Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.93 KB, 68 trang )

Lời nói đầu
Dới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chính phủ, đất nớc ta sau hơn 15 năm
tiến hành đổi mới đã đạt đợc những thành quả hết sức to lớn. Từ một đất nớc
nghèo nàn lạc hậu với muôn vàn những khó khăn do hậu quả của cuộc đấu tranh
giành độc lập đánh duổi kẻ thù xâm lợc để lại, đến nay, Việt Nam đang trên đà
phát triển với mức tăng trởng GDP bình quân hàng năm thuộc vào hàng cao nhất
châu á, bộ mặt đất nớc đang thay đổi từng ngày, đời sống nhân dân ngày càng đợc
cải thiện, tình hình an ninh chính trị ổn định, uy tín của Việt Nam trong khu vực
và trên trờng quốc tế không ngừng lớn mạnh.
Đóng góp vào những thành tựu đó của đất nớc, không thể không kể tới vai trò
hết sức to lớn của ngành ngân hàng Việt Nam. Thật vậy, với vai trò là huyết
quản để cho dòng máu tài chính của nền kinh tế lu thông, với tinh thần đổi mới
và sáng tạo, trong hơn suốt một thập kỷ qua, ngành ngân hàng đã thực hiện tốt
chính sách tiền tệ của Đảng và Nhà nớc, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá trị của đồng
tiền, góp phần quan trọng vào việc ổn định kinh tế vĩ mô. Trong sự phát triển
không ngừng của ngành ngân hàng Việt Nam thì có thể nói thành tựu nổi bật nhất
chính là sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống các ngân hàng thơng mại. Các
NHTM với vai trò là một trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế đã
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn và thanh toán cho mọi hoạt động kinh
tế trên phạm vi cả nớc.
Trong các hoạt động của NHTM thì hoạt động chủ yếu nhất và quan trọng
nhất chính là hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ là hoạt
động đem lại nguồn thu lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM mà nó còn góp phần
đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu t phát triển sản xuất - kinh doanh của nền kinh tế.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng nh bất kỳ một hoạt động sản xuất - kinh
doanh nào khác, cũng đều tiềm ẩn những rủi ro. Việc rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng thơng mại có nhiều nguyên nhân gây ra. Việc phân tích một
cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng để từ đó có
1
những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lợng tín dụng là nhiệm vụ cơ bản và
cũng là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị NHTM nói


chung và của NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Hà
Nội, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín
dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội .
Với đề tài này, trớc hết em muốn làm rõ những vấn đề lý luận chung về tín
dụng ngân hàng và chất lợng của nó. Tiếp đó, căn cứ vào lý luận nói trên để tiến
hành xem xét, đánh giá thực trạng chất lợng tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội và
đề xuất một số giải pháp xây dựng.
Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
- Chơng I. Lý luận chung về chất lợng tín dụng ngân hàng
- Chơng II. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội
- Chơng III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín
dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Song do thời gian thực tập còn hạn chế, sự hiểu biết về thực tế cũng cha nhiều,
cộng thêm sự hạn hẹp về kiến thức nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo
và các cán bộ ngân hàng để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này, em đã nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của
thầygiáo TS. Nguyễn Hữu Tài - Trởng khoa Ngân hàng Tài chính và ban lãnh đạo,
cán bộ, đặc biệt là Phòng kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Chơng 1
Lý luận chung về chất lợng tín dụng ngân
hàng
1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditum, có nghĩa là một sự tin t-
ởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác, đó là lòng tin. Theo ngôn ngữ nhân
gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả

gốc và lãi.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhng nhìn chung, các khái niệm đều
thể hiện đợc hai nội dung chủ yếu là:
- Thứ nhất, ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho ngời khác
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Thứ hai, ngời sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hóa đó cho ngời sở
hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là lợi tức hay tiền lãi.
Quá trình vận động đó đợc biểu diễn trên sơ đồ sau đây:
Cho vay
Hoàn trả
Ngời cho vay Ngời đi vay
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở
hữu sang ngời sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lợng giá trị
lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu, đó là: tính
chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
3
Ngời sở hữu
Ngời sử dụng
Nh vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay (ngời sở hữu) và ngời
đi vay (ngời sử dụng) thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng đợc biểu hiện
dới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình đó đợc thể hiện qua 3 giai đoạn sau:
- Thứ nhất, phân phối tín dụng dới hình thức cho vay. ở giai đoạn này, giá trị
vốn tín dụng đợc chuyển sang ngời đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận đợc giá trị
và cũng chỉ có một bên nhợng đi giá trị.
- Thứ hai, sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Ngời đi vay sau
khi nhận đợc giá trị vốn tín dụng, họ đợc quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn
nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, ngời đi vay chỉ đợc quyền
sử dụng vốn tín dụng đó trong một khoảng thời gian nhất định mà không đợc
quyền sở hữu về giá trị đó.

- Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của một chu ký sản
xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng đợc ngời đi vay hoàn trả lại cho ngời
cho vay.
Những hành vi tín dụng có thể đợc diễn ra trực tiếp giữa ngời thừa vốn cần đầu
t với ngời cần vốn để sử dụng. Nhng thực tế hai ngời này khó có thể phù hợp đợc
với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn; hoặc cũng có
thể phù hợp đợc thì lại phải tốn kém chi phí tìm kiếm, nên để thỏa mãn đợc nhu
cầu của cả hai ngời thì cần thiết phải có một ngời thứ ba đứng ra tập trung đợc tất
cả số vốn của những ngời tạm thời thừa, cần đầu t kiếm lãi. Trên cơ sở số vốn tập
trung đợc, ngời thứ ba này sẽ phân phối cho những ngời cần vốn để sử dụng dới
hình thức cho vay. Ngời đó không ai khác chính là các tổ chức tín dụng, trong đó
chủ yếu là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân hàng thơng mại -
ngời môi giới tài chính trên thị trờng tài chính. Các ngân hàng thơng mại với chức
năng là trung gian tài chính, hoạt động nh một chiếc cầu nối liền giữa khả năng
cung ứng và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội cơ bản đợc giải quyết. Việc các
ngân hàng thơng mại tập trung vốn dới hình thức huy động và phân phối vốn dới
hình thức cho vay đợc gọi là tín dụng ngân hàng. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng
mà những đồng tiền nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến đồng tiền phân tán
4
thành nguồn vốn tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, từ đó thúc
đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.1.2 Đặc trng của tín dụng
- Tín dụng là sự cung cấp một lợng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. ở đây, ngời
cho vay tin tởng ngời đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất
định và do đó có khả năng trả đợc nợ.
- Tín dụng là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời hạn. Để đảm bảo thu hồi
nợ đúng hạn, ngời cho vay thờng xác định rõ thời gian cho vay. Việc xác định thời
hạn đó dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối tợng vay. Có nghĩa là thời hạn
cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tợng vay thì lúc đó ngời
vay mới có điều kiện để trả nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển

vốn của đối tợng vay thì khi đến hạn khách hàng cha có nguồn để trả nợ sẽ gây
khó khăn cho khách hàng. Ngợc lại, nếu thời hạn cho vay dài hơn chu kỳ luân
chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích và
không có nguồn thu để trả nợ, nhng nếu có nguồn thu nhập khác ngoài nguồn thu
chính thì có thể thu nợ từ nguồn đó. Vì vậy, thời hạn cho vay có thể ngắn hơn chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Việc xác định thời hạn cho vay không chỉ dựa vào chu kỳ
luân chuyển vốn của đối tợng vay mà còn phải dựa vào tính chất vốn của ngời cho
vay: nếu vốn của ngời cho vay ổn định thì thời gian cho vay có thể dài hơn và ng-
ợc lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn để đảm bảo khả năng thanh toán của
ngân hàng.
- Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị trên nguyên tắc phải
hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng. Vì vốn cho vay của
ngân hàng là vốn huy động của những ngời tạm thời thừa nên sau một thời gian
nhất định, ngân hàng phải trả lại cho ngời ký thác. Mặt khác, ngân hàng cần phải
có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động nh khấu hao tài sản cố định, trả lơng cán bộ
công nhân viên, chi phí văn phòng phẩm nên ngời vay vốn ngoài việc trả nợ gốc
còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.
5
1.1.3 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với
nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả thì phải
tiến hành phân loại tín dụng. Mặt khác, để đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh
thì việc cấp tín dụng phải gắn liền với đối tợng vay, để tạo điều kiện cho sự vận
động của vốn phù hợp với sự vận động của vật t hàng hóa thì phải tiến hành phân
loại tín dụng. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng là huy động từ nền kinh tế, từ
vốn tạm thời nhàn rỗi của cá nhân và của các doanh nghiệp đợc giải phóng ra khỏi
quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế và các cá nhân khác nhau. Vì
vậy, nguồn vốn huy động của ngân hàng cũng bao gồm nhiều loại: tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn và tiền gửi có kỳ hạn dài hạn Do đó, phải
tiến hành phân loại tín dụng để thực hiện cân đối giữa vốn và sử dụng vốn trong

ngân hàng thơng mại, giúp cho quá trình quản lý điều hành ngày càng có hiệu quả.
Trong quá trình phân loại có thể sử dụng nhiều chiêu thức để phân loại tín dụng,
song thực tế các nhà kinh tế học thờng phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau
đây:
1.1.3.1 Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới một năm (một số nớc
quy định dới hai năm). Tín dụng ngắn hạn đợc dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm
thời về vốn lu động của các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của
các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại
tín dụng này đợc cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đợc sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu t xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng (đờng xá, bến cảng, sân bay ...) cải tiến và mở rộng sản xuất với
quy mô lớn.
6
1.1.3.2 Đối tợng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành 2 loại:
- Tín dụng vốn lu động: Là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành vốn lu
động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lu động thiếu hụt
tạm thời. Tín dụng vốn lu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí
sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành tài sản cố
định, có nghĩa là đầu t để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
1.1.3.3 Mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các nhà

doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng nh: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc nh tủ lạnh, điều
hòa, máy giặt
1.1.3.4 Mức độ đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành các loại:
- Tín dụng có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc ngời bảo
lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.
- Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc ng-
ời bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.
1.1.3.5 Xuất xứ của tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng thành các loại:
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian tài
chính nh ngân hàng thơng mại hoặc một tổ chức tín dụng khác.
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức cấp tín dụng giữa ngời có tiền (hoặc hàng
hóa) với ngời cần sử dụng tiền (hoặc hàng hóa) đó, không cần phải thông qua một
trung gian tài chính nào cả.
7
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo ra động lực lớn, đẩy nhanh sự tăng tr-
ởng kinh tế, tăng thu nhập, đa lại sự phồn vinh cho đất nớc. Đạt đợc những kết quả
này có một nhân tố quan trọng góp phần vào sự tăng trởng kinh tế đất nớc, đó là
hoạt động tín dụng ngân hàng.
Khi nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng mở, có sự điều tiết
của Nhà nớc thì tín dụng ngân hàng đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế, điều hòa
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Vai trò
của tín dụng ngân hàng ngày càng đợc nâng cao và phát huy mạnh mẽ.
1.1.4.1 Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn
Ngân hàng với chức năng là trung gian tài chính đã thu hút mọi nguồn tiền

phân tán nhỏ lẻ trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hòa quan hệ
cung cầu tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn đầu t phát triển của
khách hàng.
Để thực hiện quá trình kinh doanh của mình, ngoài vốn tự có, ngân hàng còn
phải tạo vốn dới nhiều hình thức khác nhau. Ngân hàng đã động viên, tập trung
các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân c trong xã hội để cho
vay phục vụ sản xuất, giúp cho các doanh nghiệp bù đắp đợc nhu cầu thiếu hụt vốn
tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tái sản xuất mở rộng thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại luôn đặt lợi nhuận lên
hàng đầu. Để đạt đợc mục tiêu này thì các ngân hàng cần phải có vốn và cho vay
vốn nhu thế nào trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mở để có hiệu quả, có lợi
nhuận, có thể tồn tại và phát triển đợc, đặc biệt là trong môi trờng cạnh tranh khốc
liệt hiện nay thì đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có một chiến lợc kinh doanh riêng,
phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn với chi phí thấp
8
nhất để kinh doanh có hiệu quả nhất. Nh vậy, có thể nói rằng hoạt động tín dụng
ngân hàng đã điều tiết đợc giá cả, làm suy yếu nguy cơ tích trữ tiền tệ trong dân c,
loại trừ tệ nạn xã hội nh cho vay nặng lãi, góp phần vào quá trình vận động liên
tục của quá trình tăng trởng nền kinh tế.
1.1.4.2 Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, mở
rộng đẩy mạnh đầu t phát triển
Trong thực tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh thì cần
phải có một lợng vốn nhất định ban đầu. Nếu muốn mở rộng sản xuất kinh doanh
thì cần phải có một lợng vốn lớn hơn, nhất là trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế
thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, đòi hỏi các chủ doanh
nghiệp luôn luôn phải đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng và
hiệu quả kinh doanh. Song song với những đòi hỏi này là đòi hỏi về vốn. Tín dụng
ngân hàng sẽ là ngời bạn đồng hành giúp cho các doanh nghiệp thỏa mãn về vốn,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất. Nh

vậy thì nền kinh tế có khả năng tái sản xuất mở rộng nhanh hơn. Mặt khác, tín
dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay đổi cơ cấu sản xuất
kinh doanh. Các nhà kinh doanh sẽ dễ dàng chuyển từ ngành có lợi nhuận thấp
sang các ngành có lợi nhuận cao, hình thành nên một cơ cấu hợp lý.
ở nớc ta hiện nay, nền kinh tế thị trờng đang chuyển dịch theo hớng CNH - HĐH,
mở cửa thông thơng với nhiều nớc. Do vậy, nhu cầu đổi mới về công nghệ, thiết bị
để phù hợp với sự phát triển của xã hội càng cao thì nhu cầu về vốn lại càng lớn,
đòi hỏi các ngân hàng thơng mại phải làm tốt công tác huy động vốn và xây dựng
đợc những chiến lợc kinh doanh hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của các
thành phần kinh tế, có nh vậy mới đẩy mạnh đầu t phát triển.
1.1.4.3 Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hòa,
lu thông tiền tệ
Hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với thanh toán không dùng tiền mặt,
góp phần giảm bớt lợng tiền mặt trong lu thông mà không có sự quản lý của Nhà
nớc. Mặt khác, ngân hàng với chức năng trung gian tài chính đã huy động và tập
9
trung lợng vốn nhàn rỗi trong xã hội, nghĩa là đã rút ra khỏi lu thông một bộ phận
tiền tệ không cần thiết, góp phần giảm lạm phát.
Với chức năng tạo tiền, các ngân hàng thơng mại có khả năng mở rộng tiền
gửi làm tăng khối lợng tiền trong lu thông. Vì vậy, Ngân hàng trung ơng phải sử
dụng các công cụ, chính sách tiền tệ để thực hiện việc điều tiết hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thơng mại nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng
1.1.4.4 Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và các ngành kinh tế mũi nhọn
Hoạt động tín dụng ngân hàng mang lại lợi nhuận cao, song cũng chứa đựng
nhiều rủi ro. Một trong những biện pháp giảm thiểu rủi ro là ngân hàng chỉ thực
hiện cấp tín dụng vào một số đơn vị làm ăn có hiệu quả và có triển vọng trong sản
xuất kinh doanh.
Đối với nớc ta hiện nay, một bộ phận lớn dân c sống băng nghề nông, vì vậy,
trong giai đoạn trớc mắt, hoạt động tín dụng cần tập trung vào phát triển nông

nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng thời tạo điều kiện
phát triển các ngành kinh tế khác.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc là công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
bởi vậy, cần phải tập trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn và tín dụng
ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế
này phát triển thông qua việc sử dụng lãi suất u đãi, cấp tín dụng cho các dự án,
các chơng trình trọng điểm để khai thác triệt để nguồn nhân lực, góp phần thúc
đẩy các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn có cơ hội
phát triển nhanh.
1.1.4.5 Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình
mở rộng giao lu quốc tế
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mở, phát triển kinh tế không chỉ trong
phạm vi một quốc gia mà phải hòa nhập vào sự phát triển chung của các quốc gia
trên thế giới. Việc đầu t ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là
hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nớc. Chính tín dụng
ngân hàng sẽ là phơng tiện nối liền thúc đẩy quan hệ kinh tế các nớc với nhau phát
10
triển mạnh thêm. Không một doanh nghiệp nào, một nền kinh tế nào hoạt động mà
lại không cần đến vốn, và vì vậy, tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ đắc
lực cho các nhà đầu t, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Sự phát triển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế và các
ngân hàng nớc ngoài với Chính phủ Việt Nam đã góp phần to lớn trong việc thúc
đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển, hòa nhập với các tổ chức kinh tế trong khu vực
và trên toàn thế giới.
1.1.4.6 Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế
Ngân hàng thơng mại với chức năng là trung gian tín dụng - tiền tệ - thanh
toán, có thể kiểm soát đợc mọi hoạt động kinh tế thông qua khả năng huy động
vốn tiền gửi nhàn rỗi của các tầng lớp dân c và các quan hệ giao dịch thanh toán
của các tổ chức kinh tế qua ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể đánh giá
đợc tốc độ phát triển của nền kinh tế cao hay thấp, ngành kinh tế nào có xu hớng

phát triển và ngành kinh tế nào phải co hẹp sản xuất, từ đó, ngân hàng có đợc
những chiến lợc và quyết sách hợp lý trong việc cơ cấu lại vốn đầu t khi có sự mất
cân đối trong cơ cấu kinh tế.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế
cũng nh đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thơng mại. Chính vì vậy mà chất lợng và hiệu quả tín dụng là một trong
những vấn đề bức xúc hiện nay, do đó, việc không ngừng nâng cao chất lợng tín
dụng là một tất yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2 Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng
1.2.1 Khái niệm
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của ngân hàng thơng
mại, một hoạt động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Trong hoạt động tín
dụng, nếu hành động chủ quan duy ý chí sẽ mang lại những tổn thất nặng nề cho
ngân hàng. Vì vậy, để ra đợc một quyết định cho vay đúng đắn, tiết kiệm thời
gian, chi phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh
11
ngân hàng thì hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình cho vay vốn.
Quy trình cho vay là trình tự các bớc mà ngân hàng thực hiện cho vay đối với
khách hàng. Quy trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phơng pháp cho vay,
trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các
vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.
1.2.2 Nội dung quy trình cấp tín dụng
1.2.2.1 Thiết lập hồ sơ tín dụng
- Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là một tài liệu bằng văn bản, biểu hiện
mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Chất lợng tín dụng
phụ thuộc rất lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ tín dụng. Vì vậy, khi
thiết lập một hồ sơ tín dụng, phải đảm bảo các yếu tố sau đây:
+ Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay.
+ Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay.

+ Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay.
+ Thông tin về mục đích vay vốn.
+ Phơng hớng hoạt động kinh doanh trong tơng lai của khách hàng.
+ Đánh giá nhận xét của ngân hàng về khách hàng.
+ Thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ.
+ Những thông báo của ngân hàng cho khách hàng.
+ Báo cáo kết quả kiểm tra về tình hình sử dụng vốn vay.
- Tùy vào từng loại hình cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản
cho vay mà NHTM quy định việc thiết lập bộ hồ sơ cho phù hợp. Nhng nhìn
chung, bộ hồ sơ do khách hàng lập và hồ sơ do ngân hàng lập.
1.2.2.2 Phân tích tín dụng
- Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của NHTM là lợi nhuận, song trên con đờng
tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó, các NHTM luôn phải gặp một rào cản, đó là rủi ro.
Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, các NHTM đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó
biện pháp cơ bản, có vị trí quan trọng số một là phải phân tích một cách toàn diện
12
khách hàng trớc khi cho vay. Nếu khách hàng đợc đánh giá là tốt nh có đủ t cách
trong kinh doanh, có năng lực tài chính đảm bảo, chấp hành tốt các hợp đồng tín
dụng trong quá khứ và có triển vọng phát triển trong tơng lai ... thì sẽ đợc ngân
hàng xem xét để cho vay. Ngợc lại, nếu khách hàng không đáp ứng đợc những vấn
đề trên thì ngân hàng sẽ từ chối cho vay.
- Khi phân tích khách hàng, ngân hàng sẽ lần lợt phân tích theo các bớc sau:
+ Phân tích đánh giá khách hàng (năng lực pháp lý, uy tín, phân tích tình hình
tài chính, năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo ...)
+ Thẩm định dự án đề nghị vay vốn.
+ Thẩm định đảm bảo nợ vay.
1.2.2.3 Quyết định cho vay
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đa ra quyết định cho vay. Trong
thực tế, những yêu cầu vay vốn có chất lợng tốt, việc quyết định cho vay đợc thực
hiện một cách dễ dàng. Đối với những khoản vay nhỏ, ngân hàng thờng giao cho

cán bộ tín dụng quyết định. Đối với những khoản vay lớn, quyền phán quyết sẽ
thuộc về hội đồng tín dụng. Trờng hợp này, cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ
vay vốn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và thẩm định các
điều kiện vay vốn của hồ sơ, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và phải đa ra đợc ý
kiến có nên cho vay hay không và lập tờ trình trình hội đồng tín dụng. Trên cơ sở
hồ sơ vay vốn và tờ trình của cán bộ tín dụng, hội đồng tín dụng kiểm tra, xem xét
lại hồ sơ vay vốn và tờ trình rồi ra quyết định cuối cùng. Nếu yêu cầu vay vốn đợc
chấp nhận thì cán bộ tín dụng và khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng
và hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có). Còn nếu hồ sơ tín dụng bị bác bỏ thì phải
thông báo cho khách hàng biết lý do.
1.2.2.4 Kiểm tra, giám sát, xử lý vốn vay
- Giám sát và quản lý tín dụng đợc tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi
khoản vay đợc hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ
những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt
động của ngân hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng. Nội
dung kiểm tra bao gồm:
13
+ Kiểm tra trớc khi cho vay (là việc thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy
định)
+ Kiểm tra trong khi cho vay (để xem xét mục đích, tính hợp pháp hợp lý của
hồ sơ vay vốn ...)
+ Kiểm tra sau khi cho vay (để xem xét khách hàng sử dụng vốn vay ra sao ...)
- Khi khách hàng có những vi phạm đối với những cam kết trong đơn xin vay
hay hợp đồng tín dụng ... tùy theo từng mức độ vi phạm mà ngân hàng đa ra
những biện pháp xử phạt thích hợp:
+ Chuyển nợ quá hạn.
+ Thu hồi nợ trớc hạn.
+ Hạn chế và đình chỉ cho vay.
+ Khởi kiện trớc pháp luật.
1.3 Chất lợng của tín dụng ngân hàng

1.3.1 Khái niệm chất lợng tín dụng
- Chất lợng tín dụng ngân hàng chính là biểu hiện chất lợng của mối quan hệ
chuyển giao vốn, giữa ngời sở hữu (mà ở đây là các ngân hàng thơng mại) với ngời
sử dụng vốn (là các pháp nhân, hộ gia đình, cá nhân ..). Trong mối quan hệ này,
ngời sử dụng vốn phải thực hiện đúng cam kết về tính thời hạn và giá trị hoàn trả
của khoản vốn chuyển giao.
- Trong phạm vi xã hội và toàn bộ nền kinh tế , chất lợng tín dụng là biểu hiện
trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết đối với cả hai bên (ngời cho vay và ngời
sử dụng tiền vay) đã đợc quy định trong hợp đồng tín dụng sau khi hai bên đã ký
kết.
Hiểu một cách đầy đủ, chất lợng tín dụng ngân hàng đợc thể hiện:
- Đối với ngân hàng cho vay, sau khi yêu cầu ngời đi vay cung cấp đầy đủ các
tái liệu chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ, tính hiệu quả của dự án xin vay và các
điều kiện vay vốn khác theo quy định của pháp luật và ngân hàng cho vay nh năng
lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, các điều kiện đảm bảo tiền vay sẽ
tiến hành thẩm định dự án vay vốn, và nếu quyết định cho vay phải đáp ứng kịp
14
thời, thuận tiện, chính xác, đầy đủ và an toàn nhu cầu vay vốn của khách hàng;
tiến hành thực hiện các bớc kiểm tra, giám sát trong quá trình sử dụng vốn nhằm
tạo điều kiện để ngời vay thực hiện thành công và có hiệu quả dự án vay vốn.
- Đối với ngời đi vay, sau khi đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện số vốn
vay theo nhu cầu, phải thực hiện sử dụng vốn đúng mục đích và các điều kiện sử
dụng vốn khác theo cam kết; tìm mọi biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất ảnh h-
ởng xấu của môi trờng khách quan nhằm thu hút đợc hiệu quả kinh doanh và xã
hội lớn nhất.; tạo điều kiện để thực hiện đúng các cam kết về tính thời hạn và giá
trị hoàn trả của khoản vốn vay.
- Hiệu quả của dự án vừa bảo toàn và mở rộng quy mô vốn cho các ngân hàng
hoạt động và phát triển, vừa tạo lợi ích kinh tế để ngời vay mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh; đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội
để phát triển nền kinh tế và đảm bảo các điều kiện về sinh môi trờng theo quy

định. Chính vì vậy, chất lợng tín dụng có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động ngân hàng, đối với hoạt động doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
1.3.2 Vai trò của chất lợng tín dụng
* Đối với hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế
- Tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản
xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ, thúc
đẩy quá trình phát triển nền kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế kinh doanh của các doanh
nghiệp.
- Tạo điều kiện để thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
* Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
Chất lợng tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng, là điều kiện tăng nhanh vòng
quay vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng tài chính và năng
lực cạnh tranh trên thơng trờng, nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng thơng mại,
15
đối với thị trờng trong nớc và quốc tế. Chất lợng tín dụng thấp sẽ có kết quả ảnh h-
ởng ngợc lại.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
Để đánh giá chất lợng tín dụng thì có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau, song th-
ờng sử dụng một số chỉ tiêu chính sau đây:
* Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn ngân hàng huy động đợc trong nền kinh tế,
đánh giá mức độ tín nhiệm của ngời gửi với ngân hàng đến mức độ nào, đồng thời
cũng đánh giá khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng.
* Tổng d nợ
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng cho vay đợc nhiều hay ít, mối quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng ra sao, chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng cho vay đợc
nhiều, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng và phong phú.
* Hiệu suất sử dụng vốn vay

Tổng d nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hay
không của ngân hàng.
* Tỷ lệ nợ quá hạn
D nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này đo lờng chất lợng các khoản vay, khi tỷ lệ này vợt quá giới hạn
cho phép thì nó phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém.
* Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng d nợ tín dụng
16
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, chỉ tiêu này lớn chứng tỏ
chất lợng tín dụng tốt, phản ánh cứ một đồng đầu t thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
* Thời hạn trả nợ
V
T =
P
Chỉ tiêu này cho biết giữa vốn bỏ ra và lợi nhuận thu đợc thì sau thời gian là
bao lâu thu hồi đợc hết vốn đầu t, chỉ tiêu này thấp phản ánh thời gian thu hồi
nhanh. Việc xác định thời hạn cho vay là rất quan trọng, nếu xác định đúng phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tợng vay thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời
khi kết thúcchu trình sản xuất kinh doanh, họ sẽ có nguồn vốn để trả nợ ngân
hàng. Ngợc lại, nếu xác định thời hạn cho vay không phù hợp với chu kỳ sản xuất

kinh doanh của đối tợng vay, có nghĩa là có thể ngắn hơn hoặc kéo dài thời gian
cho vay thì sẽ dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc thu hồi nợ đến hạn kịp thời
bởi vị khách hàng sẽ không có nguồn trả nợ khi thời hạn cho vay ngắn hơn chu kỳ
luân chuyển vốn của đối tợng vay hoặc dẫn đến rủi ro về vốn khi ngân hàng ấn
định thời hạn cho vay dài hơn (họ sẽ sử dụng vốn vay sai mục đích), cho nên việc
xác định thời hạn trả nợ đúng hay không đúng cũng phản ánh chất lợng tín dụng
của các ngân hàng.
* Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay đợc bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì nó phản ánh tốc độ luân chuyển vốn
nhanh.
Việc đánh giá chất lợng tín dụng thực chất là quá trình kiểm tra tính toán các
chỉ tiêu trên để so sánh, đối chiếu với các định mức và chuẩn mực cho phép. Nếu
vòng quay vốn tín dụng lớn; tỷ lệ và số tuyệt đối về nợ quá hạn thấp; cơ cấu đầu t =
17
70% ngắn hạn + 30% trung hạn; hệ số an toàn tối thiểu 8% .. thể hiện chất lợng
tín dụng của các ngân hàng thơng mại là tốt và ngợc lại. Nhng trong số các chỉ số
và chỉ tiêu đó thì chỉ tiêu về nợ quá hạn (số nợ quá hạn so với tổng d nợ) là quan
trọng hơn cả, nó cũng biểu hiện kết quả cuối cùng về chất lợng đầu t vốn tín dụng.
1.4 Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
Để hoạt động kinh doanh ngân hàng có hiệu quả thì một trong những yếu tố
quan trọng mà các nhà lãnh đạo ngân hàng hiện nay đang rất quan tâm chính là
chất lợng tín dụng. Tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu, song phần lớn rủi ro và
mất an toàn đều phát sinh từ đây, do đó, điều kiện và biện pháp hàng đầu của ngân
hàng là đảm bảo cho ngân hàng ổn định, phát triển hoạt động tín dụng lành mạnh,
an toàn và có hiệu quả.
Để quản lý và đa ra đợc những biện pháp phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lợng

tín dụng thì phải nắm bắt đợc và đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hởng đến
nó. Có rất nhiều các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng, nhng cơ bản thì có
một số nhân tố sau:
1.4.1 Nhân tố khách quan
* Môi trờng kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân
hàng phát triển, bởi vì khi đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp đợc tiến hành bình thờng, không bị ảnh hởng của lạm phát và khủng hoảng
tài chính. Nhu cầu đầu t phát triển cao dẫn đến khả năng mở rộng cho vay và thu
nợ đến hạn của các ngân hàng đợc thuận lợi. Trong trờng hợp này, chất lợng tín
dụng phụ thuộc vào việc quản lý chất lợng tín dụng của các ngân hàng.
Hiện nay, với chủ trơng mở rộng quan hệ quốc tế trên nhiều lĩnh vực đã đem
lại cho nớc ta có nhiều thuận lợi, trong đó có sự phát triển về lĩnh vực kinh tế.
Song việc đầu t nớc ngoài vào trong nớc một cách ồ ạt sẽ làm mất cân bằng cung
cầu tiền tệ, gây ra lạm phát ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng tín dụng. Mặt khác,
chu kỳ phát triển kinh tế cũng tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Thời kỳ
nền kinh tế hng thịnh, các doanh nghiệp đua nhau mở rộng sản xuất về quy mô và
18
chủng loại, vì vậy, nhu cầu về vốn lớn, rủi ro thị trờng cao, nếu công tác quản lý
tín dụng ở các ngân hàng thơng mại không tốt sẽ dẫn đến mở tín dụng quá giới
hạn cho phép và xảy ra tốc độ lạm phát cao, các ngân hàng thơng mại sẽ bị chịu
thiệt thòi lớn do sự mất giá của đồng tiền, chất lợng tín dụng bị giảm sút.
Ngợc lại, khi nền kinh tế suy giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp bị ngừng trệ, nhu cầu đầu t giảm, vốn tín dụng bị ứ đọng, khả năng
thu hồi các khoản vốn vay ngân hàng gặp nhiều khó khăn và nh vậy, chất lợng tín
dụng không đợc đảm bảo.
Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà nớc điều tiết để u tiên hay hạn chế sự
phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối trong nền
kinh tế cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
Một yếu tố nữa ảnh hởng đến chất lợng tín dụng cũng cần phải nói đến, đó là

lãi suất tiền vay. Nếu mức lãi suất cao sẽ làm giảm thu nhập của các doanh nghiệp,
làm cho khả năng phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
bị hạn chế. Lúc này, tín dụng không còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất phát triển và
chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng theo. Với phơng châm đi vay để cho vay, các
ngân hàng cần phải cố gắng để có thể đa ra một mức lãi suất hợp lý để vừa có thể
thu hút đợc vốn nhàn rỗi trong xã hội nhng lại không bị ứ đọng vốn mà vẫn bảo
toàn đợc vốn, đem lại lợi nhuận cao và thắng đợc trong cạnh tranh.
* Môi trờng pháp lý
Hoạt động của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng, muốn
kinh doanh có hiệu quả, tồn tại và phát triển đợc cần phải có một hệ thống pháp
luật đồng bộ, thống nhất hỗ trợ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, giúp cho
mọi hoạt động kinh doanh đợc thuận lợi và có hiệu quả. Trong điều kiện nớc ta
hiện nay, hệ thống pháp luật cha đồng bộ đã phần nào gây khó khăn cho hoạt động
kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng.
19
* Nhân tố xã hội
Tín dụng là một quan hệ giữa ngời cho vay và ngời đi vay, nó đợc cấu thành từ
sự kết hợp của ba yếu tố chính là: nhu cầu của khách hàng - khả năng của ngân
hàng - sự tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, chất lợng tín
dụng cũng đợc phụ thuộc vào 3 yếu tố trên, trong đó sự tin tởng là cầu nối. Ngân
hàng có uy tín cao thì khả năng thu hút vốn lớn, và ngợc lại khách hàng mà có tín
nhiệm với ngân hàng thì sẽ đợc u đãi về lãi suất cho vay, thủ tục vay cũng đơn
giản hơn, vay vốn dễ dàng hơn. Nh vậy, có thể nói, sự tín nhiệm có tác động rất
lớn đến chất lợng tín dụng ngân hàng.
Về phía khách hàng, là những tổ chức kinh tế, các hộ sản xuất với t cách là các
nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu về vốn đầu t, họ mong muốn đợc từ ngân hàng
một quan hệ giao dịch thuận lợi, nhanh chóng. Nếu sự tín nhiệm của khách hàng
với ngân hàng cao (biểu hiện ở t cách đạo đức tốt, tài chính lành mạnh, quan hệ tín
dụng sòng phẳng ) thì những khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho họ sẽ đợc
kịp thời về thời gian, chất lợng tín dụng cũng đợc đảm bảo.

Về phía ngân hàng, là một đơn vị kinh tế với t cách là ngời cung cấp vốn cho
các nhà sản xuất, thì trong trờng hợp lòng tin bị lợi dụng để lừa đảo hoặc do dân
trí, trình độ hiểu biết cha cao, làm ăn kém hiệu quả dẫn đến không trả nợ đợc ngân
hàng, và nh vậy, lòng tin (sự tín nhiệm) đã tác động xấu đến chất lợng tín dụng.
* Yếu tố tự nhiên
Đây là những nguyên nhân bất khả kháng nh thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh Khi
xảy ra những điều này thờng xuyên cũng sẽ tác động gây hậu quả xấu đến ngân
hàng và khách hàng, chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng theo.
1.4.2 Nhân tố chủ quan
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng, đảm bảo cho
các ngân hàng thơng mại thực hiện đợc các mục tiêu đã hoạch định nhng vẫn đảm
bảo đợc an toàn và có hiệu quả.
20
Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng
mở rộng đợc cho vay, đảm bảo đợc khả năng sinh lời trên cơ sở tuân thủ pháp luật,
và lại phân tán đợc rủi ro. Bất cứ ngân hàng thơng mại nào muốn hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thì đều phải có những chính sách tín dụng phù hợp với điều
kiện phát triển của nền kinh tế. Chất lợng tín dụng sẽ tùy thuộc vào việc xây dựng
chính sách tín dụng của các ngân hàng thơng mại.
* Công tác tổ chức của ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần đợc cụ thể hóa và sắp xếp một cách khoa học, đảm
bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong từng ngân hàng
nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung, tạo điều kiện đáp ứng kịp thời
yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các mặt nghiệp
vụ và kịp thời phát hiện giải quyết các vớng mắc về nghiệp vụ khi cần thiết.
* Chất lợng nhân sự
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói
riêng và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung. Nền kinh tế phát triển, hoạt
động của các ngân hàng thơng mại càng đa dạng, phong phú về các sản phẩm dịch

vụ đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng đợc các máy móc,
công nghệ hiện đại. Do vậy, việc tuyển chọn nhân sự cần đợc kiểm tra, sát hạch kỹ
lỡng, cán bộ tín dụng phải là ngời có t cách đạo đức tốt, trách nhiệm cao, chuyên
môn vững mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu công việc ngăn ngừa những sai phạm
trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng. Trình độ cán bộ quản lý, điều
hành cán bộ tín dụng yếu kém sẽ ảnh hởng không tốt đến chất lợng thẩm định,
không có biện pháp xử lý kịp thời những tình huống bất lợi xảy ra.
* Quy trình tín dụng
Thực chất đây là những công việc phải làm theo một trình tự nhất định trong
quá trình cho vay, thu nợ kể từ khi nhận đợc đơn xin vay của khách hàng. Nó bao
gồm các khâu thẩm định dự án, hớng dẫn lập hồ sơ vay, xét duyệt cho vay, kiểm
tra sau và trong khi vay, thu nợ đến hạn
21
Thẩm định dự án là giai đoạn khởi đầu có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm
bảo an toàn vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm đinh về t cách pháp nhân hoặc
thể nhân, đánh giá khả năng tính toán sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất hoặc
khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp, tình hình tài chính và hiệu quả kinh tế
của dự án đầu t, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay.
Trên cơ sở thẩm định kỹ lỡng đầy đủ các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định
cho vay hay không, nếu cho vay thì mức cho vay là bao nhiêu, điều này phụ thuộc
vào mức vốn của ngân hàng có tại thời điểm vay và giá trị tài sản đảm bảo.
Khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho khách hàng là lúc cán bộ tín dụng
phải theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng, để qua
đó, ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có biểu hiện không lành
mạnh, sử dụng vốn vay sai mục đích.
Thu nợ là khâu cuối cùng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay cũng nh chất lợng
tín dụng. Nếu một khoản vay của ngân hàng không thu đợc nợ đến hạn kịp thời,
đó là dấu hiệu phát triển không bình thờng của hoạt động tín dụng.
Chất lợng tín dụng còn phụ thuộc vào việc có chấp hành đúng quy trình tín
dụng hay không, và việc thực hiện các khâu trong quy trình tín dụng cũng nh sự

phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn nh thế nào. Một khoản tín dụng không
thực hiện đúng quy trình sẽ gây hậu quả không tốt đến chất lợng tín dụng.
* Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay hay không của
ngân hàng. Xét trên tầm vĩ mô thì thông tin tín dụng là cơ sở, là yếu tố cơ bản
trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Nó đánh giá chất lợng tín dụng và đa ra các
dự báo về khả năng phát triển kinh tế. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời
thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn, chất lợng tín dụng càng cao, hoạt động
tín dụng mà không nắm bắt đợc thông tin thì ngân hàng khó có thể lờng hết đợc
hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
mình.
* Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
22
Thông qua công tác này, các nhà lãnh đạo ngân hàng nắm bắt đợc tình hình
hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, những thuận lợi để từ đó tự
điều chỉnh, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các thể lệ, chế độ, các quy trình
nghiệp vụ cho vay Công tác này đợc các ngân hàng thơng mại hết sức quan tâm
và coi trọng, xem đây là việc làm thờng xuyên, từ đó phát hiện ra những khe hở
trong quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và bổ sung kịp thời để xóa bỏ những
khe hở đó.
Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát cả về số lợng, chất lợng mới đủ điều
kiện để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng với phơng
châm tự kiểm tra, tự sửa sai là tự cứu lấy mình, cho nên thực hiện tốt công tác
kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ góp phần làm tăng chất lợng và hiệu quả các hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Nền kinh tế phát triển đòi hỏi ngành ngân hàng phải đợc trang bị đầy đủ các
công nghệ thiết bị hiện đại, phù hợp với nhu cầu của xã hội và phục vụ kịp thời
yêu cầu của khách hàng về các mặt dịch vụ với chi phí cả hai bên đều chấp nhận
đợc. Mặt khác, các trang thiết bị này cũng giúp cho các nhà quản trị ngân hàng kịp

thời nắm bắt đợc mọi diễn biến của thị trờng, các dự báo về khả năng phát triển
kinh tế và mọi hoạt động tín dụng để đa ra đợc những chiến lợc, những quyết sách
phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Nh vậy, trang thiết bị và không ngừng đổi mới công nghệ cũng là yếu tố ảnh
hởng đến việc nâng cao chất lợng tín dụng.
23
Chơng 2
Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội
2.1 Một vài nét về nHNo&PTNT Hà Nội
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội
Năm 1988, hệ thống Ngân hàng Việt Nam chuyển từ hệ thống ngân hàng một
cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. NHNo&PTNT Hà Nội ra đời sau khi nghị
định 53/HĐBT ban hành 26/3/1998 có hiệu lực. Đây là một ngân hàng thơng mại
quốc doanh, là ngân hàng thành viên của NHNo&PTNT Việt nam.
Sau 14 năm hoạt động kinh doanh, NHNo&PTNT Hà nội đã đạt đợc những
thành quả to lớn góp phần vào sự nghiệp chung xây dựng một nền kinh tế vững
mạnh cho Thủ đô. Từ những ngày đầu tiên thành lập trong tình hình nền kinh tế
của đất nớc đang chuyển sang cơ chế thị trờng, NHNo&PTNT Hà nội đã vợt qua
nhiều thử thách để đa ngân hàng đi lên và ngày càng khẳng định chỗ đứng của
mình trong hệ thống NHNo&PTNT Việt nam.
Với tên gọi: NHNo&PTNT Hà nội.
Tên giao dịch quốc tế: The Branch for Agriculture and Rual Development
Bank of Hanoi city.
Trụ sở đặt tại: Số 77 Lạc Trung Quận Hai Bà Trng Hà nội
Tính đến ngày 30/6/2002 tổng số cán bộ của NHNo&PTNT Hà nội là 298 cán
bộ. NHNo&PTNT Hà nội có 30 quỹ tiết kiệm và 10 chi nhánh trực thuộc đặt trên
địa bàn các quận: Cầu Giấy, Hai Bà Trng, Hoàn Kiếm, Tây Hồ, Thanh Xuân, Ba
Đình, Đống Đa, Chơng Dơng, Tràng Tiền và khu vực Tam Trinh.
2.1.2 Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Hà Nội
Chi nhánh NHNO&PTNT Hà nội đợc tổ chức thành 10 phòng ban, 1 giám đốc

và 2 phó giám đốc.
2.1.2.1 Phòng hành chính
24
- Xây dựng chơng trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thờng xuyên đôn đốc việc thực hiện chơng trình đã đợc Giám đốc chi nhánh
NHNo&PTNT phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chơng trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi
nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm th ký tổng hợp cho
Giám đốc NHNo&PTNT.
- T vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên
quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh NHNo&PTNT.
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ
quan.
- Lu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế
của ngân hàng nông nghiệp.
- Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh
NHNo&PTNT.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh: thực hiện công tác hành chính, văn
th, lễ tân, phơng tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh NHNo&PTNT.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCD, mua sắm công cụ lao
động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo
của ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần và thăm hỏi
ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
- Thực hiện nhiệm vụ khác đợc Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT giao.
2.1.2.2 Phòng tổ chức cán bộ - đào tạo
- Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.

- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lơng đến các chi nhánh
trực
thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo&PTNT.
25

×