BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_____________________
NGUYỄN THỊ THU THẢO
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN ĐỐI VỚI CÁC
BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRỰC THUỘC
SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh-Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_____________________
NGUYỄN THỊ THU THẢO
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN ĐỐI VỚI CÁC
BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRỰC THUỘC
SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: Kế toán
Mã số : 60343001
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ
Thành phố Hồ Chí Minh-Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn cùa PGS.TS Võ Văn
Nhị. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài là hoàn toàn trung thực. Các thông
tin tôi lấy từ tài liệu tham khảo được in tại danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Thảo
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính , tổ chức công tác kế toán đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu 6
1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu 6
1.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu 6
1.1.2 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp y tế công lập 6
1.1.3 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu 7
1.1.4 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế 8
1.1.5 Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu 8
1.1.6 Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế 10
1.2 Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. 10
1.2.1 Khái niệm 10
1.2.2 Cơ chế quản lý thu 11
1.2.3 Cơ chế quản lý chi 12
1.2.4 Kiểm soát nội bộ với các hoạt động thu chi 14
1.3 Nội dung tổ chức công tác kế toán đối với đơn vị sự nghiệp có thu 15
1.3.1 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 15
1.3.1.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 15
1.3.1.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 16
1.3.1.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 17
1.3.1.4 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính 18
1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán 19
1.3.3 Tổ chức trang bị các điều kiện vật chất kỹ thuật 19
1.3.4 Tổ chức kiểm tra kế toán 20
1.4 Vai trò của công tác kế toán đối với công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp
có thu 21
1.4.1 Mối quan hệ giữa công tác kế toán và công tác quản lý tài chính 21
1.4.2 Vai trò của công tác kế toán 22
Kết luận chương 1 24
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính và công tác kế toán đối với các bệnh
viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP HCM 25
2.1 Giới thiệu tổng quan hoạt động của Sở Y tế TP HCM 25
2.1.1 Vị trí 25
2.1.2 Chức năng 25
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 26
2.2 Hệ thống các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP HCM 26
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ 26
2.2.2 Cơ cấu tổ chức 29
2.3 Thực trạng cơ chế quản lý tài chính và công tác kế toán tại các bệnh viện công lập
trực thuộc Sở Y tế TP HCM 30
2.3.1 Thực trạng cơ chế quản lý tài chính 30
2.3.1.1 Lập, thẩm định và phân bổ dự toán thu chi tài chính 31
2.3.1.2 Tổ chức thực hiện dự toán thu chi 32
2.3.1.3 Kế toán và quyết toán thu chi tài chính 44
2.3.2 Thực trạng công tác kế toán tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP
HCM 47
2.3.2.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 47
2.3.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 49
2.3.2.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 51
2.3.2.4 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính 53
2.3.2.5 Tổ chức bộ máy kế toán 54
2.3.2.6 Tổ chức ứng dụng CNTT trong công tác kế toán 57
2.3.2.6 Tổ chức kiểm tra kế toán 57
2.4 Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính và công tác kế toán tại các bệnh viện
công lập trực thuộc Sở Y tế TP HCM 60
2.4.1 Đánh về cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế
TP HCM 60
2.4.1.1 Những kết quả đạt được 60
2.4.1.2 Những hạn chế tồn tại 63
2.4.1.3 Nguyên nhân 66
2.4.2 Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở
Y tế TP HCM 69
2.4.2.1 Những kết quả đạt được 69
2.4.2.2 Những hạn chế tồn tại 70
2.4.2.3 Nguyên nhân 72
Kết luận chương 2 75
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và công tác kế toán
đối với các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP HCM 76
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và công tác kế toán tại các
bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP HCM 76
3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập trực
thuộc Sở Y tế TP HCM 77
3.2.1 Khai thác nguồn thu tài chính tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế
TP HCM 77
3.2.2 Sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính 78
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 81
3.2.4 Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán
nói riêng 82
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y
tế TP HCM 83
3.3.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán 84
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán 85
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán 86
3.3.4 Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán 88
3.3.5 Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính 89
3.3.6 Hoàn thiện kiểm tra kế toán 90
3.4 Một số kiến nghị khác 91
3.4.1 Đối với Sở Y tế 91
3.4.2 Đối với Sở tài chính, Ủy ban nhân dân TP HCM 91
3.4.3 Đối với Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Tài chính 93
Kết luận chương 3 94
Kết luận chung 95
Tài liệu tham khảo 96
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCTC
Báo cáo tài chính
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BV
Bệnh viện
CMKT
Chuẩn mực kế toán
CNTT
Công nghệ thông tin
HCSN
Hành chánh sự nghiệp
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
HCSN
Hành chánh sự nghiệp
KBNN
Kho bạc nhà nước
NSNN
Ngân sách nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TGTGT
Thuế giá trị gia tăng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TK
Tài khoản
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
I. BẢNG
Bảng 2.1-Tổng hợp nguồn thu ở một số bệnh viện trực thuộc Sở Y tế TP HCM tiến
hành khảo sát giai đoạn 2009-2011………………………………………… … 35
Bảng 2.2-Tổng hợp các khoản chi NSNN tại các BV trực thuộc Sở Y tế TP HCM
giai đoạn 2009-2011……………………………………………………….… …39
Bảng 2.3-Bảng phân phối và sử dụng nguồn thu viện phí tại các BV trực thuộc Sở
Y tế TP HCM giai đoạn 2009-2011………………………………………………40
Bảng 2.4-Bảng phân phối và sử dụng nguồn thu từ dịch vụ và khác tại các BV trực
thuộc Sở Y tế TP HCM giai đoạn 2009-2011………………………………….…41
Bảng 2.5-Bảng phân phối chênh lệch thu chi tại các BV trực thuộc Sở Y tế TP
HCM giai đoạn 2009-2011…………………………………………… ……… 43
Bảng 2.6-Bảng nhân viên kế toán theo trình độ chuyên môn ở một số bệnh viện
được khảo sát…………………………………………………… …………… 55
II. HÌNH VẼ
Hình 2.1-Sơ đồ tổ chức Sở Y tế TP HCM……………………………………… 26
Hình 2.2-Sơ đồ tổ chức quản lý tại các BV trực thuộc Sở Y tế TP HCM……… 29
Hình 2.3-Quy trình quản lý tài chính tại các BV trực thuộc Sở Y tế TP HCM… 31
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình tự chủ trong đó có tự chủ về tài chính được thực hiện ở nhiều nước trên
thế giới cùng với xu thế đổi mới cơ chế quản lý khu vực công diễn ra vào đầu những năm
80. Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng về tự chủ trong các bệnh viện công,
mỗi nước đang mày mò tìm một hướng đi tối ưu và phù hợp nhất với nước mình. Đối với
các cơ sở y tế tư nhân, hoạt động tài chính diễn ra theo hướng tự chủ. Còn đối với các bệnh
viện công lập, nếu áp dụng cách quản lý tài chính như thời bao cấp ,các bệnh viện chỉ đơn
thuần là cơ quan hành chính sự nghiệp thu đủ, chi đủ không phải lo nguồn tài chính chỉ
quan tâm đến việc phục vụ chăm lo sức khỏe cho người dân. Nhà nước sẽ cấp ngân sách
cho các bệnh viện thông qua hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch như giường bệnh, số biên
chế thì sẽ không tránh khỏi sự trì trệ trong quản lý và sử dụng ngân sách không hiểu
quả.
Xuất phát từ quan điểm nói trên, việc cải cách hành chính là nhiệm vụ quan trọng
mà Đảng và Nhà nước ta chú trọng thực hiện trong giai đoạn hiện nay. Trong chỉ thị
07/CT-TTg ngày 22/05/2013 về việc đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách
hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 có 4 nội dung cải cách: cải cách thể chế, cải
cách tổ chức bộ máy, cải cách nhân sự và cải cách tài chính công. Với mục đích xóa bỏ cơ
chế cấp phát theo kiểu “xin – cho”, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị
sự nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu và
sau đó là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 24/5/2006 để mở rộng phạm vi
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và
tài chính đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập.
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý tài chính thì việc tổ chức công
tác kế toán là một trong những yếu tố quan trọng góp phần quản lý có hiệu quả các nguồn
tài chính trong các đơn vị. Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ giúp việc quản lý các nguồn
thu và các nội dung chi chi của đơn vị có hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy các đơn vị
thường áp dụng cứng nhắc chế độ kế toán nên bị động, lúng túng trong ghi nhận các
2
nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh. Thông tin do kế toán mang lại chủ yếu chỉ mang tính
chất báo cáo hành chính, ít có tác dụng thiết thực trong việc phân tích tình hình tài chính
của đơn vị, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí của nhà nước. Điều này dẫn đến khó
khăn cho công tác quản lý tài chính tại các đơn vị y tế, cho toàn ngành y tế cũng như các
cơ quan quản lý nhà nước khác. Mặc dù công tác kế toán trong các đơn vị y tế đã và đang
từng bước được hoàn thiện, tuy nhiên phần lớn các đơn vị vẫn còn chậm cập nhật những
thay đổi của chế độ kế toán, lúng túng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, chưa xây
dựng và đào tạo được đội ngũ nhân viên kế toán đáp ứng yêu cầu của thực tiễn Do đó
vấn đề hoàn thiện, đổi mới công tác kế toán có ý nghĩa thiết thực, góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý tài chính của các đơn vị.
Thực tế đã chứng tỏ, đổi mới chính sách và cơ chế tài chính cũng như công tác kế
toán trong lĩnh vực y tế là một vấn đề phức tạp và mới mẻ, không chỉ có tác động mạnh
đến các cơ sở cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ, mà còn ảnh hưởng về nhiều
mặt đối với cả hệ thống y tế nói chung và các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y Tế
TP.HCM nói riêng.
Các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y Tế TP.HCM là một bộ phận các bệnh
viện trên toàn quốc, góp phần bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh lân cận. Những năm vừa qua, những đơn vị này đã ít nhiều thu được
những kết quả bước đầu trong công tác nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ khám chữa
bệnh cho người dân. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những bất cập cần được nghiên cứu tháo
gỡ khi thực hiện cơ chế quản lý tài chính và công tác kế toán. Xuất phát từ thực tiễn đó,
tác giả chọn đề tài “ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và công tác kế toán đối với
các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y Tế Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Tổng quan những nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính đối với các bệnh viện
công lập
Ở Việt Nam, những năm qua đã có nhiều luận văn, luận án viết về lĩnh vực hành
chánh sự nghiệp . Các luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại các đơn vị trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh Phú Yên” của tác giả
Nguyễn Thị Tuyết Trinh (2012), “Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Đại
3
học Quốc gia TPHCM” của tác giả Võ Thị Thanh Lan (2009). Trong các công trình này
các tác giả chủ yếu tập trung vào lý luận tổ chức công tác kế toán và hạch toán kế toán
mà không đi sâu vào phân tích cơ chế quản lý và tự chủ tài chính đối với các đơn vị hành
chánh sự nghiệp công lập.
Các luận văn thạc sĩ như “ Cơ chế tự chủ tài chính các đơn vị hành chánh sự nghiệp
công trên địa bàn huyện Bến Lức, tỉnh Long An thực trạng và giải pháp” của tác giả
Nguyễn Minh Thành (2009), “ Thực hiền quyền tự chủ , tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ
máy , biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc khối quận huyện
trên địa bàn TPHCM” của tác giả Đỗ Văn An (2009) bàn về cơ chế tự chủ tài chính cho
các đơn vị hành chánh sự nghiệp công lập nhưng lại không bàn về vấn đề tổ chức công tác
kế toán tại các đơn vị hành chánh sự nghiệp công lập đó.
Bên cạnh đó qua nghiên cứu tác giả nhận thấy chưa có nhiều bài viết, luận văn,
luận án viết về vấn đề quản lý tài chính, kế toán trong lĩnh vực y tế. Nếu có cũng chỉ ở cấp
đơn vị như luận văn “ Công tác tổ chức hạch toán kế toán hành chánh sự nghiệp ở bệnh
viện Nhi Trung Ương” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Linh (2009), " Quản lý tài chính tại
bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi" của tác giả Trần Thị Mỹ Hằng (2010).
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên nói trên, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu cụ
thể trong lĩnh vực y tế và ở cấp độ ngành những vấn đề liên quan như cơ chế quản lý tài
chính và công tác kế toán của các bệnh viện trực thuộc Sở Y Tế TPHCM, những thành
tựu đạt được cũng như những khó khăn thách thức của các bệnh viện công lập trực thuộc
Sở Y Tế TPHCM trong quá trình thực hiện cơ chế quản lý tài chính và công tác kế toán,
những kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và công tác kế toán đối với các
bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y Tế TPHCM.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y
Tế TPHCM.
Nghiên cứu việc tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở
Y Tế TPHCM.
4
Phân tích và đánh giá những ưu điểm, chỉ ra những vấn đề còn vướng mắc, tồn tại
trong cơ chế quản lý tài chính cũng như trong công tác kế toán sau đó đưa ra những giải
pháp cho phù hợp.
3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về đối tượng:
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu một số
bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y Tế TPHCM.
Chế độ kế toán hành chánh sự nghiệp ban hành theo quyết định 19/2006/QĐ-
BTC ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Các văn bản hiện hành hướng dẫn về cơ chế tài chính áp dụng cho các đơn vị
hành chánh sự nghiệp, đặc biệt là nghị định 43/2006/NĐ-CP.
- Về thời gian: cập nhật số liệu trong giai đọan 2009-2011.
- Về không gian: Tìm hiểu cơ chế quản lý tài chính của một số bệnh viện công lập
trực thuộc Sở Y Tế TPHCM, việc thực hiện, tổ chức công tác kế toán của các
bệnh viện công lập nói trên.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp chung: luận văn đã kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng, trong đó phương pháp định tính là chủ yếu.
Từ phương pháp chung tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể để nghiên cứu và
giải quyết vấn đề bao gồm:
Phương pháp mô tả và phân tích
Phương pháp khảo sát và thống kê
Dữ liệu sử dụng phục vụ cho việc phân tích, đánh giá bao gồm cả dữ liệu sơ
cấp và thứ cấp. Luận văn sử dụng dữ liệu sơ cấp bằng cách phát phiếu điều tra, phỏng
vấn những người đang làm kế toán tại đơn vị. Dữ liệu thứ cấp bao gồm các chế độ, văn
bản tài chính, chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính của một số bệnh viện công lập thuộc
Sở Y tế TPHCM, báo cáo tài chính tổng hợp của Sở Y tế TPHCM.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài trang bìa, lời cám ơn, kết luận chung và các phần kết cấu khác luận văn
5
gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính và công tác kế toán đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu
Chương 2:Thực trạng cơ chế quản lý tài chính và công tác kế toán đối với các
bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y Tế TPHCM
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và
công tác kế toán đối với các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y Tế TPHCM.
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ Lục
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG
TÁC KẾ TOÁN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Là những đơn vị do nhà nước thành lập hoạt động có thu thực hiện cung cấp các
dịch vụ công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành
kinh tế quốc doanh.
Cùng với nhiệm vụ trong việc thành lập, các đơn vị do nhà nước thành lập hoạt
động trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ
thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm …
Để xác định đơn vị nào do nhà nước thành lập là đơn vị sự nghiệp có thu cần dựa
vào những tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung
ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động, thực hiện nhiệm vụ chính trị,
chuyên môn và thực hiện một số khoản thu do chế độ nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ Nhà nước
quy định,được chủ động sử dụng biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
- Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để ký gửi các khoản thu chi tài chính.
1.1.2. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Điều 2, Nghị định 85/2012/NĐ-CP thì đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập vá quản lý theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh;
điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ
truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân
số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây
7
gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế). [8,tr1,2]
Theo quan điểm hiện nay cho rằng đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một bộ phẩn
không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe
toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh. Là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và
nghiên cứu sinh xã hội học.
1.1.3. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
Thứ nhất, ĐVSN có thu là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không
vì mục đích kiếm lời là chính. Không như hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận của các doanh nghiêp, để thực hiện vai trò của Nhà nước, Nhà nước đã tổ chức và
tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung ứng sản phẩm, dịch vụ xã hội công cộng, hỗ
trợ cho các ngành, các lĩnhvực kinh tế hoạt động bình thường thúc đẩy phát triển con
người, phát triển kinh tế.
Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các ĐVSN và các tổ chức, cá nhân không
thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó không giống với hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà người sử dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí,
có những dịch vụ thì phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên, cung ứng các
dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, sản phẩm của các ĐVSN là các sảm phẩm mang lại lợi ích chung có tính
bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Sản
phẩm, dịch vụ của ĐVSN chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo
đức… có tính phục vụ không chỉ một ngành, một lĩnh vực nhất định mà kho tiêu thụ sản
phẩm đó thường có tác dụng lan tỏa, truyền tiếp, tác động đến toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Sản phẩm đó là “hàng hoá công cộng” tác động đến con người về trí và lực tạo điều
kiện cho hoạt đông của con người, tác động đến đời sống của con người, đến quá trình tái
sản xuất xã hội.
Thứ tư, hoạt động của các ĐVSN có thu không trực tiếp phục vụ cho quản lý hành
chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động quản lý nhà nước.
Thứ năm, ĐVSN có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự nghiệp bởi
8
vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà
nước và được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào cơ chế xin cho như trước.
1.1.4. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế
- Là ĐVSN có thu của nhà nước nên chịu sự chỉ đạo của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
- Thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhà nước đảm bảo mọi
người đều được chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng phù hợp với khả năng kinh tế,
xã hội của đất nước. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế không vì mục tiêu lợi
nhuận mà vì lợi ích cộng đồng
- Đơn vị sự nghiệp y tế là trung tâm chẩn đoán và điều trị với kỹ thuật cao, giữ vai
trò quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia về lĩnh vực khám chữa bệnh giúp phục hồi
sức khỏe và chữa bệnh cho mọi người.
1.1.5. Phân loại đơn vị sự nghiệp
Để quản lý tốt các hoạt động của các ĐVSN có thu cũng như quản lý được quá
trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt động của nền kinh tế
quốc dân, cần phải xác định các ĐVSN có thu tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động hay khả
năng đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, ĐVSN có thu bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá nghệ thuật.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo bao gồm các cơ sở
giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Y tế.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Xã hội.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế.
Ngoài các ĐVSN có thu ở các lĩnh vực nói trên còn có các ĐVSN có thu trực
thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
9
Việc phân loại các ĐVSN có thu theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi cho việc
phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau tác động đến nền kinh
tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các chế độ, chính sách phù hợp với hoạt động của
các đơn vị này.
* Căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí chi hoạt đông thường xuyên, có
hai loại ĐVSN có thu:
+ ĐVSN có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên: là đơn vị có
nguồn thu sự nghịêp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên cho đơn
vị. Mức kinh phí tự đảm bảo chi phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị được xác
định theo công thức sau (nhỏ hơn 100%):
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt Tổng số nguồn thu sự nghiệp
động thường xuyên của đơn = x 100%
vị sự nghiệp (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Trong đó tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên của đơn vị
tính theo dự toán thu,chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình hình thực hiện dự toán thu, chi
của năm trước liền kề (loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên) được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ ĐVSN có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí cho hoạt động thường xuyên: là các đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà
nước không phải cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị. Bao gồm các đơn vị
sau:
▪ Đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên tính theo công thức trên
bằng hoặc lớn hơn công thức trên.
▪ ĐVSN tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp, NSNN
không cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
▪ ĐVSN tự đảm bảo kinh phí hoạt đông thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp và từ
nguồn NSNN cho cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
10
▪ ĐVSN làm công tác kiểm dịch, kiểm nghiệm, giám định, kiểm tra chất lượng… mà
nguồn thu đã đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ các dịch vụ đó theo quy định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thông qua việc phân loại theo khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động
thường xuyên, các nhà quản lý thu thập chính xác về tình hình sử dụng kinh phí của đơn
vị, tình hình quản lý biên chế, quỹ lương và tình hình tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán
bộ, viên chức trong đơn vị một cách rõ nét.
1.1.6. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế
Điều 3, NĐ 85/2012/NĐ-CP quy định đơn vị sự nghiệp y tế như sau:
1. Đơn vị sự nghiệp y tế được đăng ký và phân loại theo các nhóm sau đây:
a) Nhóm 1: đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt
động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
b) Nhóm 2: đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt
động thường xuyên;
c) Nhóm 3: đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động
thường xuyên;
d) Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do NSNN bảo đảm
toán bộ
2. Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời gian 3 năm,
sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. [8, tr2]
1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.1. Khái niệm
Cơ chế quản lý tài chính là những quy định mang tính ràng buộc pháp lý đối với
việc huy động, điều phối và sử dụng nguồn lực tài chính cho các hoạt động của một tổ
chức ở phạm vi từng đơn vị riêng lẻ cũng như cho toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia
Cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm các quy định ràng
buộc liên quan đến các nguồn thu theo luật định, việc sử dụng các nguồn thu đó cho các
hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ của đơn vị và việc kiểm soát tình hình thu chi
11
để tăng cường tính tuân thủ và nâng cao tính hiệu quả
1.2.2. Cơ chế quản lý thu
Nguồn thu tài chính:
Nguồn thu tài chính trong đơn vị sự nghiệp gồm:
- Nguồn kinh phí Ngân sách nhà nước cấp: đặc điểm của nguồn ngân sách là Nhà
nước cấp phát theo dự toán xác định cho những nhiệm vụ, chương trình mục tiêu đã được
duyệt. Để có được nguồn kinh phí ngân sách cấp, các đơn vị phải thực hiện tốt công tác
lập kế hoạch, dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản đặc thù
cho từng ngành, từng lĩnh vực, quy chế được duyệt của đơn vị. Nguồn NSNN bao gồm
kinh phí thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, kinh phí thực hiện những nhiệm vụ khoa học
và chương trình mục tiêu quốc gia, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng, Đây là
nguồn thu mang tính truyền thống và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài
chính cho hoạt động của các ĐVSN. Tuy nhiên với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự
chủ tài chính cho các ĐVSN, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ có xu hướng
giảm dần nhằm làm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước theo quy định; thu từ hoạt động dịch vụ phải nộp thuế được mở tài
khoản tại ngân hàng thu từ hoạt động sự nghiệp khác nếu có; lãi được chia từ những hoạt
động liên doanh, liên kết, lãi từ tiền gửi ngân hàng). Cùng với việc chuyển đổi sang cơ
chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này trong các ĐVSN có xu hướng ngày càng
tăng.
- Nguồn vốn viện trợ, quà biếu tặng, các khoản thu khác không phải nộp NSNN theo
quy định của pháp luật. Đây là khoản thu không thường xuyên, không dự tính trước được
chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
- Nguồn khác (nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, nguồn vốn liên doanh liên
kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định).
Với các nguồn thu như trên, ĐVSN được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu
đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi
12
phục vụ cho họat động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho
phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức
thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Yêu cầu đối với nguồn thu:
- Quản lý toàn diện từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu. Bởi vì tất
cả các hình thức, quy mô và các yếu tố ảnh hưởng đến số thu đều quyết định số thu tài
chính làm cơ sở cho mọi hoạt động của ĐVSN. Nếu không quản lý toàn diện sẽ dẫn đến
thất thoát khoản thu, làm ảnh hưởng không chỉ đến hiệu quả quản lý tài chính, mà còn ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ĐVSN.
- Quản lý các nguồn thu theo kế hoạch, đảm bảo thu sát, thu đủ, tổ chức tốt quá trình
quản lý thu, đồng thời đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp.
- Đối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu phải có biện pháp quản lý thu
thống nhất nhằm thực hiện thu đúng mục đích, thu đủ và thu đúng kỳ hạn.
Quy trình quản lý nguồn thu:
- Thứ nhất, Lập dự toán thu trong phạm vi cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
- Thứ hai, Tổ chức chấp hành dự toán thu hàng năm theo chế độ, chính sách của
nhà nước.
- Thứ ba, Quyết toán thu NSNN.
1.2.3. Cơ chế quản lý chi
Nguồn chi tài chính:
Các nội dung chi trong ĐVSN chia thành hai loại: chi thường xuyên và chi không
thường xuyên.
- Chi thường xuyên gồm: chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành. Dịch vụ công
cộng, văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
và các khoản chi khác theo chế độ quy định. Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc,
dịch vụ thu phí, lệ phí; chi cho các hoạt động dịch vụ.
13
- Chi không thường xuyên: chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ; chi thực
hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chi thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia; chi thực hiện nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng; chi vốn đối ứng thực hiện các
dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được
cấp có thẩm quyền giao; chi thực hện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy
định (nếu có); chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi thực hiện các dự án từ
nguồn vốn viện trợ nước ngoài; chi cho các hoạt động liên doanh liên kết; các khoản chi
khác theo quy định (nếu có).
Yêu cầu đối với quản lý chi:
- Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các ĐVSN hoàn thành các nhiệm vụ được
giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước. Để thực hiện yêu cầu này đòi
hỏi các đơn vị cần xác lập thứ tự ưu tiên cho các khoản chi để bố trí kinh phí cho phù hợp.
- Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. Tiết kiệm là
một nguyên tắc hàng đầu của quản lý tài chính. Nguồn lực luôn có giới hạn nhưng nhu
cầu không có giới hạn. Do vậy trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm
phải tính toán sao cho chi phí thấp nhất, kết quả cao nhất.
- Hoạt động sự nghiệp diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp. Nhu cầu chi
của ĐVSN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn
nên cần phải tiết kiệm, thực hiện hiệu quả trong quản lý tài chính các ĐVSN. Để đạt được
tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi của các ĐVSN cần phải quản
lý chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, dự toán, xây dựng định mức, thường xuyên phân
tích, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chi tiêu, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp tăng cường quản lý chi đối với các ĐVSN.
Quy trình quản lý chi:
Thứ nhất, lập dự toán chi trong phạm vi cấp có thẩm quyền giao hàng năm:
Việc lập dự toán phải trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà
nước, dự toán phải bảo đảm chi tiết theo từng nội dung chi, thuyết minh rõ cơ sở căn cứ
tính toán từng nội dung chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định.
14
Thứ hai, chấp hành dự toán chi hàng năm theo chế độ, chính sách nhà nước:
Quá trình thực hiện chi các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chi
theo đúng dự toán được giao, chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định và quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị, bảo đảm sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm; kinh phí kinh phí đặc thù
cuối năm chi không hết phải hoàn trả lại ngân sách hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
cho phép chuyển sang năm sau chi tiếp theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính phải tổ chức rà soát lại quy chế chi tiêu nội bộ theo đúng quy
định để thực hiện chi tiêu, bảo đảm quy chế phải quy định rõ các nội dung chi theo chế
độ, mức chi của từng nội dung chi.
Thứ ba, quyết toán chi NSNN:
Quyết toán chi ngân sách nhà nước là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi
tài chính. Đó là quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau
một kỳ chấp hành dự toán để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra những
kinh nghiệm và bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo.
1.2.4. Kiểm soát nội bộ với hoạt động thu chi
Khái niệm
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị xây
dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm
tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng
có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ là chìa khóa để quản lý tài
chính ở ĐVSN thực hiện hiệu quả, đúng chế độ, chính sách của Nhà nước.
Mục tiêu kiểm soát nội bộ các hoạt động thu chi
- Đảm bảo độ tin cậy và trung thực của thông tin của đơn vị;
- Đảm bảo sự tuân thủ luật pháp và các quy định hiện hành của đơn vị;
- Bảo vệ tài sản, các nguồn lực của đơn vị để chống thất thoát và lãng phí ;
- Đảm bảo hiệu quả của các họat động và năng lực quản lý của đơn vị.
15
Thông qua việc kiểm tra các hoạt động trong đơn vị, bộ phận kiểm toán nội bộ có
đủ cơ sở để đánh giá về phương thức hoạt động của đơn vị. Đảm bảo các mục tiêu: tính có
thật, sự phê chuẩn, sự đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại và trình bày, tính đúng kỳ, tính
chính xác cơ học của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kiểm soát nội bộ các khoản thu
- Kiểm soát nội bộ đối với nguồn NSNNcấp;
- Kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu sự nghiệp;
- Kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu khác tại đơn vị
Kiểm soát nội bộ các khoản chi
- Kiểm soát chi thanh toán cá nhân;
- Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn;
- Kiểm soát các khoản chi đối với TSCĐ;
- Kiểm soát các khoản chi khác.
Nếu ĐVSN có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu, thì công tác quản lý
tài chính sẽ được tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều. Hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm
cho công tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan tâm đúng mức; hệ thống kế toán
được vận hành có hiệu quả, đúng chế độ quy định; các thủ tục kiểm tra, kiểm soát được
thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ; giúp đơn vị phát hiện kịp thời mọi sai sót; ngăn chặn
hữu hiệu các hành vi gian lận trong công tác tài chính.
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán đối với đơn vị sự nghiệp có thu
Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu là tổ chức thu nhận, hệ
thống hóa và cung cấp toàn bộ thông tin về tình hình sử dụng tài sản, kinh phí của đơn vị
nhằm phục vụ công tác quản lý tài chính và công tác nghiệp vụ ở đơn vị đó. Xét dưới góc
độ chu trình kế toán, tổ chức công tác kế toán bao gồm tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức
hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức sổ kế toán và tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, tổ
chức kiểm tra kế toán.
1.3.1. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
1.3.1.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
16
Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ và vật mang tin các nghiệp vụ
kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Thực
chất chứng từ kế toán là những giấy tờ được in sẵn theo mẫu quy định, chúng được dùng
để ghi chép nội dung của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã hoàn thành trong
quá trình hoạt động của đơn vị.
Chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp phải thực hiện theo
đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định.
- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm 4 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu vật tư;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
- Các chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Các mẫu và
hướng dẫn phương pháp lập từng chứng từ được áp dụng theo quy định các văn bản
pháp luật khác).
Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh, là căn
cứ ghi sổ kế toán nên phải được lập, ký, luân chuyển, kiểm tra, lưu trữ đúng theo quy
định của nhà nước. Các đơn vị hành chánh sự nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động
cũng như nhu cầu về dữ liệu đầu vào của hệ thống kế toán, để vận dụng chế độ chứng từ
kế toán vào đơn vị một cách phù hợp.
1.3.1.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài
khoản kế toán phản ảnh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài
sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác
cấp, thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng
biệt. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong đơn vị kế toán hình thành hệ thống tài