồng thời phải quan
tâm đến vấn đề đầu ra. Tránh tình trạng vốn huy động đợc từ các nguồn vốn ngắn
hạn không thể cho vay trung và dài hạn đợc hay tình trạng ứ đọng vốn do không
có dự án khả thi, giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
2. Hiệu quả Sử dụng vốn tại Ngân hàng Thơng mại
Trong bản quyết toán, tài sản của một Ngân hàng Thơng mại, bên tài sản có
thể hiện kết quả của việc sử dụng vốn của Ngân hàng đó. Phân tích theo tính lỏng
dần của các loại tài sản, việc sử dụng vốn trong Ngân hàng Thơng mại gồm
những mục sau:
a. Tiền dự trữ
Đây là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh khoản của Ngân hàng để đáp
ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thờng xuyên của khách hàng. Ngân hàng Th-
ơng mại phải duy trì một bộ phận vốn, để gửi vào một tài khoản nào đó nh ở
NHNN, tổ chức tín dụng các Ngân hàng Thơng mại khác... và một lợng đợc cất
giữ tại Ngân hàng đó, gọi là tiền dự trữ. Mức dự trữ cao hay thấp phụ thuộc vào
qui mô hoạt động của Ngân hàng, mối quan hệ thanh toán bằng tiền mặt và
chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi tiền mặt. Tiền dự trữ hiện hành không
có lãi nhng các Ngân hàng Thơng mại vẫn giữ chúng bởi một vài lí do nhất định.
Ngân hàng buộc phải làm nh vậy vì hai nguyên nhân.Thứ nhất, theo luật pháp
hiện hành, các Ngân hàng Thơng mại phải nộp một tỷ lệ nhất định tiền gửi mà
Ngân hàng huy động đợc tại NHNN (ví nh 10%) để đảm bảo toàn tiền gửi. Đây
cũng là công cụ quan trọng quản lý lu thông tiền tệ. Thứ hai, bản thân Ngân hàng
cũng thấy rõ sự cần thiết phải giữ một ít tiền mặt mà không nên cho vay hết dù
cho nó thừa khả năng làm điều đó. Việc giữ lại tiền mặt này là để đảm bảo an
toàn cho những hoạt động còn lại, và vì thế dự trữ tiền mặt trong tài sản có còn
gọi là "khoản đầu t cho sự an toàn". Ngoài ra, các Ngân hàng nhỏ gửi tiền vào
các Ngân hàng lớn để đổi lấy các dịch vụ khác nhau nh tập hợp séc, giao dịch
23
ngoại tệ.v.v. Các khoản này có tính lỏng nhất trong các loại tài sản có của Ngân
hàng chiếm khoảng 7% tổng tài sản, phục vụ nhu cầu thanh khoản tại Ngân hàng.
b. Đầu t vào chứng khoán
Có thể thấy NHTM thực hiện nghiệp vụ đầu t vào chứng khoán nhằm mục
đích tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh khoản, đa dạng hoá các dịch
vụ kinh doanh nhằm phân tán rủi ro. Trong việc đầu t vào chứng khoán, NHTM
chủ yếu mua các trái phiếu kho bạc, các trái phiếu có tính thanh khoản cao. Đây
là những công cụ chính của thị trờng tiền tệ tài chính. Việc mua và dự trữ các loại
trái phiếu này một mặt tạo ra thu nhập cho ngân hàng, mặt khác chúng là những
công cụ tài chính dễ lu động hoá, vì vậy khi cần tiền ngân hàng có thể bán hoặc
chiết khấu ở ngân hàng khác hoặc ở NHNN.
c. Tiền cho vay
Cho vay là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng Thơng mại
để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu đợc từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi,
chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các
loại và các chi phí rủi ro đầu t.
Kinh tế càng phát triển, hớng cho vay của các Ngân hàng Thơng mại càng
tăng và loại hình cho cũng trở nên vô cùng đa dạng. ở hầu hết các nớc công
nghiệp trong nhóm 10 và 15 nớc hàng đầu thế giới, cho vay của các Ngân hàng
Thơng mại đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Khu vực
cho vay ngắn hạn nhờng chỗ cho thị trờng tiền tệ tài chính cung ứng. Ngợc lại
hầu hết các nớc đang phát triển cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho
vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu t dài hạn.
Nhng nói chung, lợi nhuận chủ yếu của Ngân hàng vẫn là hoạt động cho vay
hay nói rộng ra là hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thơng mại 67% tổng tài sản
của Ngân hàng ở dạng tiền cho vay tạo ra hơn 60% thu nhập của Ngân hàng khác
24
bởi chúng không thể chuyển thành tiền mặt trớc khi các khoản vay mãn hạn và
cũng có xác suất rủi ro vỡ nợ cao hơn.
Theo thời gian, các khoản cho vay có thể chia thành các khoản cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn thờng đáp ứng nhu cầu về vốn lu
động hay khó khăn tạm thời về vốn. Cho vay trung và dài hạn thờng đáp ứng nhu
cầu cho những dự án lớn, hay đổi mới dây chuyền công nghệ... Việc phân loại
theo thời gian giúp Ngân hàng lập kế hoạch để huy động vốn và đầu t.
Phân loại theo đối tợng cho vay, có khoản cho vay công nghiệp, cho vay
nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.v.v. Các Ngân hàng cho vay công nghiệp thờng
dựa vào tính chất, chu kỳ kinh doanh, để đáp ứng mục đích, và mang lại hiệu quả
sử dụng vốn. Cho vay nông nghiệp dựa vào thời vụ và rủi ro do tự nhiên. Cho vay
tiêu dùng thờng là cho vay đối với cán bộ làm công ăn lơng, công việc ổn định,
tiền lơng ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
d. Các khoản đầu t
Ngân hàng Thơng mại có thể tham gia đầu t vào các chứng khoán ngắn hạn,
chứng khoán chính phủ.v.v. Các Ngân hàng Thơng mại mua chứng khoán vì mục
đích thanh khoản và đa dạng hoá hoạt động, để nâng cao lợi tức và phục vụ nh
các vật kí quĩ cho các tài sản nợ ký thác với chính quyền địa phơng, chính
phủ.v.v. Tỷ lệ lớn nhất của đầu t chứng khoán là chứng khoán chính phủ bởi tuy
có mức lãi hạn chế những linh hoạt, không có rủi ro tín dụng và ít rủi ro về lãi
suất so với trái phiếu dài hạn. Thông thờng lợi tức tơng ứng với độ rủi ro. Khoản
vốn này chiếm khoảng 15 19% tổng tài sản.
III. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng th-
ơng mại
25