Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

thuyết trình Chương 12 TẦM QUAN TRỌNG CỦA SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.37 KB, 35 trang )

©2010 Pearson Education
Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh

GVHD: TH.S Đặng Lê Khoa
©2010 Pearson Education
Chương 12:
TẦM QUAN
TRỌNG CỦA SỞ
HỮU TRÍ TUỆ
©2010 Pearson Education
MỤC ĐÍCH:

1. Định nghĩa thuật ngữ "sở hữu trí tuệ" và mô tả tầm
quan trọng của nó.

2. Thảo luận về bốn hình thức chính của sở hữu trí tuệ:
bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền, và bí mật thương
mại.

3. Định rõ các quy tắc ngón tay cái cho việc xác định một
bộ phận cụ thể của sở hữu trí tuệ là xứng đáng hay không
với thời gian và phí tổn của việc bảo vệ.

4. Mô tả quá trình sáu bước để có được một bằng sáng chế.

5. Xác định bốn loại nhãn hiệu đăng ký.
©2010 Pearson Education
MỤC ĐÍCH:

6. Xác định các yếu tố có đủ điều kiện để bảo vệ quyền tác
giả.



7. Thảo luận về môi trường pháp lý tạo điều kiện bảo vệ bí
mật thương mại.

8. Xác định các loại phổ biến nhất của tranh chấp bí mật
thương mại.

9. Mô tả một số các phương pháp vật lý mà công ty dùng
để bảo vệ bí mật thương mại của họ.

10. Giải thích hai lý do chính dẫn đến một cuộc kiểm toán
sở hữu trí tuệ.
©2010 Pearson Education
Sở hữu trí tuệ và tầm quan trọng của sở
hữu trí tuệ

Sở hữu trí tuệ:

Sở hữu trí tuệ là bất kỳ sản phẩm trí óc nào của con người,
là sản phẩn phi vật thể nhưng có giá trị trên thị trường.

Nó là được gọi là sở hữu trí tuệ bởi vì đó là sản phẩm của
trí tưởng tượng, tính sáng tạo và phát minh của con người.

Tầm quan trọng của sở hữu trí tuệ:

Theo cách truyền thống, các công việc kinh doanh đã có
suy nghĩ về những tài sản vật chất chẳng hạn như như đất
đai, nhà cửa và trang thiết bị là những thứ quan trọng nhất.


Tuy nhiên những tài sản trí tuệ của một công ty đang ngày
càng trở nên quan trọng hơn cả.
©2010 Pearson Education
12-6
Xác định sở hữu trí tuệ nào cần được bảo vệ:
Tiêu chuẩn 1:
Tiêu chuẩn 2
Xác định sở hữu trí
tuệ có trực tiếp liên
quan đến lợi thế
cạnh tranh hay
không.
Quyết định sở
hữu trí tuệ đó có
giá trị trên thị
trường hay
không.
©2010 Pearson Education
Những lỗi thông thường các hãng thường mắc
phải đối với việc bảo vệ sở hữu trí tuệ:
Không nhận biết chính
xác tất cả các sở hữu
trí tuệ của họ.
Không bảo vệ pháp lý
cho sở hữu trí tuệ
cần được bảo vệ.
Không nhận ra được
giá trị sở hữu trí tuệ
Không sử dụng
sở hữu trí tuệ của họ

như một phần
của toàn bộ kế hoạch
dẫn đến sự thành công
©2010 Pearson Education
Bốn hình thức chính của sở hữu trí tuệ:
Bằng sáng chế
Quyền tác giả
Thương hiệu
Bí mật thương mại
©2010 Pearson Education
Bằng sáng chế

Một bằng sáng chế là một bằng công nhận từ chính phủ liên
bang cấp cho để ngăn chặn những người khác khỏi những
hành vi thực hiện, mua bán, hoặc sử dụng phát minh này
trong thời hạn của bằng sáng chế.

Gia tăng sự quan tâm trong bằng sáng chế:

Có sự gia tăng về sự quan tâm đối với các bằng sáng chế. Kể từ sáng
chế đầu tiên đã được cấp vào năm 1790, cơ quan Thương hiệu & bằng
sáng chế Hoa Kỳ và đã cấp hơn sáu triệu bằng sáng chế.

Cơ quan cấp bằng sáng chế rất khắt khe. Hiện tại bây giờ mất trung
bình 32.2 tháng kể từ ngày đầu tiên trình đơn để cấp được một bằng
sáng chế của Mỹ.
©2010 Pearson Education
Hiểu một cách đúng đắn về ý nghĩa của bằng
sáng chế:


Một bằng sáng chế không cung cấp cho chủ nhân của nó quyền thực hiện, sử
dụng hoặc bán một phát minh: đúng hơn, quyền chỉ cấp là để ngăn chặn
những người khác bắt chước theo phát minh.

Theo như kết quả, nếu một nhà phát minh có được một bằng sáng chế cho
một loại mới của chip máy tính, và chip vi phạm một bằng sáng chế có trước
thuộc sở hữu của Intel, người phát minh không có quyền thực hiện, sử dụng,
hoặc bán chip.

Để làm được những việc như trên, người phát minh cần phải có được sự cho
phép của Intel. Intel có thể từ chối cho phép, hoặc yêu cầu một khoản phí cấp
phép phải trả cho quyền xâm phạm bằng sáng chế của mình.

Trong khi hệ thống này có vẻ kỳ lạ, nó thực sự là cách duy nhất hệ thống có
thể làm việc. Nhiều phát minh là những cải tiến của các sáng chế hiện tại, hệ
thống cho phép những cải tiến này là bằng sáng chế và được bán ra, nhưng
với sự cho phép của các nhà phát minh ban đầu. Những người này hưởng lợi
từ thu nhập của việc giấy phép để đổi lấy sự đồng ý của họ.
©2010 Pearson Education
Tăng trưởng trong các đơn xin bằng
sáng chế tại Mỹ:

2006 2007 2008
Đơn xin nhận được
445,613 468,330 496,762
bằng sáng chế đã ban
hành
183,187 184,330 182,556
Tất cả các bằng sáng
chế đang chờ giải

quyết
1,003,884 1,112,517 1,208,076
thời gian trung bình
để phê duyệt
31.1 tháng 31.9 tháng 32.2 tháng
©2010 Pearson Education
Ba yêu cầu cơ bản cho việc có được
một bằng sáng chế
©2010 Pearson Education
Loại Bằng sáng chế:
Phân loại Loại của sáng chế khoảng thời gian
Các tiện ích
mới hoặc có quá trình sử
dụng, máy móc, nhà sản
xuất, hoặc hợp thành của
vật liệu hay bất cứ cải tiến
mới và hữu ích của nó
20 năm kể từ ngày nộp đơn
ban đầu.
Bản thiết kế
Phát minh ra thiết kế mới,
ban đầu, và thiết kế trang
hoàng cho sản phẩm
14 năm kể từ ngày nộp đơn
ban đầu.
Thực vật
Bất kỳ giống mới của các
loài thực vật khác nhau có
thể nhân bản vô tính.
20 năm kể từ ngày nộp đơn

ban đầu.
©2010 Pearson Education
Bằng sáng chế phương pháp kinh
doanh

Bằng sáng chế phương pháp kinh doanh là một bằng sáng
chế để bảo vệ một phát minh đó là hoặc tạo điều kiện cho
một phương thức kinh doanh.

Các bằng sáng chế phương pháp kinh doanh đáng chú ý
nhất đã: được trao

Hệ thống cú nhấp chuột đặt hàng của Amazon.com.

Mô hình kinh doanh “name – your – price” Priceline.com's.

Phương pháp của Netflix cho phép khách hàng để thiết lập một
danh sách cho thuê phim để được gửi đến họ.
©2010 Pearson Education
Quá trình thực hiện Lấy một bằng sáng chế
Bước 1
Chắc chắn rằng
phát minh có
tính thực tế
Bước 2
Văn bản tài liệu
khi phát minh
được thực hiện
Bước 3
Thuê người ủy

quyền cho bằng
sáng chế
Bước 4
kiếm quản lý tìm
bằng sáng chế
Bước 5
Trình đơn cấp
bằng sáng chế
Bước 6
Đạt được sự quyết
định của U.S
Patent và
Trademark Office
©2010 Pearson Education
Vi phạm bằng sáng chế:

Diễn ra khi một bên tham gia vào việc sử dụng
trái phép bằng sáng chế của người khác.

Phần khó khăn (đặc biệt là từ quan điểm của
một công ty kinh doanh nhỏ) là trường hợp vi
phạm bằng sáng chế thì tốn kém để khởi kiện.

Một trường hợp vi phạm bản quyền điển hình chi
phí mỗi bên ít nhất là $ 500,000 để khởi kiện.
©2010 Pearson Education
Thương hiệu sản phẩm

Một thương hiệu là bất kỳ từ, cụm từ, tên, biểu tượng,
thiết kế hoặc thiết bị được sử dụng để nhận dạng

nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm, dịch vụ và phân
biệt những sản phẩm hoặc dịch vụ này với sản phẩm
dịch vụ khác.

Thương hiệu cũng cung cấp cho người tiêu dùng
thông tin hữu ích ví dụ như:

Người tiêu dùng biết họ muốn những gì khi họ nhìn thấy một cửa hàng
Abercrombie & Fitch.

Hãy suy nghĩ nó sẽ rắc rối như thế nào nếu bất kỳ cửa hàng bán lẻ
nào đều có thể sử dụng tên Abercrombie & Fitch.
©2010 Pearson Education
Minh họa tính đa diện của bảo vệ
thương hiệu
Tên thương hiệu
Biểu tượng thương hiệu
Slogan thương hiệu
©2010 Pearson Education
Phân loại thương hiệu
Loại Loại nhãn hiệu được bảo vệ Khoảng thời gian
Thương hiệu Bất kỳ từ, tên, biểu tượng, hoặc thiết bị được sử
dụng để xác định và phân biệt hàng hoá của một
công ty với công ty khác.
Ví dụ: Dell, Nokia, CarePages, Netflix, Dogster,
Fitbit
Có thể thay mới
10 năm một lần,
miễn là các nhãn
hiệu vẫn được sử

dụng.
Thương hiệu dịch vụ Tương tự như thương hiệu; được sử dụng để xác
định các dịch vụ hoặc các hoạt động phi vật thể
của một doanh nghiệp, chứ không phải là sản
phẩm vật lý của một doanh nghiệp.
Ví dụ: Amazon.com, Orbitz, eBay,
Overstock.com
Có thể thay mới
10 năm một lần,
miễn là các nhãn
hiệu vẫn được sử
dụng.
©2010 Pearson Education
Phân loại thương hiệu
Thương hiệu tập
thể
Là nhãn hiệu dịch vụ hoặc nhãn hiệu
hang hóa được dung bởi thành viên của
một hợp tác xã, hiệp hội hoặc các nhóm
tập thể khác. VD: Hiệp hội nhượng
quyền thương hiệu thế giới
(International Franchise Association)
Có thể thay
mới 10 năm
một lần, miễn
là các nhãn
hiệu vẫn được
sử dụng.
Thương hiệu
chứng nhận

Nhãn hiệu, từ ngữ, tên, biểu tượng …
được sử dụng bởi một cá nhân khác
ngoài chủ sở hữu để xác nhận một chất
lượng riêng biệ về một dịch vụ hoặc
hàng hóa.
Có thể thay
mới 10 năm
một lần, miễn
là các nhãn
hiệu vẫn được
sử dụng.
©2010 Pearson Education
Các mục được bảo vệ bởi luật
thương hiệu:
Các mục Ví dụ
Các từ (hoặc cụm từ)
Ready Solar, Activate Drinks, Jott

Số và chữ cái 3M, MSNBA, 1-800-FLOWERS
Thiết kế và logo Nike swoosh logo
Âm thanh MGM’s lion’s roar
Mùi hương
Điều trị tại chổ bằng mùi hương đặc
biệt
Hình dáng Hình dáng duy nhất của chiếc iPod
Trang hoàng bên ngoài Bố trí và trang trí của một nhà hàng
©2010 Pearson Education
Các trường hợp không được bảo vệ
bởi luật nhãn hiệu:
Mục Ví dụ

Vấn đề Vô đạo đức hoặc gây tai
tiếng
Từ ngữ thô tục
Vấn đề lừa dối dán nhãn cam tươi Florida trong khi
nó không trồng ở Florida
Nhãn hiệu mô tả như “gà rán” mang tính mô tả nên
không được đăng kí nhãn hiệu
Tên họ Tên họ thông thường như “Andersen”
hay “Smith” không được đăng ký
thương hiệu

©2010 Pearson Education
Quy trình đăng kí nhãn hiệu:
Step 1: Chọn danh mục các nhãn hiệu cần đăng
ký (nhãn hiệu chữ, nhãn hiệu hình, nhãn hiệu
chữ kết hợp nhãn hiệu hình)
Step 2: Tìm kiếm sơ bộ nhãn hiệu để tìm kiếm
những nhãn hiệu đã được đăng ký
Step 3: Đăng kí nhãn hiệu đã được chọn
©2010 Pearson Education
Quyền tác giả:

Bản quyền là một hình thức bảo hộ sở hữu trí
tuệ cấp cho chủ sở hữu của bản quyền tác giả
hợp pháp nhằm xác định hình thức tác phẩm
được sử dụng và để được hưởng những lợi ích
kinh tế từ việc đó.

Một công việc không nhất thiết phải có giá trị
nghệ thuật mới được bảo hộ quyền tác giả

©2010 Pearson Education
12-25
Những gì được bảo vệ bản quyền:
Tác phẩm văn học Tác phẩm âm nhạc
Phần mềm máy tính Tác phẩm sân khấu
Tác phẩm múa
kịch câm
Tác phẩm tranh ảnh
đồ họa, điêu khắc

×