Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu Luận Môi Trường - Sự cố tràn dầu và anh hưởng của nó đến sinh thái biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.23 KB, 17 trang )

Hà Nôi - 2015
TIỂU LUẬN MÔI TRƯỜNG
SỰ CỐ TRÀN DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
ĐẾN MÔI TRƯỜNG BIỂN
Trường Đại học Dược Hà Nội
Bộ môn Hóa Phân tích – Độc chất – Môi trường
TIỂU LUẬN
SỰ CỐ TRÀN DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
ĐẾN MÔI TRƯỜNG BIỂN
Nhóm thực hiện: Tổ 5 - A6K67
Dương Tiến Anh
Lê Thị Quỳnh Giang
Vũ Thị Phương Hoa
Lê Thị Ngọc
2
Tổ 5 – A6K67
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
- Cách mạng khoa học kỹ thuật đã đem lại cho con người nhiều lợi ích,
đảm bảo thỏa mãn cho con người về nhu cầu sống. Cùng với sự phát
3
Tổ 5 – A6K67
triển của cách mạng khoa học kỹ thật là hàng loạt các vấn đề về môi
trường phát sinh.
- Bước sang thế kỷ 21 nền khoa học kỹ thuật của thế giới đạt ở trình độ
cao, tuy nhiên nguồn năng lượng mà con người sử dụng vẫn là các loại
hóa thạch để lại trong lòng đất, đại dương do đó chưa đảm bảo được về
môi trường.
- Việc khai thác dầu mỏ là hoạt động mang lại lợi ích rất lớn về kinh tế
cho các quốc gia giàu khoáng sản này. Bên cạnh lợi ích về kinh tế như


vậy thì quá trình khai thác, vận chuyển dàu mỏ cũng là hoạt động gây ra
ô nhiễm môi trường. Do đặc điểm dầu là một chất phức tạp, là một chất
hữu cơ cao phân tử nên khi xảy ra sự cố tràn dầu thì sẽ tác động làm
ảnh hưởng đến môi trường trong một thời gian dài và rất khó xử lý.
- Trên thế giới hiện nay vấn đề tràn dầu rất được quan tâm. Việc tìm ra
hướng xử lý và khắc phục sự cố này là rất cần thiết, một mặt tránh gây
lãng phí trong thời điểm nguồn tài nguyên này đang bị cạn kiệt và quan
trọng hơn là tránh gây tổn hại tới môi trường.
- Cùng với những kiến thức được học và từ những số liệu, tài liệu thứ
cấp thu thập được tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Sự cố tràn dầu và
ảnh hưởng của nó tới môi trường"
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiều hiện trạng của sự cố tràn dầu.
- Đánh giá tác động của tràn dầu tới môi trường.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm giảm thiểu và phòng tránh sự cố tràn
dầu.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Dựa vào một số tài liệu nghiên
cứu đã được công bố, các bài báo tạp chí và một số trang web
4
Tổ 5 – A6K67
II. DẦU MỎ - SỰ CỐ TRÀN DẦU
2.1 Đại cương về dầu mỏ
2.1.1 Khái niệm về dầu mỏ
- Dầu mỏ hay dầu thô là một chất lỏng sánh đặc màu nâu hoặc ngả
lục. Dầu mỏ tồn tại trong các lớp đất đá tại một số nơi trong vỏ Trái Đất.
Dầu mỏ là một hỗn hợp hóa chất hữu cơ ở thể lỏng đậm đặc, phần lớn
là những hợp chất của hydrocarbon, thuộc gốc alkane, thành phần rất
đa dạng.
2.1.2 Quá trình hình thành dầu mỏ

- Theo thuyết sinh vật học:
Dầu thô là sản phẩm của sự nén và nóng lên của các vật liệu hữu cơ
trong các thời kỳ địa chất. Theo thuyết này, nó được tạo thành từ các vật
liệu còn sót lại sau quá trình phân rã xác động vật và tảo nhỏ thời tiền
sử. Trên mặt đất khuynh hướng tạo thành than. Sau nhiều thập niên,
các chất hữu cơ này trộn với bùn và bị chôn sâu dưới các lớp trầm tích,
do tác dụng của nhiệt đọ và áp suất đã giúp những chất này bến đổi.
Ban đầu hình thành một loại sáp gọi là kerogen, sau đó tạo thành những
hydrocarbon khác nhau tồn tại dưới dạng khí và dạng lỏng
- Thuyết vô cơ:
Theo thuyết này, dầu mỏ phát sinh từ phản ứng hóa học giữa cacbua
kim loại với nước tại nhiệt đọ cao ở sâu trong lòng Trái đất tạo thành các
hydrocarbon và bị đẩy lên trên. Do tác động của các vi sinh vật sống
trong lòng đất đã biến đổi chúng tạo thành các hydrocarbon khác nhau
- Thuyết hạt nhân:
Lý thuyết thứ ba cho rằng các hydrocarbon được tạo thành bởi các phản
ứng hạt nhân trong lòng Trái đất
2.1.3 Thành phần dầu mỏ
Dầu thô có 2 thành phần chính: thành phần hydrocarbon và thành phần
phi hydrocarbon
2.1.3.1 Thành phần hydrocarbon
Thành phần này chủ yếu gồm 4 nhóm: parafin, olefin, naphten,và
aromat
- Hydrocarbon parafin
Các alkan thấp: methan, propan, butan ở thể khí
Các alkan từ pentan trở lên trong điều kiện thường ở thể lỏng
Các alkan từ C17 trở lên thường tồn tại ở thể rắn, nhiệt độ sôi dao động
từ 40 – 70 độ C
5
Tổ 5 – A6K67

- Hydrocarbon olefin
Trong dầu mỏ hiếm gặp các hợp chất không no như: acetylen, etylen,
polypropylen, các hydrocarbon này là kết quả của quá trình phá hủy
cấu trúc và chúng là thành phân không mon muốn của nhiên lệu động

- Hydrocarbon naphten
Naphten trong các phân đoạn nhẹ của dầu mỏ là dẫn xuất của cyclo
pentan và cyclo hexan, trong dầu mỏ naphten có cấu trúc từ 1-4 vòng.
Chúng là thành phần quan trọng của nhiên liệu động cơ đồng thời là
nguyên liệu chính đẻ tổng hợp benzen, toluen, xylen
- Hydrocarbon thơm
Trong các thành phần của dầu mỏ, các hydrocarbon thơm với số vòng
từ 1-4, phân bố đều trong các phân đoạn và có tỷ trọng cao nhất. Chúng
là thành phần mong muốn của xăng nhưng chúng làm giảm chất lượng
cả nhiên lieejuvif làm xấu đặc tính chảy của chúng, thường hàm lượng
của chúng không quá 20-22%
2.1.3.2 Thành phần phi hydrocarbon
- Hợp chất lưu huỳnh
Lưu huỳnh thường có mặt trong tất cả các dầu thô và tồn tại dưới dạng
hydrosulfua. Chia làm 3 nhóm
+ Nhóm I: gồm các hydrosulfua và các mercaptan – có tính acid và do
đó có tính ăn mòn cao nhất
+ Nhóm II: gồm các sulfua và disulfua – ít bền vững, ở nhiệt độ 130-160
độ C chúng bị phân hủy về nhóm I
+ Nhóm III: gồm các hợp chất vòng bền như thiophren và thiophan
- Hợp chất nitơ
Hàm lượng N trong dầu thô chiếm 0,003-0,52% khối lượng, N trong dầu
mỏ tồn tại dưới dạng hợp chất có tính kiềm, trung hòa và cả acid. Chúng
có tác dụng sát khuẩn, ức chế ăn mòn, chất bôi trơn và chống oxy hóa.
Nhưng chúng lại làm giảm hoạt đọ của các chất xúc tác trong quá trình

chế biến dầu, tạo nhựa, làm sẫm sản phẩm.
- Hợp chất chứa Oxy
Trong dầu mỏ chứa ít nhất các hợp chất chứa oxy như acid naphhten,
phenol, nhựa asphant. Acid naphten là chất lỏng đặc ít bay hơi, tỷ trọng
từ 0,96-1, mùi rất hôi. Nhựa asphtan là phần không thể thiếu của các
loại dầu, chúng là phức hợp đa vòng, dị vòng và hợp chất cơ kim. Chia
làm 3 nhóm:
6
Tổ 5 – A6K67
+ Nhựa trung hòa: là hợp chất bán lỏng, đôi khi là chất rắn, thành phần
chứa S, O, N tồn tại dưới dạng vòng thơm và mạch nhánh
+ Asphten: là chất rắn đen, giòn, có tỷ trọng lớn hơn 1, ở nhiệt độ 300
độ C, chúng bị phân hủy tạo thành khí, hàm lượng S, O, N cao hơn
trong nhựa. Sản phẩm của asphten là carben và carboid. Carben không
tan trong benzen nhưng tan trong prydin và H2S còn carboid không tan
trong bất cứ dung môi nào
+ Acid asphten và alhydrid: về vẻ ngoài giống nhựa trung hòa. Đây là
chất lỏng quánh hoặc rắn, không tan trong ether nhưng tan tốt trong
benzen, alcol và cloroform, tỷ trọng lớn hơn 1
2.1.4 Phân loại dầu mỏ
Dầu thô thường được chia làm 2 loại:
• Dầu nhẹ có số carbon dưới 12C, gồm hợp chất hữu cơ thơm có nhiệt
độ sôi thấp, paraffin thẳng và vòng. Parafin thẳng dễ bay hơi, dễ tan
trong nước hơn, dễ bị phân hủy bởi vi khuẩn. Còn parafin mạch vòng,
hợp chất thơm khó phân hủy hơn.
• Dầu nặng: ít bị phân hủy sinh học, kết lại thành cục, lắng đọng xuống
đáy biển.
2.2. Hiện trạng của sự cố tràn dầu
2.2.1 Khái niệm về tràn dầu
- Sự cố tràn dầu xảy ra ngày càng nhiều và tác động của chúng ngày

càng lớn, không chỉ ở các quốc gia có hoạt động khai thác dầu mỏ mới
có sự cố tràn dầu mà ở các quốc gia không có hoạt động này đều có thể
gặp sự cố.
- Vậy tràn dầu là gì? Theo thông tư của bộ KHCN và MT số 2262/TT-
MTG
ngày 29/12/1995: Tràn dầu là hiện tượng xảy ra trong các hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, phân phối, tang trữ dầu
khí và các sản phẩm của chúng. Ví dụ, các hiện tượng rò rỉ, phụt dầu,
mở đường ống, mở bể chứa, tai nạn đâm và gây thủng tàu, đắm tàu, sự
cố tại các giàn khoan dấu khí, cơ sở lọc dầu… làm cho dầu và sản
phẩm dầu thoát ra ngoài gây ô nhiêm môi trường ảnh hưởng xấu đến
sinh thái và thiệt hại đến các hoạt động kinh tế, đặc biệt là các hoạt
động có liên quan đến khai thác và sử dụng các tài nguyên thủy sản. Số
lượng dầu tràn ra tự nhiên khoảng vài trăm lít trở lên có thể coi là tràn
dầu.
7
Tổ 5 – A6K67
2.2.2 Tình hình tràn dầu trên thế giới và Việt Nam
* Trên thế giới:
Hiện nay trên thế giới đã và đang xảy ra những vụ tràn dầu gây hậu quả
nghiêm trọng. Đặc biệt là các vụ tràn dầu:
- Ngày 16/3/1978 tại biển PORTSALL của Pháp tàu chở dầu Amoco
Cadiz là tràn trên 68 triệu gallon.( 1gallon = 3,78541178 lít).
- Tiếp đó 3/6/1979 tại vịnh Mexico: Giếng tàu thăm dò IXTOC 1 bị vỡ,
tràn ra khoảng 80 triệu gallon dầu thô ra biển. Đến 1/11/1979 đã xảy ra
vụ va chạm giữa tàu BURMAH- AGATE với tàu chở hang Mimosa làm
2,6 triệu gallon dầu tràn ra biển.
- 25/11/1991 nam Kuwait: trong chiến tranh vùng vịnh, Iraq cố tình bơm
khoang 60 triệu gallon dầu thô vào vịnh Ba Tư.
- 10/8/1993, vịnh Tampa: Xà lan Bouchard B155, tàu chở hàng Balsa 37

và Xà lan Ocean 255 va vào nhau làm tràn khỏang 336 gallon dầu.
- 15/2/1996 Biển xứ wales: Siêu tàu chở dầu Sea Empress va vào đất
liền tại vịnh Milford Haven, làm tràn 70 triệu lít dầu thô.
- 18/2/2000 ngoài khơi Rio de Janeiro, Brazil: đường ống dẫn dầu bị vỡ
làm tràn 343200 gallon dầu nặng vào vịnh Guanbara.
- Thảm họa Deepwater Horizon (4/2010) làm rò rỉ hơn 750000 lít dầu thô mỗi
ngày trên vịnh Mexico lan xa ra gần 200km đến gần cửa sông Mississipi được
chính phủ Mỹ đánh giá là SCTD lớn nhất trong lịch sử nước Mỹ.
8
Tổ 5 – A6K67
Hình 1: Thảm họa Deepwater Horizon (4/2010)
* Việt Nam:
- Không những trên thế giới, sự cố tràn dầu cũng đang là một mối lo lớn
cho Việt Nam.
- Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường từ năm 1997 đến nay,
Việt Nam đã xảy ra hơn 50 vụ tràn dầu tại các vùng sông và biển ven bờ
gây thiệt hại lớn về kinh tế cũng như ô nhiễm nghiêm trọng và lâu dài
trong môi trường. Điển hình là các sự cố tàu Formosa one Liberia đâm
vào tàu Petrolimex 01 của Việt Nam tại vịnh Giành Rỏi – Vũng Tàu
( tháng 9-2001) làm tràn ra môi trường biển ven bờ 1000 m3 dầu diezel,
gây ô nhiễm nghiêm trọng một vùng lớn biển Vũng Tàu .
Thống kê lượng dầu tràn một số năm ở Việt Nam
Nguồn Đơn vị
tính
Năm 1992 Năm 1995 Năm 2000
Giàn khoan ngoài
khơi
Tấn 200 270 550
Nguồn từ đất liền Tấn 4040 5300 7500
Sự cố hàng hải Tấn 500 500 1500

Tàu chở dầu Tấn 2300 3500 7500
Hoạt động cảng Tấn 340 450 600
Tổng số Tấn 7380 10020 17650
9
Tổ 5 – A6K67
(Nguồn: Cục Môi trường, TRIMAR – AB, Thụy Điển,
1995)
Như vậy, không chỉ ở các nước có trữ lượng giàu mỏ lớn mới xảy ra sự
cố tràn dầu mà ở các nước có trữ lượng nhỏ cũng xảy ra sự cố tràn
dầu.

Vậy những nguyên nhân nào dẫn đến sự cố tràn dầu?
2.2.3 Nguyên nhân tràn dầu
* Trên đất liền:
+ Rạn nứt các thể tích các ống dẫn dầu: có thế do động đất, các mối
hàn không đảm bảo chất lượng nên xảy ra trường hợp rạn nứt mối
hàn… khiến dầu bị tràn ra môi trường.
+ Do phụt bể chứa: Các bể chứa chỉ có một thể tích nhất định, khi lượng
dầu được xả vào bể quá mức sẽ gây ra hiện tượng tràn hoặc do sự thay
đổi thời tiết làm cho thể tích dầu tăng lên cũng là nguyên nhân làm dầu
từ các bể chứ trào ra.
+ Rò rỉ từ quá trình tinh chế, lọc dầu.
+ Rò rỉ từ quá trình khai thác, thăm dò trên đất liền.
* Trên biển:
+ Rò rỉ từ các tàu thuyền hoạt động ngoài biển và trong các vịnh: Các
tàu thuyền đều sử dụng nguồn nhiên liệu là dầu do đó khi các bình chứa
dầu của thuyền không đảm bảo chất lượng khiến dầu bị rò rỉ ra biển.
+ Rò rỉ từ các giếng khoan dầu trên vùng biển thềm lục địa: Công tác
xây dựng không đảm bảo làm cho dầu từ các giếng này đi ra môi
trường.

+ Các sự cố tràn dầu do tàu và sà lan trở dầu bị đắm hoặc va đâm: Đây
là nguyên nhân rất nguy hiển không những tổn thất về mặt kinh tế, môi
trường mà còn đe dọa tới tính mạng con người.
Các nguồn gây ô nhiễm do dầu trên thế giới
Nguồn gốc tràn dầu Tỷ lệ (%)
Từ các hoạt động tàu thuyền 33
Do chất thải công nghiệp và dân dụng đổ ra biển 37
Dầu từ các tai nạn, sự cố giao thông đường thủy 12
Dầu từ khí quyển 9
10
Tổ 5 – A6K67
Dầu rò rỉ từ lòng đất 7
Dầu từ các hoạt dộng dầu khí (Thăm dò – khai
thác)
2
(Nguồn: Woodward –
Clyde, 1995)
2.2.4 Phân loại sự cố tràn dầu.
+ Phân loại theo nơi tiếp nhận dầu tràn:
Tràn dầu trên đất liền: rạn nứt các thể tích ống dẫn dầu, phụt bể chứa, rò rỉ do
các quá trình tinh chế lọc dầu
Tràn dầu trên biển: rò rỉ từ hoạt động của các tàu hoạt động trên các vùng vịnh
và trên biển, do hiện tượng tàu chở dầu bị đắm hoặc va đâm, rò rỉ dầu từ các
giêngs dầu khoan trên vùng thềm lục địa
+ Phân loại theo nguồn gốc dầu tràn:
Từ hoạt động của các tàu thuyền
Từ các hoạt động dầu khí ( thăm dò – khai thác)
Do chất thải công nghiệp và dân dụng đổ ra biển
Từ các tai nạn, sự cố giao thông đường thủy
+ Phân loại theo chủng loại dầu tràn

Dầu nhẹ dễ bay hơi: nguyên liệu chưng cất và dầu thô nhẹ nhất
Dầu không nhớt (dính): dầu thô và dầu tinh chế ( có hàm lượng paraffin từ trung
bình đến nặng)
Dầu nhớt (dính) nặng: dầu nhiên liệu dư (có hàm lượng asphalt từ trung bình
đến nặng)
Dầu không bay hơi: dầu thô nặng
Dầu nặng: dầu thô, dầu nhiên liệu nặng.
+ Phân loại dầu tràn theo độc tố trong TPHH của dầu
Dầu mỏ là những hydrocarbon có thành phần cơ bản là C và H. Từ thành phần
dầu đến thành phần khí, hàm lượng H tăng dần. tỷ lệ C/H được xem là 1 chỉ tiêu
đặc trưng về thành phần dầu thô, vì tỷ lệ này tăng theo tỷ trọng dầu. Ngoài
Hydrocarbon, trong dầu thô thường xuyên có các nguyên tố N,O,S và một số
kim loại khác ở dạng vi lượng. Bốn tổ phần hydrocarbon cơ bản trong dầu thô
là: paraffin, naften, hợp chất thơm(aromatic) và acetylene, ngoài ra còn có resin.
11
Tổ 5 – A6K67
+ Phân loại theo mức độ tràn dầu
Sự cố tràn dầu được phân theo số lượng dầu tràn ở 3 mức độ từ nhỏ, trung bình
đến lớn.
- Sự cố tràn dầu nhỏ là SCTD có lượng dầu tràn dưới 20 tấn
- Sự cố tràn dầu trung bình là SCTD có lượng dầu tràn từ 20 tấn đến 500 tấn
- Sự cố tràn dầu lớn là SCTD có lượng dầu tràn lớn hơn 500 tấn.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA TRÀN DẦU ĐẾN MÔI TRƯỜNG BIỂN
3.1. Tác động trực tiếp
3.1.1. Nhiễu loạn hoạt động sống trong hệ sinh thái biển
12
Tổ 5 – A6K67
Hình 2: Ảnh hưởng của tràn dầu đến môi trường biển
- Các nhiễu loạn áp suất thẩm thấu giữa các màng tế bào sinh vật với môi
trường

+ Dạng nhiễu loạn này thường gặp nhất ở các loài sinh vật bậc thấp như sinh
vật phù du, động vật nguyên sinh luôn phải điều tiết áp suất thẩm thấu giữa cơ
thể và môi trường thông qua màng tế bào. Dầu bao phủ màng tế bào làm mất
khả năng điều tiết áp suất thẩm thấu trong cơ thể sinh vật, đồng thời cũng là
nguyên nhân làm chết hàng loạt sinh vật bậc thấp, các con non và ấu trùng. Dầu
bám vào làm ngăn cản các quá trình hô hấp, trao đổi chất và di chuyển của các
sinh vật trong môi trường nước.
+ Nồng độ dầu trong nước chỉ 0.1mg/l có thể gây chết các loài sinh vật phù du,
mắt xích đầu tiên trong lưới thức ăn của biển.Đối với các sinh vật đáy, ô nhiễm
dầu có thể ảnh hưởng rất lớn đến con non và ấu trùng.
- Dầu loang bám vào cơ thể sinh vật, sẽ ngăn cản quá trình hô hấp, trao đổi chất
và sự di chuyển của sinh vật trong môi trường nước. Ảnh hưởng của dầu đối với
chim biển chủ yếu là thấm ướt lông chim, làm giảm khả năng cách nhiệt của bộ
lông, làm mất tác dụng bảo vệ thân nhiệt của chim và chức năng phao bơi. Khi
bị nhiễm dầu,chim thường di chuyển khó khăn, ở mức độ nhẹ tỏ ra khó chịu, có
khi phải di chuyển nơi cư trú, ở mức độ nặng có thể chết. Dầu còn ảnh hưởng
đến khả năng nở của trứng chim.
- Với các loài hải sinh vật có vú: Dầu dính vào bộ long các loài có vú, làm mất
đặc tính cách nhiệt. Khi thân nhiệt bị mất, con thú chết. Cá voi và cá heo ngạt
thở, bị chết khi dầu làm nghẹt đường dẫn khí. Dầu làm gan và thận của rái cá và
hải cẩu trúng độc, thường dẫn đến chết.
- Dầu gây ô nhiễm môi trường làm cá và nhiều loài sinh vật dưới biển chết hàng
loạt do thiếu oxy hoà tan trong nước. Dầu có thể làm trứng cá bị ung, thối, giảm
khả năng phát triển con non và số lượng loài. Đối với các hải sản thương phẩm,
dầu có thể bám ngoài hoặc hấp thụ vào cơ thể sinh vật qua quá trình lọc nước,
dẫn đến làm giảm giá trị sử dụng do có mùi dầu.
3.1.2. Phá hủy cảnh quan môi trường biển
Dầu trôi theo dòng chảy mặt, sóng, gió, dòng triều tạt vào vùng viển ven bờ,
bám vào đất đá, kẽ đá, các bờ đảo làm mất mỹ quan, gây mùi khó chịu.
13

Tổ 5 – A6K67
3.1.3. Dầu hủy hoại các môi trường sinh thái
Dầu mỏ giết chết các rạn san hô ở độ sâu 6m, ở các vùng bị ô nhiễm dầu mỏ,
người ta thấy có đến 76% rạn san hô bị hủy diệt – cũng chính là hủy diệt môi
trường sống, sinh sản của nhiều loại cá tôm, làm nghèo tài nguyên khoáng sản.
3.2. Tác động gián tiếp
- Khi gây ra tổn hại đến các loài sinh vật phù du, dầu tác động đến mắt xích đầu
tiên trong chuỗi lưới thức ăn ở biển, gián tiếp tác động đến các loài khác trong
chuỗi, gây suy giảm sản lượng và mất cân bằng về loài trong tương lai, suy
giảm các nơi sinh cư của các loài sinh vật sống trong các hệ sinh thái. Các ảnh
hưởng do dầu thấm trong đất, cát, nước ngầm và ảnh hưởng đến các ngư trường
đánh bắt liền kề do sự tác động từ nguồn giống, dinh dưỡng liên quan.
- SCTD làm biến đổi cân bằng ôxy của hệ sinh thái, ngăn cản trao đổi oxy giữa
nước với khí quyển, tạo điều kiện tích tụ các khí độc hại như H2S, và CH4, làm
tăng độ PH trong môi trường sinh thái.
Dầu có tỉ trọng nhỏ hơn nước, khi chảy loang trên mặt nước, dầu tạo thành váng
và bị biến đổi về thành phần và tính chất. Khi dầu loang, hàm lượng dầu trong
nước tăng cao, các màng dầu làm giảm khả năng trao đổi oxy giữa không khí và
nước, làm giảm hàm lượng oxy của hệ , như vậy cán cân điều hòa oxy trong hệ
bị đảo lộn đồng thời cản trở sự trao đổi nhiệt, làm giảm sự bốc hơi nước, làm
giảm lượng mưa.
- Dưới ảnh hưởng của các hoạt động sinh - địa hóa, dầu dần bị phân hủy, lắng
đọng và tích lũy trong các lớp trầm tích của hệ sinh thái làm tăng cao lượng dầu
trong trầm tích gây độc cho các loài sinh vật sống trong nền đáy và sát đáy biển.
- Thông qua việc gây thiệt hại đối với san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn, dầu
loang gián tiếp gây xói lở bờ biển và làm suy giảm môi trường chắn sóng.
- Sự cố tràn dầu còn gây thiệt hại đến các giá trị lưu tồn như ảnh hưởng đến
nguồn tài nguyên, thắng cảnh, v.v… Sự cố tràn dầu làm mất dần các giá trị bảo
tồn như các loài sinh thực vật hiếm làm nguyên liệu, dược liệu quý, nguồn gen
quý hiếm, nơi sinh cư của một số sinh vật biển, tài nguyên thiên nhiên để lại cho

thế hệ mai sau (san hô, cỏ biển ).
14
Tổ 5 – A6K67
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU SỰ CỐ TRÀN DẦU
4.1 Biện pháp xử lý khi xảy ra sự cố
Hình 3: Khắc phục sự cố tràn dầu
- Khi có sự cố xảy ra phải tìm biện pháp cứu người bị nạn thoát khỏi
vùng nguy hiểm.
- Tìm cách không cho dầu loang ra môi trường: dung phao ngăn dầu
chuyên dung, dung tre nứa kết thành phao ngăn. Tổ chức thu gom:
bơm, hút, vớt thủ công, chứa vào các phương tiện đơn giản. Dùng rơm
rạ thả xuông nước cho dầu thấm vào sau đó vớt lên và cất vào nơi an
toàn.
- Trong trường hợp (đâm, va tàu, vỡ kho chứa…) tìm cách san dầu và
cất giữ tại nơi an toàn, có thể san sang các tàu khác, tàu cứu nạn nhằm
mục đích giảm được thiệt hại về kinh tế và môi trường.
- Trường hợp dầu tràn ra ngoài khơi xa bờ: dùng chất phân tán dầu
ngăn không cho dầu có khả năng vào bờ gây ô nhiễm.
- Khi dầu tràn vào bờ gây ô nhiễm thì tìm mọi biện pháp tổ chức thu gom
dầu và cặn dầu, làm sạch bờ biển.
4.2 Biện pháp phòng ngừa
- Các doanh nghiệp, địa phương cần xây dựng kế hoạch, các phương
án ứng cứu sự cố trong phạm vi hoạt động của mình tại nơi có khả năng
xảy ra sự cố nhất, đặc biệt là các khu vực cảng, khu khai thác và lưu trữ
dầu khí, bể xăng…nhằm chủ động đối phó với tình huống xảy ra.
- Xây dựng tổ chức với các trang thiết bị kỹ thuật phù hợp để đối phó
tràn dầu xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.
15
Tổ 5 – A6K67
- Hàng năm, cần tổ chức tập huấn, thao diễn kỹ thuật nhằm kiểm tra,

điều chỉnh và nâng cao khả năng ứng xử của hệ thống đối phó cơ sở,
phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
- Thường xuyên kiểm tra công nghệ, quy trình sản xuất, vận hành, nâng
cao tính an toàn trong các hoạt động có khả năng gây sự cố tràn dầu.
V. KẾT LUẬN
- Việc sử dụng dầu mỏ làm nhiên liệu cho quá trình vận hành máy móc
trong sản xuất là rất cần thiết, dầu mỏ đem lại năng suất và hiệu quả
kinh tế cao cho sản xuất tạo ra của cải vật chất. Hơn nữa, việc xuất
khẩu dầu mỏ đem lại lợi nhuận rất lớn cho các nước giàu tài nguyên
này. Tuy nhiên việc khai thác bảo quản chúng vẫn còn chưa tốt dẫn tới
các sự cố tràn dầu gây thiệt hại lớn không chỉ là về mặt kinh tế mà còn
tác động xấu tới môi trường.
- Nước ta cũng có nguồn tài nguyên này do đó việc chế biến , khai thác
chúng cần được cân nhắc kỹ lưỡng nhằm tránh xảy ra các sự cố tràn
dầu.
- Bên cạnh những công việc có tác dụng quản lý thì cần phải nghiên cứu
nhiều biện pháp xử lý, ứng cứu khi xảy ra sự cố như áp dụng các biện
pháp vi sinh vật vào công tác xử lý dầu tràn trên biển.
Để giúp công tác quản lý tốt hơn, nước ta cần phải:
+ Tham gia công ước quốc tế về tràn dầu (1992)
+ Xây dựng nghị định hướng dẫn về đền bù do sự cố tràn dầu, đặc biệt
là cho pháp đân trong nước
+ Xây dựng hướng dẫn khắc phục sự cố tràn dầu.
Xây dựng tổ chức:
+ Nhanh chóng hoàn thiện và đưa vào hoạt động các trung tâm ứng cứu
sự cố tràn dầu
+ Xây dựng hệ thống cảnh báo và phát hiện dầu tràn
+ Hệ thống ứng phó trên biển trên sông
+ Phát hiện công nghệ nhận dạng dầu ô nhiễm
16

Tổ 5 – A6K67
Phải gắn kết công tác ứng phó sự cố tràn dầu vào chiến lược bảo vệ
môi trường biển và phát triển kinh tế biển quốc gia
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Môi trường và độc chất môi trường (Đại học Dược Hà Nội)
2. />3. />4. />chat/257-tran-dau-va-bien-phap-khac-phuc.html
5. />qua-o-nhiem-moi-truong-bien-do-tran-dau.aspx
17
Tổ 5 – A6K67

×