Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Nghiên cứu giao thức định tuyến OSPF và ứng dụng trong mạng doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 67 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN

ĐỀ TÀI THỰC TẬP
NGHIÊN CỨU GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
VÀ ỨNG DỤNG TRONG MẠNG DOANH NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MÃ SỐ:
NGUYỄN VĂN NAM
Người hướng dẫn đề tài: GV. ĐOÀN ĐÌNH TUYÊN

1
2
Lời nói đầu
Trong thời đại ngày nay, công nghệ IP đang ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các
lĩnh vực truyền thông. Nó không chỉ được sử dụng để truyền dữ liệu mà còn dùng để
truyền các dịch vụ khác như thoại, audio, video, các dịch vụ đa phương tiện Do vậy, các
nhà nghiên cứu viễn thông đã tích cực nghiên cứu phát triển công nghệ IP để đáp ứng
kịp thời cho các nhu cầu thực tế.Trong đó vấn đề phát triển các giao thức định tuyến
trong mạng IP là một vấn để hết sức quan trọng. Một trong những phát minh gần đây
nhất về vấn đề này là giao thức OSPF được phát triển bởi nhón đặc trách kỹ thuật
Internet IETF. OSPF được phát triển để khắc phục những hạn chế của giao thức định
tuyến RIP được phát triển trước đó.
Đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu giao thức định tuyến OSP và ứng dụng trong mạng
I.Ngoài ra để tài cũng nhắc lại những kiến thức cơ bản nhất về mạng IP để giúp người
đọc dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với giao thức OSPF. Để tài bao gồm những nội dung
sau:
Chương 1: Nhắc lại các kiến thức cơ bản về chồng giao thức TCP/IP. Trong đó có tóm
tắt các chức năng cơ bản nhất của các lớp, so sánh mô hình TCP/IP với mô hình OSI, và
có trình bày một số giao thức thuộc chồng giao thức TCP/IP.


Chương 2: Trình bày các kiến thức quan trọng nhất về định tuyến trong mạng IP. Trong
đó có nói rõ về định tuyến tĩnh và định tuyến động. Trong phàn định tuyến động, tài liệu
trình bày sơ qua về một số giao thức định tuyến quen thuộc nhất là RIP, RIP-2, và OSPF.
Chương 3: Đây là chương chính của đề tài. Chương này sẽ trình bày một cách tương đối
toàn diện tất cả các vấn đề về OSPF. Đọc xong chương này bạn sẽ có một kiến thức đầy
đủ và sâu rộng về giao thức định tuyến OSPF.
Chương 4: Nêu một số ứng dung của OSPF trong các mạng IP cỡ lớn và đồng thời cũng
trình bày ứng dụng của giao thức định tuyến OSPF trong mạng WAN của công ty ITN.
3
4
MỤC LỤC
MỤC LỤC :
LỜI MỞ ĐẦU:
THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT: 06
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ: 09
CHƯƠNG 1: 12
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG GIAO THỨC TCP/IP 12
1.1 Hệ thống giao thức TCP/IP 12
1.1.1 Khái niệm TCP/IP
1.1.2 Mô hình củaTCP/IP 14
1.2 Qúa trình đóng gói dữ liệu của TCP/IP 15
1.3 Giao thức IP và địa chỉ IP 15
1.3.1 Giao thức IP 16
1.3.2 Khái niệm địa chỉ IP 17
1.3.2.1 Cấu trúc địa chỉ IP 17
1.3.2.2 Địa chỉ quảng bá 18
1.3.2.3 Địa chỉ Private và địa chỉ Public 18
a Địa chỉ Private 19
b Địa chỉ Public 20
1.4 Kỹ thuật chia VLSM 20

1.5 Lớp Internet 21
1.5.1 Đánh địa chỉ và phân phối 21
1.5.2 Giao thứcInternet IP 23
1.5.3 Giao thức TCP và UDP 20
1.5.4 Giao thức phân giải địa chỉ ARP 24
1.5.5 Giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP 24
1.5.6 Giao thức thông điệp điều khiển Internet ICMP 25
1.6 Phân mạng con 25
1.6.1 Cách thức phân chia mạng con 25
1.6.2 Mục đích của việc phân mạng con 25
1.7 NAT 25
CHƯƠNG 2 32
ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG 32
2.1 Khái niệm định tuyến 32
2.2 Các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến định tuyến 32
2.3 Các thiết bị đóng vai trò định tuyến 32
2.4 Phân loại định tuyến 32
2.4.1 Định tuyến tĩnh 32
5
2.4.2 Định tuyến động 32
2.5 Các thuật toán định tuyến 33
2.5.1 Định tuyến Vector khoảng cách 33
2.5.2 Định tuyến theo trạng thái liên kết 33
2.6 Giao thức định tuyến 33
2.6.1 Giao thức định tuyến EGP 33
2.6.2 Các giao thức IGP 33
2.6.2.1 Khái niệm giao thức IGP 33
2.6.2.2 Một giao thức IGP thông dụng 33
a. Giao thức thông tin định tuyến RIP 34
b. Giao thức thông tin định tuyến phiên bản RIPv2 34

CHƯƠNG 3: 37
NGHIÊN CỨU GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF 37
3.1 Giới thiệu chung về OSPF 37
3.1.1 Khái niệm về định tuyến OSPF 38
3.1.2 Nguyên lý hoạt động của OSPF 38
3.1.2 Ưu điểm và nhược điểm của OSPF 38
3.2. Một số khái niệm sử dụng trong OSPF 39
3.2.1 Giao thức Hello 40
3.2.1.1 Khái niệm giao thức Hello 42
3.2.2 Nguyên lý hoạt động của giao thức Hello 42
3.3 Các loại mạng trong định tuyến OSPF 43
3.3.1 Mạng điểm – điểm 46
3.3.2 Mạng quảng bá 46
3.3.3 Mạng NBMA (Nonbroadcast - Multiaccess 47
3.3.4 Mạng điểm – đa điểm 52
3.4 Giao diện OSPF 55
3.4.1 Cấu trúc dữ liệu giao diện 58
3.4.2 Trạng thái các giao diện 59
3.5 DR và BDR,quá trình bầu chọn DR và BDR 60
3.5.1 DR,BDR 61
3.5.2 Qúa trình bầu chọn DR và BDR 63
3.6 Neighbor 64
3.6.1 Khái niệm Neighbor 65
3.6.2 Cấu trúc dữ liệu của Neighbor 65
3.6.3 Trạng thái các Neighbor 72
3.6.4 Thiết lập mối quan hệ thân mật (Adjacency) của các Neighbor 72
3.7 Area (Vùng) 73
6
3.7.1 Định nghĩa Area 73
3.7.2 Lợi ích khi sử dụng Area 73

3.7.3 Các loại Area 73
3.7.4 Phân chia Area 73
3.7.5 Area sử dụng liên kết ảo 73
3.7.5.1 Định nghĩa liên kết ảo 73
3.7.5.2 Mục đích sử dụng liên kết ảo 73
3.7.6 Are cụt (Stub Area) 74
3.7.6.1 Khái niệm Stub Area 74
3.7.6 .2 Mục đích sử dụng Stub Area 74
3.7.7 Area cụt hoàn toàn (Totally Stubby Area) 74
3.7.8 Not Stub Area (NSSA) 74
3.8 Các loại Router trong Area 75
3.9 Cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết (LSA) 76
3.10 Các loại LSA 76
3.11 Các loại đường trong định tuyến OSPF 76
3.12 Bảng định tuyến 76
3.13 Tra bảng định tuyến 76
CHƯƠNG 4: 77
ỨNG DỤNG ĐỊNH TUYẾN OSPF TRONG MẠNG DOANH NGHIỆP 77
4.1 Giới thiệu những ứng dụng của định tuyến OSPF 77
4.1.1 Mô hình phân cấp 77
4.1.2 Các lớp trong mô hình phân cấp 78
a. Lớp lõi 78
b. Lớp phân phối 78
c. Lớp truy nhập 78
4.1.3 Tính năng của mạng phân cấp 79
4.2 Ứng dụng định tuyến OSPF với việc cân bằng tải 80
4.2.1 Định tuyến đa đường 80
4.2.2 Cân bằng tải trong định tuyến OSPF 82
4.3 Ứng dụng định tuyến OSPF trong mạng WAN của công ty ITN 88
4.3.1 Sơ đổ mạng WAN của công ty ITN

4.31.1 Sơ đồ tổng quát
4.3.1.2 Sơ đổ phân lớp
4.3.1.3 Sơ đồ bảo mật trong mạng nội bộ của công ty
4.3.2 Quy hoạch địa chỉ IP
4.3.3 Cấu hình mạng WAN cho công ty ITN
7


THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
8
9
Reverse

Address

Resolution

Protocol
Giao

th

c

phân

gi

i


đ

a

ng
ượ
c
IS-IS
Intermediate

System

to

Intermediate
System
ISPs Internet

Service

Providers Nhà

cung

c

p

d


ch

v


Internet.
LAN Local

Area

Network M

ng

c

c

b

LDP Label

Distribute

Protocol Giao

th

c


phân

b


nhãn.
LLC Logical

Link

Control Đi

u

khi

n

liên

k
ế
t

lu

n


LSA Link


State

Advertisement Gói

qu

ng

cáo

tr

ng

thái

liên

k
ế
t.
LSR Label

Switch

Router Router

chuy


n

m

ch

nhãn.
MAC Media

Access

Control Đi

u

khi

n

truy

xu

t

môi

tr
ườ
ng

MPLS
Multiprotocol

Label

SwitchinG
Chuy

n

m

ch

nhãn

đ
a

giao

th

c.
M

S Master/Slave Ch

/T


N
AT Network

Address

Translation
Biên

d

ch

đ

a

ch


m

ng
APIs Application Programming Interface Giao diện lập trình ứng
dụng
ARP Address Resolution Protocol Giao thức phân giải địa chỉ
ASBR Autonomous System Boudary Router Router biên giới độc lập
BDR Backup Designated Router Router dự phòng
BOOTP Boot Programe Chương trình khổ động
CIDR Classless Internet Domain Routing Định tuyến tên miền không
phân lớp

CSMA/CD Carrier Sense Multiple
Access/Collision Detect
Đa truy cập cảm nhận sóng
mang/ Phát hiện xung đột
DD Database Description Mô tả cơ sở dữ liệu
DR Designated Router Router chính
EGP Exterior

Gateway

Protocol
FDDI Fiber

Distributed

Data

Interface
FTP File

Transfer

Protocol Giao thức truyền tệp tin
ICMP Internet

Control

Message

Protocol Giao


th

c

thông

đ
i

p

đ
i

u

khi

n
IE Input

Event Bi
ế
n

c


đ


u

vào
IETF Internet

Engineering

Task

Force Nhóm

đ

c

trách



thu

t

Internet.
IG Interior

Gateway

Protocol

IP Internet

Protocol Giao

th

c

Internet
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1
Hình 1.1 Các lớp trong mô hình TCP/IP: 12
Hình 1.2 Qúa trình đóng gói dữ liệu: 13
Hình 1.3 Cấu trúc các lớp địa chỉ IP: 13
Hình 1.4 Địa chỉ mạng con: 16
Hình 1.5 : 19
Chương 3
Hình 3.1 39
Hình 3.2 40
Hình 3.3 Sự chuyển đổi giứa các trạng thái giao diện OSPF: 43
Hình 3.4 Sự chuyển đổi trạng thái từ Dow sang Full: 47
Hình 3.5 Sự chuyển đổi trạng thái từ Init sang Full: 48
Hình 3. 6 Ví dụ quá trình đồng bộ cơ sở dữ liệu: 53
Hình 3.7 Mô tả các Router liên kết với nhau: 55
Hình 3.8 Các LSA được truyền qua Adjacency trong các gói
cập nhật trạng thái liên kết: 56
Hình 3.9 Tràn lụt gói trong mạng quảng bá: 57
Hình 3.10 Sự phân chia của Area: 60
Hình 3.11 Sự phân chia của Area Backbone: 61
Hình 3.12 Liên kết ảo nối Area 1 với Area 0 qua Area 12: 62

Hình 3.13 Liên kết ảo nối hai phần của Backbone qua Area 3: 62
Hình 3.14 Các loại Router: 63
10
IS-IS
Intermediate

System

to

Intermediate
System
ISPs Internet

Service

Providers Nhà

cung

c

p

d

ch

v



Internet.
LAN Local

Area

Network M

ng

c

c

b

LDP Label

Distribute

Protocol Giao

th

c

phân

b



nhãn.
LLC Logical

Link

Control Đi

u

khi

n

liên

k
ế
t

lu

n


LSA Link

State

Advertisement Gói


qu

ng

cáo

tr

ng

thái

liên

k
ế
t.
LSR Label

Switch

Router Router

chuy

n

m


ch

nhãn.
MAC Media

Access

Control Đi

u

khi

n

truy

xu

t

môi

tr
ườ
ng
MPLS
Multiprotocol

Label


SwitchinG
Chuy

n

m

ch

nhãn

đ
a

giao

th

c.
M

S Master/Slave Ch

/T

N
AT Network

Address


Translation
Biên

d

ch

đ

a

ch


m

ng
Hình 3.15 Router LSA mô tả tất cả giao diện của Router: 66
Hình 3.16 Mạng LSA mô tả mạng đa truy nhập và tất cả các Router gắn vào mạng:
67
Hình 3.17 Các Network Summary LSA mô tả các đích liên miền: 68
Hình 3.18 ASBR Summary LSA quảng cáo các tuyến nối tới ASBR: 69
Hình 3.19 AS External LSA quảng cáo các đích bên ngoài vào hệ thống độc lập: 70
Hình 3.20 Có thể tiết kiệm được bộ nhớ và cải thiện hoạt động bằng cách cấu hình
Area 2 là một Stub area: 72
Hình 3.21 : 73
Hình 3.22: 74
Hình 3.23 Các loại đường: 75
Chương 4

Hình 4.1 Mô hình mạng phân cấp 3 lớp: 80
Hình 4.2 Mạng phân cấp: 80
Hình 4.3 Đường đi của gói tin: 80
Hình 4.4 Cân bằng tải trong OSPF: 82
Hình 4.5 Kiến trúc cơ bản của một node MPLS: 84
Hình 4.6 Kiến trúc LSA cạnh: 85
Hình 4.7 Qúa trình truyền gói tin trong miền MPLS: 85
Hình 4.8 Vai trò của MPLS trong mạng IP cỡ lớn: 86
Hình 4.9 Sự kết hợp giữa LDP và OSPF: 87
11
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG GIAO THỨC TCP/IP
1.1 Hệ thống giao thức TCP/IP
1.1.1 TCP/IP là gì
TCP/IP (Internet protocol suite) là mt bộ các giao thức truyền thông cài đặt chồng giao
thức mà Internet và hầu hết các mạng máy tính đang chạy trên đó.
Bộ giao thức TCP/IP có thể được coi là một tập hợp các tầng, mỗi tầng giải quyết một tập
các vấn đề có lên quan đến việc truyền dữ liệu, và cung cấp cho các giao thức tầng cấp
trên một dịch vụ được định nghĩa rõ rang dựa trên việc sử dụng các dịch vụ của các tầng
thấp hơn.
1.1.2 Mô hình của TCP/IP
Mô hình TCP/IP được phân thành 4 lớp, mỗi lớp thực hiện các nhiệm vụ riêng biệt.
Hình 1.1 Các lớp trong mô hình TCP/IP
Chức năng các lớp:
a. Lớp ứng dụng (Application layer): Cung cấp các ứng dụng cho việc xử lý sự
cố mạng, truyền tập tin, điều khiển từ xa, và các hoạt động Internet. Lớp này
cũng hỗ trợ cho các giao tiếp lập trình ứng dụng (Application Programming
Interface - APIs) cho phép các chương trình viết trên một môi trường cụ thể để
truy cập mạng.
• Lớp vận chuyển (Transport layer): Cung cấp các chức năng điều khiển

luồng,kiểm soát lỗi và dịch vụ báo nhận cho liên mạng. Hoạt động như một
giao tiếp cho các ứng dụng mạng.
• Lớp Internet (Internet layer): Cung cấp chức năng đánh địa chỉ luận lý, độc
lậpphần cứng mà nhờ đó dữ liệu có thể di chuyển giữa các mạng con có các
kiến trúc vật lý khác nhau. Cung cấp các chức năng định tuyến để giảm lưu
lượng và hỗ trợ phân bố dọc theo liên mạng. Liên kết các địa chỉ vật lý với các
địa chỉ luận lý.
12
Lớp ứng dụng
Lớp vận chuyển
Lớp Internet
Lớp truy cập mạng
• Lớp truy cập mạng (Network Access layer): Cung cấp một giao tiếp với mạng
vật lý. Các định dạng dữ liệu cho môi trường truyền và các địa chỉ dữ liệu cho
mạng con (subnet) được dự trên các địa chỉ phần cứng vật lý. Cung cấp kiểm
soát lỗi cho dữ liệu phân bố trên mạng vật lý.
1.2 Qúa trình đóng gói dữ liệu của TCP/IP
Trong quá trình truyền dữ liệu mỗi lớp đòi hỏi các dịch vụ cần thiết để thực hiện vài trò
của nó. Khi truyền, dữ liệu đi xuyên qua từng lớp của chồng giao thức từ trên xuống
dưới, mỗi lớp sẽ có một số thông tin thích hợp gọi là tiêu để ( header) gắn vào dữ liệu, tạo
thành đơn vị dữ liệu giao thức PDU (Protocol Data Unit) của lớp tương ứng.
Quá trình đóng dữ liệu được mô tả như sau.

Hình 1.2 Qúa trình đóng gói dữ liệu
1.3 Giao thức IP và Địa chỉ IP
1.3.1 Giao thức IP
Giao thức IP là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và
đích để truyền dữ liệu trong một liên mạng chuyển mạch gói.
1.3.1.1 Địa chỉ IP là gì
13

Địa chỉ IP là một số nguyên 32 bit, thường được biểu diễn dưới dạng 4 số nguyên cách
nhau bởi dấu chấm. Một số nguyên trong địa chỉ IP là một byte, thường được gọi là một
octec (8 bits).
1.3.1.2 Cấu trúc của địa chỉ IP
Một địa chỉ IP là một địa chỉ nhị phân 32 bit. Địa chỉ 32 bit này được phân chia thành 4
đoạn 8 bit được gọi là octet.
Mỗi phần của địa chỉ IP được sử dụng để định danh mạng, và một phần của địa chỉ được
sử dụng cho định danh host. Có 5 lớp địa chỉ sau:
• Các địa chỉ lớp A – 8 bit đầu tiên của địa chỉ IP được sử dụng cho định
danh mạng. 24 bit cuối cùng được sử dụng cho định danh host.
• Các địa chỉ lớp B – 16 bit đầu tiên của địa chỉ IP được sử dụng cho định
danh địa chỉ mạng, 16 bit tiếp theo dịnh danh cho host.
• Các địa chỉ lớp C – 24 bit đầu tiên của địa chỉ IP được sử dụng định danh
mạng cà 8 bit cuối định danh host.
• Các địa chỉ lớp D – 4 bit đầu tiên bên trái của địa chỉ mạng lớp D luôn bắt
đầu với dạng nhị phân 1110. Địa chỉ lớp D sử dụng cho truyên
Multicasting
• Các địa chỉ lớp E – 5 bit bên trái đầu tiên của một mạng lớp E luôn bắt
đầu với mẫu nhị phân 11110. Địa chỉ lớp E dùng để dự phòng trong tương
lai.
Class A
Class B
Cl ass C
Class D
Class E
Hình 1.3 Cấu trúc của các lớp địa chỉ IP
1.3.1.3 Địa chỉ quảng bá
Địa chỉ quảng bá (broadcast): Là địa chỉ mà khi thông tin gửi tới địa chỉ đó, địa chỉ chỉ đó
sẽ gửi thông tin tới tất cả các máy trong mạng.
1.3.1.4 Địa chỉ Private và địa chỉ Public

a. Địa chỉ Private
14
0 Net ID Host ID
1 0 Net ID Host ID
1 1 0 Net ID Host ID
1 1 1 0 Multicast Address
1 1 1 1 0
Reserved for future use
Là địa chỉ được dùng trong mạng nội bộ. Địa chỉ này không được phép có mặt tại
Internet.
b. Địa chỉ Public
Là địa chỉ sử dụng trong mạng Internet.
1.3.1.5 Subnet và kỹ thuật chia Subnet
a. Subnet là gì
Một mạng lớn được chia thành nhiều mạng nhỏ hơn gọi là Subnet
b. Kỹ thuật chia Subnet
Để tạo ra một địa chỉ mạng con, người quản trị mạng mượn các bit từ gốc và gán chúng
như là Subnet ID. Số bit tối thiểu có thể mượn là 2. Số bit tối đa có thể mượn sao cho còn
để lại ít nhất 2 bit cho chỉ số host.
1.4 Kỹ thuật VLSM (Variable-Length Subnet Mask)
Trong khi chia subnet cho địa chỉ mạng IP, subnet đầu tiên và subnet cuối cùng được
khuyến cáo là không sử dụng. Điều này dẫn đến lãng phí địa chỉ trong hai subnet này.
Với VLSM, chúng ta có thể tận dụng subnet đầu tiên và subnet cuối cùng này. VLSM
cho phép một tổ chức có thể sử dụng chiều dài subnet mask khác nhau trong một địa chỉ
mạng lớn. VLSM còn được gọi là “ chia subnet trong một subnet lớn” giúp tận dụng tối
đa không gian địa chỉ.
1.5 Lớp Internet
1.5.1 Đánh địa chỉ và phân phối
Một máy tính thông tin với nhau thông qua một thiết bị giao tiếp mạng như card tương
thích mạng. Thíêt bị giao tiếp mạng có một địa chỉ vật lý duy nhất và được thiết kế để

nhận dữ liệu đến địa chỉ vật lý đó.Địa chỉ vật lý này được ghi vào card mạng khi nó được
chế tạo.Một thiết bị như một card ethernet không biết bất kỳ chi tiết nào của các lớp giao
thức bên trên.Nó không biết địa chỉ IP của nó và cũng không biết một khung đến được
gửi từ đâu. Nó chỉ lắng nghe các khung đang tới, chờ một khung có địa chỉ là địa chỉ vật
lý của chính nó, và chuyển khung đó ngược lên trên chồng giao thức.
Sự phân phối địa chỉ vật lý này làm việc rất tốt trên một đoạn LAN riêng biệt. Một mạng
bao gồm chỉ một ít máy tính trên một môi trường liên tục có thể hoạt động mà không cần
gì khác ngoài địa chỉ vật lý. Dữ liệu có thể chuyển trực tiếp từ bộ tương thích này đến bộ
tương thích khác mà chỉ cần sử dụng các giao thức mức thấp liên quan với mức truy cập
mạng. Không may, trên một mạng định tuyên không thể phân phối dữ liệu bằng địa chỉ
vật lý. Các thủ tục tìm ra đích đến dùng cho việc phân phối bằng địa chỉ vật lý lại không
hoạt động được thông qua giao
tiếp Router. Cho dù chúng có thực hiện được thì việc phân phối bằng địa chỉ vật lý sẽ
cồng kềnh vì địa chỉ vật lý cố định vào trong thẻ mạng không cho phép bạn áp đặt một
cấu trúc luận lý trên không gian địa chỉ.
15
Vì thế TCP/IP sẽ làm cho địa chỉ vật lý trở nên vô hình và thay thế vào đó nó tổ chức
mạng theo một sơ đồ đánh địa chỉ phân lớp và luận lý. Sơ đồ đánh địa chỉ luận lý được
duy trì bởi giao thức IP ở lớp Internet. Địa chỉ luận lý được gọi là địa chỉ IP.
Một giao thức lớp internet khác gọi là giao thức phân giải địa chỉ (address resolution
protôcl - ARP) hình thành tập hợp một ánh xạ các địa chỉ vào các địa chỉ vật lý.
Trên một mạng định tuyến, phần mềm TCP/IP sử dụng chiến lược sau để gửi dữ liệu trên
mạng:
1. Nếu địa chỉ đích trên cùng một đoạn mạng với máy tính nguồn, máy tính nguồn
gửi gói tin trực tiếp đến đích. Địa chỉ IP được phân giải sang một địa chỉ vật lý sử
dụng ARP và dữ liệu được hướng tới bộ tương thích mạng đích.
2. Nếu địa chỉ đích trên môt đoạn mạng khác với máy tính nguồn, các tiến trình sau
bắt đầu:
a. Datagram được đưa tới Gateway. Gateway là thiết bị trên đoạn mạng cục bộ
có thể chuyển tiếp tới một datagram đến các đoạn mạng khác. Địa chỉ

Gateway được phân giải sang địa chỉ vật lý sử dụng ARP, và dữ liệu được gửi
đến bộ tương thích mạng của Gateway.
b. Datagram được định tuyến qua Gateway đến một đoạn mạng mức cao hơn
( hình 1.8) ở đó tiến trình được lập lại. Nếu địa chỉ đích nằm trên đoạn mạng
mới này, dữ liệu được truyển tới đích của nó. Nếu không, datagram được gửi
đến một gateway khác.
c. Datagram đi qua chuỗi các Gateway đến đến đoạn đích, ở đó địa chỉ IP đích
ánh xạ đến một địa chỉ vật lý sử dụng ARP và dữ liệu được hướng đến bộ
tương thích mạng đích.
Do đó, các giao thức lớp Internet phải có thể:
• Xác định được bất kỳ máy tính nào trên mạng.
• Cung cấp một phương tiện để xác địn khi nào thông điệp phải được truyền qua
một Gateway.
• Cung cấp một phương tiện để xác định đoạn mạng đích độc lập sao cho
datagram sẽ đi qua các Router đến đúng đoạn mạng một cách hiệu quả.
1.5.2 Giao thức Internet
Giao thức Internet – Internet Protocol (IP) là giao thức cũng cấp một hệ thống đánh địa
chỉ có phân cấp, độc lập phần cứng và đưa ra các dịch vụ cần thiết cho việc phân phối dữ
liệu trên một mạng định tuyến phức tạp. Mỗi tương thích mạng trên một mạng TCP/IP có
địa chỉ IP duy nhất.
1.5.3 Giao thức TCP và UDP
1.5.3.1 TCP
16
Định nghĩa TCP: TCP là một giao thức hướng kết nối, cung cấp khả năng điều khiển lỗi
và điều khiển luồng bao quát.
Các tính năng quan trong của TCP:
• TCP là một giao thức hướng kết nối.
• Xử lý định hướng luồng, TCP xử lý dữ liệu trong một luồng.Hay nói cách khác, ở
một thời điểm, TCP có thể chấp nhận dữ liệu một byte hơn là một khối dữ liệu
được định dạng trước. TCP chia sẽ dữ liệu thành nhiều đoạn và có chiều dài khác

nhau như trước khi chuyền qua lớp Internet.
• Sắp xếp lại thứ tự: Nếu dữ liệu đến không theo thứ tự, TCP phải có khả năng sắp
xếp lại dữ liệu theo đúng thứ tự ban đầu.
• Điều khiển luồng: Chức năng điều khiển luồng của TCP đảm bảo việc truyền dữ
liệu không bị sai hoặc bị tràn qua dung lượng nhận. Việc này đặc biệt được chú
trọng trong điều khiển môi trường thay đổi với nhiều sự khác biệt về tốc độ xử lý
CPU và kích thước bộ đệm.
• Thứ tự ưu tiên và sự bảo mật: Mức độ ưu tiên và bảo mật có thể được thiết lập cho
các kết nối TCP. Tuy nhiên nhiều trình tự thực thi TCP không cấp những tính
năng này.
• Đóng kết nối an toàn: Việc kết nối của TCP cũng được thực hiện cẩn thận như lúc
khởi tạo kết nối. Chức năng này đảm bảo tất cả các đoạn dữ liệu được gửi và nhận
trước khi kết nối bị đóng.
1.5.3.2 UDP
Định nghĩa UDP: UDP là giao thức không kết nối với chức năng điều khiển lỗi đơn giản
hơn nhiều.
Tính năng của UDP:Mục đích chính của giao thức UDP là truyền các datagram lên lớp
ứng dụng. Bản thân UDP rất đơn giản nên cấu trúc tiêu đề của nó cũng không phức tạp.
UDP là kỹ thuật được các chương trình ứng dụng để gửi và nhận datagram mà không cần
một kết nối TCP nào. Các ứng dụng nó có thể cung cấp bất kỳ hay tất cả những chức
năng này nếu nó có cần thiết cho mục đích của ứng dụng.
1.5.4 Giao thức phân giải địa chỉ ARP
Như trong phần trước chương này, các máy tính trên một mạng cục bộ sử dụng giao thức
lớp Internet được gọi là giao thức phân giải địa chỉ - Address Resolution Protocol (ARP)
để ánh xạ các địa chỉ IP vào các địa chỉ vật lý. Một host phải biết địa chỉ vật lý của bộ
tương thích mạng đích để gửi bất kỳ dữ liệu nào đến đích nó. Vì lý do này mà ARP là
một giao thức rất quan trong. Tuy nhiên TCP/IP được thực hiện theo cách thức sao cho
ARP và tất cả các chi tiết của việc chuyển đổi địa chỉ hầu như vô hình đối với người
dùng. Bộ tương thích mạng được xác định bởi địa chỉ IP của nó. Địa chỉ IP được ánh xạ
đến một địa chỉ vật lý để một thông điệp đến đích của nó.

17
Mối host trên một đoạn mạng duy trì một bảng trong bộ nhớ được gọi là bảng ARP hay
bộ nhớ nhanh ARP (ARP cache). ARP cache liên kết các địa chỉ IP của các host khác
trên đoạn mạng với các địa chỉ vật lý. Khi một host khác gửi dữ liệu đến một host khác
trên đoạn mạng, host kiểm tra bảng ARP để xác định địa chỉ vật lý của nơi nhận. Bảng
ARP được hình thành một cách tự động. Nếu địa chỉ nhận dữ liệu hiện không được liệt kê
trong bảng ARP, host gửi broadcast được gọi là một khung yêu cầu ARP.
Khung yêu cầu ARP chứa địa chỉ chưa được phân giải. Khung yêu cầu ARP cũng chứa
địa chỉ IP, và host có địa chỉ IP chưa phân giải hồi đáp bằng cách gửi địa chỉ vật lý của
nó đến host gửi yêu cầu. Anh xạ địa chỉ IP và địa chỉ vật lý được thêm vào bảng ARP của
host yêu cầu.
Thông thường, các mục trong bảng ARP sẽ hết hạn sau một khoảng thời gian định trước.
Khi thời gian sống của một mục ARP kết thúc, mục đó sẽ bị loại khỏi bảng. Tiến trình
phân giải bắt đầu lại khi mà host cần gửi dữ liệu đến địa chỉ IP của mục đã bị loại bỏ.
1.5.5 Giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP
RARP là viết tắt của Reverse ARP, nó trái ngược với ARP, ARP đước sử dụng khi bíêt
địa chỉ IP nhưng không biết địa chỉ vật lý, RARP được sử dụng khi biết địa chỉ vật lý
nhưng không biết địa chỉ IP, RARP thường được sử dụng kết hợp với giao thức BOOTP
để khởi động các trạm làm việc không có ổ đĩa.
BOOTP ( boot PROM) - Nhiều bộ tương thích mạng có một khe cắm trống để thêm một
mạng tích hợp được gọi là một Rom boot.
Chương trình bootPROM khi máy tính được bật nguồn. Nó tải một hệ điều hành vào
máy tính bằng cách đọc từ một máy chủ mạng thay vì một ổ đĩa cục bộ. Hệ điều hành
được tải tới thiết bị BOOTP được cấu hình trước một địa chỉ IP cụ thể.
1.5.6 Giao thức thông điệp điều khiển Internet ICMP
Dữ liệu gửi đến một máy tính ở xa thường đi qua một hay nhiều Router, các Router này
có thể gặp một số vấn đề trong việc gởi thông điệp đến đích cuối cùng của nó. Các
Router sử dụng các thông điệp ICMP (Internet Control Message Protocol) để thông báo
cho IP nguồn về các vấn đề này. ICMP cũng được dùng cho các chức năng chuẩn đoán
và xử lý sự cố khác.

1.6 Phân mạng con
1.6.1 Cách thức phân mạng con
18
Các chuyên viên quản trị mạng đôi khi cần chia các mạng, đặc biết là các mạng lớn thành
các mạng nhỏ hơn. Các mạng nhỏ hơn này được gọi là các mạng con (subnet) và được
thực hiện đánh địa chỉ khá linh hoạt.


nh 1.4 Địa chỉ mạng con
Để tạo ra một địa chỉ mạng con, người quản trị mạng mượn các bit từ gốc và gán chúng
như là Subnet ID. Số bit tối thiểu có thể mượn là 2. Số bit tối đa có thể mượn sao cho còn
để lại ít nhất 2 bit cho chỉ số host.
1.6.2 Mục đích của việc phân mạng con.
Lý do cho cần dùng mạng con là để giảm kích thước một miền quảng bá. Hoạt động quản
bá gửi đến tất cả các host trên mạng hay mạng con. Khi tải quảng bá bắt đầu tiêu thụ quá
nhiều băng thông có sẵn, các chuyên viên quản trị mạng có thể chọn mạng con để giảm
kích thược của miền quảng bá.
1.7 NAT (
Network

Address

Translation
)
Thiết bị chuyển đổi địa chỉ mạng (NAT) sẽ làm ẩn đi những chi tiết của mạng cục bộ và
che dấu sự tồn tại của mạng cục bộ. Thiết bị NAT có vị trí như là môt Gateway kết nối
các máy tính trong mạng cục bộ vào Internet. Đằng sau thiết bị NAT, mạng cục bộ có thể
sử dụng bất kỳ không gian địa chỉ nào. Thiết bị NAT hoạt động như một sự uỷ quyền của
mạng cục bộ trên mạng Internet. Khi một máy tính cục bộ cố gắng thực hiện kết nối đến
một địa chỉ Internet, thiết bị NAT sẽ thực hiện việc nối đó.

Hình 1.5 Một thiết bị chuyển đổi địa chỉ mạng

Một thiết bị NAT sẽ làm tăng tính bảo mật của mạng bởi gói tin nó có thể ngăn chặn sự
tấn cong từ bên ngoài vào mạng cục bộ. Đối với mạng bên ngoài, thiết bị NAT giống như
một máy tính đơn được kết nối Internet. Nếu kẻ tấn công biết được địa chỉ của một máy
19
Net ID Subnet ID Host ID
trong mạng cục bộ, hắn cũng không thêt mở một kết nối đến mạng cục bộ độc lập khác
với không gian địa chỉ của Internet. Một thiết bị NAT cũng sẽ tiết kiệm được số lượng
địa chỉ Internet cần thiết cho một tổ chức. Tất cả những ưu điểm trên làm cho thiết bị
NAT trở nên ngày càng phổ biến trong các mạng cục bộ và mạng Internet.
CHƯƠNG 2
ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG
20
2.1 Khái niện định tuyến
Định tuyến (Routing) là 1 quá trình mà Router thực thi và sử dụng để chuyển một gói
tin(Packet) từ một địa chỉ nguồn (soucre) đến một địa chỉ đích (destination) trong
mạng.Trong quá trình này Router phải dựa vào những thông tin đinh tuyến để đưa ra
những quyết định nhằm chuyển gói tin đến những địa chỉ đích đã định trước
2.2 Các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến định tuyến
• Banwicth:Giá trị băng thông được sử dụng trong tính toán là băng thông
chậm nhất trong các đường từ nguồn tới đích .
• Delay: độ chễ được sử dụng trong tính toán là tổng của các giá trị chễ trong
đường.
• Metric:Đây là giá trị trên tuyến đường mà nó học được từ nguồn tới đích qua
bao nhiêu router, nếu giá trị càng thấp thì thông tin nó học được từ Router
đích càng gần vơi nó.
• MTU: Là kích thước gói tinh.MTU tiêu chuẩn là 1500 vì kích thước tối đa
của khung Ethernet là 1541 byte.
2.3 Các thiết bị đóng vai trò định tuyến

• Repeater
Là một thiết bị ở lớp 1 (Physical Layer) trong mô hình OSI. Repeater có vai trò
khuếch đại tín hiệu vật lý ở đầu vào và cung cấp năng lượng cho tín hiệu ở đầu ra
để có thể đến được những chặng đường tiếp theo trong mạng. Điện tín, điện thoại,
truyền thông tin qua sợi quang… và các nhu cầu truyền tín hiệu đi xa đều cần sử
dụng Repeater.
• Hub
Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến 24 cổng và có
thể còn nhiều hơn. Trong phần lớn các trường hợp, Hub được sử dụng trong các
mạng 10BASE-T hay 100BASE-T. Khi cấu hình mạng là hình sao (Star topology),
Hub đóng vai trò là trung tâm của mạng. Với một Hub, khi thông tin vào từ một
cổng và sẽ được đưa đến tất cả các cổng khác.
Hub có 2 loại là Active Hub và Smart Hub. Active Hub là loại Hub được dùng phổ
biến, cần được cấp nguồn khi hoạt động, được sử dụng để khuếch đại tín hiệu đến
và cho tín hiệu ra những cổng còn lại, đảm bảo mức tín hiệu cần thiết. Smart Hub
(Intelligent Hub) có chức năng tương tự như Active Hub, nhưng có tích hợp thêm
chip có khả năng tự động dò lỗi – rất hữu ích trong trường hợp dò tìm và phát hiện
lỗi trong mạng.
• Bridge:
Bridge là thiết bị mạng thuộc lớp 2 của mô hình OSI (Data Link Layer). Bridge
được sử dụng để ghép nối 2 mạng để tạo thành một mạng lớn duy nhất. Bridge
được sử dụng phổ biến để làm cầu nối giữa hai mạng Ethernet. Bridge quan sát
21
các gói tin (packet) trên mọi mạng. Khi thấy một gói tin từ một máy tính thuộc
mạng này chuyển tới một máy tính trên mạng khác, Bridge sẽ sao chép và gửi gói
tin này tới mạng đích.
• Switch
Switch là chính là một Bridge có nhiều cổng. Trong khi một Bridge chỉ có 2 cổng
để liên kết được 2 segment mạng với nhau, thì Switch lại có khả năng kết nối được
nhiều segment lại với nhau tuỳ thuộc vào số cổng (port) trên Switch. Cũng giống

như Bridge, Switch cũng “học” thông tin của mạng thông qua các gói tin (packet)
mà nó nhận được từ các máy trong mạng. Switch sử dụng các thông tin này để xây
dựng lên bảng Switch, bảng này cung cấp thông tin giúp các gói thông tin đến
đúng địa chỉ.
Trong các giao tiếp dữ liệu, Switch thường có 2 chức năng chính là chuyển các
khung dữ liệu từ nguồn đến đích, và xây dựng các bảng Switch. Switch hoạt động
ở tốc độ cao hơn nhiều so với Repeater và có thể cung cấp nhiều chức năng hơn
như khả năng tạo mạng LAN ảo (VLAN
• Router
Router là thiết bị mạng lớp 3 của mô hình OSI (Network Layer). Router kết nối
hai hay nhiều mạng IP với nhau. Các máy tính trên mạng phải “nhận thức” được
sự tham gia của một router, nhưng đối với các mạng IP thì một trong những quy
tắc của IP là mọi máy tính kết nối mạng đều có thể giao tiếp được với router.
Ưu điểm của Router: Về mặt vật lý, Router có thể kết nối với các loại mạng khác
lại với nhau, từ những Ethernet cục bộ tốc độ cao cho đến đường dây điện thoại
đường dài có tốc độ chậm.
Nhược điểm của Router: Router chậm hơn Bridge vì chúng đòi hỏi nhiều tính toán
hơn để tìm ra cách dẫn đường cho các gói tin, đặc biệt khi các mạng kết nối với
nhau không cùng tốc độ. Một mạng hoạt động nhanh có thể phát các gói tin nhanh
hơn nhiều so với một mạng chậm và có thể gây ra sự nghẽn mạng. Do đó, Router
có thể yêu cầu máy tính gửi các gói tin đến chậm hơn. Một vấn đề khác là các
Router có đặc điểm chuyên biệt theo giao thức – tức là, cách một máy tính kết nối
mạng giao tiếp với một router IP thì sẽ khác biệt với cách nó giao tiếp với một
router Novell hay DECnet. Hiện nay vấn đề này được giải quyết bởi một mạng
biết đường dẫn của mọi loại mạng được biết đến. Tất cả các router thương mại đều
có thể xử lý nhiều loại giao thức, thường với chi phí phụ thêm cho mỗi giao thức.
• Gateway
Gateway cho phép nối ghép hai loại giao thức với nhau. Ví dụ: mạng của bạn sử dụng
giao thức IP và mạng của ai đó sử dụng giao thức IPX, Novell, DECnet, SNA… hoặc
một giao thức nào đó thì Gateway sẽ chuyển đổi từ loại giao thức này sang loại khác.

22
Qua Gateway, các máy tính trong các mạng sử dụng các giao thức khác nhau có thể
dễ dàng “nói chuyện” được với nhau. Gateway không chỉ phân biệt các giao thức mà
còn còn có thể phân biệt ứng dụng như cách bạn chuyển thư điện tử từ mạng này sang
mạng khác, chuyển đổi một phiên làm việc từ xa.
2.4 Phân loại định tuyến
2.4.1 Định tuyến tĩnh
Định tuyến tĩnh (Static Route) là 1 quá trình định tuyến mà để thực hiện phải cấu hình
bằng tay(manually) từng địa chỉ đích cụ thể cho Router.
2.4.2 Định tuyến động
Định tuyến động (Dynamic Route) đây là một dạng định tuyến mà khi được cấu hình ở
dạng này, Router sẽ sử dụng những giao thức định tuyến như RIP(Routing Information
Protocol), OSPF(Open Shortest Path Frist), IGRP(Interior Gateway Routing Protocol)…
để thực thi việc định tuyến một cách tự động (Automatically) mà bạn không phải cấu
hình trực tiếp bằng tay.
2.5 Các thuật toán định tuyến
2.5.1 Định tuyến Vector khoảng cách
Định tuyến vector khoảng cách (còn được gọi là định tuyến Bellman Ford) là một
phương pháp định tuyến đơn giản, hiệu quả và được sử dụng trong nhiều giao thức định
tuyến như RIP (Routing Information Protocol), RIP2 (RIP version 2), OSPF (Open
Shortest Path First)
Vector khoảng cách được thiết kế để giảm tối đa sự liên lạc giữa các Router cũng như
lượng dữ liệu trong bảng định tuyến. Bản chất của định tuyến vector khoảng cách là một
Router không cần biết tất cả các đường đi đến một phân đoạn mạng, nó chỉ cần biết phải
truyền một datagram được gán địa chỉ đến một phân đoạn mạng đi theo hướng nào.
Khoảng cách giữa các phân đoạn mạng được tính bằng số lượng Router mà datagram
phải đi qua khi truyền từ phân đoạn mạng này đến phân đoạn mạng khác. Router sử dụng
thuật toán khoảng cách để tối ưu hoá đường đi bằng cách giảm tối đa số lượng Router mà
datagram đi qua. Tham số khoảng cách này chính là số chặng phải qua (hop count).
2.5.2 Định tuyến theo trạng thái liên kết

Định tuyến vector khoảng cách sẽ không còn phù hợp đối với một mạng lớn gồm rất
nhiều Router. Khi đó mỗi Router phải duy trì một mục trong bảng định tuýen cho mỗi
đích, và các mục này chỉ đơn thuần chữa các giá trị vector và hop count. Router cũng
không thể tiết kiệm năng lực của mình khi đã biết nhiều về cấu trúc mạng. Hơn nữa toàn
bộ bảng giá trị khoảng cách và hop count phải được truyền giữa các Router cho dù hầu
hết các thông tin này không thực sự cần thiết trao đổi giữa các Router.
Định tuyến trạng thái liên kết ra đời là đã khắc phục được các nhược điểm của định tuyến
vector khoảng cách.
23
Bản chất của định tuyến trạng thái liên kết là mỗi Router xây dựng bên trong nó một sơ
đồ cấu trúc mạng. Định kỳ, mỗi Router cũng gửi ra mạng những thông điệp trạng thái.
Những thông điệp này liệt kê những Router khác trên mạng kết nối trực tiếp với Router
đang xét trạng thái của liên kết. Các Router sử dụng bản tin trạng thái nhận được từ các
Router khác để xây dựng sơ đồ mạng. Khi môt Router chuyển tiếp dữ liệu, nó sẽ chon
đường đi đến đích tốt nhất dựa trên những điều kiện hiện tại.
Giao thức trạng thái liên kết đòi hỏi nhiều thoài gian sử lý trên mỗi Router, nhưng giảm
được sự tiêu thụ bảng thông tin bởi vì mỗi Router không cần gửi toàn bộ bảng định tuyến
của mình.Hơn nữa Router cũng dễ dàng làm theo dõi trên mạng vì bản tin trạng thái từ
một Router không thay đổi khi lan truyền lên mạng (ngược lại, đối với những phương
pháp vector khoảng cách, giá trị hop count tăng lên mỗi khi thông tin định tuyến đi qua
một Router khác).
2.6 Giao thức định tuyến
2.6.1 Giao thức định tuyến EGP
Các EGP định tuyến dữ liệu giữa các hệ thống tự trị (autonomous systems). Mốt ví dụ
của EGP là BGP ( Border Gateway Protocol), là giao thức định tuyến bên ngoài chủ yếu
của Internet.
2.6.2 Các giao thức IGP
2.6.2.1 Khái niệm giao thức IGP
IGP là giao thức định tuyến dữ liệu bên trong một hệ thống tự trị. Các ví dụ của IGP là
RIP, OSPF, IS – IS … Sau đây sẽ trình bày một số giao thức định tuyến IGP thông dụng.

2.6.2.2 Một số giao thức định tuyến IGP thông dụng
a. Giao thức thông tin định tuyến (RIP)
Giao thức định tuyến RIP là phiên bản 1 nhận được từ giao thức định tuyến của hệ thống
mạng Xerox, RIP sử dụng một thuật toán Vector khoảng cách mà đường xác định đường
tốt nhất bằng sử dụng metric bước nhảy. Khi được sử dụng trong mạng cùng loại nhỏ,
RIP kà một giao thức hiệu quả và sự vận hành của nó là khá đơn giản. RIP duy trì tất cả
bảng định tuyến trong một mạng được cập nhật bởi truyền những lời nhắn cập nhật bảng
định tuyến sau mỗi 30s. Sau một thiết bị RIP nhận một cập nhật, nó so sánh thông tin
hiện tại của nó với những thông tin được chưa trong thông tin cập nhật.
Hạn chế của RIP.
Giới hạn độ dài tuyến đường: Trong RIP, cost có giá trị lớn nhất được đặt là 16. Do đó,
RIP không cho phép một tuyến đường có cost lớn hơn 15, tức là, những mạng có kích
24
thước lớn hơn 15 bước nhảy phải dùng thuật toán khác. Lưu lượng cần thiết cho việc trao
đổi thông tin định tuyến lớn.
• Tốc độ hội tụ khá chậm
• Không hỗ trợ mặt nạ mạng co có độ dài tối thiểu (VLSM): Khi trao đổi thông tin
về các tuyến đường, RIP không kèm theo thông tin gì về mặt nạ mạng con. Do đó,
mạng sử dụng RIP không thể hỗ trợ mặt nạ mạng con có độ dài thay đổi.
b. Giao thức thông tin đinh tuyến phiên bản RIPv2
Tổ chức IETF đưa ra hai phiên bản RIPv2 để khắc phục những hạn chế của RIPv1.
RIPv2 có những cải tiếp sau so với RIPv1:
• Hỗ trợ CIDR và VLSM: RIP – 2 hỗ trợ siêu mạng và mặt nạ mạng con có chiều
dài thay đổi. Đây là môt trong những lý do cơ bản để thiết kết chuẩn mới này. Cải
tiến này làm cho RIP – 2 phù hợp với cách thức địa chỉ hoá phức tạp không có
trong RIP – 1.
• Hỗ trợ chuyền gói đa điểm: Đây là cải tiến để RIP có thể thực hiện kiểu chuyển
gói đa điểm chứ không đơn thuần chi có kiểu quảng bá như trước. Điều này làm
giảm tải cho các trạm không chờ đợi các bản tin RIP – 2. Để tương thích với RIP –
1, tuỳ chọn này sẽ được cấu hình cho từng giao diện mạng.

• Hỗ trợ nhận thực: RIP – 2 hỗ trợ nhận thực cho tất cả các node phát thông tin định
tuyến. Điều này hạn chế những thay đổi có ảnh hưởng xấu đối với bảng định
tuyến.
• Hỗ trợ RIP – 1: RIP – 2 tương thích hoàn toàn với RIP – 1.
Những hạn chế của RIP – 2
RIP – 2 được phát triển để khắc phục rất nhiều hạn chế trong RIP – 1. Tuy nhiên những
hạn chế của RIP – 1 như giới hạn về số hop hay khả năng hội tụ chậm vẫn còn tồn tại
trong RIP – 2 .
CHƯƠNG 3 GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF
3.1 Giới thiệu chung về OSPF
Giao thức OSPF (Open Shotest Path First) là mộ giao thức cổng trong. Nó được phát
triển để khắc phục những hạn chế của giao thức RIP. Bắt đầu được xây dựng vào năm
1988 và hoàn thành vào năm 1991, các phiên bản cập nhật của giao thức này hiện nay
vẫn được phát hành. Tài liệu mới nhất hiện nay của chuẩn OSPF là RFC 2328. OSPF có
nhiều tính năng không có ở giao thức vector khoảng cách. Việc hỗ trợ các tính năng này
đã khiến cho OSPF trở thành một giao thức định tuyến đước sử dụng rộng rãi nhất trong
các mội trường mạng lớn. Trong thực tế, RFC 1812 (đưa ra các yêu cầu cho bộ định
25

×