Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

ðÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ DÒNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM EMINA ðẾN DÒNG KHOAI TÂY CIP – 9 TẠI HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 126 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



GIANG THỊ LAN HƯƠNG


ðÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ DÒNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI VÀ NGHIÊN
CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM EMINA ðẾN DÒNG
KHOAI TÂY CIP – 9 TẠI HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRÒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN THỊ KIM THANH




HÀ NỘI, 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan các kết quả nghiên cứu trong ñề tài này là hoàn toàn
trung thực, chính xác. ðây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và các cộng
sự tham gia trực tiếp thực hiện và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.


Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn



Giang Thị Lan Hương


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi ñã
nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của thấy cô, bạn bè và người thân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn
Thị Kim Thanh là người hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn

tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban Giám ñốc và tập thể cán bộ công nhân
viên chức - Trung tâm nghiên cứu & Phát triển Cây có củ - Viện Cây lương
thực và Cây thực phẩm ñã tận tình giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện về kinh phí,
thời gian ñể tôi hoàn thành bản luận văn.
Tôi xin ñược gửi lời chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa
Nông học, Viện ñào tạo sau ñại học những người ñã trực tiếp giảng dạy trang
bị những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học của mình.
Bên cạnh ñó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn
bè những người luôn bên cạnh ñộng viên giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện ñề tài.


Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn



Giang Thị Lan Hương



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

MỤC LỤC




Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng viii
Danh mục hình x
Danh mục các từ viết tắt xi
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Giới thiệu chung về cây khoai tây 4
1.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của khoai tây 4
1.1.2 Phân loại thực vật khoai tây 5
1.1.3 Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cây khoai tây 6
1.2 Giá trị sử dụng của khoai tây 10
1.3 Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về khoai tây 11
1.3.1 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng giống khoai tây trên
thế giới 11
1.3.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng giống khoai tây ở Việt Nam 18
1.4 Vi sinh vật hữu hiệu và tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế
phẩm EMINA trên cây khoai tây
29
1.4.1 Vi sinh vật trong tự nhiên 29
1.4.2 Vi sinh vật hữu hiệu và các dạng chế phẩm (EM) 29
1.4.3 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ EM trên thế giới 32
1.4.4 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ EM ở Việt Nam 37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



v

Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
41
2.1 ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 41
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 41
2.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 42
2.1.3 Thời gian nghiên cứu 42
2.2 Nội dung nghiên cứu 42
2.3 Phương pháp nghiên cứu 42
2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 42
2.3.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc 44
2.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi 45
2.4 Phương pháp xử lý số liệu 49
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
3.1 ðánh giá sinh trưởng phát triển và năng suất của các dòng khoai
tây nhập nội tại Gia Lộc - Hải Dương trong vụ ðông năm 2012
50
3.1.1 Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn của các dòng khoai tây
nhập nội trong vụ ðông năm 2012
50
3.1.2 Một số ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển của các dòng khoai tây
nhập nội trong vụ ðông năm 2012
53
3.1.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng khoai tây nhập
nội trong vụ ðông năm 2012
55
3.1.4 Một số ñặc trưng hình thái thân lá của các dòng khoai tây nhập
nội trong vụ ðông năm 2012

57
3.1.5 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính của các dòng khoai tây nhập
nội trong vụ ðông năm 2012
58
3.1.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng khoai
tây nhập nội trong vụ ðông năm 2012
62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

3.1.7 Tỷ lệ kích thước củ của các dòng khoai tây nhập nội tham gia thí
nghiệm vụ ðông năm 2012
65
4.1.8 Một số ñặc ñiểm hình thái củ của các khoai tây tham gia thí
nghiệm
67
3.1.9 ðánh giá cảm quan về chất lượng củ qua ăn nếm của các giống
khoai tây tham gia thí nghiệm
70
3.1.10 ðánh giá chất lượng củ qua các chỉ tiêu phân tích của các dòng
khoai tây tham gia thí nghiệm
71
3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến khả năng sinh
trưởng phát triển và năng suất của dòng khoai tây CIP - 9 tại Gia
Lộc - Hải Dương vụ ðông năm 2012
73
3.2.1 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến thời gian sinh trưởng qua

các giai ñoạn của dòng khoai tây CIP - 9 74
3.2.2 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến tình hình sinh trưởng phát
triển của dòng khoai tây CIP - 9
75
3.2.3 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến ñộng thái tăng chiều cao
cây và ñường kính thân của dòng khoai tây CIP - 9
76
3.2.4 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến sự hình thành thân, ñộng
thái ra lá và ra tia củ của dòng khoai tây CIP - 9
77
3.2.5 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến chỉ số diện tích lá của
dòng khoai tây CIP - 9
79
3.2.6 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến mức ñộ nhiễm bệnh hại
trên dòng khoai tây CIP - 9
80
3.2.7 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của dòng khoai tây CIP - 9
81
3.2.8 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến tỷ lệ kích thước củ của
dòng khoai tây CIP - 9
83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

3.2.9 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến chất lượng củ qua các chỉ
tiêu phân tích của dòng khoai tây CIP - 9

84
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 88
Kết luận 88
ðề nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii

DANH MỤC BẢNG



STT Tên bảng Trang

1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây trên thế giới từ năm
2002 ñến năm 2011 16

1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của các châu lục
năm 2010 – 2011.
18

1.3 Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây ở Việt Nam từ năm
2002 ñến năm 2011 26

2.1 Danh sách 10 dòng khoai tây nhập nội từ CIP 41


2.2 Một số tiêu chuẩn của khoai tây chế biến 48

3.1 Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn của các dòng khoai tây
nhập nội trong vụ ðông năm 2012 51

3.2 Một số ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển của các dòng khoai tây
nhập nội trong vụ ðông năm 2012
53

3.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng khoai tây
nhập nội trong vụ ðông năm 2012
55

3.4 Một số ñặc ñiểm về hình thái thân lá của các dòng khoai tây nhập
nội trong vụ ðông năm 2012
57

3.5 Mức ñộ nhiễm một số bệnh hại chính của các dòng khoai tây
nhập nội trong vụ ðông năm 2012
60

3.6 Mức ñộ nhiễm một số sâu hại chính của các dòng khoai tây nhập
nội trong vụ ðông năm 2012
61

3.7 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng khoai
tây nhập nội trong vụ ðông năm 2012
63

3.8 Tỷ lệ kích thước củ của các dòng khoai tây nhập nội trong vụ

ðông năm 2012
66


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix

3.9 ðặc ñiểm hình thái củ của các dòng khoai tây nhập nội vụ ðông
năm 2012
68

3.10 ðánh giá chất lượng ăn nếm của các dòng khoai tây nhập nội vụ
ðông năm 2012
70

3.11 Một số chỉ tiêu chất lượng củ của các dòng khoai tây nhập nội vụ
ðông năm 2012.
71

3.12 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến thời gian sinh trưởng của
dòng khoai tây CIP - 9
74

3.13 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến tình hình sinh trưởng phát
triển của dòng khoai tây CIP – 9 vụ ðông năm 2012
76

3.14 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến ñộng thái tăng chiều cao

cây và ñường kính thân của dòng CIP - 9
77

3.15 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến sự hình thành thân, ñộng
thái ra lá và ra tia củ của dòng khoai tây CIP - 9
78

3.16 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến chỉ số diện tích lá của
dòng khoai tây CIP - 9
79

3.17 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến mức ñộ nhiễm bệnh hại
trên dòng khoai tây CIP - 9
81

3.18 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của dòng khoai tây CIP - 9
82

3.19 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến tỷ lệ kích thước củ của
dòng khoai tây CIP – 9 83

3.20 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến hàm lượng chất khô, tinh
bột và chỉ số màu sau rán của dòng khoai tây CIP - 9
84

3.21 Hạch toán hiệu quả kinh tế khi sử dụng chế phẩm EMINA bằng
phương pháp tưới vào gốc khoai tây 86



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


x

DANH MỤC HÌNH


STT Tên biểu ñồ, ñồ thị Trang

3.1 Năng suất thực thu của các dòng khoai tây nhập nội trong vụ
ðông năm 2012
64

3.2 Tỷ lệ cỡ củ 3-5 cm và > 5cm của các dòng khoai tây nhập nội
trong vụ ðông năm 2012 67

3.3 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA 1% ñến chỉ số diện tích lá của
dòng khoai tây CIP - 9
80

3.4 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA 1% ñến năng suất thực thu
của dòng khoai tây CIP – 9 82

3.5 Ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến tỷ lệ cỡ củ 3-5cm và >
5cm của dòng khoai tây CIP – 9
84


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



xi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Các từ viết tắt Nội dung
CCC : Chiều cao cây
CIP : Trung tâm Khoai tây Quốc tế
CS : Cộng sự
ð/c : ðối chứng
ðHNN HN : ðại học nông nghiệp Hà Nội
ðK : ðường kính
ðVT : ðơn vị tính
Ha : Hecta
KLTB : Khối lượng trung bình
Kg : Kilogam
KL : Khối lượng
NXB : Nhà xuất bản
NS : Năng suất
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
NST : Ngày sau trồng
TB : Trung bình




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



1

MỞ ðẦU

1. ðặt vấn ñề
Cây khoai tây có tên khoa học (Solanum tuberosum. L), thuộc họ cà
(Solanaceae). Khoai tây vừa là cây lương thực, vừa là cây thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao, là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Vì vậy, khoai tây ñược coi là một trong những cây trồng quan trọng trên
thế giới, ñứng thứ 4 sau gạo, ngô, lúa mì.
Theo số liệu của Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc (Food and
Agriculture Organization, FAO), sản lượng khoai tây hàng năm vào cuối
những năm 1990 từ 270 - 312 triệu tấn, chiếm 24% tổng sản lượng lương thực
các loại, chiếm 50% sản lượng các loại cây có củ làm lương thực (FAO,
1991) [36]. ðến năm 2008, diện tích khoai tây trên thế giới là 18.380.000 ha
với tổng sản lượng 323 triệu tấn. Trong ñó, diện tích trồng khoai tây của châu
Âu chiếm 52,6% và sản lượng chiếm 52,3% của thế giới, châu Á diện tích
trồng khoai tây chiếm 30,6% chiếm 28,2% tổng sản lượng của thế giới. Hiện
nay, năng suất khoai tây ở các nước trên thế giới chênh lệch nhau rất lớn dao
ñộng từ 7 – 65 tấn/ha. Nhu cầu tiêu thụ khoai tây ñã tăng mạnh từ 1
kg/người/năm trong thời kỳ 1961 -1993 lên mức 15kg/người năm 2005.
Khoai tây là loại thực phẩm giầu cacbonhydrat, ñồng thời cũng chứa nhiều
loại protein, axit amin và vitamin C là những chất cung cấp dinh dưỡng và
năng lượng rất hữu hiệu cho cơ thể. ðược coi là báu vật trong lòng ñất,
khoai tây có ưu ñiểm phát triển nhanh, dễ thích nghi và cho năng suất cao,
ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của của ngành công nghiệp thực phẩm
ñóng gói. Khoai tây là cây có giá trị kinh tế cao, một ha có thể cho tổng thu
nhập từ 45 – 50 triệu ñồng, ñóng góp từ 42 - 87% thu nhập từ cây vụ ñông;

4,5 -34,5% thu nhập từ trồng trọt; 4,5 - 22,5% trong tổng thu nhập của hộ
trồng khoai tây.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

Ở Việt Nam, khoai tây ñược ñưa vào trồng từ những năm 1890 do
người Pháp mang ñến. Cho ñến nay, khoai tây vẫn là cây trồng quan trọng trong
cơ cấu cây trồng vụ ñông ở ðồng bằng sông Hồng. Khoai tây là cây trồng có
thời gian sinh trưởng ngắn, ñặc biệt lại thích hợp trong ñiều kiện vụ ñông ở các
tỉnh phía Bắc và có thể trồng ñược trên nhiều chân ñất khác nhau, có tiềm năng
năng suất và có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, thực trạng sản xuất khoai tây vẫn
chưa ñược phát triển ñúng tiềm năng của nó cả về số luợng và chất luợng.
Nguyên nhân chính là do thiếu củ giống sạch bệnh, củ giống bị thoái hóa làm
giảm năng suất, giảm hiệu quả sản xuất khoai tây dẫn ñến hiệu quả kinh tế thấp.
Bên cạnh ñó các biện pháp kỹ thuật tác ñộng cũng chưa ñược áp dụng một cách
có hiệu quả. Vấn ñề ñặt ra là phải chọn ñược những giống khoai tây năng suất
cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh, phù hợp với ñiều kiện sinh thái và kết
hợp với biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến sẽ là những yếu tố quan trọng ñể
tạo ra những bước ñột phá mới cho ngành trồng khoai tây.
Việc nghiên cứu, ñánh giá các giống khoai tây nhập nội có nhiều ñặc tính
tốt, năng suất cao và ổn ñịnh, bên cạnh ñó nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tiên
tiến ñể nâng cao năng suất và chất lượng các giống khoai tây, thích nghi với ñiều
kiện sinh thái của vùng ðồng bằng sông Hồng, nhằm ñáp ứng nhu cầu về giống
tốt, tăng năng suất, tăng thu nhập cho nông dân nói riêng và tăng tổng sản lượng
lương thực cho toàn xã hội là công việc hết sức cần thiết. Xuất phát từ ý nghĩa
thực tế ñó chúng tôi tiến hành ñề tài: "ðánh giá sinh trưởng phát triển, năng
suất của một số dòng khoai tây nhập nội và nghiên cứu ảnh hưởng của chế

phẩm EMINA ñến dòng khoai tây CIP – 9 tại Hải Dương”.
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích nghiên cứu
- Nghiên cứu, ñánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển, các ñặc
ñiểm nông sinh học, khả năng chống chịu sâu bệnh hại và tiềm năng năng
suất, chất lượng của các dòng khoai tây nhập nội và nghiên cứu ảnh hưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

của chế phẩm EMINA ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của dòng
khoai tây CIP – 9. Từ ñó xác ñịnh dòng khoai tây triển vọng và cách sử dụng
EMINA cho dòng khoai tây CIP-9 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
khoai tây ở vùng ðồng bằng sông Hồng.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá các ñặc tính hình thái, nông học, sinh học, phản ứng với sâu
bệnh hại chính, năng suất, chất lượng làm cơ sở cho việc tuyển chọn các dòng
khoai tây triển vọng trên cơ sở so sánh với giống ñối chứng.
- Nghiên cứu các tác ñộng của chế phẩm EMINA ñến khả năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất của dòng khoai tây CIP – 9.
2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
2.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Kết quả của ñề tài là dẫn liệu khoa học về các ñặc tính hình thái, nông
sinh học, sinh trưởng, phát triển, chống chịu sâu bệnh hại, năng suất, chất
lượng của các dòng khoai tây nhập nội và tác ñộng của chế phẩm EMINA
ñến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của dòng khoai tây CIP – 9.
2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Từ nguồn vật liệu nhập nội của CIP năm 2010 tuyển chọn ñược một số

dòng khoai tây triển vọng cho năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống
chịu sâu bệnh hại, giới thiệu bổ sung làm phong phú thêm bộ giống khoai tây
hiện có trong sản xuất tại các tỉnh ðồng bằng sông Hồng. Bên cạnh ñó tìm ra
phương pháp tác ñộng hiệu quả của chế phẩm EMINA lên dòng khoai tây CIP
– 9 nhằm góp phần xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác cho dòng khoai tây
CIP – 9.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về cây khoai tây
1.1.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của khoai tây
Khoai tây Solanum tuberosum, thuộc họ cà Solanaceae, có nguồn gốc từ
dãy núi Andes. Nơi khởi thủy của cây khoai tây trồng ở quanh hồ Titicca giáp
ranh thuộc Peru và Bolivia. Những di tích khảo cổ tìm thấy ở vùng này thấy cây
khoai tây làm thức ăn cho người ñã có từ thời ñại 500 năm trước công nguyên.
Những hóa thạch củ khoai tây khô và những ñồ vật hình dáng khoai tây có khá
nhiều ở thế kỷ thứ II sau công nguyên. Hiện nay, ở dãy núi Andes còn có rất
nhiều loài khoai tây hoang dại, bán hoang dại, loài khoai tây trồng (Trương
Văn Hộ, 2010)

[15]. Người Tây Ban Nha ñã phát hiện ra cây khoai tây tại lưu
vực sông Canca (Colombia), nơi thổ dân da ñỏ cư trú vào năm 1538 (Lê Minh
ðức, 1977) [9]. Cây khoai tây ñược du nhập vào Tây Ban Nha vào khoảng năm

1570. Từ ñó khoai tây ñược truyền sang Italia, ðức. Vào cuối thế kỷ XVI, khoai
tây ñược mang về trồng ở Mỹ. Năm 1586, một nhà hàng hải ñem khoai tây về
trồng ở Anh. Năm 1785, khoai tây ñược mang về trồng ở Pháp. Từ ñó khoai tây
ñược ñưa vào trồng ở các nước Châu Âu khác. Qua gần 100 năm khoai tây ñược
trồng rộng rãi và phát triển rộng lớn ở Châu Âu, khoai tây ñược du nhập sang
các nước ở các châu lục khác: Ấn ðộ (1610), Trung Quốc (1700) (Võ Văn Chi
và cs, 1969 ) [3].
ðến thế kỷ XIX khoai tây trở thành một cây trồng quan trọng ñối với
Châu Âu, là nguồn lương thực có giá trị dinh dưỡng cao. Do vậy diện tích
khoai tây ngày càng ñược phát triển lan rộng. Cây khoai tây ñược khẳng ñịnh
vị thế và ñược coi trọng phát triển khi nạn ñói xảy ra ở Ailen (1845 - 1846),
khoai tây nhiều năm trồng liên tục xảy ra dịch bệnh Phytophthora infestans
làm giảm năng suất khoai tây ñáng kể (Nguyễn Quang Thạch, 1993) [27].
Khoai tây ñược trồng phổ biến từ khi chiến tranh thế giới thứ II kết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

thúc, ñặc biệt các chủng loại giống có tiêu chuẩn công nghiệp (chips, ñồ
hộp và thức ăn liền). Năm 1972 Trung tâm Khoai tây quốc tế (CIP) ñược
thành lập tại Lima - Peru, nơi thu thập và lưu giữ sự ña dạng di truyền của
khoai tây, lai tạo giống và hỗ trợ phát triển nghiên cứu giống và sản xuất
khoai tây trên thế giới.
Ở Việt Nam, khoai tây ñược ñưa vào năm 1890 do những nhà truyền
giáo người Pháp ñem ñến. Tiếng Anh là Potato, ñến Việt Nam ñược ñặt tên là
“Khoai tây”. Trước năm 1970, khoai tây ñược trồng rải rác ở Sapa – Lào Cai,
ðồ Sơn – Hải Phòng, Trà Lĩnh – Cao Bằng, ðông Anh – Phúc Yên, ðà Lạt –
Lâm ðồng Diện tích tất cả khoảng 3 nghìn ha. Thời gian này, khoai tây

ñược coi là loại rau cao cấp (Trương Văn Hộ, 2010) [15].
1.1.2. Phân loại thực vật khoai tây
Về mặt phân loại thực vật, cây khoai tây thuộc chi Solanum Sectio Petota
gồm 160 loài có khả năng cho củ cây khoai tây thuộc nhóm cây thân thảo, họ cà
(Solanaceae). Hiện nay, theo tổng kết có khoảng 20 loại khoai tây thương phẩm.
Chúng ñều thuộc loài Solanum tuberosum L và ở thể tứ bội (Tetraploid)
(2n=4x=48), có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao (Võ Văn
Chi và cs, 1969 )[3].
Theo tài liệu của Hồ Hữu An, ðinh Thế Lộc, 2005 thì theo C.M.
Bucacsov dựa vào vị trí và hình dạng của hoa (là hình bánh xe hay hình ngôi
sao) mà phân loại Tuberarium thành 6 tập ñoàn: Andium - Buk, Arcitium - Buk,
Pacifinin - Buk, Orientale - Buk, Exinterruptum - Buk, Integrifolium-Buk
Theo tác giả trên thì các loài khoai tây trồng thuộc 2 nhóm Tuberoso-
Buk và Andigera-Buk.
- Nhóm Tuberoso-Buk
ðặc ñiểm của nhóm này là thân mập to, lóng ngắn, số thân mỗi nhóm là 2
hoặc nhiều hơn. Lá to có 3-5 ñôi lá chét. Hoa 5 cánh dạng hình bánh xe, ñỉnh
cánh hoa nhọn, hoa mầu trắng hoặc phớt tím, nhị thường bất thụ. Số nhiễm sắc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

thể 2n= 48, ở các loài hoang dại 2n= 24 và 36. Chúng phân bố ở vùng có ñộ cao
500m của Pêru và Chilê. Trong nhóm này chỉ có một loài trồng trọt là Solanum
tuberosum.
- Nhóm Andigera-Buk
ðặc ñiểm của nhóm này là thân cao từ 50-150 cm, lá nhỏ, có 5-7 ñôi lá
chét. Hoa có dạng hình bánh xe, ñỉnh hoa nhọn, hoa màu trắng xen tím nhạt hoặc

tím ñậm. Quả nhỏ nhiều ngăn, dễ bị rụng. Số nhiễm sắc thể 2n=24, 36, 48.
Chúng ñược phân bố ở vùng cao nguyên Colombo, Ecuador, Peru, Bolivia v.v
Theo tài liệu của Hồ Hữu An, ðinh Thế Lộc, 2005 theo các nhà khoa
học của CIP thì những loài và nhóm Solanum sau ñây có ñặc tính chống chịu
với bệnh mốc sương, bệnh héo xanh vi khuẩn, tuyến trùng gây nốt rễ và bệnh
virut X và Y.
Loài Solanum tuberosum L là nhóm Tuberosa kháng bệnh mốc sương.
Nhóm Andigera kháng bệnh mốc sương, bệnh virut X và viruts Y.
Nhóm Phureze và Setenotonum kháng bệnh mốc sương, bệnh héo xanh
vi khuẩn
Solanum sparsipilum kháng tuyến trùng hại rễ và bệnh héo xanh vi khuẩn.
Solanum bulbocastanum kháng mốc sương.
Solanum microdotum kháng bệnh virut Y, A.
Nhìn chung ở loài khoai tây trồng trọt Solanum tuberosum L. nhiều
giống có khả năng kháng các bệnh chính của khoai tây, lại mang gen thích nghi
với vùng nhiệt ñới có tiềm năng năng suất cao và có các ñặc tính trồng trọt
khác như củ tốt, có kiểu cây thích hợp, có thời gian sinh trưởng ngắn (Tạ Thu
Cúc, 2001) [7].
1.1.3. Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cây khoai tây
* Nhiệt ñộ
Cây khoai tây sinh trưởng và phát triển trong ñiều kiện khí hậu ấm áp
không chịu ñược nhiệt ñộ quá nóng hoặc quá rét. Các thời kỳ sinh trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

khác nhau sẽ yêu cầu nhiệt ñộ khác nhau:
- Nhiệt ñộ không khí: Cây khoai tây yêu cầu nhiệt ñộ thích hợp ñể ñạt

năng suất cao với nhiệt ñộ trung bình là 20 – 23
0
C, nhiệt ñộ thấp nhất trung
bình từ 17 – 18
0
C. Nhiệt ñộ ban ñêm là 18
0
C phù hợp với sự nở hoa (Phạm
Thu Hòa, Phạm Xuân Liêm, 1985) [12], (Nguyễn Khắc Quỳnh, 1999) [22].
- Nhiệt ñộ ñất: Trong ñiều kiện nhiệt ñới, khoai tây mọc nhanh ở nhiệt
ñộ ñất từ 22 – 25
0
C, nếu nhiệt ñộ cao hơn sẽ ảnh hưởng ñến sự mọc của cây
khoai tây (ðỗ Thị Bích Nga, 1998) [20].
- Hạt khoai tây nảy mầm ở nhiệt ñộ tối thiểu là 12 – 15
0
C và thích hợp
nhất ở 18 – 22
0
C.
- Thời kỳ sinh trưởng thân lá thích hợp ở nhiệt ñộ 22 – 25
0
C.
- Thời kỳ hình thành và phát triển củ: Quá trình lũy tinh bột vào củ
thuận lợi nhất ở nhiệt ñộ 16 – 18
0
C. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao thì tia củ
hình thành khó khăn hơn, tia củ vươn dài và thời gian hình thành củ kéo dài
dẫn tới giảm năng suất, củ khoai tây bị dị hình. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ trên
25

0
C và khô hạn sẽ có hiện tượng sinh trưởng lần 2.
* Ánh sáng
Khoai tây là cây ưa ánh sáng dài ngày. Cường ñộ ánh sáng thích hợp
cho năng suất cao từ 40.000 – 60.000 Lux. Cường ñộ ánh sáng mạnh có lợi
cho quang hợp, sẽ thuận lợi cho sự hình thành và tích lũy chất khô.
Các thời kỳ sinh trưởng khác nhau sẽ cần cường ñộ ánh sáng khác nhau:
- Từ khi khoai tây bắt ñầu mọc khỏi mặt ñất cho ñến thời kỳ xuất hiện
nụ hoa yêu cầu thời gian chiếu sáng dài ñể cây quang hợp và tích lũy vật chất.
Thời kỳ phát triển tia củ yêu cầu thời gian chiếu sáng ngắn ñể thúc ñẩy
hình thành thân củ.
* ðộ ẩm
Khoai tây là cây có bộ rễ ăn nông, tiềm năng năng suất cao nên ñể cây
sinh trưởng phát triển tốt phải cung cấp nước thường xuyên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

Kết quả nghiên cứu của Ngô ðức Thiệu, 1974 tại Trường ðại học nông
nghiệp I cho thấy các thời kỳ khác nhau, yêu cầu về nước cũng khác nhau:
- Thời kỳ từ trồng ñến xuất hiện tia củ ñảm bảo ñộ ẩm 60 – 80%.
- Thời kỳ phát triển củ cần thường xuyên giữ ẩm ñể ñộ ẩm ñất là 80%.
Thiếu hoặc thừa nước ñều gây ra ảnh hưởng xấu ñến sinh trưởng của
cây, (Tạ Thu Cúc và cs, 2001) [7] khoai tây ñược tưới nước ñầy ñủ sẽ tăng
năng suất từ 33 – 94% ( Ngô ðức Thiệu, Nguyễn Văn Thắng (1978) [31].
* ðất trồng và dinh dưỡng
- ðất và ñộ pH ñất
Khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại ñất khác nhau, trừ ñất

thịt nặng và ñất sét ngập úng. ðất trồng khoai tây, yêu cầu phải tơi xốp, sạch
cỏ, có tầng canh tác dày, ñộ pH thích hợp nhất là 5,0-6,5 (Hồ Hữu An và
ðinh Thế Lộc, 2005) [1].
ðất có ñộ pH từ 5,0-7,0 có thể ñược khoai tây. ñộ pH thích hợp nhất là
6,0 - 6,5. ðộ pH cao hơn có thể bị bệnh ghẻ trên củ (Tạ Thu Cúc và cs, 2001) [7].
- Dinh dưỡng
Khoai tây yêu cầu dinh dưỡng lớn và ñầy ñủ các nguyên tố ña lượng và vi
lượng. Mỗi thời kỳ phát triển cây cần lượng, loại phân bón khác nhau, bón ñủ
lượng và bón ñúng lúc cây mới sinh trưởng tốt và cho năng suất cao.
+ Các nguyên tố ña lượng:
ðạm (N): Nhu cầu của cây khoai ñối với nguyên tố dinh dưỡng N khá
lớn và chịu ảnh hưởng của ñiều kiện thời tiết, loại ñất,…Thời tiết càng ấm thì
lượng ñạm yêu cầu càng thấp, ñối với vùng ñất nhiệt ñới và á nhiệt ñới lượng
ñạm thường ñược khuyến cáo ở mức 80-120 kg N/ha. Bón thừa ñạm hoặc bón
muộn sẽ làm cây phát triển mất cân ñối giữa bộ phận thân lá và thân củ, củ, cây
dễ bị nhiễm bệnh, giảm năng suất, giảm hàm lượng chất khô, giảm khả năng
bảo quản. Theo Benkema, Vander Zaag (1979) [33], khi bón lượng ñạm quá cao
ở khoai tây dễ xảy ra hiện tượng “sinh trưởng lần thứ 2”. Do vậy, việc sử dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

ñúng nhu cầu dinh dưỡng N là rất cần thiết trong kỹ thuật trồng khoai tây (Tạ
Thu Cúc và cs, 2001) [7].
Lân (P): Lân có vai trò ñặc biệt quan trọng ñối với cây khoai tây.
Lân
có vai trò kích thích bộ rễ phát triển ở thời kỳ ñầu, làm tăng quá trình
sinh trưởng thân lá, tăng số lượng củ và tăng năng suất, ngoài ra lân còn

làm tăng khả năng chống rét, chống chịu bệnh, tăng khả năng bảo
quản…thiếu lân cây sinh trưởng kém, phân cành kém, lá có màu xanh tối,
củ thường có vết nâu loang. Thông thường, lân ñược sử dụng ñể bón lót,
lượng bón thích hợp là 30-120 kg P
2
O
5
/ha. Khoai tây ưa dạng lân hoà tan,
dễ tiêu (Tạ Thu Cúc và cs, 2001) [7].
Kali (K): Khoai tây cần nhiều kali nhất, ñặc biệt là vào thời kỳ hình
thành và phát triển củ. Kali có tác dụng làm tăng quá trình sinh trưởng, tăng
khả năng quang hợp, tăng sự vận chuyển các chất về củ, tăng khả năng chống
chịu bệnh, tăng năng suất và chất lượng củ. Trong ñiều kiện bón kali không
ñầy ñủ, cây phát triển không cân ñối, rễ phát triển chậm, phân nhánh kém, củ
nhỏ và khó bảo quản. Lượng kali bón cho 1ha là 120-180 kg K
2
O (Tạ Thu Cúc
và cs, 2001) [7].
Canxi (Ca): Cây khoai tây trồng trong ñiều kiện ñất chua (pH 4,8) sinh
trưởng kém, củ nhỏ năng suất thấp. Việc bổ sung canxi là rất cần thiết ñể trung
hoà ñộ chua trong ñất (Tạ Thu Cúc và cs, 2001) [7].
+ Các nguyên tố vi lượng
:
Magiê (Mg): Loại ñất thịt nhẹ thường thiếu Mg. Khi sử dụng lượng kali
cao và ñạm ở dạng NH+4 sẽ làm giảm khả năng hấp thụ Mg. Thiếu Mg cây sinh
trưởng phát triển kém, năng suất thấp.
Kẽm (Zn): Khi thiếu kẽm lá gốc bị mất màu, lá non giảm kích thước và
xuất hiện các ñốm hoại tử dẫn tới năng suất giảm.
Lưu huỳnh (S): Khi thiếu lưu huỳnh, lá chuyển màu vàng từ phía ñỉnh
ngọn xuống các lá dưới, sẽ ảnh hưởng tới quang hợp của cây.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

- Vai trò của phân hữu cơ ñối với khoai tây:
Phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng trong sản xuất khoai tây. Muốn
năng suất sản lượng khoai tây cao, chất lượng tốt thì phải sử dụng phân hữu cơ
vì phân hữu cơ cung cấp cân ñối các nguyên tố ña lượng và bán ña lượng (N, P,
K, Ca) cho khoai tây và ñặc biệt là bổ sung ñầy ñủ các nguyên tố vi lượng
quan trọng cần cho khoai tây. Ngoài ra, phân hữu cơ còn tạo ñộ xốp trong ñất,
tăng khả năng giữ ẩm của ñất, kích thích bộ rễ phát triển và tạo ñiều kiện thuận
lợi cho quá trình hình thành và phát triển củ khoai tây. Phân hữu cơ cần phải
ñược ủ hoai mục trước khi bón cho khoai tây. Lượng phân hữu cơ thường dùng
cho vùng ñồng bằng Bắc bộ ở mức 15-20 tấn/ha. Tuy nhiên, trong sản xuất có
thể không ñủ phân hữu cơ ñể ñầu tư cao như vậy, mặt khác ñầu tư phân hữu cơ
quá cao sẽ tốn nhiều công ủ và vận chuyển. Vì vậy, nên dùng lượng phân hữu
cơ vừa phải (10-15 tấn/ha), bổ sung thêm một số loại phân khoáng ña lượng
khác (N, P, K) theo nhu cầu của khoai tây, vẫn ñảm bảo cho năng suất, sản
lượng cao chất lượng tốt, v.v (Tạ Thu Cúc và cs, 2001) [7]


Theo Nguyễn Như Hà (2006) [10], mặc dù khoai tây là cây trồng có
hiệu quả sử dụng phân hữu cơ cao, nhưng hiệu lực của phân khoáng vẫn cao
hơn rõ rệt so với phân chuồng. Do khoai tây có thời gian sinh trưởng không dài,
lại trồng vào vụ có nhiệt ñộ thấp, nên khả năng huy ñộng dinh dưỡng từ ñất và
phân hữu cơ bị hạn chế. Vì vậy, cần phải bón hợp lý giữa phân chuồng và
phân khoáng ñể tăng cường hiệu lực của phân bón.
1.2. Giá trị sử dụng của khoai tây

Hiện nay khoai tây là một nguồn lương thực quan trọng của loài người,
khoai tây là cây lương thực thứ 4 sau lúa mì, lúa nước và ngô. Hàng năm sản
lượng khoai tây chiếm khoảng 50% tổng sản lượng cây có củ (FAO, 1995) [37].
Trong củ khoai tây chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như: protêin,
ñường, lipit, các loại vitamin như caroten, B
1
, B
2
, B
3
, B
6
, PP và nhiều nhất là
vitamin C (20-50 mg%). Ngoài ra còn có các khoáng chất quan trọng, chủ yếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

là K, thứ ñến là Ca, P và Mg. Sự có mặt của nhiều loại axit amin tự do ñã làm
tăng giá trị dinh dưỡng của khoai tây. Trong 100g khoai tây luộc cung cấp ít
nhất 5% nhu cầu về protêin, 3% năng lượng, 7-10% Fe, 10% vitamin B
6
, 50%
nhu cầu vitamin C cho người/ngày (Tạ Thu Cúc, 2001) [4].
Sản phẩm khoai tây ñược sử dụng vào nhiều mục ñích:
- Sử dụng làm lương thực: ở các nước châu Âu, khoai tây là thức ăn
hàng ngày của người dân và nó ñựơc coi là “cây lúa mì thứ hai”.
- Sử dụng cho chăn nuôi: khoai tây là nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở nhiều

nước trên thế giới, nhất là những nước có nến kinh tế phát triển như: Pháp sử dụng
3,06 triệu tấn/năm, Hà Lan 1,93 triệu tấn/năm cho chế biến thức ăn chăn nuôi. Hàng
năm, lượng khoai tây sử dụng cho chăn nuôi chiếm khoảng 20-25% tổng sản lượng,
ñiển hình là các nước Ba Lan (44%), Trung Quốc (34%) (FAO, 1996) [38].
Ngoài ra, khoai tây còn là nguồn nguyên liệu cho nghành công nghiệp
chế biến tinh bột, công nghiệp dệt, sợi, gỗ ép, giấy và ñặc biệt là trong công
nghiệp chế biến chất hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (etanol, butanol).
Ước tính 1 tấn khoai tây củ có hàm lượng tinh bột 17,6% chất tươi sẽ cho 112
lít rượu, 35 kg axit hữu cơ và một số sảm phẩm phụ khác (FAO, 1991) [36].
Do vậy, khoai tây là cây trồng có giá trị xuất khẩu và giá trị mậu dịch. Chỉ
tính ñến năm 1994, giá trị khoai tây củ dao ñộng từ 140-270 USD/tấn (FAO,
1995) [34]. Ngoài ra, khoai tây còn là nguồn nguyên liệu ñể chế biến cồn, làm
cao su nhân tạo, nước hoa, phim ảnh , là cây cải tạo ñất, làm ñất tơi xốp,
tăng dinh dưỡng ñất (Hồ Hữu An, ðinh Thế Lộc, 2005) [1].
1.3. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về khoai tây
1.3.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng giống khoai tây trên thế giới
1.3.1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng giống khoai tây trên thế giới
Khoai tây là cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao và có hiệu quả kinh tế
nên ñựơc nhiều cơ quan của nhiều nước quan tâm thúc ñẩy việc nghiên cứu
phát triển khoai tây về giống, tìm hiểu sâu bệnh hại. Những chương trình này

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

giúp khoai tây ñược phát triển và nhân rộng ở nhiều nước.
Với sự ña dạng về loài, các nhà nghiên cứu ñã tìm thấy các loài hoang
dại có khả năng chống chịu sương giá, nấm, virus, sinh vật truyền nhiễm và
côn trùng (Nguyễn Công Chức, 2006) [5]. Loài Solanum berthaultii có khả

năng xua ñuổi hoặc ăn thịt côn trùng (Hawkes and Hjerting, 1989) [41].
Với sự ra ñời của trung tâm nghiên cứu khoai tây thế giới (CIP) năm
1972, cây khoai tây ñược quan tâm, cải tiến giống ñể phù hợp với các nước nhiệt
ñới và bán nhiệt ñới. Cho ñến nay, CIP ñã thu thập và bảo quản khoảng 1500
mẫu khoai tây hoang dại thuộc 93 loài khác nhau ñược thu thập từ 20 nước và
3694 mẫu khoai trồng thuộc 8 loài ở các nước trên khắp thế giới. CIP cũng ñã
cung cấp cho các nhà nghiên cứu của nhiều nước những mẫu giống khoai tây
bản xứ (CIP, 1984) [34]. Nghiên cứu và sử dụng các loài hoang dại ñóng vai trò
quan trọng trong việc chọn giống khoai tây. Các loài khoai tây hoang dại có sức
sống mạnh có nhiều gen chống chịu quý. ðể xây dựng nền nông nghiệp bền
vững ở các nước ñang phát triển một vấn ñề ñặt ra là thiếu giống chất lượng tốt,
do ñó từ năm 1976 CIP ñã bắt tay vào nghiên cứu lai tạo các tổ hợp hạt lai khoai
tây có ñộ ñồng ñều cao chống chịu bệnh mốc sương phục vụ cho sản xuất.
Hà Lan là nước có ñóng góp quan trọng trong chọn tạo giống khoai tây.
Các giống khoai tây và sản phẩm sản xuất từ khoai tây của Hà Lan ñược xuất
khẩu sang nhiều nước trên thế giới. ðể các giống khoai ngày càng có nhiều
ưu ñiểm hơn, khoa chọn giống cây trồng của trường ñại học Nông nghiệp
Wagenigen của Hà Lan ñã tập trung nghiên cứu ñể lai tạo và chuyển gen
kháng bệnh mốc sương từ loài hoang dại Solanum nigium vào khoai tây trồng.
Năm 1989, Bộ Nông Nghiệp Bolivia thực hiện dự án nghiên cứu và phát triển
cải tiến giống khoai tây cho phù hợp với cộng ñồng người da ñỏ, dự án ñược
thực hiện với sự tham gia của 20 viện khoa học. Kết quả ñã chọn ñược 10
dòng chống chịu mốc sương (Waston G Estrada-N,1992) [55].
Tại Nhật Bản năm 1902 chương trình chọn giống khoai tây ñược thiết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13


lập. Năm 1916 bắt ñầu lai tạo giống, qua nhiều năm ñã tạo ra ñược ra một số
giống khoai tây dùng ñể chế biến tinh bột và chế biến thực phẩm (FAO,
1991)[36].
Tại Ấn ðộ từ năm 1960 ñến nay Viện nghiên cứu khoai tây miền trung
Ấn ðộ ñã nghiên cứu ra hàng loạt các giống khoai tây cho năng suất cao,
kháng bệnh như: Kufri, Sindhuri (FAO,1991). Tại Thái Lan giống khoai tây
ñựơc trồng ở ñây chủ yếu là nhập từ nước ngoài như Hà Lan, Canada, Mỹ,
Australia. Năm 1988, Thái Lan chọn lọc ñược giống Fang 60, Spunta (Hà
Lan) (FAO, 1991)[36].
Cùng với sự phát triển của công nghệ sinh học các giống mới ñược
chọn tạo và phục tráng giống sạch bệnh bằng kỹ thuật nuôi cấy ñỉnh sinh
trưởng (meristem).
Dựa vào cơ sở kết quả ñầu tiên về nuôi cấy meristem (Morel G. và
Martin C. 1952) [45] ñã thu ñược cây hoa thược dược hoàn toàn sạch virus
năm 1952. Năm 1955 các tác giả cũng ñã ứng dụng thành công kỹ thuật này ở
cây khoai tây, làm sạch virus A, X, Y và thu ñược cây khoai tây hoàn toàn
sạch bệnh. Từ các kết quả trên cùng nhiều công trình nghiên cứu khác, ñã
phát hiện thấy có sự sai khác lớn về vùng sạch virus ở ñỉnh sinh trưởng và
việc làm sạch virus chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như chủng loại virus, số
lượng virus, kích thước meristem, số lần cấy chuyển, nhiệt ñộ xử lý, giống
Các yếu tố này ảnh hưởng khá rõ rệt tới khả năng làm sạch virus, sức sống
của mẫu cấy và sự tái sinh cây hoàn chỉnh.
Khi nghiên cứu về vùng sạch virus ở ñỉnh sinh trưởng thí nghiệm của
Penazio S. (1971) [48] trên hai nhóm khoai tây cho thấy: ở nhóm chỉ nhiễm
virus X thì tỷ lệ làm sạch là 34/42 cây, ở nhóm nhiễm 3 virus X, M, S thì các
virus khác ñược loại bỏ nhưng chỉ có 2 cây làm sạch ñược virus X. Meyer K.
(1986) [42] cũng thu ñược kết quả tương tự. ðồng thời, các tác giả cũng
khẳng ñịnh rằng càng nhiễm nhiều loại virus thì kết quả loại bỏ virus càng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



14

thấp, ñòi hỏi phải tách meristem ở kích thước nhỏ và phải cấy chuyển nhiều
lần. Tốt nhất là chọn mẫu nhiễm ít virus ñể tiến hành nuôi cấy meristem tạo
cây sạch virus.
Kích thước meristem nuôi cấy có ảnh hưởng rõ rệt ñến kết quả tẩy sạch
virus. Morel G., Martin C. (1952) [45]; Meyer K. (1986) [42], khi tách
meristem có kích thước 0,1 - 0,2 mm có thể loại trừ virus X, A, Y.
Ngoài việc quyết ñịnh tới mức ñộ làm sạch virus, kích thước meristem
còn ảnh hưởng tới khả năng tái sinh cây khoai tây. Meyer K. (1986) [42] cho
rằng nên tách meristem ít nhất có một lá bao. Stace - Smith R. và Mellor
(1967) [50] ñã thu ñược cây sạch virus X với tỷ lệ tái sinh 67% khi sử dụng
meristem có kích thược 0,3 mm. El- Fiki A.I.I. và các cs (1992) [35] cũng xác
nhận rằng khi nuôi cấy meristem với kích thước 0,4mm ñã làm tăng tỷ lệ
sống, khả năng tái sinh cây và sức sống của cây con so với kích thước nhỏ
0,2mm. Tuy nhiên, tỷ lệ sạch virus X lại giảm ñi tuỳ thuộc rất nhiều vào loại
giống khoai tây. Muzashige T., (1974) [46] và Navarro L., (1977) [47] cũng
cho biết khi tăng kích thước của meristem từ 2 lên 6 lá bao ñã làm giảm tỷ lệ
cây con sạch virus Exocotis từ 100% xuống 83% và virus Psorosis từ 100%
xuống còn 45%. Như vậy, việc chọn kích thước thích hợp cho từng loại
giống, từng loại virus là cần thiết.
Stace - Smith R. và Mellor F. (1967) [50] ñã so sánh 18 giống khoai
tây nhiễm virus X với nhau và thấy rằng khả năng làm sạch virus ở các giống
có sự khác nhau từ 54 - 100%.
Các tác giả trên cho rằng: nguyên nhân của sự sai khác về khả năng làm
sạch virus giữa các giống là do ở một số giống không có sự nhân (sao chép)
virus, ở một số giống khác lại có sự phân chia tế bào mô phân sinh với tốc ñộ
nhanh khác nhau so với sự nhân virus trong cây. Meyer K. (1986) [42] còn cho

biết ngoài việc ảnh hưởng tới khả năng làm sạch virus còn có sự khác nhau
giữa các giống về thời gian tái sinh cây, ở dòng 5029 khó loại virus A nhưng

×