Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.94 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu

Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN và nhất là
chúng ta đang đẩy mạnh quá trình CNH và HĐH đất nớc ,vấn đề huy động vốn đang
trở nên vấp bách ,cần thiết hơn bấ cứ lúc nào .Để giải quyết vấn đề vốn và phát huy
hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng vốn thì điều kiện khách quan là phải nhanh chóng
hoàn thiện và đi vào hoạt động có hiệu quả thị trờng chứng khoán mặc dù việc điều
hành và hoạt động nó vẫn còn là mới mẻ đối với chúng ta.
Hoạt động cđa thi trêng chøng kho¸n ë níc ta hiƯn nay nhìn chung vẫn còn đang
ở trong tình trạng kém sôi động,hoạt động cha có hiệu quả ,chủ yếu
chỉ diễn ra ở 2 trung tâm lớn là Hà Nội và TP.HCM . Tuy nhiên thị trờng chứng
khoán Việt Nam cũng đà xuất hiện những tín hiệu khả quan chứng tỏ sự đúng đắn
trong việc định hớng của UBCKNN. Phản ánh phần nào tình hình này chính là nội
dung của bài viết "Tình hình hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam trong
thêi gian qua."


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG I : Giới thiệu chung về thị trờng chứng khoán
I/ Khái niệm và vai trò của thị trờng chứng khoán :
1/ Khái niệm về thị trờng chứng khoán
- Stock market là những từ ngữ dùng để chỉ các giao dịch mua bán chứng khoán
có tổ chức thông qua các thị trờng nhiều loại khác nhau và thông qua thị trờng ngoài
danh mục. Các chứng khoán trong thị trờng này gồm chứng khoán thờng , chứng
khoán u đÃi , các loại trái phiếu, trái phiếu khả hoán, các đặc quyền , chứng chỉ đặc
quyền mua chứng khoán .
-Stock Exchange để chỉ một nơi cụ thể tụ hợp , có tổ chức ở đây các loại chứng
khoán và công cụ tơng đơng với chứng khoán thờng, các loại trái phiếu đợc các hội


viên của một thị trờng quan hệ giao dịch mua bán . Đây là một địa điểm cụ thể nơi
các brocker và các dealer gặp nhau để thực thi lệnh mua bán do tổ chức hoặc cá nhân
giao cho để mua bán chứng khoán .
-Hay có thể định nghĩa thị trờng chứng khoán là một thuật ngữ dùng để chỉ nơi
hoặc cơ chế giao dịch mua bán chứng khoán .
Căn cứ vào tính chất phát hành hay lu hành chứng khoán mà thị trờng chứng
khoán có thể đợc chia làm hai cấp:
+Thị trờng sơ cấp: còn gọi là thị trờng phát hành , dùng để chỉ hoạt động phát hành
chứng khoán ra thị trờng của các doanh nghiệp và công ty cổ phần hay của nhà nớc .
Thị trờng sơ cấp là thị trờng tạo vốn cho đợn vị phát hành. Vai trò của thị trờng sơ
cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trờng giao dịch và làm tăng vốn đầu t cho nền kinh tế.
Việcphát hành chứng khoán ra thị trờng có thể đợc công khai bán qua sở giao dịch
chứng khoán hoặc cũng có thể đợc bán riêng. Thông thờng việc phát hành chứng
khoán đợc thực hiện qua các tổ chức tài chính trung gian nh ngân hàng thng mại,
công ty chứng khoán hoặc công ty tài chính.
+ Thị trờng thứ cấp: còn gọi là thị trờng lu hành, là thị trờng thay đổi quyền sở
hữu chứng khoán cho những cổ phiếu hoặc trái phiếu đà phát hành và ®ang lu th«ng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trên thị trờng. Mặc dù việc giao dịch chứng khoán trên thị trờng này rất sôi động và
phong phú có thể có một khối lợng vốn khổng lồ hàng ngày đợc mua bán trên thị trờng này, nhng việc mua bán trên thi trờng này hoàn toàn không làm tăng nguồn vốn
cho chủ thể phát hành ra nó . Tuy nhiên việc mua đi bán lại có cổ phiếu trên thị trờng hình thành giá thị trờng của cổ phiếu sẽ là một yếu tố quan trọng khi đánh giá
doanh nghiệp và nó cũng là cơ sở để hình thành nên giá cổ phiếu bán ra thị trờng sơ
cấp ở lần phát hành sau.
- Căn cứ vào việc tổ chức các hoạt động giao dịch tập trung tại một địa điểm nhất
định hay không có địa điểm tập trung nhất định ngời ta chia thị trờng chứng khoán
ra làm hai loại ;
+Thị trờng chứng khoán tập trung: thị trờng này tổ chức trên một địa điểm nhất

định gọi là sở giao dịch chứng khoán (SGDCK). Nh vậy SGDCK là địa điểm hoạt
động chính thức của thị trờng chứng khoán có tổ chức. Đây là nơi gặp của các nhà
môi giới chứng khoán để thơng lợng đánh giá và mua bán chứng khoán. Đồng thời
nó cũng là cơ quan phục vụ cho mọi hoạt động liên quan đến chứng khoán. Sở giao
dịch chứng khoán giúp cho việc mua bán chứng khoán đợc thuận tiện dễ dàng hợp
pháp, giúp cho quá trình giao lu vốn đợc hài hoà và phát triển. SGDCK không tham
gia vào việc mua bán chứng khoán không can thiệp vào quá trình hình thành giá cả
chứng khoán cũng không ấn định giá cả chứng khoán. SGDCK chỉ có nhiệm vụ tổ
chức đấu giá chứng khoán theo đúng nguyên tắc cạnh tranh và quan hệ cung cầu của
thị trờng. SGDCK cũng không kiểm soát việc mua bán chứng khoán mà chỉ đóng vai
trò là quan toà xử lý các vi phạm lừa đảo trong mua bán chứng khoán . Đồng thời
SGDCK luôn quan tâm đến việc bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu t. Chính điều này
đà thu hút các nhà đầu t đến với thị trờng chứng khoán. Để hoàn thành mục tiêu này
thị trờng chứng khoán chỉ cho phép những chứng khoán có phẩm chất cao đợc mua
bán qua SGDCK. Đó là chứng khoán của những công ty hội đủ những tiêu chuẩn do
SGDCK đề ra hay còn gọi là tiêu chuẩn niêm yết. Vai trò của các SGDCK quyết định
đến sự thành công hay thất bại của thị trờng chứng khoán quốc gia. Nếu đợc tổ chức
tốt sẽ thúc đẩy việc thu hút và tập trung đợc các nguồn vốn lớn phục vụ cho việc đầu


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

t s¶n xuÊt. Vì những lý do trên sự xuất hiện sự tồn tại và phát triển của SGDCK là
một điều tất yêú khách quan của nền kinh tế thị trờng.
+ Thị trờng chứng khoán không tập trung thị trờng OTC: còn gọi là thị trờng
chứng khoán phi chính thức thị trờng này thực hiện giao dịch những chứng khoán
không đợc phép mua bán qua SGDCK. Hiện nay thị trờng này phát triển không kém
gì thị trờng chính thức đồng thời nó còn mua bán cả những chứng khoán đà đợc niêm
yết. (OTC - over the counter market ) tuy thị trờng này có phí giao dịch thấp hơn so
với phí của SGDCK nhng dï sao khi mua chøng kho¸n qua SGDCK c¸c nhà đầu t

cũng cảm thấy an tâm hơn.
2) Các chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán:
Hoạt động của thị trờng chứng khoán của một quốc gia thờng lôi cuốn tất cả
hoặc hầu hết các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân c tham gia. Đặc biệt là sự tham
gia đông đảo của các tổ chức tài chính nh ngân hàng đầu t , ngân hàng thơng mại
,công ty tài chính , công ty chứng khoán , công ty bảo hiểm, các quỹ đầu t . . .
2.1 Công ty chứng khoán.
a) Tiêu chuẩn để công ty chứng khoán đợc là thành viên của SGDC.Thành viên của
SGDCK là các công ty chứng khoán hoạt động tại sàn giao dịch. Mỗi nớc có thể có
hàng trăm thậm chí hàng nghìn công ty chứng khoán nhng không phải công ty nào
cũng đợc là thành viên của SGDCK. Ví dụ nớc Nhật có 240 công ty chứng khoán nhng chỉ có 124 công ty đợc là thành viên của SGDCK. Thông thờng có những công ty
là thành viên của sở giao dịch chứng khoán phải hội đủ những điều kiện nh :
- Có giấy phép hoạt động của cơ quan nhà nớc cấp.
- Có số vốn tối thiểu theo quy định.
- Tập hợp đợc các chuyên gia chứng khoán đà qua đào tạo đợc cấp giấy chứng
nhận và có đạo đức. (Brockers, dealers).
b) Chức năng của công ty chứng khoán trên SGDCK.
- Giao dịch chứng khoán trên thị trờng : Một công ty đợc nhà nớc cấp giấy phép
hợp lệ sẽ đợc quyền thực hiện toàn bộ nghiệp vụ giao dịch chứng khoán từ khâu tiếp


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhận đơn đặt hàng cho đến khâu tham gia mua bán chứng khoán công khai trên thị
trờng. Tuỳ theo quy mô hoạt động mà công ty chứng khoán có thể đợc phép thực
hiện một hay nhiều nghiệp vụ giao dịch sau đây:
+ Môi giới trung gian mua bán chứng khoán theo lệnh đặt hàng của thân chủ để hởng
hoa hồng.
+ Nghiệp vụ buôn bán chứng khoán : công ty chứng khoán sẽ sử dụng vốn tự có để
mua bán chứng khoán cho chính mình nhằm kiếm lời từ chênh lệch giá Thực hiện

nhiệm vụ này là những giao dịch viên hay những thơng gia chứng khoán có đăng ký
(registered dealers). Khi thực hiện những nhiệm vụ này công ty phải gánh chịu
những rủi ro , cho nên phải nghiên cứu rất kỹ thị trờng và các lại chứng khoán muốn
mua hay muốn bán. Công ty phải tuân thủ một số quy định sau:
- Công ty không đợc cạnh tranh trực tiếp với thân chủ và không đợc phép giữ quá 1%
nghạch số phát hành của bất cứ loại chứng khoán nào.Nghiêm cấm công ty mua bán
cho mình nhiều loại chứng khoán đợc phát hành bởi các hiệp hội các công ty chứng
khoán với t cách là giám đốc hay quản trị viên .
+ Đại lý phát hành chứng khoán (distribuor): Công ty nhận phân phối chứng khoán
ra thị trờng cho cơ quan phát hành để hởng hoa hồng, khi thực hiện nghiệp vụ này thì
:
Công ty không hứa mua trực tiếp số chứng khoán phân phối hộ . Công ty không
hứa bán với một giá nhất định. Công ty không hứa bán hết hay mua số chứng hoán
không bán hết.
+ Bảo lÃnh phát hành chứng khoán ( underwriter): Công ty thực hiện bảo lÃnh phát
hành chứng khoán khi có một khả năng tài chính vững mạnh, thờng đó là một tập
đoàn tài chính đứng ra đảm bảo thực hiện thành công việc phát hành chứng khoán
với chủ thể phát hành bằng cách :
Hứa mua toàn bộ hay một phần số cổ phiếu phát hành.
Đảm bảo bán với một giá nhất định.
Cam kết mua số cổ phiếu không bán hết.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Qua c¸c nghiƯp vụ trên của công ty chứng khoán cho thấy sự có mặt của các công ty
này có vai trò vô cïng quan träng trong viƯc kÕt nèi nh÷ng ngn cung chứng khoán
và nguồn cầu chứng khoán. Chức năng này của công ty chứng khoán góp phần đẩy
nhanh quá trình lu thông và phân phối chứng khoán , qua đó giúp cho quá trình giao
lu vốn trên thị trờng đợc thông suốt liên tục.

-Trung tâm thông tin và t vấn cho các nhà đầu t chứng khoán:
Với một đội ngũ chuyên gia chứng khoán thông thạo nghiệp vụ giỏi chuyên môn và
nhiều kinh nghiệm , công ty chứng khoán không chỉ đơn thuần hoạt động nh ngời
trung gian thực hiện lệnh mua bán chứng khoán của khách hàng mà còn là cố vấn
thực sự cần thiết cho khách hàng khi ra quyết định đầu t.Để công việc t vấn cho
khách hàng đầu t có hiệu quả, công ty chứng khoán phải là nơi nắm bắt và cung cấp
các thông tin cần thiết về thị trờng, về chứng khoán và về các chủ thể phát hành, xử
lý phân tích các thông tin để làm cơ sở cho t vấn đầu t.
Chức năng này đợc xem nh một trong những tiêu chuẩn quyết định chất lợng
hoạt động của công ty môi giới, quyết định sự tín nhiệm của ngời đầu t và đồng thời
cũng quyết định sự tồn tại của công ty trong quá trình cạnh trạnh.
- Can thiệp trên thị trờng chứng khoán góp phần điều tiết giá chứng khoán.Theo quy
định của ban chøng kho¸n qc gia c¸c níc ph¸t triĨn. Các công ty chứng khoán
nếu có nhiệm vụ kinh doanh chứng khoán phi tham gia can thiệp trên thị trờng chứng
khoán để điều tiết giá chứng khoán thông qua việc mua chứng khoán vào khi giá
chứng khoán giảm và tung chứng khoán dự trữ ra khi giá chứng khoán tăng. Theo
quyết định này kinh doanh chứng khoán phải dành một tỷ lệ 60% giao dịch của mình
cho hoạt động có tính chất ổn định trên thị trờng.
2.2 Công ty đầu t
a- Khái niệm
Công ty đầu t là một dạng doanh nghiệp của công ty cổ phần nó phát hành và bán cổ
phiếu để lấy vốn hoạt động. Đây là một loại doanh nghiệp đặc biệt nó không dùng
vốn của mình để mua máy móc, thiết bị và các yếu tố suất nhập xuất khác để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mà dùng vốn để đầu t dài h¹n qua gãp vèn


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

liªn doanh mua cổ phần hoặc các loại cổ phiếu khác với mục đích thu lợi nhuận.
Hoạt động của công ty đầu t là kinh doanh đầu t vốn bao gồm cả đầu t trực tiếp và

đầu t gián tiếp.Đầu tử trực tiếp là việc các công ty dùng vốn của mình để thâm nhập
trực tiếp vào các công ty các dự án bằng cách góp cổ phần mua cổ phiếu , phát hành
với t cách là cổ đông sáng lập nh các sáng lập viên khác.
Đầu t gián tiếp là việc các công ty đầu t vốn của mình tham gia vào các thị trờng
chứng khoán với các t cách là một nhà kinh doanh chứng
khoán mua đi bán lại các chứng khoán nhằm hởng chênh lệch gi hay nhận cổ tức từ
các công ty. Tuy nhiên công ty đầu t không phải là thành viên của thị trờng chứng
khoán tập trung do đó việc mua bán cổ phiếu của công ty đầu t ở thị trờng này phải
thông qua các công ty chứng khoán.
b) Phân loại quỹ đầu t
Quỹ đầu t có nhiều loại khác nhau và mỗi quỹ đầu t có đặc thù, một định hớng
hoạt động khác nhau nhng có thể phân chia theo các cách sau:
- Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốn quỹ đầu t gồm hai loại :
+ Quỹ đầu t dạng đóng ( close and funds) đây là quỹ đầu t theo điều lệ quy định thờng chỉ tạo vốn qua một lần bán chứng khoán cho công chúng. Quỹ này có thể phát
hành cổ phiếu thông thờng, cổ phiếu u đÃi hoặc trái phiếu. Ngoài ra quỹ không đợc
phát hành thêm bất cứ loại cổ phiếu nào để huy động thêm vốn và cũng không đợc
mua lại các cổ phiếu đà đợc phát hành. Giá thị trờng cổ phiếu của quỹ đầu t dạng
đóng phụ thuộc vào lợng cung cầu nh khi áp dụng đối với các loại chứng khoán khác
chứ không trực tiếp liên quan đến giá trị tài sản thuần (Net asset value - NAV) của
mỗi cổ
phần. Vì thế,một quỹ đầu t dạng đóng có thể bán theo giá cao hơn giá trị tài sản
thuần hoặc thấp hơn giá trị tài sản thuần. Quy mô vốn của các quỹ này chỉ có thể
tăng lên từ các khoản lợi nhuận thu đợc mà thôi.
+ Quỹ đầu t dạng mở (open- endfunds) : Khác quỹ đầu t dạng đóng, quỹ đầu t dạng
mở luôn phát hành thêm những cổ phiếu mới để tăng thêm vốn và cũng sẵn sàng
mua lại nhứng cổ phiếu đà phát hành. Cổ phiếu này đợc bán trực tiếp cho công chúng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


thông qua thị trờng chứng khoán. Muốn mua cổ phiếu chỉ cần viết th hoặc điện thoại
trực tiếp cho quỹ xin giấy tờ cần thiết nên tạo cơ hội cho bất kỳ ai cũng có thể tham
gia và trở thành chủ sở hữu của quỹ . Tất cả các cổ phiếu phát hành của quỹ đầu t là
cổ phiếu thông thờng . So với quĩ đầu t dạng đóng thì quỹ đầu t dạng mở rõ ràng có u
thế hơn trong huy động , mở rộng qui mô vốn do đó nó linh hoạt hơn trong việc lựa
chọn các dự án đầu t
- Căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt động, các quĩ đầu t đợc chia làm :
+ Quỹ đầu t chứng khoán dài hạn: Đối tợng của quỹ này khá đa dạng gồm cả đầu t
trực tiếp và đầu t gián tiếp. Quỹ đầu t chứng khoán ngắn hạn :Loại này chủ yếu đầu t
vào các loại chứng khoán ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ .
+ Quỹ đầu t hỗn hợp : Loại này thực hiện đầu t cả vào chứng khoán ngắn hạn và
chứng khoán dài hạn . Đây là dạng quĩ đầu t kết hợp cả hai dạng trên thực hiện đầu t
theo kiểu này có u điểm là độ an toàn cao .
2.3--Công ty cổ phần
a/ Khái niệm : Công ty cổ phần là đơn vị kinh tế mà số vốn sở hữu đợc chia làm
nhiều phần bằng nhau. Những ngời tham gia hùn vốn vào công ty cổ phần đợc gọi là
cổ đông . Cổ đông góp vốn vào công ty cổ phần dới hình thức mua cổ phần .Chứng
từ ghi nhận số cổ phần đóng góp của cổ đông là cổ phiếu .Công ty cổ phần sinh ra
cổ phiếu do đó nó gắn chặt với thị trờng chứng khoán nh hình với bóng
Công ty cổ phần là một đặc trng của nền kinh tế thị trờng .Nó có những đặc điểm
sau:
-Vốn sở hữu của công ty cổ phần là vốn cổ phần mỗi cổ đông là một chủ sở hữu một
phần của doanh nghiệp tơng đơng với tỷ lệ vốn góp của mình
-Công ty cổ phần là một pháp nhân tồn tại độc lập với chủ sở hữu
-Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trong giới hạn số vốn cổ
phần của mình.
-Cổ đông có quyền chuyển nhợng quyền sở hữu cổ phần qua việc bán cổ phiếu trên
thị trêng chøng kho¸n



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-C«ng ty cỉ phần có khả năng huy động vốn rất lớn.
-Công ty cổ phần có thể tồn tại qua nhiều thế hệ cổ đông.
-Công ty cổ phần pphát triển đà liên kết mở rộng các nguồn vốn từ các nhà đầu t
trong và ngoài nớc cũng nh huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong quần chúng .Đồng
thời cũng phát huy dợc trình độ khả năng của các nhà
quản lý chuyên nghiệp tạo ra hiệu quả kinh tế lớn,tạo ra các tập đoàn kinh tế lớn có
đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
b/ Các hình thức tổ chức công ty cổ phần:
Trên thế giới hiện có hai loại công ty cổ phần
-Công ty cổ phần đại chúng (public company) đợc thành lập với số vốn chia thành
nhiều cổ phần bán cho công chúng .Cổ phiếu của loại hình công ty này thờng là cổ
phiếu vô danh để có thể chuyển nhợng tự do và mua bán trên thị trờng chứng khoán .
-Công ty cổ phần t nhân (Private company) loại công ty này cũng chia vốn của mình
thành những cổ phần nhng không đợc phép bán cổ phiếu cho công chúng .Các cổ
phiếu do các hội viên công ty nắm giữ và không đợc phép chuyển nhợng cho ngời
khác trừ khi đợc sự đồng ý của các thành viên khác
2.4/ Hàng hoá chứng khoán :
a/ Khái niệm : CK là các loại giấy có giá ,chứng nhận sự góp vốn hay cho vay dài
hạn đối với chủ thể phát hành .Đây là một công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị
trờng để tạo nên một lợng vốn tiền tệ khổng lồ ,tài trợ dài hạn cho các mục đích mở
rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hay các dự án đầu t của nhà nớc và t
nhân .Cũng nh các loại hàng hoá khác ,chứng khoán là loại hàng hoá đặc biệt lu
thông trên thị trờng riêng của nó: Thị trờng chứng khoán.
b/ Phân loại chứng khoán:
- Căn cứ vào nội dung chứng khoán ta có thể chia ra thành chứng khoán nợ và
chứng khoán vốn :



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+Chứng khoán nợ là giấy chứng nhận nợ do nhà nớc hoặc doanh nghiệp phát hành
khi cần huy động vốn cho mục đích tài trợ dài hạn. Điển hình chứng khoán nợ là các
loại trái phiếu
+Chứng khoán vốn là giấy chứng nhận góp vốn kinh doanh vào các công ty cổ
phần .Đó là các loại cổ phiếu ,gồm cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đÃi.
-Căn cứ vào hình thức chứng khoán đợc phát hành thì chứng khoán gồm có :
+ Chứng khoán vô danh: Trên các giấy chứng nhận nợ hay góp vốn không ghi tên
ngời sở hữu. Loại chứng khoán này có thể dễ dàng mua bán chuyển đổi trên thị trờng
chứng khoán.
+ Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán mà tên ngời sở hữu đợc ghi trong hồ sơ
của chủ thể phát hành cũng nh trên các giấy tờ chứng khoán. Việc chuyển quyền sử
hữu chứng khoán này có phần khó khăn hơn loại chứng khoán trên .
- Căn cứ vào lợi tức chứng khoán ngời ta chia thành:
+ Chứng khoán có lợi tức ổn định là loại chứng khoán mà ngời cầm giữ nó đợc hởng lợi tức ổn định theo tỷ lệ lÃi suất tính trên mệnh giá chứng khoán .Điển hình của
loại này là các trái phiếu và cổ phiếu u đÃi .
+ Chứng khoán có lợi tức không ổn định là loại chứng khoán mà ngời giữ chứng
khoán này yêu cầu phải có lÃi suất cao hơn nhiều so với mức lÃi xuất ổn định. Điển
hình của loại chứng khoán này là cổ phiếu thờng của các công ty cổ phần.
3) Vai trò của thị trờng chứng khoán đối với nền kinh tế:
Thị trờng chứng khoán ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình vận hành
của nền kinh tế mỗi quốc gia cũng nh trong hệ thống kinh tế toàn cầu. Qua lịch sử
phát triển của nền kinh tế thị trờng của các quốc gia phát triển, thị trờng chứng khoán
có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đối với sự tăng trởng một quốc gia. Cụ thể là:
- Công cụ tài trợ cho nền kinh tế: Vai trò quan trọng đầu tiên của thị trờng chứng
khoán là thu hút tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c để hình thành các
nguồn vốn khổng lồ có khả năng tài trợ cho các dự án đầu t dài hạn phát triển kinh tế.



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ThÞ trêng chøng khoán là công cụ huy động vốn hết sức hữu hiệu không chỉ vốn
trong nớc mà cả ngoài nớc. Đối víi níc ta mét níc cã ngn vèn tiỊm tµng trong dân
c cha đợc đa vào sản xuất kinh doanh thì việc hoàn thiện thị trờng chứng khoán là
một chiến lợc phát triển kinh tế trớc mắt cũng nh lâu dài:
- Khuyến khích tiết kiệm, tạo thói quen để dành tích cực:
Thị trờng chứng khoán tạo cơ hội thuận tiện khuyến khích mọi ngời dân tiết kiệm
và biết cách sử dụng tiền iết kiệm một cách tích cực mang lại hiệu quả kinh tế thông
qua việc đầu t vào các loại chứng khoán. Mỗi ngời trong xà hội chỉ có mét sè tiỊn tiÕt
kiƯm nhá bÐ nhng tỉng sè tiỊn đó của xà hội sẽ lớn hơn bất cứ tài sản của cá nhân
nào.
Mặt khác, trong xà hội cũng luôn tồn tại các quỹ tiền tệ tập trung nh ngân hàng
đầu t, ngân hàng thơng mại, quỹ bảo hiểm, quỹ ®Çu t v.v. ®Ịu nh»m mơc ®Ých khun
khÝch tiÕt kiƯm nhng các quỹ tiền tệ này cũng chỉ mang lại hiệu qủa cao khi có một
thị trờng chứng khoán tồn tại song hành với nó.
- Công cụ bảo đảm tính thanh khoản cho số tiết kiệm phục vụ đầu t dài hạn:
Vai trò này của thị trờng chứng khoán thể hiện qua việc bảo đảm cho quá trình
chuyển các chứng khoán có giá trị tiền mặt. Đây chính là một trong những yếu tố
quan trọng để thu hút các nhà đầu t đến với thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng
khoán hoạt động càng hữu hiệu thì tính thanh khoản càng cao.
- Công cụ đo lờng biểu hiện tình hình, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp:
Những thông tin doanh nghiệp cung cấp cho các nhà đầu t trên thị trờng chứng khoán
qua các bảng phân tích đánh giá năng lùc s¶n xt cđa doanh nghiƯp, triĨn väng cđa
doanh nghiƯp trên thị trờng , khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh,
xu thế phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ tơng lai. Mặt khác, với tính chất đặc
biệt nhạy bén của thị trờng chứng khoán, sự lên xuống giá cả chứng khoán trên thị trờng cũng nói lên sự biến động của giá trị doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào.
- Thị trờng chứng khoán tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn .
Với nguyên tắc hoạt động chủ đạo trên thị trờng chứng khoán là công khai, công
bằng và trung thực, mọi thông tin về doanh nghiệp đều đợc c«ng chóng kiĨm tra,



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đánh giá phân tích. Thị trờng chứng khoán vừa tạo điều kiện nhng đồng thời cũng bắt
các doanh nghiệp làm làm ăn nghiêm túc.
- Thị trờng chứng khoán cũng là công cụ làm giảm lạm phát. Ngân hàng trung ơng
với vai trò điều hoà hệ thống tiền tệ sẽ tung ra nhiều trái phiếu kho bạc bán trên thị
trờng chứng khoán với lÃi suất cao để thu hút bớt số tiền mặt trong lu thông nhờ đó
số lợng tiền sẽ giảm bớt và hạn chế đợc lạm phát.
- Thị trờng chứng khoán có vai trò hỗ trợ ccho hoạt động của công ty cổ phần trong
việc đa cổ phiếu tới tay công chúng, giúp cho quá trình phát hành và lu hành cổ
phiếu đạt hiệu quả cao.
II)Sự cần thiết của thị trờng chứng khoán đối với nền
kinh tế Việt Nam:
1) Hiện tợng đói vốn đạng ngày càng gay gắt :
Tính đến hết năm 2000, nớc ta đà thực hiện xong ba lần kế hoạch 5 năm:
Lần 1 từ 1986 đến1990
Lần 2 từ 1991 đến 1995
Lần 3 từ 1996 đến 2000
Và chúng ta cũng đà đạt đợc những thành tựu đáng kể trong việc phát triển kinh tế.
Cụ thể là hoàn thành về cơ bản nhiệm vụ do đại hội VII đề ra, đa nớc ta thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế, kiểm soát đợc phần nào tình trạng lạm phát, tăng thu nhập bình
quân trên đầu ngời, cải thiện đời sống nhân dân v.v. đà và đang thực hiện quá trình
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, nền kinh tế nớc ta vẫn đang ở
trong tình trạng chậm phát triển do một số nguyên nhân:
- Việc đổi mới cơ chế quản lý tuy đà bỏ ra những công sức nhứng cßn nhiỊu bÊt cËp.
VÝ dơ ngay nh viƯc thùc hiƯn cổ phần hoá các doanh nghiệp. Nhà nớc có chính sách
cổ phần hoá từ 1992 nhng cho tới 6 năm sau số doanh nghiệp đà cổ phần hoá mới chỉ
đạt con sè 29 doanh nghiƯp mµ chđ u doanh nghiƯp làm ăn không có hiệu quả.



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Doanh nghiÖp nhµ níc thiÕu vèn kinh doanh, doanh nghiƯp ngoµi qc doanh phát
triển chậm lại do thiếu nguồn đầu t trong khi tỷ lệ tiết kiệm nội địa của t nhân tăng
vọt từ 7,4% năm 90 lên 14,6% năm 1993 và ổn định ở khoảng 12% cho đến nay.
Theo ớc tính của một số nhà kinh tế thì nguồn lực tồn trữ này có thể lên tới 7 đến 10
tỷ USD.
- Theo báo cáo của Bộ kế hoạch và đầu t , số vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài đăng
ký trong những năm gần đây bị chựng lại do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nổ ra
gây ảnh hởng lớn đến tâm lý của các nhà đầu t. Nhiều liên doanh công bố kết quả
kinh doanh thua lỗ nh hầu hết các liên doanh lắp ráp ô tô tại Việt Nam đều lỗ do
hàng sản xuất ra không bán đợc v.v.
Nói tóm lại nền kinh tế Việt Nam hiện ở trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng
mặc dù nhà nớc đà và đang thực hiện các biện pháp khắc phục.
2) Việc hoàn thiện và phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam là điều kiện
cho sự phát triển kinh tế.
Trong những năm gần đây nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trởng ở mức độ cao, nhng
đang trong tình trạng thiếu vốn gay gắt. Vốn trong nớc huy động đầu t trực tiếp vào
nền kinh tế đang có xu hớng chựng lại. Vốn nớc ngoài do ảnh hởng của cuộcc khủng
hoảng tài chính tiền tệ tại các nớc trong khu vực nên các nhà đầu t còn đang do dự.
Trớc tình hình đó thì việc hoàn thiện và phát triển của thị trờng chứng khoán sẽ giúp
ta có đợc môt công cụ sắc bén để phát huy tối đa nội lực đồng thời cũng là công cụ
giúp ta nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế nhất là trong giai đoạn khu vực hoá, toàn
cầu hoánền kinh tế. Thị trờng chứng khoán thực chất chỉ là địa điểm giao lu giữa
những ngời có vốn và những ngời cần vốn. Nhng đặt nó trong hoàn cảnh cụ thể của
nớc ta hiện nay thì việc hoàn thiện thị trờng chứng khoán sẽ giúp Nhà nớc và các
doanh nghiệp qua đó huy động vốn lớn cho các công trình trọng điểm, cho những
nghành nghề đang có nhu cầu phát triển nhng thiếu vốn.

Đối với các nớc đang phát triển nh nớc ta nếu chỉ dựa vào nội lực không thể đủ mà
phải thông qua hoạt động hợp tác quốc tế để thu hút thêm ngoại lực.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mét h×nh thøc thu hút ngoại lực hết sức quan trọng mà lâu nay ta cha sử dụng là
bán cổ phần của các doanh nghiệp trong nớc cho các nhà đầu t nớc ngoài. Đây là một
trong những hình thức đầu t gián tiếp của các nhà đầu t nớc ngoài vào Việt Nam. Tuy
nhiên để các nhà đầu t nớc ngoài không thể chi phối hoạt động của các doanh nghiệp
trong nớc , nhà nớc phải số cổ tối đa của mỗi doanh nghiệp có thể bán ra cho ngời nớc ngoài. Hình thức thu hút vốn này hiện nay đang đợc triển khai mạnh mẽ bởi chơng trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đang đợc thực hiện mạnh và nhất là thị
trờng chứng khoán đà ra đời và đi vầo hoạt động tháng 7 năm 2000.
Qua đây có thể thấy , việc củng cố và phát triển thị trờng chứng khoán là bớc đi
tất yếu của nền kinh tế thị trờng nớc ta. Vấn đề đặt ra lúc này là chúng ta cần phải
củng cố và hoàn thiện thị trờng chứng khoán nh thế nào để đáp ứng nhu cÇu vỊ vèn
cho nỊn kinh tÕ.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG II: Thực tr¹ng cđa nỊn kinh tÕ VIƯT NAM trong
thêi gian qua
I/ Những thời cơ và thuận lợi:
Chúng ta có hệ thống chính trị ổn định. Sau nhiều năm đổi mới Việt nam đà đạt
đợc những thành tựu quan trọng trong mọi mặt của đời sống kinh tế xà hội đất nớc.
Nền kinh tế vẫn đang tăng trởng với tốc độ khá cao. Tốc độ tăng trởng tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) bình quân từ 6 % đến 7%/năm trong nhiều năm qua và của 6 tháng
đầu năm 2000 là 6,2%.Tốc độ tăng trởng công nghiệp là 14,3% cao hơn so với ccùng
kỳ năm trớc. Ngoại thơng phát triển khá mạnh với kim nghạch xuất khẩu đạt trên 5
tỷ USD tăng 28,5% so với cùng kỳ năm 1999. Bên cạnh đó là sự ra đời của hơn 5000

doanh nghiệp với số vốn đăng ký là trên 4000 tỷ đồng. Đây là dấu hiệu đáng mừng
của nền kinh tế Việt Nam và đợc các nhà tài trợ đánh giá cao. Đồng thời đây cũng là
tiền đề quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả và huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán, tạo ra sức hút mạnh mẽ
của thị trờng chứng khoán Việt Nam. Hiện nay mức sống của mọi tầng lớp dân c
trong xà hội đợc cải thiện và gia tăng rõ rệt, nhân dân cũng nh các nhà đầu t trong
và ngoài nớc ngày càng vững tin hơn.
Đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng trong những năm cải cách và đổi mới đà ra
đời và phát triển các ngân hàng thơng mại các tổ chức bảo hiểm và các định chế tài
chính khác. Từ đây đà tạo nên và thúc đẩy tính hiệu quả trong mọi hoạt động kinh
doanh, dịch vụ đối với khu vực này đồng thời lÃi xuất cho vay cũng ngày một giảm.
Đây là các nhân tố và điều kiện quan trọng đối với sự phát triển thị trờng tài chính
nói chung và là tiền đề quan trọng để xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán
nói riêng.
Chính sách đa dạng hoá các hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế của Đảng
và Nhà nớc đang giải phóng mọi năng lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, huy
động mọi nguồn vốn cho phát triển sản xuất và thị trờng vốn. Chính phủ cũng đÃ
thành lập ban đổi mới quản lý doanh nghiệp trung ơng với công trình cổ phần hoá


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

c¸c doanh nghiƯp nhà nớc . Sự thành công của nó có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với
việc xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam. cho đến nay chúng ta
đà thực hiện cổ phần hoá thành công hơn 600 doanh nghiệp trong đó chủ yếu là
doanh nghiệp nhà nớc.
Hệ thống pháp luật ở nớc ta không ngừng đợc bổ xung và ngày càng hoàn thiện.
Điều này đà tạo ra môi trờng pháp lý thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của thị trờng chứng khoán Việt Nam. Quá trình hình thành và phát triển thị trờng chứng
khoán đợc đánh dấu thông qua việc cổ phần đà ban hành các văn bản pháp luật quan
trọgn trong đó là Nghị định số 75/CP ngày 28 tháng 11 năm 1996 về việc thành lập

Uỷ ban chứng khoán nhà nớc và Nghị định số 48/1998/NĐ/CP ngày 11- 7 - 1998 về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán ...Đây là những cơ sở pháp lý căn bản, quan
trọng nhất đối với quá trình xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán ở nớc ta.
Chế độ kế toấn doanh nghiệp mới sửa đổi ban hành đợc áp dụng thực hiện trên thực
tế đà gần gũi hơn với những chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó hệ thống kiểm toán
nhà nớc và phi nhà nớc, kiểm toán nớc ngoài đà đợcc hình thành và phát triển. Đây
cũng là một trong những mắt xích và đầu mối quan trọng không thể thiếu đợc trong
qua trình hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán.
Hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống thông tin ở nớc ta đang đà phát triển mạnh.
Chiến lợc tăng tốc của nghành bu điện đà và đang thu đợc nhiều kết quả tốt đẹp và là
điều kiện hỗ trợ quan trọng để hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán. Có
thể nói trình độ của nghành tin học Việt Nam cho đến nay đà đủ khẩ nănng tham gia
vào việc xây dựng cấc chơng trình của hêj thống giao dịch điện tử của thị trờng
chứng khoán.
Một số thuận lợi rất quan trọng khác đó là Việt Nam là nớc phát triển sau nên có
thể tranh thủ học hỏi kinh nghiệm của các nớc đi trớc. Nhờ chính sách kinh tế mở
cửa, hội nhập với bên ngoài làm cho kinh tÕ trong níc cịng nh kinh tÕ ®èi ngoại
ngày càng thu đợc nhiều thành quả rất đáng phấn khởi.Bên cạnh đó là sự giúp đỡ
nhiệt tình và hiệu quả cuả các quốc gia,các tổ chức quốc tế. Yếu tố này đà có tác
động tích cực đến quá trình hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán của níc
ta.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II/ Nh÷ng khã khăn và thách thức:
ĐÃ nói đến thị trờng hàng hoá đến giao dịch trên thị trờng đó,trên thực tế hàng
hóa của thị trờng chứng khoấn Việt Nam rất nghèo nàn cả về số lợngvà chủng loại,
những công ty cổ phần đủ tiêu chuẩn niêm yết tại thị trờng giao dịch chứng khoán
còn rất hạn chế.

Hiện nay ở nớc ta có 43 công ty cổ phần đủ điều kiện niêm yết trên thị trờng chứng
khoán. nếu so với tổng số công ty cổ phần hiện có là khoảng 630 thì con số này quả
là khá khiêm tốn. Trong số các công ty cổ phần đó thì mới có 6 công ty tham gia
niêm yết tại thị trờng giao dịch chứng khoán.
Hệ thống kiêm toán của nớc ta tuy đà đợc hình thành và phát triển từng bớc nhng
vẫn cha thể đáp ứng đọc nhu cầu của thị trờng chứng khoán kể cả về số lợng và chất
lợng đặcc biệt khi quy mô hoạt động của thị trờng chứng khoán đang đợc mở rộng.
Tính đến thời điểm này nớc ta có khoảng 20000 doanh nghiệp nếu chỉ cần 1/10 số
doanh nghiệp này đăng ký và phát hành chứng khoán và đều cần đến kiểm toán thì
với khả năng hiện tại của nghành kiểm toán sẽ mất bao nhiêu thời gian để hoàn thành
công việc này. ngoài ra còn phải nói đến chất lợng của công việc kiểm toán đặc biệt
là trên thực tế việc thực thi còn có rất nhiều vấn đề cần xem xét lại.
Việt Nam là một trong số nớc có bình quân thu nhập đầu ngời thấp nhất thế giới.
Do đó khi thực hiện cổ phần hoá và bán cổ phần ra công chúng với số lợng lớn không
phải là việc dễ dạng bởi tích luỹ trong dân không nhiều. Tập quán thanh toán bằng
tiền mạt vẫn là phổ biến trong dân chúng thậm chí với cả các doanh nghiệp. Hệ
thống thanh toán qua ngân hàng hiệu quả cha cạ đổ vỡ cuả một số ngân hàng thơng
mại một số quỹ tiết kiệm đà làm giảm lòng tin trong dân chúng. Điều này gây ảnh hởng không tốt đến tiến trình hình và phát triển thị trờng chứng khoán ở nớc ta.
Đội ngũ cán bộ quản lý cũng là một vấn đề hết sức khó khăn . Chủ yếu cán bộ
quản lý điều hành thị trờng chứng khoán còn non trẻ thiếu cả về số lợng kinh nghiệm
và kiến thức chuyên môn .Việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có năng lực ,có kinh
nghiệm đầy đủ cả về số lợng và chất lợng vào thời điểm hiện tại vẫn còn là một thách
thức lớn đối với nghành chứng kho¸n.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Qua thùc tÕ cho thấy , hiện nay hầu hết những ngời bỏ vốn mua cổ phần cổ phiếu
của các doanh nghiệp cổ phần hoá thờng thiếu thông tin về các tổ chức phát hành họ
chỉ căn cứ vào các dấu hiệu bên ngoài , lời đồn đại và cảm tính về uy tín và khả năng

sinh lời của doanh nghiệp . Rất nhiều ngời không biết việc đầu t nh thế là thiếu cơ sở
khoa học ,không có căn cứ dễ dẫn tíi rđi ro . Võa råi chóng ta ®· tiÕn hành điều tra
trên địa bàn HN với 800 mẫu điều tra thì thấy đại bộ phận dân chúng đều ở trong tình
trạng hiểu biết mơ hồ về thị trờng chứng khoán . Họ đều muốn đồng vốn bỏ ra an
toàn và có thu nhập ổn định ,có tâm lý sợ rủi ro và vẫn quen gửi tiền vào ngân hàng
hơn là mua chứng khoán v.v.
Hệ thống trung gian tài chính với t cách là hoạt chất bôi trơn hoạt động của thị trờng chứng khoán ,đang đợc đánh giá là vừa thiếu ,vừa yếu .Tại thời điểm này chỉ mới
có 6 công ty chứng khoán hoạt động trên một phạm vi hẹp ,chủ yếu là địa bàn Hà
Nội và TPHCM mà nhu cầu của các nhà đầu t đà không đợc đáp ứng đầy đủ vậy
không biết nếu số lợng công ty cổ phần tăng nhanh và đều cần đến công ty chứng
khoán thì những công ty này sẽ giải quyết nh thế nào ? Hiện nay một biện pháp đang
đợc thực hiện để giải quyết vấn đề này là tăng số lợng các công ty chứng khoán .Nhng chính biện pháp này đà làm phát sinh mâu thuẫn mới .Đó là trong bối cảnh hàng
hoá của thị trờng còn quá nghèo nàn việc mở thêm các công ty chứng khoán càng
gây thêm khó khăn bởi các khoản phí thu từ hoạt động giao dịch là quá nhỏ bé thậm
chí có phiên chỉ thu đợc 20000 đồng . Bình quân giá trị giao dịch của thị trờng chứng
khoán đạt khoảng 1tỷ đồng /phiên .Nh vậy tổngphí giao dịch mà các công ty chứng
khoán đợc phép thu theo quy định của UBCKNN là 8tr đồng .Rõ ràng với tình hình
hoạt động nh hiện nay của thị trờng chứng khoán thì chỉ một công ty hoạt động cũng
không thể hoà vốn .
Thực tế hoạt động của thị trờng chứng khoán đà làm phát sinh thêm một khó
khăn nữa ,đó là quy mô của hệ thông lu ký hiện nay quá nhỏ bé không thể đáp ứng đợc nhu cầu của các nhà đầu t nhất là các nhà đầu t khu vực xa .Yêu cầu đặt ra là phải
xây dựng thêm các trung tâm lu ký .Tuy nhiên việc này không hề đơn giản ,theo các
chuyên gia đi liền với việc mở rộng hê thông lu ký cần phát triển hạ tầng kü thuËt


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

th«ng tin hiƯn đại .Điều này đòi hỏi một khoản chi phí không nhỏ khó có thể đáp ứng
đựợc trong điều kiện hiện nay .
Với mục tiêu đảm bảo cho thị trờng chứng khoán hoạt động an toàn ,công

khai,hiệu quả,bảo vệ đợc quyền lợi hợp pháp của nhà đầu t trong quản lý hoạt động
của thị trờng ,UBCKNN đà sử dụng cả hai biện pháp :Hành chính và kinh tế.
Biện pháp quản lý hành chính đầu tiên đà đợc áp dụng ngay tại phiên giao dịch đầu
tiên bằng cách công bố mức giá trần cho cả cổ phiếu REE và SAM lúc 8h 45' ngµy
28/7/2000 chØ 15' tríc khi TTGDCK më cưa . Biện pháp tình thế này ,xét về mặt
quản lý nhằm mục đích định hớng thị trờng ,đồng thời giúp nhà đầu t có giá để tham
chiếu và đa ra quyết định hợp lý .Tuy nhiên việc định giá trần của UBCKNN là hành
động mang tính chủ quan do đó đánh giá không đúng giá trị của cổ phiếu côg ty
niêm yết và hệ quả là sự vắng mặt một thời gian dài trên sàn giao dịch của cổ phiếu
TMS.
Biện pháp hành chính kế tiếp đợc thực hiện trong phiên giao dịch thứ 2 qua việc
sửa đổi biên độ dao động giá từ 5% theo quy chế xuống còn 2%.Việc làm này nhằm
mục đích tránh biến động lớn cho thị trờng trong tình hình có sự sự khác biệt quá lớn
giữa cung và cầu chứng khoán .Tuy nhiên liệu pháp này đà làm cho thị trờng thiếu đi
tính hấp dẫn ,sôi động , sự háo hức ban đầu của thị trờng chứng khoán Việt Nam
trong buổi đầu sơ khai .
III/ Một số thành tựu đạt đợc :
Nhờ sự nỗ lực của nghành chứng khoán và các ban nghành có liên quan
trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM đà ra đời ngày 20/7/2000 và chính thức đi
vào hoạt động với phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/7/2000 . Sự kiện này đà đánh dấu
một bớc ngoặt lớn trong tiến trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam . Đây chính là
công cụ ,là phơng tiện giúp cho nền kinh tế nớc ta cã thĨ giao lu ,héi nhËp víi nỊn
kinh tÕ khu vực và thế giới . Mặc dù trong phiên giao dịch đầu tiên chỉ có sự tham gia
của hai loại cổ phiếu REE và SAM với tổng giá trị giao dịch là 70.4 tr đồng ,một con
số hết sức khiêm tốn .Nhng nó đà đợc đánh giá là một sự khởi đầu thành công tốt đẹp
.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Tuy trung t©m giao dịch chứng khoán VN hoạt động cha đợc bao lâu nhng nó đÃ
phần nào khẳng định đợc vai trò của mình trong nền kinh tế VN .Cụ thể là chỉ sau
đúng 5 tháng đi vào hoạt động con số 2 thành viên và 70.4 triệu đà đợc tăng lên 6
thành viên và trên 5 tỷ đồng tổng giá trị giao dịch trong một phiên . Nh vậy ,có thể
kết luận hoạt động của thị trờng chứng khoán đà và ®ang thỉi mét lng giã míi vµo
nỊn kinh tÕ gióp cho nền kinh tế nớc nhà vơn lên trong kỷ nguyªn míi ,kû nguyªn
cđa nỊn kinh tÕ tri thøc .


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG III: Một sè nh©n xÐt vỊ TTCKVN
HiƯn nay, t©m lý phỉ biÕn của giới kinh doanh liên quan đến hoạt động chứng
khoán có thể đợc tóm gọn trong hai chữ "Chờ thời ".Điều này không riêng gì với các
công ty chứng khoán ,các công ty đà niêm yết cổ phiếu trên thị trờng ,nhà đầu t mà
ngay cả với các công ty cổ phần đà có đủ hoặc gần đủ điều kiện niêm yết cổ phiếu .
Mỗi đối tợng đều đa ra những nguyên nhân khác nhau nhng họ đều xuất phát từ một
điểm .Đó là thị trờng chứng khoán cha hội đủ những những yếu tố cần thiết để đảm
bảo sự sôi động của thị trờng và sau đó mang lại lợi ích cho giới kinh doanh.
Thông điêp chung của các công ty chứng khoán là hoạt động cầm chừng để chờ
khi nào "hàng hoá "nhiều hơn ,khuôn khổ pháp lý nới rộng hơn và sự điều hành của
UBCKNN bớt đi sự can thiệp mang nặng tính hành chính thì mới thực sự bớc vào
kinh doanh . Các công ty chứng khoán cho rằng hiện nay lợng chứng khoán giao dịch
quá ít lại bị gò ép trong các quy định khắt khe về giá tham chiếu ,biên độ dao động
v.v. Trong khi đó ,tuy đợc hởng một khoản lệ phí giao dịch nhng không thấm gì so
với những chi phí mang tính bắt buộc mà họ phải chấp nhận khi tham gia hoạt động .
Đối với các công ty niêm yết thì hiện nay họ không có nhu cầu huy động vốn do
khó khăn về thị trờng ,cha thể mở rộng sản xuất kinh doanh .Lợng chứng khoán giao
dịch trên thị trờng trong thời gian qua chủ yếu là của các chủ sở hữu mua đi bán lại
với nhau .Hiện tợng giá chứng khoán lên hay xuống không có nhiều ý nghĩa vì khối

lợng giao dịch nhỏ . Có thể coi đây chỉ là thủ pháp để nâng giá ảo của những cổ đông
lớn để thông qua đó khuyếch trơng thơng hiệu công ty trên thị trờng . Mặt khác cũng
phải thừa nhận một thực tế là bản thân chủ sở hữu cũng không muốn bán cổ phiếu
một khi cổ tức cao hơn lÃi suất ngân hàng và xu thế có thể phát triển tốt hơn nữa
Từ góc độ nhà đầu t ,nhận xét một cách kỹ lỡng thì đà qua thời gian ban đầu sốt
sắng mua vì thị hiếu .Mặc dù hiện nay không phải không có ngời muốn đầu t nhng
họ có quá ít sự lựa chọn .Hơn thế, nhiều nhà đầu t dờng nh đang chờ đợi nền kinh tế
nóng lên mới nhảy vào kinh doanh thật sự.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cuèi cïng víi các công ty cổ phần họ vẫn giữ thái độ thờ ơ đối với thị trờng
chứng khoán . Một số công ty cha đủ điều kiện niêm yết thì đợi nới lỏng điều kiện
niêm yết ,một số khác thì chờ ®ỵi hÕt thêi gian u ®·i ®ang ®ỵc hëng v.v.
Nãi tóm lại , dù thế nào đi chăng nữa thì cũng cha thể hy vọng thay đổi đợc diện
mạo của thị trờng chứng khoán vào lúc này.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG IV: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện TTCKVN

Việc thành lập một thị tr

ờng chứng khoán chỉ có ý nghĩa khi có thể bảo đảm

duy trì và phát triển hoạt động của thị trờng . Muốn vậy,phải luôn luôn duy trì và
phát triển đợc nguồn cung và cầu chứng khoán cũng nh không thể thiếu các định chế
tài chính trung gian làm cầu nối giữa cung -cầu chứng khoán .


I/ Một số giải pháp tăng cung hàng hoá trên thị trờng
chứng khoán:
Thực tế tại các quốc gia có thị trờng tài chính kém phát triển nh VN thì khả
năng cung ngs chứng khoán thờng bị hạn chế do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Có quá ít các công ty cổ phần đại chúng ,mà hình thức huy động vốn cho thị trờng
lại là phát hành chứng khoán rộng rÃi ra công chúng .
- Còn tòn tại chính sách u đÃi tín dụng ,nhà nớc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp với
lÃi suất thấp hơn lÃi suất thị trờng .
- Chính sách thuế không nhằm mục tiêu phát triển thị trờng tài chính nh mức thuế
đánh trên giao dịch chứng khoán quá cao, thuế đánh trên thu nhập cổ tức của cổ đông
. Cách đánh thuế nh vậy không khuyến khích phát hành và lu thông chứng khoán .
-Sự thiếu vắng các công ty CK chuyên nghiệp phục vụ cho việc phá hành và lu hành
chứng khoán ,sự thiếu vắng các nhà tạo môi trờng và nhà môi giới.
-Thị trờng tài chính không đủ các công cụ tài chính đa dạng đáp ứng nhu cầu ngời
sử dụng vốn và hấp dẫn các nhà đầu t.
Rút kinh nghiệm từ thực tiễn trên cần có một số giả pháp tăng cung chứng khoán
nh:
1/ Khuyến khích và tạo mọi điều kiện cần thiết cho việc thành lập các công ty cổ
phần đại chúng,đẩy mạnh chơng trình cổ phần hoá doanh nghiệp .Sát nhập nhiều


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh nghiƯp nhµ nớc đợc cổ phần hoá hình thành công ty cổ phần đại chúng có số
cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt thuộc nhà nớc
2/ Giảm bớt tiến tới xoá bỏ hẳn các hình thức phụ thuộc vào nguồn tín dụng u đÃi
của nhà nớc đối với doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh . Mặt khác ,cần có
giải pháp xử lý nợ tồn đọng trong các doanh nghiệp nhà nớc một cách hợp lý nhằm
lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp,hấp dẫn các nhà đầu t tiềm năng ,tạo điều kiện

cho doanh nghiệp huy động vốn trên thị trờng chứng khoán.
3/ Tăng cờng hơn nữa các khuyến khích về thuế đối với việc phát hành chứng khoán
đại chúng
4/ Phát triển các tổ chức tài chính trung gian,các nhà môi giới ,nhà tạo thị trờng
.Ngân hàng cần hoàn thiện điều kiện thành lập các công ty chng khoán chuyên
nghiệp làm môi giới ,đại lý hay bảo lÃnh phát hành chứng khoán ,kinh doanh chứng
khoán nhằm tạo ra thị trờng và duy trì thị trờng .
5/ Đa dạng hoá các công cụ tài chính : UBCKNN có trách nhiệm nghiên cứu nhằm
đa dạng hoá các loại chứng khoán có thể phát hành ở Việt Nam nh:trái phiếu chính
phủ ,trái phiếu công ty,đặc biệt là các trái phiếu ngân hàng ,các tổ chức tài chính phi
ngân hàng . . . có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu về chứng khoán
II/ Một số giải pháp nhằm tạo cầu chứng khoán:
ở các nớc thị trờng kém phát triển thì sức cầu chứng khoán cũng thờng rất thấp.
Sở hữu chứng khoán chØ tËp chung trong tay mét sè ngêi giµu cã và ít nhiều có quan
hệ với các công ty cổ phần .Đại đa số dân chúng,với số tiền tiết kiệm ít ỏi của mình
và không hiểu biết về thị trờng tài chính ,họ giữ số tiền tiết kiệm này dới hình thức
mua kim loại quý hoặc mua bất đọng sản .Sự yếu kém về khả năng cầ chứng khoán
có thể đợc giải thích bởi những nguyên nhân sau:
- Thiếu một mạng lới ngân hàng năng động và hiệu quả ,đa các dịch vụ đầu t đến
tận những ngời có số tiết kiệm nhỏ. Hình thức thanh toán thờng là tiền mặt ,thu nhập
thờng thầp và chính phủ cha có chơng trình cụ thể khuyến khích đầu t chứng khoán
thông qua các quỹ:quỹ đầu t ,quỹ bảo hiểm ,quỹ hu trí . . .


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- D©n chóng thiếu niềm tin vào sự ổn định của nền kinh tế ,điều này tạo tâm lý tiết
kiệm theo cách nh trên và do đó xà hội mất đi những khoản tiết kiệm nhỏ nhng góp
lại là nguồn vốn vô cùng to lớn.
- ở nhiều nớc ,còn có tìh trạng chính sách thuế không thoả đáng cũng làm hạn chế

khả năng cầu chứng khoán .Ví dụ thuế đánh trên cổ tức của cổ đông trong khi lợi tức
tiền gửi ngân hàngthì không phải chịu thuế ,chênh lệch lÃi do bán chứng khoán cũng
phải chịu thuế, . . .nên không khuyến khích ngời có tiền tham gia đầu t.
Xem xét điều kiện của nớc ta ,rút kinh nghiệm của các nớc đi trớc ,nên chăng trong
giai đoạn đầu phát triển thị trờng chứng khoán cần phải có một số giải pháp sau:
1/ Nâng cấp ,cải tiến hoạt động của ngân hàng,đa dịch vụ đến tận tay các nhà đầu t
tiềm năng,tạo niềm tin vµo sù tiƯn Ých cịng nh uy tÝn cđa ngân hàng.
Khuyến khích các hình thức đầu t đa dạng ,mở rộng quy mô bán chứng khoán.Ngân
hàng có thể áp dụng hình thức cho vay mua chứng khoán đối với một số thành phần
hoặc mua trả chậm nh đối với công nhân viên chức chẳng hạn.
2/ Phát triển các công ty chng khoán ,tuyên truyền vận động giáo dục dân chúng về
lợi ích đầu t vào chứng khoán để tạo cho công chúng hiểu sâu về chứng khoán và đầu
t chứng khoán.Đồng thời cải thiện tình hình cung cấp thông tin của các công ty niêm
yết ,tạo tính minh bạch cho thị trờng chứng khoán,xử lý mọi hành vi gian lận ,mua
bán nội gián gây rối loạn thị trờng làm mất lòng tin của công chúng đầu t.Bản tin thị
trờng chứng khoán ra ngày thứ 3 và thứ 5 hàng tuần của TTGDCK và các ấn phẩm
chính thức của UBCKNN nên phổ biến rộng rÃi ,không nên gò bó trong việc phát
hành nội bộ bởi đây là điều kiện đa kiến thức chứng khoán tới công chung đầu t một
cách hiệu quả ,vả lại việc phát hành rộng rÃi không dừng lại ở bản tin nội bộ tạo tâm
lý tin tởng vào tính minh bạch của thị trờng chứng khoán của công chúng ,ngời đang
tìm mặt gửi vàng và họ sẵn sàng tham gia vào thị trờng chứng khoán.
3/ Cần có chính sách thuế công bằng đối với tiền gửi ngân hàng và đầu t vào chứng
khoán ,không nên áp đặt ngay một mức thuế đánh vào thu nhập từ mua bán chứng
khoán ,miễn giảm đối với các cổ đông mua cổ phiếu không nhằm mục đích kinh
doanh. Tạm thời cha thu thuế thu nhập đối với các khoản thu nhËp tõ l·i tiỊn gưi


×