BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT
HOÀN THIỆN THÔNG TIN TRÌNH
BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT
HOÀN THIỆN THÔNG TIN TRÌNH BÀY
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN XUÂN HƯNG
TP. Hồ Chí Minh - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn này là trung thực .
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Nguyệt
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
Trang
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH 1
1.1. Những vấn đề chung 1
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính 1
1.1.2. Vai trò của đầu tư tài chính 1
1.1.3. Phân loại hoạt động đầu tư tài chính 4
1.2. Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính 8
1.2.1. Phương pháp kế toán hoạt động đầu tư tài chính 9
1.2.2. Vấn đề ghi nhận và xử lý thông tin hoạt động đầu tư tài chính 14
1.3. Kế toán hoạt động đầu tư tài chính tại một số quốc gia phát triển 18
1.3.1. Tình hình kế toán hoạt động đầu tư tài chính ở một số quốc gia phát triển 20
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 24
CHƯƠNG 2: TRÌNH BÀY THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM 27
2.1. Sơ lược tình hình hoạt động đầu tư tài chính của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam 27
2.2. Các quy định pháp lý chi phối hoạt động đầu tư tài chính Việt Nam 28
2.3. Kế toán hoạt động đầu tư tài chính theo các quy định pháp lý chi phối tại Việt
Nam 32
2.3.1. Phân loại hoạt động đầu tư tài chính 32
2.3.2. Tài khoản sử dụng 34
2.3.3. Phương pháp kế toán 36
2.3.4. Vấn đề ghi nhận và xử lý thông tin 37
2.4. Thực trạng về việc trình bày thông tin hoạt động đầu tư tài chính của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 41
2.5. Một số đánh giá 49
2.5.1. Đánh giá về hệ thống các quy định kế toán hoạt động đầu tư tài chính tại Việt
Nam 49
2.5.2. Đánh giá về thông tin kế toán hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 56
2.6. Nguyên nhân tồn tại 57
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BCTC HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 61
3.1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc đối với việc hoàn thiện kế toán hoạt động
đầu tư tài chính 61
3.2. Các giải pháp hoàn thiện về kế toán hoạt động đầu tư tài chính 63
3.2.1. Giải pháp liên quan đến nguyên tắc kế toán 63
3.2.2. Giải pháp liên quan đến việc trình bày thông tin trên BCTC riêng đối với
khoản vốn đầu tư vào công ty liên kết nhưng không thuộc đối tượng lập BCTC hợp
nhất 66
3.2.3. Giải pháp liên quan đến trình bày thông tin các công cụ tài chính…………. 72
3.3. Một số kiến nghị khác 79
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
FASB Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ)
IASB Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
US GAAP Những nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Mỹ
GAAP Những nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung
CMKT Chuẩn mực kế toán
CM Chuẩn mực
TK Tài khoản
BCTC Báo cáo tài chính
BC.KQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CĐKT Chế độ kế toán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
TTGDCK Thị trường giao dịch chứng khoán
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
QĐ Quyết định
DN Doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Phương pháp kế toán với các loại hình đầu tư 9
Bảng 1.2
: Những khác biệt cơ bản giữa IFRS và US GAAP 19
Bảng 1.3
: Những khác biệt cơ bản giữa IFRS và French GAAP 23
Bảng 2.1
: Bảng khảo sát thông tin hoạt động đầu tư tài chính của các công ty niêm
yết thuộc diện lập BCTC hợp nhất 40
Bảng 2.2
: Bảng khảo sát thông tin hoạt động đầu tư tài chính của các công ty niêm
yết không thuộc diện lập BCTC hợp nhất 44
Bảng 2.3: Những khác biệt cơ bản giữa IAS / IFRS và VAS 47
Bảng 3.1
: Mẫu sổ chi tiết các khoản vốn đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
theo phương pháp vốn chủ sở hữu 62
Bảng 3.2: Báo cáo tài chính minh họa 63
Bảng 3.3
: Sổ chi tiết minh họa các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
theo phương pháp vốn chủ sở hữu 64
Bảng 3.4
: Bảng tính minh họa giá gốc có chiết khấu theo lãi suất thực tế trên thị
trường tại thời điểm mua 70
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cho đến thời điểm hiện tại, Bộ tài chính đã ban hành 26 Chuẩn mực kế toánViệt Nam
(VAS) – hệ thống chuẩn mực này đã giúp doanh nghệp và nhà quản lý hoàn thiện hơn
trong tổ chức và quản lý công tác kế toán. Tuy nhiên, do đặc điểm lịch sử, kinh tế, luật
pháp, văn hóa giữa các quốc gia khác nhau nên hiện tại hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam vẫn còn chưa đầy đủ và có nhiều khác biệt so với thông lệ quốc tế. Trong xu
hướng hội nhập và phát triển toàn cầu, ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam tham
gia vào các thị trường quốc tế trên nhiều lĩnh vực; các tập đoàn lớn trên thế giới, các
nhà đầu tư nước ngoài cũng đang tiếp tục gia tăng đầu tư trực tiếp và gián tiếp tại Việt
Nam. Hơn nữa, cùng với sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán đã
làm cho hoạt động đầu tư tài chính ngày càng đa dạng và phức tạp. Vì vậy, đứng trước
xu thế của thời đại đòi hỏi hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện tại cần phải có
những thay đổi kịp thời, hướng tới yêu cầu lập BCTC theo các chuẩn mực BCTC quốc
tế (IFRS) để đáp ứng nhu cầu thông tin người sử dụng.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn nội dung nghiên cứu “Hoàn thiện thông tin trình
bày trên BCTC của hoạt động đầu tư tài chính trong các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoánViệt Nam” là đề tài nghiên cứu cho luận án thạc sĩ kinh tế.
Mục đích nghiên cứu
Nội dung của luận văn này nhằm mục đích trên cơ sở nghiên cứu chuẩn mực kế toán
quốc tế liên quan, các quy định pháp lý hiện tại của Việt Nam về hoạt động đầu tư tài
chính để đánh giá điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thống chuẩn mực kế toán
này, từ đó đưa ra giải pháp giúp hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC của hoạt
động đầu tư tài chính trong các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu tổng thể các quy định liên quan đến trình bày
thông tin hoạt động đầu tư tài chính của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt
Nam, không đi vào nội dung phương pháp lập BCTC hợp nhất cũng như quy định kế
toán về công cụ tài chính. Từ đó, tác giả tập trung vào nghiên cứu và giải quyết các vấn
đề cơ bản sau:
- Nghiên cứu các quy định kế toán đối với hoạt động đầu tư tài chính theo chuẩn mực
kế toán quốc tế và theo các quy định pháp lý tại Việt Nam, từ đó đánh giá thông tin
hoạt động này trên BCTC của một số công ty niêm yết để nêu lên hạn chế hiện tại
trong việc trình bày thông tin và đưa ra giải pháp hoàn thiện.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả áp dụng những phương pháp sau đây:
- Về mặt định tính: đúc kết những vấn đề hiện tại để đưa ra các giải pháp hoàn thiện
- Về mặt định lượng: tiến hành thu thập bằng chứng của các quốc gia và các nguồn
dữ liệu thứ cấp
Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp phân tích, tổng hợp,
so sánh, để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống lại nội dung kế toán về hoạt động đầu tư tài chính theo chuẩn mực kế toán
quốc tế.
- Hệ thống lại các quy định về hoạt động đầu tư tài chính trong theo các quy định
pháp lý tại Việt Nam.
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC của hoạt động đầu tư
tài chính.
Bố cục luận văn
Luận văn gồm 83 trang, được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về kế toán hoạt động đầu tư tài chính
Chương 2: Trình bày thông tin trên BCTC của hoạt động đầu tư tài chính tại các công
ty niêm yết Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC hoạt động đầu tư tài chính trong
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ở từng thời kỳ doanh nghiệp có thể
theo đuổi những mục tiêu khác nhau. Một trong những mục tiêu quan trọng mà bất kỳ
một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển là phải mở rộng hoạt động kinh doanh của
mình. Để thực hiện được mục tiêu này, bên cạnh việc đầu tư nội bộ như nâng cấp, cải
tiến máy móc thiết bị, hoặc mở rộng ngành nghề kinh doanh thì doanh nghiệp còn có
thể tìm kiếm các kênh đầu tư hữu ích khác, một trong những kênh đó là đầu tư vào thì
trường chứng khoán như dùng tiền vốn để mua cổ phiếu hoặc trái phiếu với mục đích
kiếm lời hoặc bỏ vốn vào các doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn liên doanh
với tư cách là thành viên tham gia quản lý, điều hành, hay mua cổ phần của các doanh
nghiệp khác nhằm chia sẻ lợi ích và trách nhiệm Tất cả hoạt động đầu tư ra bên ngoài
doanh nghiệp được xem là hoạt động đầu tư tài chính.
Như vậy, có thể hiểu, hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh
vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh, giúp
doanh nghiệp tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi vào các cơ hội kinh doanh trên
thị trường để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò của đầu tư tài chính
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Trong mọi quốc gia, muốn có nền kinh tế phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững
trước hết phải đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư. Trong xã hội có thể phát sinh những
người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lại
không có cơ hội đầu tư. Từ đó hình thành quá trình giao lưu vốn giữa những người có
2
vốn và những người cần vốn. Quá trình giao lưu này hình thành thị trường để tập trung
huy động các nguồn lực trong xã hội giúp tài trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho
các chủ thể trong nền kinh tế, đó chính là thị trường tài chính.
Trong các bộ phận của thị trường tài chính thì thị trường chứng khoán là một bộ phận
quan trọng nhất trong việc điều phối cũng như cung cấp vốn đầu tư một cách hữu hiệu
cho nền tài chính quốc gia. Sự phát triển của thị trường chứng khoán giúp cho sự đa
dạng và phát triển của hoạt động đầu tư tài chính, và khi hoạt động đầu tư phát triển thì
sẽ giúp cho thị trường chứng khoán phát triển, đóng góp nhiều vai trò quan trọng cho
nền kinh tế bao gồm:
- Cung cấp môi trường đầu tư cho các thành phần kinh tế: cung cấp cho công chúng
một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú, qua đó góp phần
đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
- Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô: thị trường
chứng khoán được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng
giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Chẳng hạn thông qua thị
trường chứng khoán, Chính phủ có thể mua bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn
thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.
- Giúp đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp: thông qua giá chứng khoán giao
dịch, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác,
giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng
và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra được một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Thông
qua sự biến động không ngừng của giá chứng khoán trên thị trường, đặc biệt là giá cổ
phiếu, nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định đầu tư một cách khách quan và khoa học
tại bất kỳ thời điểm nào.
- Giúp hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chứng
khoán (FPI) là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành được quyền sử dụng vốn
3
huy động cho mục đích riêng, mà không bị ràng buộc bởi bất cứ điều kiện nào của các
nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư
Ngày nay, vấn đề quản trị vốn lưu động đang là mối quan tâm tại các doanh nghiệp. Do
đó, doanh nghiệp cần xây dựng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoat động sản xuất
kinh doanh và trong thời gian vốn lưu động tạm thời nhàn rỗi, việc đưa số tiền vốn này
tham gia vào các giao dịch đầu tư tài chính ngắn hạn như đem tiền gửi vào ngân hàng,
đầu tư chứng khoán … cũng là một trong những chính sách quản trị vốn của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tạm thời nhãn rỗi để góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn hướng tới
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để làm được điều này, việc mở rộng nghành nghề
kinh doanh hiện tại đôi khi khó thực hiện do ảnh hưởng yếu tố thị trường, đặc biệt là
trong thời kỳ giai đoạn cuối của chu kỳ sản phẩm, vì vậy để phân tán rủi ro, các doanh
nghiệp hướng tới đầu tư vào ngành nghề mới, góp phần mở rộng thị trường, tạo đà phát
triển tiếp theo cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, mở rộng kinh doanh đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những nguy cơ và rủi ro, nếu lựa chọn không đúng
thời điểm thích hợp, hoặc mở rộng không đúng hướng, doanh nghiệp có thể sẽ chịu
thất bại nặng nề. Bên cạnh những thất thoát lớn về tài chính do việc đầu tư mở rộng,
doanh nghiệp cũng sẽ phải đối diện với việc mất uy tín, bị giảm lợi thế cạnh tranh trên
thương trường, thậm chí đã có những doanh nghiệp bị phá sản do những quyết định sai
lầm trong việc mở rộng quy mô kinh doanh để tham gia vào thị trường mới. Vì vậy để
hướng tới mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính
ra bên ngoài thay vì đầu tư mở rộng mô hình kinh doanh cũ, hay đầu tư mới vào ngành
nghề khác, điều này có thể đem lại cho doanh nghiệp các lợi ích về chi phí do không
cần phải đầu tư vào cở sở vật chất, tiết kiệm chi phí quản lý cũng như giảm được rủi ro
kinh doanh khi xâm nhập vào thị trường mới do tận dụng được thị trường sẵn có lẫn
nhau. Như vậy thông qua hoạt động đầu tư tài chính, bằng việc liên kết hợp nhất, các
4
doanh nghiệp sẽ hạn chế được những yếu kém của mình, giúp tiết kiệm chi phí, tận
dụng được thế mạnh của nhau để phát triển.
Tóm lại, doanh nghiệp đầu tư với nhiều mục đích khác nhau, có doanh nghiệp đầu tư
nhằm quản lý vốn nhàn rỗi, có doanh nghiệp đầu tư để chi phối đến quyền biểu quyết
tại bên nhận vốn đầu tư nhằm chia sẻ rủi ro và lợi ích kinh tế tại các doanh nghiệp này.
Từ đó làm cho hoạt động đầu tư ngày càng đa dạng đòi hỏi thông tin về các hoạt động
đầu tư trình bày trên BCTC của doanh nghiệp cần được phân loại phù hợp theo mục
đích đầu tư và mức độ ảnh hưởng của các doanh nghiệp giúp người đọc BCTC có thể
đánh giá đúng vai trò hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp cũng như lợi ích
từ các hoạt động này mang lại.
1.1.3. Phân loại hoạt động đầu tư tài chính
Với sự đa dạng của các hoạt động đầu tư, Hội đồng thường trực các chuẩn mực kế toán
quốc tế (IASC) sau đó chuyển thành hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã
ban hành các chuẩn mực kế toán chi phối để hướng dẫn phân loại các loại hình đầu tư
như sau:
1.1.3.1. Kế toán các khoản đầu tư vào công ty con
“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con” được IASC
ban hành lần đầu vào tháng 4/1989 trong IAS 27. Sau đó, IAS 27 được điều chỉnh lại
vào năm 1994, đến tháng 1/2008 IASB đã ban hành sửa đổi IAS 27 và có hiệu lực từ
ngày 1/7/2009. Tháng 5/2010, IASB có một số chỉnh sửa IAS 27, có hiệu lực từ
1/7/2010.
Theo IAS 27 khoản đầu tư được gọi là đầu tư vào công ty con khi nhà đầu tư (công ty
mẹ) nắm quyền kiểm soát tại công ty con. Trong đó:
- Công ty con là công ty chịu sự kiểm soát bởi 1 công ty khác (gọi là công ty mẹ)
- Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách, quyết định tài chính và hoạt động của
doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp đó.
Nhà đầu tư được xem là có quyền kiểm soát nếu nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp
(thông qua công ty con) trên 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư.
5
Trong các trường hợp sau đây, quyền kiểm soát vẫn còn tồn tại khi công ty mẹ sở hữu
ít hơn 50 % quyền biểu quyết tại công ty con:
- Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
- Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế
thỏa thuận;
- Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số các thành viên của hội đồng
quản trị hoặc cấp quản lý tương đương trong công ty con;
- Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của hội đồng quản trị hoặc
cấp quản lý tương đương trong công ty con.
Khi xem xét quyền kiểm soát của một đơn vị đối với một đơn vị khác, cần phải xem
xét các trường hợp tiềm tàng có thể phát sinh quyền biểu quyết như: quyền mua cổ
phần, quyền chọn mua cổ phần, công cụ nợ hoặc công cụ vốn có thể chuyển đổi thành
cổ phần phổ thông hoặc các công cụ tương tự mà khi chúng được chuyển đổi sẽ làm
tăng thêm hoặc giảm bớt quyền biểu quyết của một đơn vị để chi phối các chính sách
tài chính và chính sách hoạt động của một đơn vị khác.
1.1.3.2. Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
“Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” được ban hành lần đầu tiên vào tháng
12/ 1989 trong IAS 28. Tháng 12/2003, IASB đã ban hành IAS 28 sửa đổi với tên gọi
mới “Đầu tư vào công ty liên kết” và áp dụng cho báo cáo tài chính được lập vào hoặc
sau ngày 1/1/2005. Năm 2008, IASB đã tiến hành một số điều chỉnh quan trọng trong
IAS 28 và các điều chỉnh này có hiệu lực từ 1/1/2009.
Theo IAS 28 khoản đầu tư được gọi là đầu tư vào công ty liên kết khi nhà đầu tư có
được những ảnh hưởng đáng kể, nhưng chưa nắm được quyền kiểm soát tại bên nhận
đầu tư. Trong đó:
- Công ty liên kết là công ty mà nhà đầu tư có những ảnh hưởng đáng kể nhưng
không phải công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư.
- Ảnh hưởng đáng kể là quyền tham gia vào các chính sách tài chính và hoạt động
của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các chính sách đó.
6
Nhà đầu tư được xem là ảnh hưởng đáng kể nếu nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp
(thông qua công ty con) từ 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư.
Sự tồn tại của ảnh hưởng đáng kể được thể hiện qua ít nhất một trong những biểu hiện
sau đây:
- Nắm giữ (trực tiếp hoặc gián tiếp) trên ít nhất 20% quyền biểu quyết trừ khi không
có ảnh hưởng quan trọng nào được thể hiện;
- Có đại diện trong hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của công ty liên
kết;
- Có quyền tham gia vào quá trình hoạch định chính sách;
- Có các giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư;
- Có sự trao đổi về cán bộ quản lý;
- Có sự cung cấp thông tin kỹ thuật quan trọng.
1.1.3.3. Kế toán các khoản vốn góp liên doanh
“Thông tin tài chính về các khoản góp vốn liên doanh” được ban hành lần đầu bởi
IASC vào năm 1990 trong IAS 31 và được điều chỉnh lại vào năm 1994. Vào tháng
12/2003 IASB đã ban hành IAS 31 sửa đổi với tên gọi mới “Lợi ích trong các khoản
vốn góp liên doanh”.
Theo IAS 31, liên doanh là sự thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm
soát của các bên liên doanh để đảm bảo không một bên góp vốn liên doanh nào có
quyền đơn phương kiểm soát các hoạt động của liên doanh. Thỏa thuận bằng hợp đồng
có thể chỉ định rõ một trong các bên góp vốn liên doanh đảm nhiệm việc điều hành
hoặc quản lý liên doanh. Bên điều hành liên doanh không kiểm soát liên doanh, mà
thực hiện trong khuôn khổ chính sách tài chính và hoạt động đã được ghi nhận trong
hợp đồng. Nếu bên điều hành có toàn quyền quyết định các chính sách tài chính và
hoạt động thì bên đó là người kiểm soát và do đó không tồn tại liên doanh.
Như vậy, đầu tư vốn góp liên doanh thiết lập quyền đồng kiểm soát. Trong đó:
- Đồng kiểm soát là sự thỏa thuận bằng văn bản trong việc kiểm soát các hoạt động
kinh tế và chỉ tồn tại khi các quyết định tài chính và hoạt động chịu sự đồng kiểm soát
của các bên tham gia liên doanh.
7
Các hình thức liên doanh bao gồm hoạt động liên doanh dưới hình thức hợp đồng hợp
tác kinh doanh và hoạt động liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh
được đồng kiểm soát. Trong hoạt động liên doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh được chia làm hai trường hợp liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh
doanh được đồng kiểm soát và liên doanh dưới hình thức tài sản được đồng kiểm soát.
- Liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hình thức liên
doanh liên quan đến việc sử dụng tài sản hay các nguồn lực khác của các bên góp vốn
liên doanh mà không thành lập một doanh nghiệp mới.
Mỗi bên liên doanh sử dụng tài sản của mình và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài
chính và các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động. Hoạt động liên doanh có thể
được nhân viên mỗi bên liên doanh tiến hành cùng với các hoạt động khác.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh thường quy định căn cứ để phân chia doanh thu và khoản
chi phí chung phát sinh từ hoạt động liên doanh.
- Liên doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát là hình thức liên doanh không đòi
hỏi phải thành lập một cơ sở liên doanh mới. Mỗi bên góp vốn liên doanh có quyền
kiểm soát phần lợi ích trong tương lai thông qua phần vốn của mình vào tài sản được
đồng kiểm soát.
- Liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là hình thức
liên doanh đòi hỏi phải có sự thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Hoạt động cơ sở này
cũng giống như hoạt động các cơ sở kinh doanh khác, chỉ khác là thỏa thuận bằng hợp
đồng giữa các bên góp vốn liên doanh thiết lập nên quyền đồng kiểm soát dối với hoạt
động kinh tế của cơ sở này.
1.1.3.4. Kế toán các khoản đầu tư vào công cụ tài chính
Kế toán các khoản đầu tư công cụ tài chính là các khoản đầu tư không nằm trong phạm
vi chi phối của IAS 27, IAS 28 và IAS 31 như trường hợp đầu tư vào các chứng khoán
vốn, chứng khoán nợ, chứng khoán khác, công cụ tài chính phái sinh, các khoản vốn
góp mà nhà đầu tư không có ảnh hưởng đáng kể, các khoản cho vay…
Đây là các tài sản tài chính doanh nghiệp nắm giữ, căn cứ vào mục đích nắm giữ của
nhà quản trị, kế toán các khoản đầu tư vào công cụ tài chính được chia thành 3 hình
8
thức: tài sản tài chính nắm giữ vì mục đích kinh doanh, tài sản tài chính giữ đến ngày
đáo hạn và tài sản tài chính sẵn sàng để bán. Trong đó:
- Tài sản tài chính nắm giữ vì mục đích kinh doanh là các khoản đầu tư mà doanh
nghiệp có ý định nắm giữ trong thời gian ngắn và bán lại nhằm mục đích hưởng chênh
lệch giá. Đây là các công cụ tài chính phái sinh (ngoại trừ các công cụ phái sinh được
xác định là một hợp đồng bảo lãnh tài chính hay công cụ phòng ngừa).
- Tài sản tài chính giữ đến ngày đáo hạn là tài sản tài chính phi phái sinh có khoản
thanh toán cố định, kỳ hạn cố định, ý định và có khả năng giữ tới ngày đáo hạn và giao
dịch trên thị trường.
- Tài sản tài chính sẵn sàng để bán là tài sản tài chính phi phái sinh không được xếp
vào các nhóm trên.
1.2. THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Nhà đầu tư phải có trách nhiệm lập BCTC riêng để trình bày thông tin liên quan đến
hoạt động đầu tư tài chính. Trường hợp nhà đầu tư là công ty mẹ có các khoản vốn đầu
tư vào công ty con bên cạnh trách nhiệm lập BCTC riêng còn phải lập BCTC hợp nhất
để hợp nhất lại tình hình tài chính của cả tập đoàn (bao gồm công ty mẹ và các công ty
con). Trong đó:
- BCTC riêng là BCTC được ghi nhận dựa trên cơ sở phần vốn sở hữu trực tiếp hơn
là kết quả hoạt động và giá trị tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
- BCTC hợp nhất là BCTC của tập đoàn được trình bày như một thực thể kinh tế độc
lập.
Trên BCTC riêng, giá trị các khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo phương pháp
giá gốc. Trong trường hợp nhà đầu tư có các hoạt động đầu tư vào công ty con, công ty
liên kết, liên doanh thì phương pháp này không cung cấp được thông tin để giúp doanh
nghiệp đánh giá khả năng sinh lời và bức tranh tài chính có liên quan đến giá trị các
khoản đầu tư. Vì vậy, trên BCTC hợp nhất tương ứng với mỗi hình thức đầu tư, có yêu
cầu về phương pháp kế toán khác nhau:
9
Bảng 1.1: Phương pháp kế toán với các loại hình đầu tư
Loại hình đầu tư Yêu cầu về phương pháp kế toán
Đầu tư vào công ty con Phương pháp hợp nhất toàn bộ
Đầu tư vào công ty liên kết Phương pháp vốn chủ sở hữu
Đầu tư liên doanh Phương pháp hợp nhất tỷ lệ hoặc phương pháp vốn chủ
sở hữu
Đầu tư vào công cụ tài chính Phương pháp giá trị hợp lý
Chúng ta sẽ cùng nhau xem xét các phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh
hoạt động đầu tư tài chính.
1.2.1. Phương pháp kế toán hoạt động đầu tư tài chính
1.2.1.1. Phương pháp giá gốc:
Phương pháp giá gốc là phương pháp kế toán cho các khoản đầu tư được ghi nhận ban
đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu
của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư, cho đến khi thanh lý toàn bộ
hoặc một phần vốn đầu tư hoặc khi có sự giảm giá (tổn thất) đối với khoản đầu tư này.
Nhà đầu tư ghi nhận thu nhập từ hoạt động đầu tư khi họ nhận được các khoản phân
phối từ lợi nhuận giữ lại của bên nhận đầu tư sau thời điểm mua. Các khoản phân phối
nhận được trước thời điểm đầu tư ghi nhận để giảm giá gốc vốn đầu tư.
Phương pháp giá gốc không thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa giá trị khoản đầu tư và
kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư vì số lợi nhuận thuần hoặc lỗ trong kỳ của bên
nhận đầu tư không được thể hiện trên BCTC của bên đầu tư.
1.2.1.2. Phương pháp hợp nhất toàn bộ:
Phương pháp hợp nhất toàn bộ là phương pháp kế toán được áp dụng trong trường hợp
nhà đầu tư là công ty mẹ phải lập BCTC hợp nhất cho tất cả các công ty con, ngoại trừ
những trường hợp sau:
- Các công ty con bị mua và giữ để bán trong tương lai gần.
- Các công ty con hoạt động theo những hạn chế nghiêm ngặt lâu dài và làm tổn hại
đáng kể đến khả năng chuyển giao vốn.
10
Khi lập BCTC hợp nhất, công ty mẹ cần phải hợp nhất BCTC của mình và của các
công ty con theo những bước sau:
- Cộng các khoản mục tương đương của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu
nhập và chi phí của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn;
- Giá trị ghi sổ của giá trị khoản đầu tư vào mỗi công ty con và phần vốn chủ sở hữu
của công ty mẹ trong công ty con phải được loại trừ toàn bộ đồng thời ghi nhận lợi thế
thương mại (nếu có);
- Phân bổ lợi thế thương mại;
- Lợi ích của cổ đông thiểu số phải được trình bày trong Bảng CĐKT hợp nhất thành
một chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty mẹ. Phần sở hữu
của cổ đông thiểu số trong thu nhập của tập đoàn cũng cần được trình bày thành chỉ
tiêu riêng biệt trong BC.KQKD hợp nhất;
- Giá trị các khoản mục phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn phải
được loại trừ hoàn toàn;
- Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa
các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, kinh phí quản lý nộp trong công ty, lãi đi vay và thu
nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, cổ tức, lợi nhuận đã phân chia
và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ;
- Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn đang
nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định) phải được loại trừ hoàn
toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản ánh
trong giá trị hàng tồn kho hoặc tài sản cố định cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên
khoản lỗ đó không thể thu hồi.
1.2.1.3. Phương pháp vốn chủ sở hữu:
Phương pháp vốn chủ sở hữu là phương pháp kế toán mà các khoản đầu tư được ghi
nhận ban đầu theo giá gốc và sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở
hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. BC.KQHĐKD phải phản
ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư.
11
Phương pháp Vốn chủ sở hữu sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin đúng thực trạng
tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các thay đổi về tình hình tài chính của bên
nhận đầu tư.
Phương pháp này khắc phục những hạn chế vốn có của phương pháp giá gốc vì nó
phản ánh được sự gắn kết BCTC của bên đầu tư với kết quả kinh doanh của bên nhận
đầu tư.
Phạm vi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu rộng. Một số quốc gia đã áp dụng
phương pháp trên BCTC hợp nhất và trên cả BCTC riêng (nếu không hợp nhất) của
nhà đầu tư.
Phương pháp Vốn chủ sở hữu được áp dụng trên BCTC hợp nhất của nhà đầu tư cho
việc ghi nhận thông tin của các hoạt động đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
Phương pháp này phải ngừng áp dụng khi nhà đầu tư trong công ty liên kết không còn
những ảnh hưởng đáng kể, hay bên tham gia liên doanh không còn quyền kiểm soát
chung hoặc không còn ảnh hưởng quan trọng đối với cơ sở liên doanh đồng kiểm soát.
Việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu sẽ không còn phù hợp nếu:
- Khoản đầu tư được mua và giữ lại để bán trong tương lai gần
- Công ty liên kết, liên doanh hoạt động theo những hạn chế nghiêm ngặt áp dụng lâu
dài làm tổn hại đáng kể đến khả năng chuyển giao vốn cho nhà đầu tư.
Tại thời điểm lập BCTC hợp nhất, nhà đầu tư chuyển đổi từ phương pháp giá gốc sang
phương pháp Vốn chủ sở hữu như sau:
- Giá trị ghi sổ khoản đầu tư được điều chỉnh tăng, giảm tương ứng với phần sở hữu
của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên nhận đầu tư trên. Phần sở hữu của nhà đầu tư
trong lãi / lỗ của bên nhận đầu tư được ghi nhận là lãi / lỗ trên BC.KQKD của nhà đầu
tư;
- Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư;
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư cũng được điều chỉnh khi lợi ích của nhà đầu tư thay
đổi do có sự thay đổi trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng không được
phản ánh trên BC.KQKD ( những thay đổi này có thể bao gồm những khoản phát sinh
12
từ việc đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái và những điều chỉnh các chênh
lệch phát sinh sau hợp nhất kinh doanh).
1.2.1.4. Phương pháp hợp nhất tỷ lệ:
Phương pháp hợp nhất theo tỷ lệ là phương pháp kế toán mà qua đó phần vốn của nhà
đầu tư trong tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí và dòng tiền của bên nhận đầu tư sẽ
được kết hợp với các khoản mục tương tự trong BCTC của nhà đầu tư. Nhà đầu tư lựa
chọn 1 trong hai hình thức để trình bày:
- Kết hợp theo dòng với các khoản mục tương tự.
- Tách các khoản mục thành dòng riêng biệt.
Phương pháp hợp nhất tỷ lệ khác với hợp nhất thông thường ở chỗ chỉ phần tài sản, nợ
phải trả, thu nhập và chi phí thuộc sở hữu tập đoàn là được đưa vào trong tài khoản báo
cáo, và nó không có lợi ích cổ đông thiểu số.
Phương pháp hợp nhất tỷ lệ được áp dụng trên BCTC hợp nhất của nhà đầu tư cho việc
ghi nhận thông tin của các hoạt động góp vốn liên doanh vào cơ sở liên doanh đồng
kiểm soát.
1.2.1.5. Phương pháp giá trị hợp lý:
1982, Hội đồng thường trực các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) lần đầu tiên đã sử
dụng thuật ngữ giá trị hợp lý trong kế toán như sau:
“Giá trị hợp lý là giá trị mà một tài sản có thể được trao đổi giữa bên bán và bên mua
có đầy đủ hiểu biết, mong muốn giao dịch trong một giao dịch trao đổi ngang giá.”
Đây là định nghĩa sử dụng chung vào năm 1982 cho IAS 16: “Kế toán Bất động sản,
nhà xưởng, thiết bị”, IAS 17 “Kế toán cho thuê”, IAS 18 “Kế toán ghi nhận doanh
thu”, IAS 20 “ Kế toán Trợ cấp chính phủ và Công bố hỗ trợ của chính phủ”, năm 1983
cho IAS 22 “Kế toán Hợp nhất kinh doanh” và IAS 25 “Kế toán các khoản đầu tư”.
Sau đó, năm 1988, IASC bắt đầu đưa ra các dự án về công cụ tài chính, mở rộng phạm
vi sử dụng giá trị hợp lý và định nghĩa về giá trị hợp lý cũng được mở rộng hơn. Định
nghĩa tại thời điểm này như sau:
13
“Giá trị hợp lý là giá trị mà một tài sản có thể được trao đổi, hoặc một khoản nợ có thể
được thanh toán giữa các bên có đầy đủ hiểu biết, mong muốn giao dịch trong một giao
dịch trao đổi ngang giá.”
Định nghĩa mới đã được dùng trong các bản sửa đổi của IAS 18, IAS 22 vào năm 1993.
Trong IAS 16 sửa đổi cũng vào năm 1993, định nghĩa trên cũng được sử dụng nhưng
không đề cập đến các khoản nợ phải trả. Định nghĩa này tiếp tục được IASC và IASB
sử dụng trong IAS 32 “Công cụ tài chính: Công bố và trình bày”, IAS 36 “ Tổn thất tài
sản”, IAS 38 “Tài sản vô hình”, IAS 39 “Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường”
IAS 40 “Bất động sản đầu tư”, IAS 41 “Kế toán nông nghiệp” và IFRS 1 “Thông qua
IFRS lần đầu” và sau này dùng trong IFRS 3 “Hợp nhất kinh doanh”, IFRS 4 “Hợp
đồng bảo hiểm”, IFRS 5 “Tài sản dài hạn giữ để bán và hoạt động không liên tục”
IFRS 7 “Công cụ tài chính: Công bố”
Riêng trong IFRS 2 “Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu”, IASB đã mở rộng định nghĩa giá
trị hợp lý như sau:
“Giá trị hợp lý: là giá trị mà một tài sản có thể được trao đổi, một khoản nợ có thể được
thanh toán, hoặc một công cụ vốn có thể được chuyển nhượng giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết, tự nguyện trong một giao dịch mà các bên độc lập với nhau.”
Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), việc xác định giá trị hợp lý dựa trên
3 quan điểm: Quan điểm thị trường, quan điểm thu nhập và quan điểm giá phí:
* Quan điểm thị trường (Market approach): Giá cả thị trường quan sát được và các
thông tin về các giao dịch thực tế trên thị trường sẽ được sử dụng để ước tính giá trị
hợp lý của một tài sản, một khoản nợ phải trả.
* Quan điểm thu nhập (Income approach): Các phương pháp kỹ thuật sẽ được áp dụng
để quy đổi các khoản tiền trong tương lai về giá trị hiện tại. (Dòng tiền vào từ việc khai
thác, sử dụng tài sản hoặc dòng tiền ra để thanh toán nợ phải trả).
* Quan điểm giá phí (Cost approach): Giá trị hợp lý của một tài sản được xác định trên
cơ sở xem xét các chi phí phải bỏ ra để có được một tài sản thay thế tương đương về
năng lực sản xuất (Dòng tiền phải chi để mua, sản xuất tài sản).
14
IFRS yêu cầu hoặc cho phép sử dụng giá trị hợp lý trong BCTC để đo lường giá trị các
hoạt động đầu tư như sau:
- Sử dụng giá trị hợp lý để đo lường tại thời điểm ghi nhận ban đầu.
- Sử dụng giá trị hợp lý để đo lường sau khi ghi nhận ban đầu:
Việc sử dụng giá trị hợp lý trong đo lường sau khi ghi nhận ban đầu cho các
khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp liên doanh trong BCTC
riêng được chuẩn mực kế toán quốc tế cho phép lựa chọn giữa giá trị hợp lý và các
loại giá khác.
Theo quy định của IASC và IASB, hiện nay các khoản mục sau bắt buộc phải
được đo lường bởi giá trị hợp lý:
o Đầu tư vào công ty liên kết nắm giữ bởi các quỹ đầu tư mạo hiểm, hoặc các quỹ
tương hỗ và các tổ chức tương tự trong IAS 28;
o Đầu tư vào các công ty liên doanh nắm giữ bởi quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc các
quỹ tương hỗ và các tổ chức tương tự trong IAS 31.
o Việc nắm giữ các tài sản tài chính với mục đích kinh doanh bao gồm cả công cụ
phái sinh, trong IAS 39.
- Sử dụng giá trị hợp lý để thử nghiệm sự suy giảm giá trị: tài sản tài chính sẵn sàng
để bán, các khoản đầu tư nắm giữ vì mục đích kinh doanh, chứng khoán phái sinh.
1.2.2. Vấn đề ghi nhận và xử lý thông tin hoạt động đầu tư tài chính
1.2.2.1. Ghi nhận ban đầu:
Tất cả các khoản đầu tư tài chính đều được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Nếu khoản
đầu tư vào công cụ tài chính bao gồm cả yếu tố vốn và yếu tố nợ thì phải tách biệt
riêng từng yếu tố ngay lần ghi nhận đầu tiên.
1.2.2.2. Đánh giá lại:
Đối với các khoản đầu tư vào công cụ tài chính, phương pháp đánh giá lại tùy thuộc
vào việc phân loại hình thức đầu tư mà đánh giá lại như sau:
- Tài sản tài chính nắm giữ vì mục đích kinh doanh: được đánh giá theo giá trị hợp
lý. Các khoản chênh lệch lãi / lỗ phát sinh khi đánh giá lại được đưa vào thu nhập / chi
phí trong kỳ.
15
- Tài sản tài chính nắm giữ đến ngày đáo hạn: được đánh giá theo giá gốc có chiết
khấu. Phần phân bổ chiết khấu hay phụ trội chứng khoán sẽ điều chỉnh lại giá gốc tại
thời điểm đầu tư ban đầu cho đến ngày đáo hạn khi giá gốc được điều chỉnh bằng với
mệnh giá.
- Tài sản tài chính sẵn sàng để bán: được đánh giá theo giá trị hợp lý. Các khoản
chênh lệch lãi / lỗ đưa vào chỉ tiêu vốn chủ sở hữu.
1.2.2.3. Tổn thất giá trị
Tại thời điểm lập BCTC, doanh nghiệp phải xem xét có hay không có các bằng chứng
khách quan cho thấy các khoản đầu tư chứng khoán bị tổn thất giá trị. Một khoản đầu
tư chứng khoán được xem là giảm giá trị khi giá trị mang sang vượt quá giá trị thu hồi.
1.2.2.4. Trình bày và công bố
Đối với khoản đầu tư vào công ty con:
nhà đầu tư cần công bố
- Bản chất mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con trong trường hợp công ty mẹ
không sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua công ty con trên 50 % quyền biểu
quyết
- Nguyên nhân vì sao cổ quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua công ty con trên
50% quyền biểu quyết mà không thiết lập quyền kiểm soát
- Cuối niên độ kế toán, nếu ngày lập BCTC của các công ty con khác với ngày lập
BCTC của công ty mẹ thì công ty mẹ phải trình bày nguyên nhân của sự khác biệt này.
- Bản chất và mức độ của các giới hạn quan trọng ảnh hưởng đến khả năng chuyển
giao vốn cho công ty mẹ của công ty con.
- Kết quả của các lần thay đổi tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ trong công ty con nhưng
không làm mất đi quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con.
Đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết
: nhà đầu tư phải công bố
- Giá trị hợp lý của khoản đầu tư trong công ty liên kết nếu chúng có giá tham chiếu
trên thị trường.
- Thông tin tài chính tổng hợp của công ty liên kết, bao gồm giá trị tổng hợp của tài
sản, nợ phải trả, doanh thu và lợi nhuận.