1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN..................5
1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán ..................................................................5
1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khoán trên thế giới .............5
1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường....................................................................7
1.1.3 Vai trò của thị trường chứng khoán..............................................................9
1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của TTCK ...............................................................13
1.2 Giới thiệu thị trường chứng khoán Việt Nam......................................................14
1.2.1 Hoàn cảnh ra đời.........................................................................................14
1.2.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................16
1.2.2.1 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ......................16
1.2.2.2 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.......................................18
1.2.3 Khung pháp lý của TTCK Việt Nam..........................................................21
1.3 Kinh nghiệm phát triển TTCK của một số quốc gia trong khu vực....................24
1.3.1 Thị trường chứng khoán Trung Quốc.........................................................24
1.3.2 Thị truờng chứng khoán Hàn Quốc ............................................................25
1.3.3 Thị trường chứng khoán Thái Lan..............................................................26
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ..............................................29
2.1 Bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập ..................29
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm qua (từ năm 1990
đến nay) .....................................................................................................................29
2.1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nền kinh tế và sự phát triển
của TTCK Việt Nam .................................................................................................33
2.2 Kết quả hoạt động của TTCK Việt Nam trong những năm qua (7/2000 – 7/2006)
...................................................................................................................................37
2.2.1 Tình hình hoạt động của TTGDCK TP. Hồ Chí Minh...............................37
2.2.2 Tình hình hoạt động tại TTGDCK Hà Nội.................................................55
2.3 Đánh giá các mặt còn tồn tại và phân tích nguyên nhân .....................................63
2
2.3.1 Quy mô hàng hoá trên thị trường còn hạn chế ...........................................63
2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động của TTGDCK TP.Hồ Chí Minh ................68
2.3.3 Những tồn tại trong hoạt động của TTGDCK Hà Nội ...............................69
2.3.4 Một số tồn tại trong hoạt động của các định chế tài chính trung gian........70
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ......................................................................................72
3.1 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam trong thời gian sắp tới .........................72
3.1.1 Mục tiêu....................................................................................................72
3.1.2 Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán ..................72
3.1.3 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010...........................73
3.2 Các giải pháp hoàn thiện và phát triển TTCK Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế.........................................................................................76
3.2.1 Giải pháp vĩ mô ..........................................................................................76
3.2.2 Các giải pháp trực tiếp đối với TTCK ........................................................77
3.2.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý ..................................................................77
3.2.2.2 Phát triển cung - cầu hàng hóa cho TTCK........................................79
3.2.2.3 Phát triển thị trường giao dịch thứ cấp...............................................86
3.2.2.4 Hoàn thiện công tác công bố thông tin ..............................................93
3.2.2.5 Phát triển hoạt động của các định chế tài chính trung gian ...............96
3.2.2.6 Các giải pháp hỗ trợ.........................................................................102
KẾT LUẬN ............................................................................................................105
Danh mục công trình của tác giả
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1 : Phiếu khảo sát
Phụ lục 2 : Kết quả khảo sát
3
L
L
Ờ
Ờ
I
I
M
M
Ở
Ở
Đ
Đ
Ầ
Ầ
U
U
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
đáng kể. Chỉ số GDP tăng trưởng liên tục trong nhiều năm. Muốn duy trì tốc độ
tăng trưởng như hiện nay, nền kinh tế cần được đầu tư một lượng vốn lớn không
chỉ từ Chính phủ mà từ các đơn vị kinh tế, hộ gia đình và từng cá nhân. Để có
thể huy động nguồn vốn lớn từ mọi đối tượng trong nền kinh tế, chúng ta cần có
một hệ thống các kênh huy động vốn hiệu quả. Thị trường chứng khoán (TTCK)
Việt Nam - là một định chế tài chính trong thị trường vốn đã ra đời cách đây hơn
6 năm. Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã phát triển một nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa rất thành công và đạt những thành tựu nhất
định. Một nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh tất yếu đòi hỏi phải có một thị
trường chứng khoán – nơi thu hút và tích lũy vốn dài hạn cho nền kinh tế phát
triển. Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, và nhất là đứng trước vận hội gia
nhập WTO, thị trường chứng khoán Việt Nam phải được mở cửa và sẽ đón nhận
nhiều cơ hội cũng như thách thức như là m
ột
tất yếu khách quan.
So sánh với thị trường chứng khoán thế giới, TTCK Việt Nam còn rất non
trẻ. Tuy nhiên, sau hơn 6 năm hoạt động, quy mô và các chủ thể tham gia thị
trường đều đạt được những kết quả nhất định.
Trong những năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước
trưởng thành và phát triển. Tuy nhiên, quy mô và các yếu tố cấu thành chưa
tương xứng và ngang tầm với TTCK của các nước trong khu vực. Chính vì vậy,
vấn đề cần đặt ra cho các nhà quản lý cũng như những ai quan tâm đến sự hoạt
động và phát triển của TTCK là phải làm thế nào để củng cố những kết quả đã
đạt được cũng như nhanh chóng xây dựng một thị trường chứng khoán vững
mạnh ngang tầm so với các nước trong khu vực.
Đứng trước thực trạng đó, chúng ta cần phân tích và đánh giá các mặt đã
đạt được cũng như những hạn chế trong hoạt động của TTCK để từ đó hoạch
4
định một cách có hệ thống các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam trong tiến trình hội nhập là cần thiết và tất yếu.
Từ những đặc điểm nêu trên, tôi xin chọn đề tài “Chặng đường 6 năm của
Thị trường chứng khoán Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Trong thời gian qui định, tôi đã nghiên
cứu và hoàn thành đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Về mặt lý luận, luận văn đã nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản nhất về
thị trường chứng khoán và vai trò của TTCK, các nguyên tắc hoạt động cũng
như các chủ thể tham gia thị trường. Bên cạnh đó, luận văn đã giới thiệu được thị
trường chứng khoán Việt Nam từ hoàn cảnh ra đời, cơ cấu tổ chức cũng như
khung pháp lý hiện hành đang điều chỉnh các hoạt động của thị trường chứng
khoán. Nội dung cuối cùng trong phần này, luận văn trình bày kinh nghiệm phát
triển TTCK của các nước trong khu vực để so sánh và rút ra bài học kinh nghiệm
cho việc phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn, luận văn sẽ phân tích đánh giá kết quả hoạt động của
thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu tại hai Trung tâm giao dịch chứng
khoán (TTGDCK) TP. Hồ Chí Minh và TTGDCK Hà Nội; là hai tổ chức chính
thức của thị trường chứng khoán Việt Nam đã được thành lập trong bối cảnh
chung của nền kinh tế Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở phân tích đánh giá
trên và so sánh với “Chiến lược Phát triển Thị trường Chứng khoán Việt Nam
đến năm 2010”, luận văn xin được đề nghị một hệ thống các giải pháp đồng bộ
để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong tiến trình hội nhập hiện
nay.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là thị trường chứng khoán Việt Nam và
các yếu tố cần thiết cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam qua
6 năm hoạt động kể từ khi nó chính thức được thành lập vào năm 2000. Thông
qua đó chúng ta có thể thấy được các kết quả mà TTCK đã đạt được cùng với
các mặt còn hạn chế, từ đó xác định các nguyên nhân kìm hãm và đưa ra các giải
5
pháp cụ thể cho việc phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian
sắp tới.
Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp chung được thực hiện xuyên suốt luận văn là xem xét và
giải quyết các vấn đề có liên quan trong mối liên hệ phổ biến, trong trạng thái
vận động và phát triển. Kết quả hoạt động cũng như những mặt còn hạn chế của
thị trường chứng khoán Việt Nam được phân tích đánh giá có gắn với việc
nghiên cứu hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của nền kinh tế nước ta cũng như xu
thế phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới
mang tính thực tế khách quan.
Ngoài ra, một số phương pháp khác cũng được sử dụng trong luận văn
như phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và phương pháp nghiên cứu dữ liệu
sơ cấp.
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được áp dụng để nghiên cứu cơ
sở lý luận về TTCK thông qua việc lựa chọn hệ thống hóa các vấn đề có mang
tính tất yếu cho sự hình thành TTCK tại Việt Nam. Dữ liệu thứ cấp còn dùng
làm căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động của các chủ thể trong thị trường chứng
khoán Việt Nam từ đó đưa ra hệ thống giải pháp ở phần sau.
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp nhằm thu thập và phân tích thông
tin liên quan đến nhận thức và nhu cầu về triển vọng cũng như định hướng các
giải pháp cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Để thu thập dữ liệu sơ cấp thực
hiện cho việc nghiên cứu đề tài này, một cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi đã
được thực hiện với trên 100 mẫu điều tra từ các sinh viên, học viên các lớp học
ngoài giờ tại trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp phân tích tổng hợp cũng
được tích cực thực hiện dựa trên việc nghiên cứu các đề xuất, giải pháp đã được
các nhà chuyên môn đưa ra trước đây từ đó lựa chọn các giải pháp cần phát huy
mở rộng cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể, sâu hơn cho từng khía cạnh cần
phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
6
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu :
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa cả về mặt khoa học cũng như thực
tiễn.
Về mặt khoa học, đề tài đã khẳng định được vai trò của TTCK trong nền
tài chính quốc gia, sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
là yêu cầu tất yếu trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh và trong
bối cảnh hội nhập.
Về mặt thực tiễn, các kết quả đạt được cũng như các mặt còn tồn tại của
thị trường chứng khoán Việt Nam nêu lên trong luận văn phản ánh đúng thực tế
đang diễn ra. Các giải pháp đưa ra cũng dựa trên chiến lược phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt vì vậy có
thể nghiên cứu phát triển và áp dụng cho từng chủ thể trong thị trường nhằm xây
dựng một định chế TTCK cho Việt Nam hoàn thiện và phù hợp với xu thế phát
triển.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung của luận văn bao gồm ba chương :
Chương I : Tổng quan về thị trường chứng khoán
Chương II : Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam
trong thời gian qua
Chương III : Giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
7
C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G
1
1
:
:
T
T
Ổ
Ổ
N
N
G
G
Q
Q
U
U
A
A
N
N
V
V
Ề
Ề
T
T
H
H
Ị
Ị
T
T
R
R
Ư
Ư
Ờ
Ờ
N
N
G
G
C
C
H
H
Ứ
Ứ
N
N
G
G
K
K
H
H
O
O
Á
Á
N
N
1.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Tính tất yếu và sự ra đời của thị trường chứng khoán trên thế
giới
1.1.1.1 Khái niệm
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ
chức phát hành.
Chứng khoán chủ yếu bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán
phái sinh (hợp đồng quyền chọn, hợp đồng giao sau, quyền ưu tiên mua cổ phần,
chứng quyền, …)
Thị trường chứng khoán (TTCK- Securities market) là thuật ngữ dùng để
chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán dài hạn. Thị trường
chứng khoán còn được định nghĩa là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn
vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế. Do đó TTCK có tác động rất lớn đến môi
trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.1.1.2 Tính tất yếu và sự ra đời của TTCK trên thế giới
Trong xã hội của nền kinh tế hàng hóa, luôn tồn tại hai nhóm đối tượng
đối lập nhau: nhóm người có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và nhóm người có nhu
cầu sử dụng vốn. Trong tình huống này; những người có cơ hội đầu tư sinh lời
thì thiếu vốn, trong khi đó những người có vốn nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu
tư hoặc không biết đầu tư vào đâu. Từ đó, nền kinh tế xuất hiện nhu cầu giao lưu
vốn.
Quá trình giao lưu vốn này không phải lúc nào, nơi nào cũng được
khuyến khích phát triển. Chỉ trong nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế
8
được tự do kinh doanh, tự do hoạt động trong khuôn khổ luật pháp cho phép thì
quá trình giao lưu vốn mới hình thành và phát triển.
TTCK hình thành đầu tiên ở các nước phương Tây cách đây hàng trăm
năm. Vào khoảng thế kỷ 15 ở các thành phố trung tâm thương mại của các nước
phương Tây, trong các chợ phiên hay hội chợ, các thương gia thường tụ tập tại
các quán cà phê để thương lượng mua bán, trao đổi hàng hóa. Đặc điểm của hoạt
động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về các hợp đồng
mua bán mà không có sự xuất hiện của bất cứ giấy tờ, hàng hóa nào.
Đến cuối thế kỷ 15, “khu chợ riêng” đã trở thành thị trường hoạt động
thường xuyên với những quy ước xác định cho các cuộc thương lượng. Những
quy ước này dần trở thành các quy tắc có tính chất bắt buộc đối với các thành
viên tham gia.
Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1453 tại một lữ quán của gia đình Vanber
tại thành phố Bruges - Bỉ. Trước lữ quán có một bảng hiệu vẽ hình ba túi da và
chữ Bourse. Ba túi da tượng trưng cho ba nội dung của thị trường : thị trường
hàng hóa, thị trường ngoại tệ và TTCK động sản, còn chữ Bourse có nghĩa là
“Mậu dịch thị trường” hay còn gọi là nơi mua bán chứng khoán.
Tuy nhiên, vào năm 1531 thị trường này đã được dời tới thành phố cảng
Anvers - Bỉ, và từ đó thị trường này phát triển nhanh chóng. Một thị trường như
vậy cũng được thành lập ở London - Anh vào thế kỷ 18 và sau đó là một loạt thị
trường tại Pháp, Đức, Ý và một số nước Bắc Âu và Mỹ cũng được thành lập.
Sau một thời gian hoạt động, các thị trường trên đã cho th
ấy
khả năng
không đáp ứng được yêu cầu của cả ba giao dịch khác nhau. Vì thế, thị truờng
hàng hóa được tách ra thành các khu thương mại, thị trường ngoại tệ được tách
ra và phát triển thành thị trường hối đoái, còn TTCK động sản trở thành thị
trường chứng khoán. Như vậy, TTCK được hình thành cùng với thị trường hàng
hóa và thị trường hối đoái.
9
1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường
1.1.2.1 Chủ thể phát hành – Issuer
Chủ thể phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua
TTCK, là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa cho thị trường chứng
khoán. Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu địa phương, trái phiếu công trình, tín phiếu kho bạc. Công ty là chủ thể
phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty.
TTCK Việt Nam bắt đầu hoạt động với hai cổ phiếu niêm yết của hai
công ty cổ phần hóa là REE và SAM. Cho đến nay, ngoại trừ một số ít cổ phiếu
niêm yết có nguồn gốc từ các công ty cổ phần như Công ty Cổ phần Kinh đô
(KDC), Công ty Kinh đô miền Bắc (NKD), công ty có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) chuyển đổi thành công ty cổ phần như Công ty Dây và Cáp điện Taya –
Đài Loan (TYA), còn lại hầu hết là hơn 90% số cổ phiếu niêm yết trên thị trường
có nguồn gốc từ các công ty nhà nước đã được cổ phần hóa.
Ngoài ra, trên thị trường chứng khoán tập trung, số lượng cổ phiếu tham
gia giao dịch cũng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, mà phần lớn là trái phiếu Chính phủ
và trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành.
1.1.2.2 Nhà đầu tư – Investor
Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia
mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn
đi kèm và tương quan với rủi ro.
Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán
chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp
chính trên TTCK là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty
đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ hỗ tương, quỹ lương hưu, và các quỹ bảo hiểm xã
hội khác.
10
1.1.2.3 Công ty chứng khoán – Security Company
Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều nghiệp vụ chính như bảo lãnh phát hành,
tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
1.1.2.4 Ngân hàng thương mại – Commercial Bank
Ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hóa
lợi nhuận thông qua việc đầu tư vào các chứng khoán. Tuy nhiên, ngân hàng
thương mại chỉ có thể đầu tư vào chứng khoán trong những giới hạn nhất định để
bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán.
1.1.2.5 Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động của TTCK
Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK có thể có những tên gọi khác nhau
tùy thuộc từng nước và nó được thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước đối với TTCK. Cơ quan này được hình thành để bảo vệ lợi ích cho các nhà
đầu tư và đảm bảo sự hoạt động của thị trường được thông suốt, ổn định và an
toàn.
Từ những kinh nghiệm của các nước, Việt Nam đã thành lập Ủy ban
chứng khoán Nhà nước - cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán trước khi ra đời TTCK Việt Nam. Ủy ban chứng khoán Nhà
nước đư
ợc
thành lập theo Nghị định số 75/NĐ-CP ban hành ngày 28/11/1996.
1.1.2.6 Các tổ chức có liên quan
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các
công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng
khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà
đầu tư trên thị trường.
Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán là tổ chức nhận lưu giữ
các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch
chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán đáp ứng đủ
các điều kiện của UBCKNN sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ
chứng khoán.
11
Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ
đánh giá năng lực thanh toán và tiềm lực tài chính của các tổ chức phát hành.
1.1.3 Vai trò của thị trường chứng khoán
TTCK luôn đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc
gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường.
1.1.3.1 Thị trường chứng khoán khuyến khích dân chúng tiết kiệm
và thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư
Người dân Việt Nam từ xưa tới nay chỉ mới biết khai thác lợi ích nguồn
vốn tiết kiệm và để dành của mình bằng phương cách duy nhất là gửi vào ngân
hàng. Trong những năm gần đây, chúng ta đã có thêm hình thức mới đó là mua
cổ phiếu, trái phiếu.
Từ khi TTCK ra đời, công chúng đã có thêm công cụ đầu tư mới đa dạng,
phong phú phù hợp với từng loại đối tượng có suy nghĩ và tâm lý riêng. Những
người tiết kiệm có thể tự mình hoặc thông qua những nhà tài chính chuyên môn
lựa chọn những loại cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác nhau từ nhiều
ngành kinh tế, nhiều lĩnh vực.
Ngoài việc nhận được cổ tức (phần chia lời) hàng năm từ việc mua cổ
phiếu, nhà đầu tư còn thu được lợi ích lớn hơn đó là sự gia tăng giá trị công ty,
giá trị cổ phần qua việc tích lũy và giá chứng khoán trên thị trường cao hơn
mệnh giá do kết quả hoạt động và uy tín của công ty phát hành. Ngoài ra, nhà
đầu tư còn được thực hiện quyền kiểm soát đối với công ty mà mình góp vốn.
Đây chính là những nhân tố kích thích ý thức tiết kiệm của dân chúng.
Trong xã hội, luôn tồn tại những loại quỹ có vốn tạm thời nhàn rỗi như
quỹ bảo hiểm, quỹ phúc lợi tập thể, và các loại quỹ tương tự khác. Một phần vốn
của các loại quỹ này được gửi vào ngân hàng để thực hiện việc thanh toán. Số
còn lại quan trọng hơn, những người quản trị quỹ phải luôn tìm mọi cách để số
vốn này vừa được sinh lời nhiều nhất, vừa an toàn, …Và họ đã có thể thực hiện
điều này khi tham gia đầu tư trên TTCK.
12
Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp dù là một tỷ phú cũng không thể có
được một số lượng vốn lớn hơn tổng số tiết kiệm của dân chúng. Mỗi người
trong xã hội chỉ có một số tiền nhỏ, nhưng n
ếu được
tập hợp lại sẽ thành một
khối lượng khổng lồ. Nhờ TTCK, đại đa số dân chúng đều có thể tham gia được
vào công cuộc đầu tư bằng số vốn ít ỏi của mình.
1.1.3.2 TTCK là một công cụ giúp Nhà nước thực hiện chương trình
phát triển kinh tế - xã hội
Nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước của mỗi quốc gia từ trước
đến nay chủ yếu thông qua thuế, phí, lệ phí,… Nhưng thông thường nguồn thu
này không đủ đáp ứng cho chỉ tiêu của Chính phủ. Vì vậy ở hầu hết các quốc
gia, Chính phủ thực hiện phát hành trái phiếu thông qua TTCK tức là vay tiền
của dân để giải quyết nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đây được xem là một
biện pháp thường xuyên và có kỹ thuật tiên tiến. Nếu là trái phiếu kho bạc, đó là
nguồn thu thường xuyên của ngân sách, vốn huy động được hòa vào nguồn thu
thuế, phục vụ cho các chi tiêu thường xuyên của Nhà nước. Nếu là công trái hay
trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn thu đó được sử dụng vào những mục
đích đã định như xây dựng cơ sở hạ tầng: cầu, đường, sân bay, bến cảng, các
công trình văn hóa và phúc lợi xã hội.
Không có TTCK thì Nhà nước cũng có thể phát hành được trái phiếu,
nhưng đó chỉ là trái phiếu ngắn hạn hoặc trung hạn. Nói chung việc phát hành
trái phiếu sẽ gặp khó khăn vì khả năng thanh khoản của trái phiếu (chuyển từ trái
phiếu thành tiền và ngược lại) là không đơn giản. Nếu chúng ta có TTCK tập
trung, nghĩa là có hoạt đ
ộng
phát hành, mua đi bán lại trái phiếu theo đúng tính
chất thị trường, thì việc phát hành trái phiếu của Nhà nước sẽ rất thuận lợi.
1.1.3.3 Thị trường chứng khoán là công cụ thu hút và kiểm soát vốn
đầu tư nước ngoài
TTCK là công cụ cho phép vừa thu hút vốn, vừa kiểm soát vốn đầu tư
nước ngoài một cách tốt nhất.
13
Trước hết nói về khả năng thu hút vốn đầu tư của TTCK. Luật đầu tư
nước ngoài của ta được đánh giá là thông thoáng, nhưng trong quá trình thực
hiện cũng có những trở ngại không nhỏ đó là sự thiếu thông tin; một trong những
vấn đề mà nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm. Ngược lại, về phía chúng ta cũng
đã có không ít trường hợp do không đủ thông tin thẩm định nên đã mắc sai lầm
trong việc cấp giấy phép đầu tư cho những tổ chức không đủ năng lực đầu tư,
thậm chí cấp cho những tổ chức không có thật. TTCK hoạt động theo nguyên tắc
công khai. Nghĩa là, mọi đối tượng tham gia mua bán chứng khoán phải công
khai hóa và cập nhật toàn bộ thông tin liên quan đến giá trị chứng khoán, và
công khai khả năng tài chính trong các giao dịch mua bán chứng khoán.
Như vậy, nếu có TTCK sẽ khắc phục được tình trạng thiếu thông tin hoặc
thông tin không trung thực cho cả hai phía.
Hai là về khả năng kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài của TTCK. Trong
mỗi loại chứng khoán theo luật định sẽ có một phần được bán cho người nước
ngoài. Hiện nay, tỷ lệ nắm giữ tối đa của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu
của một tổ chức niêm yết được quy định theo pháp luật Việt Nam là 49%. Đó là
sự khống chế việc tham gia quản lý và kiểm soát công ty có vốn đầu tư nước
ngoài luôn luôn thuộc về ta. Đây là ưu điểm cơ bản của phương thức thu hút vốn
đầu tư từ nước ngoài thông qua TTCK.
1.1.3.4 Thị trường chứng khoán lưu động hóa mọi nguồn vốn trong
nước
Các cổ phiếu, trái phiếu tượng trưng cho một số vốn đầu tư được mua đi
bán lại trên TTCK như một thứ hàng hóa. Người có vốn (nắm giữ cổ phiếu, trái
phiếu,…) không sợ vốn của mình bị bất động vì khi cần họ có thể bán cổ phiếu,
trái phiếu trên TTCK để mua lại cổ phiếu, trái phiếu khác, nhờ vậy hoạt động
kinh tế thêm sôi động.
Với một TTCK phát triển tốt, các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ vốn đầu tư phát
triển công nghệ. Vì với những doanh nghiệp mới thành lập, giá cổ phiếu thường
thấp hơn mệnh giá. Và đến giai đoạn phát triển, giá trị cổ phiếu thường tăng lên
14
lớn hơn mệnh giá, người ta bán số cổ phiếu đó đi để kiếm lời rồi lại đầu tư vào
một cuộc kinh doanh khác. Vốn của họ luôn được luân chuyển để tài trợ cho các
dự án đầu tư. Đây là phương thức thông dụng mà các nước theo cơ chế thị
trường đã làm, nó làm cho mọi nguồn vốn được lưu động hóa.
1.1.3.5 Thị trường chứng khoán là tiền đề cho quá trình cổ phần hóa
Cổ phần hóa là quá trình chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty
cổ phần, đòi hỏi phải có TTCK. Công ty cổ phần và TTCK là hai chủ thể luôn
gắn bó hữu cơ và tồn tại song hành như hình với bóng. Nhà đầu tư khi bỏ tiền ra
mua cổ phiếu và họ cần có nơi để bán cổ phiếu đi khi muốn rút vốn ra khỏi công
ty và nơi diễn ra hoạt động mua bán này chính là TTCK.
Một doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành cổ phần hóa, mệnh giá cổ
phiếu của công ty sẽ do Nhà nước mà đại diện là ban cổ phần hóa xác định trên
cơ sở tài sản có của công ty. Nhưng giá bán cổ phiếu đó là bao nhiêu sẽ do thị
trường quyết định. Đó là phương pháp cổ phần hóa thông qua TTCK. Và chỉ có
thông qua TTCK thì Nhà nước mới có thể thực hiện cổ phần hóa đối với bất cứ
loại hình doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi hay thua
lỗ vì TTCK là nơi tập trung được toàn bộ quan hệ cung cầu về vốn và là nơi tập
trung các nhà đầu tư.
Mặt khác, nếu không có TTCK thì vốn đầu tư qua cổ phiếu sẽ bị bất
động, như vậy sẽ rất khó khăn trong việc phát hành. Mục tiêu chủ yếu cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác là thu hút mọi
nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân chúng vào đầu tư. Vì vậy, TTCK là tiền đề vật chất
cho quá trình cổ phần hóa.
1.1.3.6 Thị trường chứng khoán kích thích các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hơn
Khi tham gia niêm yết trên TTCK tập trung, các công ty cổ phần phải đáp
ứng được một số điều kiện: kinh doanh hợp pháp, tài chính lành mạnh, có lợi
nhuận, …và công chúng cũng chỉ mua cổ phiếu của những công ty thành đạt.
15
Với sự tự do lựa chọn của công chúng đầu tư, các nhà quản lý doanh nghiệp phải
hoạt động một cách lành mạnh và có hiệu quả.
Mặt khác, khi tham gia niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán, các công
ty phải công khai tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo
chế độ báo cáo định kỳ. Nhờ đó, cơ quan quản lý Nhà nước và các nhà đầu tư có
thể đánh giá được khả năng hoạt động của công ty. Đây cũng là một yếu tố buộc
công ty phải hoạt động tốt nếu muốn tiếp tục tồn tại và huy động được vốn của
công chúng trên TTCK.
1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
1.1.4.1 Nguyên tắc trung gian
TTCK hoạt động không phải trực tiếp do người muốn mua hay bán chứng
khoán thực hiện mà do những người môi giới trung gian (broker) thực hiện.
Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo các loại chứng khoán được giao
dịch là chứng khoán thực, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư và còn cần thiết để
TTCK hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp và phát triển.
1.1.4.2 Nguyên tắc công khai
Số lượng và giá cả của chứng khoán đưa ra mua bán trên TTCK, tình hình
tài chính và kết quả kinh doanh của các công ty có bán chứng khoán trên
SGDCK đều được thông báo đầy đủ, công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Nguyên tắc này đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư. Việc công khai
thông tin sẽ cho phép các nhà đầu tư hiểu đúng, hiểu rõ về tình hình thị trường
cùng những diễn biến phức tạp của nó, đồng thời đánh giá một cách khách quan
khoa học đối với công ty phát hành chứng khoán.
1.1.4.3 Nguyên tắc đấu giá
Việc xác lập giá chứng khoán trên sàn giao dịch được thực hiện qua các
cuộc đấu giá. Các nhà môi giới sẽ đại diện cho khách hàng của mình để tham gia
đấu giá. Giá mua thống nhất của một loại chứng khoán là giá cao nhất đặt mua.
Giá bán thống nhất của một loại chứng khoán sẽ là giá thấp nhất gọi bán.
16
Nguyên tắc này đảm bảo tính thống nhất và công khai của việc hình thành
giá cả của một loại chứng khoán nhất định.
1.2 GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.2.1 Hoàn cảnh ra đời
TTCK Việt Nam đã bắt đầu được phôi thai từ những năm đầu thập niên
90 (thế kỷ 20) nhằm xác lập một kênh huy động vốn mới cho đầu tư phát triển.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, vấn đề lớn nhất được đặt lên
hàng đầu là vấn đề vốn cho nền kinh tế. TTCK là nơi huy động và phân phối vốn
dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế thông qua các chứng khoán nợ và chứng khoán
vốn. Thực tế nước ta trong thời gian qua, đã tồn tại nhu cầu mua bán, trao đổi,
chuyển nhượng các chứng khoán đang lưu hành trên thị trường. Vì thế, nếu
không có một thị trường công khai thì việc mua bán này sẽ phải được thực hiện
qua thị trường ngầm. Hơn nữa, việc Chính phủ đã và đang thực hiện quá trình cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; nếu không thông qua TTCK thì việc cổ
phần hóa có nguy cơ diễn ra một cách không công khai, thiếu lành mạnh và sẽ
dẫn đến thất thoát tài sản Nhà nước. Việc nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập
TTCK đã được nhiều cơ quan Nhà nước, các viện nghiên cứu phối hợp đề xuất
với Chính phủ.
Một trong những bước đi đầu tiên có ý nghĩa khởi đầu cho việc xây dựng
TTCK ở Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên cứu Xây dựng và Phát triển thị
trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước (Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày
6/11/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây
dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK. Theo sự ủy quyền của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức
nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của TTCK, đề xuất với
Chính phủ về mô hình TTCK Việt Nam, đào tạo kiến thức cơ bản về chứng
khoán và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị trường trong
tương lai; nghiên cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và trên thế
giới… Tuy nhiên, với vị trí là một tổ chức thuộc Ngân hàng Nhà nước nên Ban
17
nghiên cứu, xây dựng đề án về mô hình TTCK khó phát triển trong khi TTCK là
một lĩnh vực cần có sự phối hợp, liên kết của nhiều ngành, nhiều tổ chức.
Vì vậy, tháng 9/1994 Chính phủ quyết định thành lập Ban soạn thảo Pháp
lệnh về chứng khoán và TTCK do một đồng chí Thứ trưởng Bộ Tài chính làm
Trưởng Ban, với các thành viên là Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Thứ
trưởng Bộ Tư pháp. Trên cơ sở Đề án của Ban soạn thảo kết hợp với đề án của
Ngân hàng Nhà nước và ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Thủ tướng Chính
phủ đã ký Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 29/6/1995 thành lập Ban Chuẩn bị
tổ chức TTCK, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác chuẩn bị các điều
kiện cần thiết cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam. Ban Chuẩn bị tổ chức
TTCK có nhiệm vụ:
- Soạn thảo các văn bản pháp luật về chứng khoán và TTCK
- Soạn thảo Nghị định của Chính phủ về thành lập Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý thị
trường, kinh doanh về chứng khoán
- Hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế trong việc tổ chức TTCK ở
Việt Nam.
Đây là bước đi có ý nghĩa rất quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình hình
thành TTCK, làm tiền đề cho sự ra đời cơ quan quản lý nhà nước với chức năng
hoàn chỉnh và đầy đủ hơn.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) được thành lập ngày
28/11/1996 theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán. Việc thành lập cơ quan quản lý thị trường chứng khoán trước khi
TTCK ra đời là bước đi phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển TTCK ở
Việt Nam, có ý nghĩa quyết định cho sự ra đời của TTCK sau đó hơn 3 năm.
18
1.2.2 Cơ cấu tổ chức
1.2.2.1 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
* Quá trình hình thành và phát triển :
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK
TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998
và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày
28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội
của đất nước. Sự ra đời của TTGDCK TP. H
ồ Chí Minh
có ý nghĩa rất lớn trong
việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, là sản phẩm của sự chuyển đổi cơ cấu nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của
Đảng và Nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ
sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp,
Trung tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản
lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là tổ
chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống
giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao
dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán và một số
hoạt động khác. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ cấu tổ chức
khá chặt chẽ, bao gồm: một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó
giám đốc thường trực và 9 phòng, ban (Phòng Quản lý niêm yết, Phòng Quản lý
thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Đăng ký - Lưu ký - Thanh toán bù
trừ, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Thông tin Thị trường, Phòng Hành chính
Tổng hợp, Phòng Kế toán và Ban quản lý Dự án).
Theo Quyết định 328/QĐ-UBCK ngày 17/12/2003 của Chủ tịch
UBCKNN quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức,
TTGDCK TP. Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp thuộc UBCKNN có chức năng
tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán và
TTCK theo quy định của pháp luật. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở,
19
con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách Nhà
nước cấp.
* Sơ đổ tổ chức :
* Nhiệm vụ và quyền hạn Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh :
- Tổ chức, quản lý điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng
khoán tại Trung tâm.
- Quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán.
- Quản lý, giám sát hoạt động niêm yết chứng khoán.
- Quản lý, giám sát hoạt động của các thành viên Trung tâm và các tổ
chức phụ trợ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung
cấp dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp dịch vụ đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán
theo quy định của Chủ tịch UBCKNN cho đến khi Trung tâm Lưu ký chứng
khoán độc lập được thành lập.
- Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình
chuyên môn nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm.
20
- Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm về chứng khoán và TTCK theo
quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các Vụ chức năng trình Chủ tịch UBCKNN các
kiến nghị, giải pháp ổn định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm.
- Thu các khoản phí theo quy định của pháp luật.
- Lập và quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan
đến chứng khoán niêm yết.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và quản lý tài sản
tại Trung tâm theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK theo
quy định của Chủ tịch.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch giao.
1.2.2.2 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
* Quá trình hình thành và phát triển :
Ngày 11/7/1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg thành
lập hai Trung tâm Giao dịch Chứng khoán tại Hà N
ội
và TP. Hồ Chí Minh trực
thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Theo Quyết định trên, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có
trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước
cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thuộc biên chế của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Ngày 8/3/2005 TTGDCK Hà Nội chính thức
khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng
khoán Việt Nam.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội:
Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1788/QĐ-BTC ngày 30/5/2005
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TTGDCK Hà
N
ội.
TTGDCK Hà N
ội
là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch
21
chứng khoán tại Trung tâm và thực hiện một số dịch vụ công thuộc lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của TTGDCK Hà N
ội
như sau :
- Tổ chức đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp, đấu giá tài sản tài chính,
đấu thầu trái phiếu; quản lý, điều hành hệ thống đấu giá, đấu thầu.
- Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch đối với các chứng
khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm; quản lý, điều hành hệ thống giao dịch
chứng khoán.
- Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động đăng ký giao dịch chứng khoán
theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động của các thành viên và các tổ
chức phụ trợ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung
cấp dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, quản lý đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán theo
quy định của pháp luật.
- Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình
chuyên môn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
báo cáo Chủ tịch Ủy ban trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn định và
phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm.
- Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm hành chính về chứng khoán và
thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
- Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan
đến chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán; quản lý, sử dụng
viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
22
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán theo quy định của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước giao.
* Quá trình xây dựng mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội :
Việc xây dựng mô hình hoạt động cụ thể cho Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội có ý nghĩa rất quan trọng, vừa phải đáp ứng những nhu cầu cấp
thiết của nền kinh kế, vừa phải phù hợp với quy mô và lộ trình phát triển thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Ngày 5/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển
TTCK Việt Nam đến 2010. Theo đó, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau năm 2010
chuyển thành Thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC).
Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thông báo số 136/TB/BTC nêu kết luận
của Lãnh đạo Bộ về mô hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng
khoán Việt Nam. Trong đó, định hướng xây dựng TTGDCK Hà Nội thành một
thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản và gọn nhẹ. Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội sẽ phát triển theo hai giai đoạn :
* Giai đoạn đầu từ 2005 đến 2007: thực hiện đấu giá cổ phiếu doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hoá và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức
giao dịch chứng khoán chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch.
* Giai đoạn sau 2007: phát triển TTGDCK Hà N
ộ
i thành thị trường phi
tập trung phù hợp với quy mô phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã từng bước được cụ thể hoá.
Gần đây, Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 244/2004/QÐ-BTC ban hành Quy
chế tạm thời tổ chức giao dịch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội. Như vậy, có
thể nói cơ sở pháp lý ban đầu cho hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã được thiết
lập. Theo đó, có thể khái quát các nội dung hoạt động chính trong giai đoạn đầu
của TTGDCK Hà Nội như sau :
23
- Tổ chức đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp.
- Tổ chức đấu thầu trái phiếu.
- Tổ chức giao dịch chứng khoán theo cơ chế đăng ký giao dịch.
* Hàng hoá giao dịch trên TTGDCK Hà Nội :
- Các loại chứng khoán của các công ty cổ phần có vốn điều lệ từ 5 tỷ
đồng trở lên, chưa thực hiện niêm yết tại TTGDCK TP. H
ồ Chí Minh
, hoạt động
kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký giao dịch phải có lãi, số cổ đông tối
thiểu là 50 người (kể cả trong và ngoài doanh nghiệp).
- Các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.
* Phương thức giao dịch áp dụng tại TTGDCK Hà Nội :
- Phương thức giao dịch thoả thuận.
- Phương thức giao dịch báo giá trung tâm.
1.2.3 Khung pháp lý của TTCK Việt Nam
Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, hình
thành đồng bộ các loại thị trường theo định hướng xã h
ội chủ nghĩa
, ngay từ
những năm đầu của thập kỷ 1990 Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước nghiên cứu đề án xây dựng và phát triển TTCK ở Việt Nam.
Trên cơ sở đề án của các bộ, ngành, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
75/NĐ-CP ngày 28/11/1996 về việc thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
và giao cho UBCKNN chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ra đời TTCK.
Nhìn lại bối cảnh K
inh tế
-Xã hội Việt Nam lúc bấy giờ có thể thấy những
yếu tố, điều kiện cần thiết cho sự ra đời TTCK hầu như chưa có hoặc chỉ mới
manh nha ở một trình độ thấp : cơ sở pháp lý chưa được ban hành, công ty
chứng khoán chưa được thành lập, hệ thống giao dịch chứng khoán chưa được
xây dựng; các loại chứng khoán đã có nhưng chủ yếu là trái phiếu Chính phủ
phát hành theo phương thức bán lẻ và cổ phiếu của một số doanh nghiệp Nhà
nước cổ phần hóa với quy mô nhỏ. Sự hiểu biết của công chúng đầu tư, kể cả các
cơ quan quản lý, các tổ chức tài chính, ngân hàng còn rất hạn chế.
24
Trước tình hình đó, việc xây dựng hệ thống pháp lý về chứng khoán và
TTCK được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
UBCKNN. Với mục tiêu đảm bảo tính linh hoạt cần thiết đối với hệ thống pháp
lý trong giai đoạn khởi đầu của TTCK và có tính đến các bước phát triển đồng
bộ, ngày 11/7/1998, UBCKNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị định
48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK và các văn bản hướng dẫn thi hành
như : Thông tư về phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng; Quy chế thành
viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán; Quy chế đăng ký,
lưu ký và thanh toán bù trừ; Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng
khoán; Quy chế về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán và công ty
quản lý quỹ,…Ngoài ra, UBCKNN cũng đã phối hợp với các bộ, ngành liên
quan ban hành các chính sách ưu đãi về thuế, chế độ thu phí, lệ phí; chế độ quản
lý tài chính, kế toán; chế độ quản lý ngoại hối đối với hoạt động trong lĩnh vực
chứng khoán. Tuy nhiên, sau ba năm thi hành Nghị định 48 đã bộc lộ nhiều bất
cập và hạn chế. Nghị định được soạn thảo và ban hành khi TTCK Việt Nam
chưa đi vào hoạt động, các quy định mang tính nguyên tắc cho vận hành của thị
trường được xây dựng chủ yếu dựa trên khung pháp luật kinh tế của Việt Nam
vào thời điểm ban hành và tham khảo pháp luật về TTCK của các nước trên thế
giới, đặc biệt là các thị trường mới nổi của các quốc gia trong khu vực, chưa có
cơ sở thực tiễn nên trong quá trình vận dụng nhiều quy định đã tỏ ra thiếu tính
khả thi. Mặt khác, phạm vi điều chỉnh của Nghị định còn rất hẹp chỉ giới hạn
trong các công ty phát hành ra công chúng để niêm yết trên TTCK.
Với mục tiêu hoàn thiện khuôn khổ pháp luật để TTCK phát triển ổn
định, an toàn và hiệu quả, ngày 28/11/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK thay thế Nghị định 48. Nghị định
144 được ban hành đã đánh dấu một bước phát triển mới trong quá trình hoàn
thiện khung pháp lý cho TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã ban
hành các văn bản hướng dẫn thi hành và bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu
25
quản lý cũng như tạo ra một hệ thống pháp lý tương đối đồng bộ, tạo điều kiện
để TTCK phát triển lành mạnh.
Sau một thời gian tích cực chuẩn bị và soạn thảo một cách công phu,
nghiêm túc, Luật chứng khoán đã được Quốc hội khóa XI thông qua ngày
23/6/2006. Luật chứng khoán đã quán triệt được tinh thần đổi mới, mở rộng
phạm vi, quy mô của TTCK, tạo cơ sở cho TTCK phát triển nhanh và ổn định,
tạo tâm lý yên tâm cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia kinh doanh, đầu tư vào
TTCK; giúp cho công chúng dễ dàng hiểu biết về chứng khoán và TTCK. Ngoài
ra, Luật chứng khoán là cơ sở pháp lý để công chúng tham gia thị trường khi có
điều kiện, đồng thời thúc đẩy việc tự chủ của doanh nghiệp huy động vốn trên
TTCK, giảm gánh nặng trong việc dùng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn của hệ
thống ngân hàng thương mại hiện nay, đưa TTCK Việt Nam hội nhập với Thị
trường Tài chính khu vực và thế giới.
Luật chứng khoán sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2007. Để kịp
thời đưa Luật chứng khoán vào cuộc sống, ngay trong quá trình soạn thảo Dự án
Luật chứng khoán, Ban soạn thảo Dự án Luật chứng khoán đã chỉ đạo UBCKNN
triển khai xây dựng các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật chứng khoán
song song với việc xây dựng Luật. Hiện nay, UBCKNN đã xây dựng kế hoạch
cụ thể để hoàn chỉnh 3 Nghị định của Chính phủ bao gồm: Nghị định hướng dẫn
thi hành một số điều khoản của Luật chứng khoán, Nghị định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK và Nghị định quy định về tổ chức, bộ máy
quản lý điều hành của UBCKNN cùng với các Quyết định, Thông tư của Bộ tài
chính để trình Bộ xem xét và cho ý kiến chỉ đạo.
Ngoài các cơ sở pháp lý trên đây, hoạt động của TTCK còn dựa trên
nhiều văn bản pháp luật khác như :
- Bộ luật dân sự ban hành ngày 9/11/1995.
- Luật doanh nghiệp ban hành ngày 12/6/1999.