Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Nghiên cứu thị trường dịch vụ của công ty TNHH người chăm sóc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
Tiêu đề Trang
Tóm tắt i
Mục lục ii
1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 15
1.1 Lý do hình thành đề tài 15
1.2 Mục tiêu đề tài 16
1.3 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 16
1.4 Phương pháp nghiên cứu 16
1.5 Thời gian thực hiện 18
1.6 Phạm vi giới hạn của đề tài 18
2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NGƯỜI CHĂM SÓC 19
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Người Chăm Sóc 19
2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty 19
2.3 Giới thiệu dịch vụ Người Chăm Sóc 20
2.4 Hoạt động tổ chức 21
GIÁM ĐỐC CÔNG TY 21
P. K toán – Tài chánhế 21
P. Điều hành dịch vụ 21
P. Nhân sự - Đào tạo 21
2.5 Mô tả bộ phận Kinh doanh – Tiếp thị 23
2.6 Quy trình tuyển dụng – quản lý nhân sự 23
3. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG 25
3.1 Khái quát về nhu cầu dịch vụ 25
3.2 Giá29
3.3 Sự nhận biết của đối tượng nghiên cứu 29
Bảng 3.2: Tiêu chí giúp khách hàng tin tưởng vào dịch vụ 30
3.4 Lợi ích của dịch vụ 30
4. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 32
4.1Nâng cao chất lượng các loại dịch vụ 32
Dịch vụ dọn dẹp nhà cửa, trông nhà, đi chợ, nấu ăn 32


Dịch vụ trông coi, đưa đón trẻ và hướng dẫn dạy kèm 32
14
4.2 Xây dựng lòng tin đối với khách hàng 33
4.3Quảng bá hình ảnh vê Công ty 34
5.KẾT LUẬN 35
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
7. PHỤ LỤC
1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do hình thành đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi có nền kinh tế năng động nhất cả nước, có nhiều cơ hội
để các nhà doanh nghiệp đầu tư, hoạt động và phát triển. Nơi đây hiện được xem là một thị
trường kinh tế, công nghiệp năng động nhất cả nước, với tổng dân số trong năm 2003 là
5.630.192 người, trong đó tập trung tại các quận trung tâm thành phố là 4.661.033 người, đây
là một điều kiện thuận lợi cho kinh doanh các dịch vụ phát triển.
Trong năm 2003 có tổng số 89.958 dân số kết hôn, tính trung bình có khoảng 44.979 gia
đình được hình thành, trong đó độ tuổi kết hôn nhiều nhất là từ 25-29 tuổi (31,2%), kế đến là
độ tuổi từ 20-24 (23,9%) và từ 30-34 (20,6%). Điều này cho thấy việc kết hôn của dân số thành
phố tập trung chủ yếu vào lực lượng lao động của xã hội nên tạo nên một nhu cầu cần thiết về
một lực lượng lao động thời vụ, bán thời gian cho các công việc chăm sóc gia đình.
Với tỷ lệ số dân có việc làm là 2.336.000 lao động chiếm 42,3% trên tổng dân số (trong
đó, tổng số dân trong độ tuổi đi học và hưu trí chiếm khoảng 51,3% dân số toàn thành), so với
tỷ lệ thất nghiệp là 6,4%. Tổng thu nhập bình quân đầu người khoảng 1.800 USD/năm, cho
thấy nhu cầu về dịch vụ hỗ trợ gia đình là cần thiết.
Về phân bố lao động trên địa bàn thành phố, nội thành có khoảng 1.757.103 người đang
làm việc (chiếm 64.73%), trong khi đó nội trợ là 468.328 (chiếm 14.10%), số người đang đi
học là 296.997 người (tỷ lệ 9%), mất khả năng lao động là 57.063 người. Tỷ lệ thấp nghiệp ở
thành thị chiếm tỷ lệ 7.2%.
Dựa vào các số liệu trên của Cục Thống kê, Công ty đã xác định đối tượng khách hàng là
những người đã lập gia đình luôn bận rộn với công việc. Nhưng đó chỉ mới là những con số lý
thuyết chưa nói lên rõ thị trường mục tiêu của dịch vụ người chăm sóc. Vì đây là loại hình dịch

vụ mới có ở Thành phố Hồ Chí Minh nên việc xác định rõ thị trường mục tiêu từ lúc đầu là rất
quan trọng. Do đó chúng tôi đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu thị trường dịch vụ của Công ty TNHH Người chăm sóc”
15
1.2 Mục tiêu đề tài
- Xác định đối tượng khách hàng.
- Nghiên cứu nhu cầu sử dụng dịch vụ.
- Làm cho khách hàng nhận biết được sự khác biệt giữa dịch vụ “Người Chăm Sóc” và
các trung tâm giới thiệu việc làm khác trên thị trường.
- Đánh giá nhận thức của khách hàng về dịch vụ.
1.3 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đánh giá thái độ của khách hàng đối với khả năng thực hiện công việc của các đối
tượng và những tiêu chí giúp họ tin tưởng vào dịch vụ.
- Xây dựng niềm tin của khách hàng đối với dịch vụ.
- Cung cấp thông tin về dịch vụ mới.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu được nêu trên, chúng tôi sẽ sử dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng cho việc thu thập thông tin thị trường.
 Chuẩn bị
16
Chuẩn bị
Nghiên cứu định tính
Thiết lập bảng câu hỏi
Nghiên cứu thí điểm
Kiểm tra chất lượng thông tin
Phân bổ mẫu nghiên cứu
Mã hóa và phân tích số liệu
Báo cáo kết quả
- Xác định rõ vấn đề sẽ nghiên cứu và thông tin cần thu thập
 Nghiên cứu định tính

- Phỏng vấn cá nhân từ 6 – 8 người nhằm đặt nền tảng cho công việc nghiên cứu
định lượng để lượng hoá các câu trả lời và biết được có bao nhiêu người suy nghĩ
giống nhóm người trên mà chúng ta cần nghiên cứu.
 Bảng câu hỏi
- Bảng câu hỏi được sử dụng trong dự án này sẽ được thiết kế dựa trên mục đích kinh
doanh của công ty Người Chăm Sóc.
- Với bản câu hỏi khảo sát định lượng, mọi thứ phải được cấu trúc. Người nghiên cứu
ấn định chính xác thông tin cần biết đã được soạn sẵn khi đã xong giai đoạn nghiên
cứu định tính. Người trả lời chỉ cần đánh dấu vào các thông tin đã soạn sẵn.
+ Sử dụng dữ liệu phân loại bao gồm dự liệu định danh và phân hạng.
+ Sử dụng dữ liệu đo đạc là dữ liệu khoảng và tỉ lệ.
Nghiên cứu thí điểm
- Bảng câu hỏi đã được thử nghiệm bằng cách thực hiện phỏng vấn thí điểm 10 người
để đảm bảo tính xác thực với thị trường. Các câu hỏi đặt ra và câu trả lởi được soạn
sẳn không phù hợp với người trả lời sẽ giúp đưa ra hướng giải quyết và sửa đổi để
sao cho phù hợp với thực tế và mục đích nghiên cứu. Ngoài ra bảng câu hỏi này sẽ
đựơc áp dụng đồng bộ trong qúa trình nghiên cứu.
Kiểm tra chất lượng
- Đảm bảo quá trình thu thập dữ liệu đúng nhằm có kết quả thông tin tốt. Tiến hành
thu thập và kiểm tra 100% các bảng câu hỏi đã được hoàn tất nhằm đánh giá tính
logic của các câu trả lời và thực hiện kiểm tra lại ngẫu nhiên.
Phân bổ mẫu nghiên cứu
- Mẫu nghiên cứu được phân bổ dựa trên tỉ lệ phân bổ hộ gia đình theo quận theo số
liệu điều tra dân số năm 2003 của Cục Thống Kế.
Mã hoá và phân tích số liệu
- Toàn bộ thông tin sau khi kiểm tra sẽ được mã hoá và phân tích trên phần mềm SPSS.
Báo cáo kết quả
17
- Kết quả nghiên cứu được trình bày theo từng phần dựa trên mục tiêu nghiên cứu.
Cùng với những biểu đồ phân tích là những kết luận, đánh giá và giải pháp của đề

tài nghiên cứu.
1.5 Thời gian thực hiện
Xác định vấn đề nghiên cứu 1 tuần
Hoàn tất bảng câu hỏi 2 tuần sau khi xác nhận dự án
Thu thập thông tin 3 tuần sau khi thông qua bảng câu hỏi
Phân tích thông tin 1 tuần sau khi thu thập thông tin
Báo cáo phân tích sơ bộ 1 tuần sau khi phân tích
Hoàn chỉnh báo cáo kết quả 2 tuần sau phân tích sơ bộ
Báo cáo thuyết trình 1 tuần
1.6 Phạm vi giới hạn của đề tài
 Địa bàn nghiên cứu
- TP. Hồ Chí Minh - các quận nội thành lấy đại diện 4 quận 1, 3, 5, 10.
 Đối tượng nghiên cứu
- Những người đã lập gia đình.
 Tiêu chí chọn mẫu
- Giới tính: Nữ
- Độ tuổi: từ 20 tới 55
- Đối tượng là những người thường hay làm công việc nhà và nắm chi tiêu trong gia
đình.
 Qui mô mẫu nghiên cứu
- N = 200
- Dựa trên kết quả khảo sát dân số 2003 của Tổng cục thống kê, qui mô mẫu đại
diện cho 1% tổng số hộ gia đình trên địa bàn 4 quận 1,3,5,10 với hơn 800.000
người, với ước tính trung bình mỗi gia đình là 4 người
18
2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NGƯỜI CHĂM SÓC
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Người Chăm Sóc
 Tên Công ty: Công ty TNHH Người Chăm Sóc
 Tên tiếng Anh: Carer Company Limited
 Ngày thành lập: 03/05/2005

 Trụ sở văn phòng: Nhà thờ Mai Khôi, 44 Tú Xương, Phường 7, Quận 3
 Tel: (08) 9 322 800
 Fax: (08) 9 322 805
Công ty TNHH Người Chăm Sóc được thành lập theo Giấy phép Đăng ký Kinh doanh số
4102029220 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp ngày 12/04/2005 với các chức năng kinh
doanh hướng đến mục tiêu chính là cung cấp và điều hành các công việc làm ngoài giờ cho các
Sinh viên Công giáo và các hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty
2.2.1 Chức năng
Hoạt động của Công ty như tên gọi, cung cấp dịch vụ đến khách hàng với các nhu cầu sau:
- Người trông coi, đưa đón trẻ bán thời gian
- Người trông và dọn dẹp nhà cửa thuần túy
- Người hướng dẫn, dạy học cho trẻ
- Người chăm sóc người lớn tuổi
- Người giúp việc về sổ sách
- Người giúp việc nấu nướng, đi chợ hộ
- Người giúp việc giao hàng hóa, tài liệu
- Người giúp việc làm vườn, chăm sóc cây cối
- Người giúp việc tiếp tân
- Những công việc mang tính giúp việc, hỗ trợ trong gia đình thuần túy
2.2.2 Trách nhiệm
19
- Quản lý hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của luật pháp Việt Nam
- Quản lý và tuyển dụng lao động theo luật và theo tiêu chí về mặt lợi ích xã hội
- Tìm kiếm và mở rộng hoạt động kinh doanh
- Trong quá trình hoạt động, việc quan hệ với khách hàng nếu có bất kỳ ảnh hưởng xấu về chất
lượng phục vụ, Công ty sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước khách hàng về mặt phát luật.
- Khi Công ty nhân danh chính mình ký hợp đồng với khách hàng thì phải chịu trách
nhiệm với khách hàng về mặt đó.
2.2.3 Quyền hạn

- Được quyền quyết định về giá của dịch vụ theo bảng giá niêm yết và công bố rộng rãi và
rõ ràng.
- Được quyền quyết định mức chi phí, phân bổ chi phí và các khoản lợi nhuận khi công
việc hoàn tất hợp pháp.
- Quyền thực hiện các hoạt động kinh doanh độc lập theo đúng chức năng và pháp luật quy
định.
2.2.4 Nghĩa vụ
- Công ty không được vì lợi ích và quyền lợi của mình mà đi ngược lại những quy định
phát luật và những lợi ích về mặt xã hội.
- Công ty không được tạo ra bất kỳ những lợi tức bí mật nào ngoài những khoản lợi tức
mang lại từ hoạt động kinh doanh hợp pháp.
- Việc điều hành phải dùng những kỹ năng chuyên môn, sự thận trọng và sự cần mẫn cần
thiết cho công việc hoạt động kinh doanh.
- Cung cấp dịch vụ tốt nhất đến khách hàng.
2.3 Giới thiệu dịch vụ Người Chăm Sóc
Đây là một công ty hoạt động với chức năng kinh doanh phục vụ “Người chăm sóc”, khác
hẳn với những dịch vụ về giới thiệu việc làm, dịch vụ đào tạo tuyển dụng hay dịch vụ bảo vệ
yếu nhân hiện đang hoạt động trong nước hiện nay.
Với mục đích nhắm vào việc giải quyết và hỗ trợ các trường hợp của các Sinh viên có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, dịch vụ này quản lý và cung cấp lực lượng nhân sự đến những gia
đình có khó khăn về người trong những nhu cầu về giúp việc nhà, trông và đưa rước trẻ em,
giao nhận hàng hoá và các dịch vụ hỗ trợ đơn thuần khác…
Để tạo nên một chất lượng dịch vụ chuyên biệt và uy tín đến với khách hàng, ngay từ
ngày thành lập, Công ty chú trọng đặc biệt vào công tác đào tạo, quản lý và phát triển nguồn
20
nhân lực nhằm xây dựng một lực lượng cán bộ nhân viên nòng cốt, ổn định, giàu kinh nghiệm
và mang tính chuyên nghiệp.
Bên cạnh yếu tố con người, Công ty luôn đặt câu hỏi: “Làm thế nào để thoả mãn nhu cầu
của khách hàng” và câu trả lời sẽ là “Luôn không ngừng cải tiến chất lượng phương tiện và
luôn nâng cao cải tiến cung cách phục vụ khách hàng”. Và với định hướng này, Công ty tin

chắc sẽ tạo ra một chỗ đứng vững chắc trên thị trường kinh doanh dịch vụ cung nguồn nhân lực
nói chung và thị trường Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
2.4 Hoạt động tổ chức
2.4.1 Cơ cấu tổ chức hành chánh
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
2.4.2 Chức năng các phòng ban
 Phòng Nhân sự - Đào tạo
 Chức năng
- Bảo đảm công tác tuyển dụng và cung cấp nhân sự phù hợp với định hướng phát triển
của Công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản trị nguồn nhân lực, đề xuất chế độ khen
thưởng và kỷ luật.
- Tư vấn và hỗ trợ các bộ phận khác trong việc kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện công
tác quản trị nhân sự.
21
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P. Kế toán – Tài chánh P. Điều hành dịch vụ P. Nhân sự - Đào tạo
Thủ
Quỹ
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tổng
hợp
Kinh
doanh
tiếp thị

Điều
hành
Tuyển
dụng
Đào
tạo
Cộng tác viên
- Bảo vệ an ninh nội bộ, hỗ trợ giải quyết khiếu nại khách hàng, xử lý các trường hợp vi
phạm chất lượng trong quá trình cung cấp dịch vụ , BHXH, BHYT….
 Nhiệm vụ
- Thực hiện công tác huấn luyện đào tạo, quản lý nhân sự.
- Xây dựng phương án đào tạo nhân viên.
- Xây dựng cơ chế tổ chức quản lý
- Xây dựng chức năng - nhiệm vụ phòng ban.
- Nghiên cứu và đề ra chính sách thu hút, sử dụng nguồn nhân lực.
- Quản lý, lưu trữ các công văn, giấy tờ liên quan như: hợp đồng phục vụ, đề xuất…
- Giải quyết các thắc mắc, khiếu nại liên quan đến công tác nhân sự.
- Theo dõi ngày công và phép của nhân viên.
- Thúc đẩy và tạo mối quan hệ tốt đẹp, đoàn kết nội bộ.
- Chăm lo và bảo vệ môi trường làm việc cho nhân viên công ty.
 Phòng Kế toán – Tài chánh
 Chức năng
- Đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn về tài chánh theo qui định pháp luật của Nhà
nước.
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức, thực hiện tài chánh kế toán.
 Nhiệm vụ
- Thực hiện quản lý tài chánh.
- Theo dõi quá trình phân bổ nguồn vốn.
- Xây dựng kế hoạch tài chánh ngắn và dài hạn.
- Xây dựng hệ thống thu hồi và thanh toán công nợ hàng tháng.

- Thống kê và đánh giá khấu hao tài sản.
- Soạn thảo hướng dẫn thực hiện các qui trình, thủ tục trong công tác tài chánh - kế toán.
- Bảo quản, lưu trữ và giữ gìn bí mật các tài liệu, số liệu.
- Đảm bảo chế độ thanh toán lương, thu chi của khách hàng nhanh chóng nhất.
- Chịu trách nhiệm về các khoản thu-chi sai nguyên tắc tài chánh, thiếu hụt doanh thu, thu
hồi công nợ.
22
 Phòng Điều hành dịch vụ
 Chức năng
- Điều hành hoạt động kinh doanh và tham mưu cho Giám đốc quản lý.
- Cung cấp đến khách hàng dịch vụ chăm sóc đảm bảo chất lượng, an toàn, nhanh chóng.
- Quản lý đội ngũ nhân viên, cộng tác viên.
 Nhiệm vụ
- Khai thác triệt để nguồn khách hàng gọi đến qua điện thoại.
- Thống nhất trong việc báo giá dịch vụ theo đúng giá niêm yết của Công ty quy định.
- Thực hiện công tác điều phối nhân sự phục vụ theo yêu cầu của khách hàng.
- Theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở và quản lý toàn bộ nhân viên, cộng tác viên.
- Đảm bảo việc phân công công tác cho nhân viên hợp lý và công bằng.
- Trực tiếp ghi nhận ý kiến và giải quyết khiếu nại của khách hàng nhằm đảm bảo uy tín
cho Công ty.
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật, điều chỉnh mức lương cho nhân viên thuộc phòng mình
quản lý.
2.5 Mô tả bộ phận Kinh doanh – Tiếp thị
 Chức năng
- Tham mưu cho Giám đốc quản lý công tác kinh doanh - tiếp thị.
- Khai thác kinh doanh tối đa các dịch vụ.
- Tư vấn và hỗ trợ phòng điều hành kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh - tiếp thị.
- Thành lập và phát triển chức năng kinh doanh của Công ty.
 Nhiệm vụ
- Thực hiện công tác kinh doanh, khai thác khách hàng.

- Tham gia hoạch định và xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm chính trong thực hiện tiếp thị bán hàng.
- Nghiên cứu khách hàng và thị trường phục vụ.
- Tham mưu xây dựng chính sách giá.
- Xây dựng chính sách quảng cáo, chiêu thị, hậu mãi, chăm sóc khách hàng.
- Tư vấn và hỗ trợ hoặc trực tiếp giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
2.6 Quy trình tuyển dụng – quản lý nhân sự
2.6.1 Tuyển dụng nhân sự
23
 Đối tượng tuyển dụng
- Sinh viên hiện đang theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học Chuyên
nghiệp, Đào tạo Dạy nghề trên Thành phố có hoàn cảnh khó khăn.
- Được chia thành 2 loại:
+ Làm việc theo chế độ cộng tác viên thời vụ, hưởng lương theo thời gian thực tế
từng dịch vụ phát sinh.
+ Làm việc theo chế độ cộng tác viên thường xuyên, ngoài chế độ lương theo từng
dịch vụ thực tế phát sinh, còn được hưởng một chế độ phụ cấp nhất định. Tuy
nhiên, thời gian làm việc và có mặt tại Công ty nhất định.
 Công tác tuyển dụng
∗ Tiêu chuẩn tuyển dụng
- Sinh viên hiện đang theo học các trường Đại học, Trung học,… chính quy tại Tp.HCM
- Thuộc các tỉnh, nông thôn, hoàn cảnh khó khăn (theo xác nhận của chính quyền địa
phương)
- Có đạo Thiên Chúa (xác nhận và bảo lãnh của Giáo xứ địa phương).
- Hạnh kiểm tại các trường Trung học Phổ thông tốt.
- Có sức khỏe tốt, không bị bệnh truyền nhiễm.
- Có kiến thức phổ thông căn bản, thường thức gia đình.
∗ Hồ sơ tuyển dụng
- Sơ yếu lý lịch (theo mẫu Công ty)
- Các giấy tờ liên quan

- Giấy khám sức khỏe (trong tháng)
- Giấy giới thiệu và bảo lãnh của Cha phụ trách giáo xứ quê nhà
∗ Quy trình tuyển dụng
- Nộp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu trên
- Thực hiện bài kiểm tra kiến thức cơ bản
- Trải qua buổi phỏng vấn trực tiếp với ban tuyển dụng
- Thử việc trong thời gian gần nhất
- Đánh giá kết quả công việc và tuyển dụng cộng tác viên
2.6.2 Quản lý nhân sự
 Quản lý theo chiều dọc
- Quản lý từ phía Công ty theo đúng chế độ làm việc
- Quản lý thông qua hồ sơ, kết quả công việc, nhận xét đánh giá của khách hàng
 Quản lý theo chiều ngang
24
- Chia các cộng tác viên thành từng nhóm nhỏ, có thể tùy theo tính chất công việc, khả
năng và quản lý là trưởng nhóm. Trưởng nhóm có thể hưởng thêm một phần phụ cấp
trách nhiệm cho công việc, có quyền phân công công việc dựa trên sự công bằng, hợp
lý của các nhiệm vụ được giao.
- Các nhóm có thể tổ chức các buổi họp và phân công công việc dựa trên việc tham khảo
ý kiến của các thành viên trong nhóm.
3. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG
3.1 Khái quát về nhu cầu dịch vụ
3.1.1 Khái quát về nhu cầu dịch vụ
Qua cuộc khảo sát 200 phụ nữ đã có gia đình ở 4 quận 1, 3, 5, 10 tại Tp.HCM, hầu hết
công việc gia đình là do tự họ làm, và kế đến là người thân của họ là người làm công việc nhà.
Đa phần trong số những người thân này là những người nghỉ hưu hoặc đã lớn tuổi. Những phụ
nữ này vừa phải làm việc ở công ty, vừa phải làm việc nhà nên không còn nhiều thời gian chăm
sóc cho gia đình.
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ các đối tượng làm công việc nhà
Khi được hỏi về nhu cầu là cần thiết đối với họ nhất thì 73.5% người trả lời có nhu cầu

về dọn dẹp nhà cửa và 35% về dạy kèm con cái. Điều này cho thấy việc ra đời công việc dịch
vụ hỗ trợ gia đình theo giờ đã nắm bắt đúng nhu cầu của họ nhằm giúp họ cân bằng thời gian
giữa công việc và gia đình.
25
Biểu đồ 1.2: Nhu cầu các loại dịch vụ hỗ trợ gia đình
Trên đây, chúng ta thấy được nhu cầu chung nhất của những phụ nữ sau khi lập gia đình là
dọn dẹp nhà cửa. Nhưng tùy theo độ tuổi và nghề nghiệp của họ thì có những nhu cầu khác nhau.
3.1.2 Nhu cầu theo độ tuổi và nghề nghịêp
Chúng ta thấy tương ứng độ tuổi và tính chất cơng việc của họ thì có những nhu cầu
khác nhau. Cụ thể là ở nhu cầu trơng coi, đưa đón trẻ, người ở độ tuổi từ 30 – 34 là cao nhất
33.3% và cơng việc hiện tại của họ là nhân viên văn phòng 39.7% và cơng nhân viên 22.2%. Vì
khi ở trong độ tuổi này, họ đã có gia đình, có con cái, bên cạnh đó họ phải làm việc rất nhiều,
như vậy họ rất khó thu xếp được thời gian cho cơng việc và con cái. Đây cũng là điều bận tâm
của nhiều bậc cha mẹ trong việc đưa đón con. Đồng thời, họ cũng còn có nhu cầu dạy kèm vì
đa phần con họ nằm trong độ tuổi từ 2 – 19 tuổi và nhu cầu về dọn dẹp nhà cửa chiếm 24.5%.
27.8%
23.3%
21.8%
6.0%
21.1%
0%
10%
20%
30%
30 - 34 35 - 39 25 - 29 20 - 24 Trên 40
Tỷ lệ người có con cháu từ 2 - 19 tuổi
Biểu đồ 1.3: Tỷ lệ người trong độ tuổi có con cháu từ 2 – 19 tuổi ở độ tuổi từ 20 đến 40
ĐVT: %
Cơng việc hiện tại
Trơng

coi,đưa
đón trẻ
Dọn dẹp
nhà cửa
Hướng
dẫn dạy
kèm
Chăm sóc
người lớn
tuổi
Làm vườn
chăm sóc
cây cối
Nhân viên văn phòng 39.7 44.9 28.6 45.5 38.5
Cơng nhân viên 22.2 26.5 20.0 18.2 15.4
Nội trợ 3.2 5.4 14.3 11.4 7.7
Bn bán lẻ 6.3 5.4 10.0 13.6 7.7
Thương nhân 9.5 4.1 7.1 2.3 7.7
Chủ doanh nghiệp 7.9 3.4 5.7 6.8 7.7
Khác 11.1 6.8 14.3 2.3 15.4
Số người chọn/200 63 147 70 44 13
Bảng 1.4: Nhu cầu dịch vụ ở từng nghề nghiệp khác nhau
26
Theo số liệu của Cục Thống kê Thành phố vào năm 2003, độ tuổi kết hôn cao nhất là 25 – 29
tuổi chiếm cao nhất 31.2%. Đa số các đối tượng này đang trong giai đoạn đang ổn định cuộc sống gia
đình và công việc và có một số vẫn có nhu cầu về trông coi trẻ,dọn dẹp nhà cửa nhưng chưa cao.
ĐVT: %
Độ tuổi
Trông
coi,đưa

đón trẻ
Dọn dẹp
nhà cửa
Hướng
dẫn dạy
kèm
Chăm sóc
người lớn
tuổi
Làm vườn
chăm sóc
cây cối
> 40 17.5 32.0 21.4 31.8 30.8
35 - 39 22.2 17.7 27.1 18.2 30.8
30 - 34 33.3 24.5 27.1 13.6 7.7
25 - 29 22.2 20.4 17.1 25.0 23.1
20 - 24 4.8 5.4 17.1 11.4 7.7
Số người
chọn/200
63 147 70 44 13
Bảng 1.5: Nhu cầu dịch vụ tương ứng với từng độ tuổi
Một nhu cầu nữa mà hầu như phụ nữ nào cũng đang muốn, đó là dọn dẹp nhà cửa. Nhu cầu này
xuất hiện nhiều nhất (chiếm cao nhất 32%) ở những phụ nữ trên 40 tuổi vì đa phần con cái của họ
nằm trong 10 – 18 tuổi và đã trưởng thành. Ngoài ra, gia đình họ còn có người lớn tuổi sức khoẻ yếu
mà họ thì lại bận rộn với công việc không thể nào chăm sóc tốt được và cũng như công việc nhà. Đây
có thể nói là độ tuổi có nhu cầu về chăm sóc người lớn tuổi là cao nhất với 30.8%.Vấn đế cũng làm
cho họ quan tâm đó là về học hành con cái của họ vì đa số con đang nằm trong giai đoạn học phổ
thông, đây là giai đoạn thi cử quan trọng cho nên vần đề học hành là vấn đề âu lo của họ tiếp theo.
3.1.3 Nhận thức của khách hàng về dịch vụ
Do nhu cầu dọn dẹp nhà cửa chiếm tỷ lệ cao nhất 73.5% và kế tiếp là hướng dẫn dạy kèm

35%, vì vậy theo họ tiêu chuẩn của những người hỗ trợ gia đình là siêng năng và kinh nghiệm.
Tiếp theo là nhu cầu hướng dẫn dạy kèm chiếm 35%, họ đánh giá trình độ học vấn là ưu tiên ba.
Biểu đồ 1.6: Tiêu chuẩn của người trợ giúp
Khi đuợc hỏi về khả năng thực hiện công việc, họ ưu tiên cho đối tượng Sinh viên, và ưu
tiên thứ nhì là người có trình độ PTTH. Ngoài ra, những phụ nữ này cho rằng nữ thực hiện các
27
công việc tốt hơn (xem phụ lục bảng 5). Mặt khác, điều này cũng cho thấy họ không quan tâm
mối quan hệ giữa người trợ giúp và các thành viên trong gia đình.
Biểu đồ 1.7: Khả năng thực hiện của các đối tượng
3.1.4 Thời điểm thực hiện công việc
Thời điểm để nhân viên trợ giúp có thể phục vụ là từ 15h – 19h, đây là thời gian thuận
tiện cho họ nhất, họ đi làm về thì có người trợ giúp đến làm công việc nhà. Kế tiếp là từ 10h –
14h, đa số những người này là về nhà nghỉ trưa, họ cần nhân viên trợ giúp đến vào thời gian
này khi họ có mặt ở nhà. Ngoài những yêu cầu thời gian trên, cũng có một phần nhỏ có nhu cầu
làm 2 buổi trong ngày và toàn thời gian.
Và theo họ thì thời gian để hoàn thành công việc theo nhu cầu cua họ thì 1-2 giờ là chiếm
hơn 50% và tiếp theo là 3-4 giờ chiếm gần 25%. (xem phụ lục bảng 6)
28
Biểu đồ 1.8: Thời điểm phục vụ thích hợp
3.2 Giá
Theo mức thu nhập trên, chúng ta có thể thấy được người có thu nhập từ 5.1 – 7.6 triệu
là người chiếm phần trăm cao nhất 48.6% khi lựa chọn giá 11.000 – 14.000 đ/h mà theo họ là
phù hợp và cũng là những người chiếm cao nhất khi lựa chọn mức giá 15.000-18.000 đ/h.
ĐVT: %
Bảng 2: Mức giá thích hợp ở các mức thu nhập
3.3 Sự nhận biết của đối tượng nghiên cứu
Khi được hỏi thông tin tìm người giúp việc được biết qua đâu thì đa số là họ dựa trên
mối quan hệ bạn bè, người thân chiếm cao nhất (hơn 70%). Ta có thể thấy được họ thường dựa
trên mối quan hệ quen biết đễ tìm người, thứ nhất là họ làm như vậy để an tâm là họ phải biết
rõ về người trợ giúp và thứ hai họ muốn kiếm được người phải làm tốt công việc sau khi đã

đựoc ngừơi khác giói thiệu.
29
Thu nhập
5.1-7.6
triệu
2.5-5
triệu
< 2.5
triệu
7.7-10.2
triệu
> 10.2
triệu
Tổng
cộng
Số
người/
200
Mức giá
11.000 - 14.000 đ/h 48.6 25.7 16.4 7.9 1.4 100% 140
15.000 - 18.000 đ/h 52.9 9.8 21.6 13.7 2 100% 51
19.000 - 22.000 đ/h 25 12.5 37.5 25 100% 8
23.000 - 26.000 đ/h 100 100% 1
Biểu đồ 3.1: Thông tin về người giúp việc
Vì vậy khi hỏi những tiêu chí nào ưu tiên nhất để họ tin tưởng vào dịch vụ hỗ trợ gia đình
thì họ cần có sự đảm bảo cam kết của công ty và tiếp theo lý lịch nhân viên phải rõ ràng.
Ngoài ra, đây là dịch vụ đòi hỏi phải tạo được sự tin tưởng của khách hàng, và cần có sự
đảm bảo nào đó của công ty đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ mà hiện nay trên thị
trường các công ty dich vụ việc làm vẫn chưa đáp ứng được những mong muốn đó của khách
hàng nên thường họ muốn tìm người trợ giúp qua bạn bè, người thân.

Bảng 3.2: Tiêu chí giúp khách hàng tin tưởng vào dịch vụ
3.4 Lợi ích của dịch vụ
Khách hàng nhận thấy được lợi ích của dịch vụ hỗ trợ gia đình mang lại là giảm bớt được
công việc nhà và có nhiều thời gian cho gia đình. Chính vì vậy họ cân bằng được thời gian
trong công việc và gia đình, giúp họ tái tạo lại sức lao động nhanh chóng để làm việc ngày
càng có hiệu quả hơn và mang lại lợi ích cho xã hội.
30
Khi khách hàng nhận biết được lợi ích của dịch vụ nghĩa là họ hiểu được dịch vụ này, sau
đó có thể họ có nhu cầu về dịch vụ.
Lợi ích của dòch vụ
66.5
65.5
63
4
24.5
0.5
0
10
20
30
40
50
60
70
Giảm bớt
công việc
nhà
Có nhiều
thời gian
dành cho gia

đình
Tiết kiệm
thời gian,
công sức
Giảm chi phí Thuận tiện
và phù hợp
thời gian
Khác
Lợi ích
Phân trăm
Bảng 4: Lợi ích của dịch vụ hỗ trợ gia đình
31
4. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu về thị trường dịch vụ của Người Chăm Sóc, nhìn chung các
khách hàng đã nhận biết được sự có mặt của các loại dịch vụ của Công ty và đã thấy được lợi
ích của dịch vụ này đối với họ. Nhưng bên cạnh đó, để phát triển chiến lược kinh doanh của
Công ty chúng tôi đề xuất các giải pháp sau đây nhằm giúp dịch vụ này phát triển hơn.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
- Xây dựng lòng tin với khách hàng
- Quảng bá hình ảnh về công ty
4.1 Nâng cao chất lượng các loại dịch vụ
Vì đối tượng khách hàng chủ yếu là những người có thu nhập từ khá trở lên, do đó việc
đầu tiên là phải có một dịch vụ chất lượng cao, nghĩa là nhân viên trợ giúp phải mang tính
chuyên nghiệp, có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng để thỏa mãn hơn sự mong đợi của họ,
đồng thời tạo được uy tín ban đầu cho Công ty. Để làm được điều này đòi hỏi phải đào tạo,
huấn luyện nhân viên ở các loại dịch vụ khác nhau và trước tiên cần nâng cao các loại dịch vụ
dọn dẹp nhà cửa; trông coi đưa đón trẻ, dạy kèm; chăm sóc người lớn tuổi.
 Dịch vụ dọn dẹp nhà cửa, trông nhà, đi chợ, nấu ăn
Trước tiên, sẽ ưu tiên tập trung nâng cao dịch vụ này vì đây là dịch vụ có nhu cầu cao nhất.
Bên cạnh việc sử dụng những người có kinh nghiệm trong độ tuổI từ 30-34 tuổi, còn sử dụng

Sinh viên là nguồn nhân lực nòng cốt. Vì Sinh viên là những người tuơng đối có kinh nghiệm
chưa nhiều, do đó Công ty nâng cao các kỹ năng, trình độ nhân viên trợ giúp, cụ thể như sau:
 Giải pháp
+ Mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ về công việc nhà hàng tháng.
+ Tổ chức hội thảo giữa hai đối tượng trên để họ có thể trao đổi kinh nghiệm cũng như
bổ sung thêm kiến thức cho nhau.
 Dịch vụ trông coi, đưa đón trẻ và hướng dẫn dạy kèm
Khách hàng có nhu cầu này là những nhân viên văn phòng, họ khôn có nhiều thời gian
dành cho con cái, họ cần những người có thể chăm sóc cho con họ được. Nhu cầu này chiếm
không phải là ít nên Công ty phải ngày càng nâng cao chất lượng của dịch vụ này.
 Giải pháp
+ Sử dụng Sinh viên ở các trường Đại học, Cao đẳng Sư Phạm hay chuyên ngành mầm
non. Đặc điểm của đối tượng lao động này là có thể áp dụng phương pháp sư phạm đã
học tại trường vào trong thực tế và có thế nhanh chóng thích nghi với công việc nhanh
hơn để mang lại hiệu quả cao hơn và đồng thời cũng nâng cao uy tín cho Công ty.
32
 Dịch vụ chăm sóc người lớn tuổi
Đối tượng khách hàng của dịch vụ này là những người lớn tuổi thường hay đau bệnh, cơ
thể nhức mỏi thường xuyên và nhu cầu này cũng đang có xu hướng tăng dần lên. Sau đây là
một số giải pháp chúng tôi đưa nhằm giúp Công ty nâng cao chất lượng dịch vụ này.
 Giải pháp
+ Đặt điều kiện tuyển dụng là biết massage, xoa bóp làm giảm nhức mỏi ở người già, biết
cách sơ cấp cứu đối với những bệnh thường gặp ở người lớn tuổi.
+ Cho các nhân viên có thể tham gia các buổi huấn luyện mà những người giảng dạy là những
người đang công tác tại các bệnh viện hay đang dạy ở các trung tâm như Nhà Văn hóa Phụ nữ,

+ Hợp tác với dịch vụ chăm sóc của Công ty Thiên Ân. Vì học viên ở đây được đào tạo về
cách chăm sóc và hiểu tâm lý người lớn tuổi.
Bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ gia đình, Công ty cần phát triển mở rộng dịch
vụ ở các đối tượng khác như văn phòng đại diện nước ngoài hay các toà nhà cao tầng có nhu

cầu về dọn dẹp.
Tóm lại, tuy phần lớn mọi người đều coi kinh nghiệm và siêng năng là một trong những
ưu tiên nhất nhưng đế dịch vụ có thể đạt chất lượng cao, chúng ta cũng nên đào tạo thêm cho
nhân viên trợ giúp cách sơ cấp cứu và cách sử dụng máy móc trong gia đình để cho khách hàng
thấy được sự làm việc chuyên nghiệp của dịch vụ Người Chăm Sóc của Công ty cũng như có
thể thấy được sự khác nhau đối với các đối thủ dịch vụ giới thiệu việc làm khác trên thị trường.
4.2 Xây dựng lòng tin đối với khách hàng
Đề dịch vụ này đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì trước tiên hai bên phải tin tưởng
lẫn nhau.
 Giải pháp
+ Nhờ sự giúp đỡ của những người đứng đầu nhà thờ ở các khu Giáo xứ làm việc giới
thiệu về dịch vụ này cho các giáo hội của mình, đây là hình thức xây dựng hình ảnh qua
Công giáo tạo được sự tin tưởng của khách.
+ Kết hợp với Hội Sinh Viên Thành phố bằng cách như giới thiệu các bạn Sinh viên khó
khăn trong việc chí phí học hành. Khách hàng sẽ có lòng tin hơn đối với dịch vụ này vì
đây là việc mang tính chất xã hội.
+ Phối hợp với Đài Truyền Hình hay báo chí làm phóng sự về các hoạt động xã hội của
Công ty, đánh vào đánh giá khách quan của người. Vì đây là phương tiện có tác dụng
rất lớn trong việc xây dựng lòng tin cho mọi người, cũng như chuyển các thông điệp về
33
Công ty một cách rõ ràng nhất làm thấy được sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh
khá, đó là làm việc theo giờ và những nhân viên trợ giúp đều nhân viên của Công ty đã
và đang được đào tạo ngày càng chuyên nghiệp.
+ Có sự cam kết đối với khách hàng (sẽ ký kết hợp đồng) và cũng như phải biết rõ lý lịch
của các nhân viên trợ giúp vì theo họ hiện nay các công ty dịch vụ việc làm khác chưa
làm được điều này. Cho nên họ thường muốn tìm người trợ giúp qua bạn bè, qua người
thân. Để làm được điều này, Công ty cần phải tìm hiểu rõ lý lịch nhân viên, đồng thời
cũng phải tạo được lòng tin từ các nhân viên trong công ty, làm cho họ nghĩ đây cũng
chính là ngôi nhà của họ, họ phải có trách nhiệm cho công việc của mình, từ đó họ mới
hết sức mình phục vụ cho công ty, cho khách hàng.

+ Lấy ý kiến của khách hàng sau mỗi lần hoàn thành công việc để xem họ đánh giá như
thế nào về năng lực của nhân viên, hoặc họ có những khiếu nại, thắc mắc gì. Từ đó khắc
phục và giải quyết các khuyết điểm đó một cách nhanh nhất.
4.3 Quảng bá hình ảnh vê Công ty
Mỗi công ty đều có phương pháp riêng quảng bá hình ảnh của mình, còn Công ty Người
Chăm Sóc là một công ty hoạt động về mặt xã hội, do đó sẽ có cách quảng bá riêng. Sau đây là
một số giải pháp về quảng bá cho Công ty.
 Giải pháp
+ Hợp tác với cha xứ ở các khu giáo xứ để tuyên truyền dịch vụ, hình ảnh của Công ty.
+ Sử dụng phương pháp “truyền miệng”. Công ty phải tạo được sự uy tín ngay từ lúc ban
đầu thì được lòng một khách hàng, và từ một khách hàng đó Công ty sẽ có thêm 10
khách hàng khác, mọi người sẽ truyền nhau về Công ty, vì qua nghiên cứu khách hàng
thường tìm thông tin qua bạn bè ngừời thân nên công ty phải biết tận dụng điểm này để
có thể quảng bá về Công ty.
+ Phát tờ rơi quảng cáo,bảng hiệu, phương tiện truyền thông báo chí, phát thanh, truyền
hình, các khu vui chơi mua sắm hay những nơi tham quan có đông người.
34
5. KẾT LUẬN
Qua quá trình khảo sát, chúng tôi nhận thấy để dịch vụ này đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng ở từng độ tuổi và nghề nghiệp khác nhau, trước hết cần phải xây dựng được lòng
tin với họ vì đây là dịch vụ dựa vào sự tin tưởng của hai bên. Một lý do khác nữa, kết quả
nghiên cứu cho thấy phần lớn họ tìm thông tin qua bạn bè, người thân và yêu cầu các đối tượng
phải có lý lịch rõ ràng.
Xây dựng hình ảnh Công ty qua Công giáo ngoài việc để cho khách hàng tin tưởng hơn,
nhất là về đối tượng lao động, chúng tôi sẽ kết hợp với Hội Sinh viên Thành phố và các trường
Đại học, Cao đẳng trong Thành phố để khách hàng có thể yên tâm về lý lịch của nhân viên trợ
giúp. Cùng với hai hình thức trên, Công ty cần giới thiệu qua truyền hình vì đây là kênh truyền
thông có khả năng tác động đến tâm lý khách hàng một cách hiệu quả nhất.
35

×