Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

VỐN XÃ HỘI VÀ SỨC KHỎE, TRƯƠNG QUANG TIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 70 trang )

Vốn xã hội và Sức khỏe
Trương Quang Tiến
Khoa các Khoa học xã hội – Hành vi – Giáo dục sức khoẻ
Mục tiêu bài học
1. Trình bày được các khái niệm cơ bản: hòa nhập xã
hội, mạng lưới xã hội, hỗ trợ xã hội, vốn xã hội;

2. Phân tích được mối quan hệ của hòa nhập xã hội, hỗ
trợ xã hội, vốn xã hội và sức khỏe.
Thảo luận chung
 Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên 14-25
tuổi trên cả nước lần 2 năm 2010 (SAVY 2) cho thấy: Có
4,1% VTN-TN đã từng có ý nghĩ tự tử. Trong đó, có 25%
đã từng tự tử, 7,5% có những hành động làm đau bản
thân. Tỉ lệ này cao hơn gấp đôi so với 5 năm trước.
 Thảo luận:
1. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng này?
Kết quả thảo luận
 Cá nhân: Khả năng kiềm soát hành vi kém, rối nhiễu
tâm lý (trầm cảm), mệt mỏi, không chịu nổi áp lực học
tập, thất vọng trong tình yêu, cái tôi cao, có cảm giác
đơn độc…
 Gia đình: cha mẹ không hạnh phúc, quá kỳ vọng vào
con, không quan tâm đến con …
 Nhóm bạn: mâu thuẫn bạn bè, bị bạn bè lôi kéo, bị cô
lập…
 Thiếu sự hỗ trợ xã hội (tinh thần, vật chất, tài chính…)
 …
Câu hỏi đặt ra…
• Liệu có phải tất cả các cá nhân có khả năng kiềm chế
hành vi kém, rối nhiễu tâm lý (trầm cảm), mệt mỏi,


không chịu nổi áp lực, thất vọng trong tình yêu…
Đều tự tử?
• Thực tế, KHÔNG PHẢI VẬY.
• Điều gì khiến các cá nhân gặp tình huống giống nhau mà
lại có hành vi ứng xử khác nhau: Tự tử và không tự tử?
Vốn
xã hội
(1+2+3)
1. Cá nhân
3. Hỗ trợ
xã hội
2.
Mạng lưới
xã hội
Sự tin tưởng và trao đổi
Tại sao đề cập đến Vốn xã hội?
Một trong những đóng góp chính của xã hội học sức khỏe
là xác định được vốn xã hội là một trong những yếu tố
quyết định sức khỏe. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên
hệ giữa vốn xã hội và sức khỏe. Vốn xã hội có thể tác
động trực tiếp đến sức khỏe hoặc thông qua các chính
sách để tác động gián tiếp đến sức khỏe.
(World Bank, 2001)
V Vốn xã hội? ốVô
 Vốn xã hội đảm bảo cho sự cố kết của xã hội thông qua
các mạng lưới, sự tin tưởng và trao đổi ưu tiên giữa các
cá nhân và/hoặc một nhóm xã hội nhất định. Vốn xã
hội là mối quan hệ có chất lượng ảnh hưởng đến khả
năng giải quyết các vấn đề của con người (Putnam,
1993)

 Là mối quan hệ giữa con người với con người và những
giá trị lợi ích mang lại từ mối quan hệ đó bao gồm giá
trị vật chất và tinh thần (Lin, 2001)
Vốn xã hội – ví dụ
• Một người hoặc nhóm người có:
– Gắn kết mật thiết với gia đình
– Nhiều bạn thân; bạn thân có vị thế xã hội tốt; thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau
– Quan hệ tốt với đồng nghiệp, gắn kết với tổ chức
– Liên lạc, trao đổi giao lưu thường xuyên với các thành
viên gia đình; bạn bè
– Nhận được những hỗ trợ khi cần thiết…
Nghĩa là cá nhân hoặc nhóm người này có vốn xã
hội dồi dào
Hòa nhập xã hội
• Là quá trình cá nhân tham gia vào xã hội thông qua các
mối quan hệ xã hội (E. Durkheim)
• Diễn ra từ khi con người sinh ra đến khi kết thúc đời
người.
Có thể coi hòa nhập xã hội là quá trình xã hội hóa.
Là quá trình cá nhân học hỏi các giá trị, chuẩn
mực, khuôn mẫu hành vi phù hợp với vị thế xã
hội của mình thông qua việc tham gia vào các
quan hệ xã hội. (Adreeva, 1988)

Môi trường hòa nhập xã hội
Gia đình
Trường học
Các nhóm xã hội/Tổ chức xã hội
Sinh Tử

Truyền thông đại chúng
Chu trình sống
Hòa nhập xã hội tác động đến sức khỏe
 Những nghiên cứu điển hình:
 Tự tử (Durkheim,1952).
 Sự gắn bó (J. Bowlby, 1969) và Sự tách rời (J. Bowlby, 1973).
 Hòa nhập xã hội và việc thực hiện các hành vi nguy cơ có hại
cho sức khỏe (S.Cobb, 1976).
 Mức độ hòa nhập xã hội với tỷ lệ tử vong (Pemix (1997) và
Sugisawa (1994).
Sự gắn bó và sự tách rời (J. Bowlby)
 Sự tách rời trẻ khỏi mẹ từ sớm có ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ của trẻ;
 Lý thuyết về sự gắn bó cho rằng sự gắn bó với trẻ trong
thủa ấu thơ (với gia đình, với mẹ) tạo nên cơ sở vững
chắc cho sự phát triển của trẻ và có ảnh hưởng lớn đến
các mối quan hệ xã hội sau này khi trẻ trưởng thành;
 Đây chính là tiền đề nghiên cứu các yếu tố tâm lý- xã hội
quyết định đến tình trạng sức khoẻ của cá nhân.
Tương quan mức độ hòa nhập xã hội và hành vi
nguy cơ của thanh niên
% hành vi nguy cơ
S. Cobb (1976): nghiên cứu trên 2229 nam giới và 2496 nữ giới
Nghiên cứu của Sugisawa (1994) và
Pemix (1997)
 Củng cố thêm cho nhận định về mối liên hệ giữa hòa
nhập xã hội đến tỷ lệ tử vong.
 Kết quả: Người bị cô lập có nguy cơ tử vong cao hơn
tới 2-5 lần so với những người có liên hệ chặt chẽ với
bạn bè, người thân và cộng đồng.

Nghiên cứu về Tự tử của Durkheim
Giải thích hiện tượng tự tử như thế nào?
Nghiên cứu về Tự tử
 Theo Durkheim, cần hiểu tự tử là một hành vi xã hội;
hành vi này không chỉ đơn thuần liên quan đến trạng
thái tâm thần của cá nhân mà còn liên quan đến các
mối ràng buộc xã hội của cá nhân.
 Qua nghiên cứu, Durkheim phát hiện:
 Tỉ lệ tự tử bất biến trong cùng một nhóm, cộng đồng, xã hội.
 Tỉ lệ tự tử biến đổi giữa các xã hội khác nhau.
 Tỉ lệ tự tử biến đổi giữa các nhóm xã hội khác nhau trong
cùng một xã hội.
Tỷ lệ % nghĩ đến tự tử theo giới & khu vực (SAVY2)
Nghiên cứu về Tự tử
 Hiện tượng tự tử xảy ra ở tất cả các quốc gia, tuy
nhiên, Durkheim tin rằng tỉ lệ này sẽ khác nhau
tùy thuộc vào sự gắn kết xã hội (hòa nhập xã hội
và quy tắc xã hội).
 Hòa nhập xã hội: gắn kết các cá nhân bằng những
mục tiêu chung, những ý tưởng chung.
 Quy tắc xã hội: gắn kết các cá nhân bằng các giá trị,
chuẩn mực xã hội.
Trong lý thuyết về hòa nhập xã hội,
Durkheim chia tự tử thành 4 loại
Thấp Cao
Hòa
nhập xã hội Vị kỷ Vị tha
Quy tắc
xã hội Phi quy tắc Định mệnh
Phân loại tự tử

Khi sự gắn kết xã hội ở
mức độ thấp  ???
Tự tử Vị kỷ
 Cá nhân hòa nhập xã hội kém,
không được chia sẻ (tự tử vì bản
thân)
 Thường xuất hiện ở người “bệnh
nan y” và “trầm cảm”.
 Tỉ lệ tự tử cao:
• Ở các nước theo đạo Tin lành
cao hơn các nước theo Thiên
chúa giáo.
• Trong nhóm nam giới đã ly
hôn và chưa kết hôn.
• Trong thời bình và giai đoạn
chính trị ổn định.
“Các nước theo đạo
Thiên chúa có tỉ lệ tự
tử thấp hơn các nước
theo đạo Tin lành vì
các cá nhân có mối
ràng buộc với nhau
chặt chẽ hơn”.
(Berkman & Kawachi,
2000)
Tự tử vị kỷ (tiếp)
 Cho Seung-Hui, 23 tuổi
 Sinh viên đại học VT, Mỹ
 Sống cô độc, lầm lũi, gần như
không có bạn.

 Từng được đưa tới một bệnh
viện sức khỏe tâm thần để điều
trị.
 Các bài viết mang nội dung bạo
lực.
 …

Khi sự gắn kết xã hội ở
mức độ cao  ???

×