Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản, của hai dòng lợn nái VCN11, VCN12 phối với đực VCN03 nuôi tai Tung tâm Giống gia súc gia cầm Tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.37 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





TRIỆU THỊ LAN ANH




ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HAI DÒNG LỢN
NÁI VCN11, VCN12 PHỐI VỚI ðỰC VCN03 NUÔI TẠI
TRUNG TÂM GIỐNG GIA SÚC GIA CẦM TỈNH NAM ðỊNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP







HÀ NỘI, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








TRIỆU THỊ LAN ANH



ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HAI DÒNG LỢN
NÁI VCN11, VCN12 PHỐI VỚI ðỰC VCN03 NUÔI TẠI
TRUNG TÂM GIỐNG GIA SÚC GIA CẦM TỈNH NAM ðỊNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số : 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ðẶNG VŨ BÌNH



Hà Nội - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược
ai công bố trong bất cứ một công trình nào.
Tôi cũng xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn ñã
ñược cám ơn và mọi thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Triệu Thị Lan Anh















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc nhất ñến GS.TS ðặng Vũ Bình, người hướng dẫn khoa học ñã giúp
ñỡ nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề
tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Di truyền - Giống
vật nuôi, Viện ñào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc Trung tâm Giống gia súc - gia
cầm Nam ðịnh, các bạn ñồng nghiệp cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên
các ñơn vị và cá nhân ñã giúp ñỡ tôi thực hiện luận văn này.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi cũng xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới nhà trường, các thầy cô. gia ñình cùng bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi
trong suốt thời gian qua.

Tác giả luận văn



Triệu Thị Lan Anh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v

DANH MỤC CÁC BẢNG vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ vii

DANH MỤC CÁC HÌNH viii

1. MỞ ðẦU 1

1.1 ðặt vấn ñề 1

1.2 Mục ñích của ñề tài 2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1 ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của lợn 3

2.1.1

Tuổi thành thục về tính 3


2.1.2

Tuổi thành thục về vóc 4

2.1.3

Chu kỳ ñộng dục, cơ chế ñộng dục 4

2.1.4

Chức năng của các bộ phận trong ñường sinh dục cái 8

2.1.5

Sự thụ tinh 12

2.1.6

Sự phát triển của thai lợn 13

2.2 Năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng 14

2.2.1

Các tham số di truyền ñối với lợn nái sinh sản 14

2.2.2

Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái 15


2.2.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái 17

2.3 Tiêu tốn thức ăn và giá thành sản phẩm lợn cai sữa 24

2.3.1

Tiêu tốn thức ăn trên 1 kg sản phẩm lợn cai sữa 24

2.3.2

Chi phí thức ăn và giá thành sản phẩm lợn cai sữa 25

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

2.4

Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 28

2.4.1

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 28

2.4.2


Tình hình nghiên cứu trong nước 29

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32

3.1

Vật liệu 32

3.2

Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu 33

3.2.1

Nội dung 33

3.2.2

Các chỉ tiêu 33

3.2.3

Tiêu tốn thức ăn và giá thành sản phẩm 34

3.3

Phương pháp nghiên cứu 34

3.3.1


Năng suất sinh sản 34

3.3.2

Tiêu tốn thức ăn và giá thành sản phẩm 35

3.4

Xử lí số liệu 35

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36

4.1

Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của hai dòng lợn VCN11,
VCN12 36

4.2

Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 phối với ñực
VCN03 41

4.3

Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 phối với
ñực VCN03 qua các lứa 48

4.4

Chi phí thức ăn ñể sản xuất 1 kg lợn cai sữa 65


4.4.1

Tiêu tốn thức ăn/ 1kg sản phẩm lợn cai sữa 65

4.4.2 Chi phí thức ăn / kg sản phẩm lợn cai sữa 67

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 70

5.1 Kết luận 70

5.2 ðề nghị 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CS Cộng sự
NXB Nhà xuất bản
KHKT Khoa học kỹ thuật
L Landrace
Y Yorkshire
P Pietrain
D Duroc


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của 2 dòng lợn VCN11,
VCN12 38

Bảng 4.2. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 43

Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 1) 49

Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 2) 50

Bảng 4.5. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 3) 51

Bảng 4.6. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 4) 52

Bảng 4.7. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 5) 53

Bảng 4.8. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 6) 54

Bảng 4.9. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 7) 55

Bảng 4.10. Năng suất sinh sản của 2 dòng lợn VCN11, VCN12 (Lứa 8) 56

Bảng 4.11. Tiêu tốn thức ăn/1kg sản phẩm lợn cai sữa 66


Bảng 4.12. Chi phí thức ăn/1kg sản phẩm lợn cai sữa 68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ
Trang
Biểu ñồ 4.1a: Tuổi phối giống lần ñầu, tuổi ñẻ lứa ñầu của 2 dòng lợn
VCN11, VCN12 39

Biểu ñồ 4.1b: Thời gian chờ phối, khoảng cách lứa ñẻ của 2 dòng lợn
VCN11, VCN12 39

Biểu ñồ 4.2a: Số con sơ sinh, số con cai sữa của 2 dòng l
ợn
VCN11, VCN12 44

Biểu ñồ 4.2b: Khối lượng sơ sinh, 21 ngày tuổi của 2 dòng lợn
VCN11, VCN12 44

Biểu ñồ 4.3.a: Tiêu tốn thức ăn /1kg cai sữa của hai dòng VCN11,
VCN12 67

Biểu ñồ 4.3.b: Chi phí thức ăn / 1 kg lợn cai sữa của hai dòng
VCN11,VCN12 69


ðồ thị 4.1.a: Số con sơ sinh/ổ của hai dòng lợn VCN11,VCN12

qua các lứa ñẻ 58

ðồ thị 4.1.b: Khối lượng sơ sinh/ổ của hai dòng lợn VCN11, VCN12
qua các lứa ñẻ 58

ðồ thị 4.1.c: Khối lượng 21 ngày tuổi/ổ của hai dòng lợn VCN11,
VCN12 qua các lứa ñẻ 59

ðồ thị 4.1.d: Số con cai sữa / ổ của hai dòng lợn VCN11, VCN12
qua các lứa ñẻ 59

ðồ thị 4.1.ñ: Tỷ lệ nuôi sống của hai dòng lợn VCN11, VCN12
qua các lứa ñẻ 60

ðồ thị 4.1.e: Khoảng cách lứa ñẻ của hai dòng lợn VCN11,VCN12
qua các lứa ñẻ 60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

H.2.1. Sơ ñồ cơ chế ñiều hoà chu kỳ tính ở lợn cái 5

H.2.2. Sơ ñồ năng suất sinh sản của lợn nái 16

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



1

1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Chăn nuôi lợn là ngành kinh tế quan trọng nhất trong sản xuất chăn
nuôi ở nước ta, hàng năm tạo ra trên 70% khối lượng sản phẩm thịt phục vụ
tiêu dùng và xuất khẩu.
Những năm trước ñây, chăn nuôi lợn ngoại ở các tỉnh miền Bắc chưa
phát triển, người chăn nuôi chủ yếu quen với tập quán tận dụng các phụ
phẩm trong nông nghiệp ñể nuôi các giống lợn nội và lợn lai kinh tế F1, F2
năng suất và chất lượng thịt rất thấp (lợn từ 10 - 12 tháng tuổi ñạt 60 - 100
kg, tiêu tốn 3,5 – 4,5 kg TA/kg tăng trọng, tỷ lệ nạc 42 - 46% ở lợn lai F1,
28% ở lợn Móng Cái. Mỗi năm một lợn nái chỉ sản xuất ñược từ 12 - 18
lợn con cai sữa).
Yêu cầu về chất lượng và số lượng thịt lợn ñang ñòi hỏi các giải pháp
công nghệ phù hợp và quy mô sản xuất ñủ lớn ñể ñáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu. ðể có ñược ñàn lợn thịt có tốc ñộ tăng
trưởng nhanh, ñạt tỷ lệ nạc cao, bên cạnh việc cải tiến chế ñộ chăm sóc nuôi
dưỡng và ñiều kiện chuồng trại, cần cải tiến tiềm năng di truyền bằng cách
chọn lọc các dòng cụ kỵ, tạo các tổ hợp lai có số con khả năng sinh sản tốt,
nâng cao tốc ñộ sinh trưởng, tỷ lệ nạc và giảm chi phí thức ăn cho mỗi kg
tăng trọng. Hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới ñều
sử dụng tổ hợp lai ñể sản xuất hàng thương phẩm mang lại năng suất và hiệu
quả kinh tế cao, giảm chi phí thức ăn. tiết kiệm thời gian nuôi.
Nhận thức rõ những vấn ñề trên, ñược sự quan tâm của ðảng và Nhà
nước từ năm 2000 ñến nay, ngành nông nghiệp nước ta ñã triển khai chương
trình nạc hoá trong chăn nuôi lợn.
Nam ðịnh là một trong những tỉnh ñi ñầu trong việc thực hiện dự án
nâng cao chất lượng ñàn lợn. Từ chỗ hầu như không có lợn ngoại, ñến nay ñã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

có 2 cơ sở lợn giống ông bà (240 con) và gần 200 cơ sở lợn nái ngoại bố mẹ
5.012 con (số liệu 1/4/2011 của Chi cục Thống kê tỉnh Nam ðịnh), chiếm gần
3 % trong tổng ñàn lợn nái của tỉnh.
Việc nâng cao năng suất và chất lượng ñàn lợn thịt của tỉnh Nam ðịnh
phụ thuộc rất lớn vào số lượng và chất lượng ñàn lợn nái ngoại hiện có, ñặc
biệt là khả năng sinh sản của chúng. Vì vậy, ñánh giá năng suất sinh sản của
ñàn lợn nái ngoại ñời ông bà nhằm ñề xuất các giải pháp kinh tế kỹ thuật,
nâng cao chất lượng ñàn lợn là một yêu cầu bức xúc của ñịa phương.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện ñề tài:
“ðánh giá năng suất sinh sản của hai dòng lợn nái VCN11, VCN12
phối với ñực VCN03 nuôi tại Trung tâm Giống gia súc gia cầm tỉnh
Nam ðịnh”.
1.2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản của hai dòng lợn ông bà VCN11,
VCN12 phối với ñực VCN03 nuôi tại Trung tâm Giống gia súc gia cầm tỉnh
Nam ðịnh.
- Chi phí thức ăn ñể sản xuất 1 kg lợn cai sữa của hai dòng lợn ông bà
VCN11, VCN12 phối với ñực VCN03 nuôi tại Trung tâm Giống gia súc gia cầm
tỉnh Nam ðịnh.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của lợn
2.1.1 Tuổi thành thục về tính
- Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt ñầu có phản xạ sinh dục và
có khả năng sinh sản. ðây là thời ñiểm lợn cái bắt ñầu ñộng dục lần ñầu tiên.
- Khi thành thục về tính lợn cái có các biểu hiện:
+ Bộ máy sinh dục phát triển tương ñối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng
(rụng lần ñầu), con ñực sinh tinh. Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng
thụ thai.
+ Xuất hiện các ñặc ñiểm sinh dục thứ cấp.
+ Xuất hiện các phản xạ sinh dục: con ñực có phản xạ giao phối còn
con cái thì ñộng dục.
Thành thục ở lợn cái khoảng 6 tháng tuổi với ñộ biến ñộng từ 4 – 8
tháng tuổi (Trần Cừ và cộng sự, 1975)[5] còn theo Hughes và cộng sự
(1980)[31], phạm vi biến ñộng về tuổi ñộng dục lần ñầu của lợn là 135 – 250
ngày. Theo Dichl (1996)[17] sự thành thục về tính ở lợn cái hậu bị khoảng 5
– 8 tháng tuổi. Thông thường sự thành thục của lợn cái ñược ghi nhận bằng
lần ñộng dục ñầu tiên. Mặc dù ở lần ñộng dục ñầu tiên này, lợn cái có trứng
rụng và có khả năng thụ thai. Nhưng người ta thường bỏ qua lần ñộng dục ñầu
tiên này, vì nó chỉ có ý nghĩa cho biết lợn cái ñã bắt ñầu có khả năng sinh sản.
Phối giống cho lợn cái ở lần ñộng dục ñầu tiên sẽ làm ảnh hưởng ñến
khả năng sinh sản của lợn nái. Vì lúc này bộ máy sinh dục của lợn cái chưa
hoàn chỉnh, ñồng thời thể vóc cũng chưa ñạt ñộ thành thục. Vì vậy cho phối

giống lần ñầu này sẽ làm hao mòn và làm giảm sức bền của lợn cái. Do ñó ñể
ñảm bảo sinh trưởng và phát dục tốt ở cơ thể mẹ sau này, ñảm bảo tốt phẩm
giống cho thế hệ sau, chúng ta nên bỏ qua lần ñộng dục ñầu và chỉ phối cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

lợn ở lần thứ 2, thứ 3 trở ñi khi bộ máy sinh dục của lợn cái phát triển hoàn
thiện thể vóc con vật ñã ñạt kích thước phù hợp. Nhưng ngược lại chúng ta
cũng không nên phối quá muộn vì không những ảnh hưởng ñến hoạt ñộng
sinh lý bình thường của lợn cái, mà còn làm giảm hiệu quả chăn nuôi.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến thời gian thành thục về tính như:
giống, ñiều kiện quản lý, chăm sóc, ñiều kiện ngoại cảnh, thời tiết khí
hậu…Trong ñó, giống là yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến thời gian thành thục về
tính. Giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính khác nhau: lợn nội
thường 4 - 5 tháng tuổi sớm hơn so với lợn ngoại 6 - 7 tháng tuổi.
2.1.2 Tuổi thành thục về vóc
Sự thành thục về thể vóc là tuổi mà gia súc có sự phát triển về ngoại
hình và thể vóc ñạt ñến mức ñộ hoàn chỉnh, xương ñã cốt hóa hoàn toàn, tầm
vóc ổn ñịnh. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn tuổi thành thục về
tính, có nghĩa là sau khi con vật ñã thành thục về tính thì nó vẫn tiếp tục phát
triển tiếp tục sinh trưởng lớn lên. ðây chính là lí do chúng ta không nên cho
con vật phối giống ở lần ñộng dục ñầu tiên. Do ñó việc qui ñịnh tuổi phối
giống lần ñầu ñối với lợn cái là có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi. Tuổi
giao phối lần ñầu ñối với lợn nội là 7 - 8 tháng tuổi, khối lượng ñạt 60 - 70kg.
lợn nái ngoại là 9 - 10 tháng tuổi khi ñạt khối lượng 90 - 100kg.
2.1.3 Chu kỳ ñộng dục, cơ chế ñộng dục
Chu kỳ ñộng dục ñược tính từ khi lợn nái ñã thành thục về tính, tiếp tục
xuất hiện và kết thúc hoàn toàn khi cơ thể ñã già yếu. Nó tạo ra hàng loạt ñiều

kiện cần thiết ñể tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai.
Chu kỳ ñộng dục (chu kỳ tính) của lợn nái là hoạt ñộng sinh dục ñược
lặp ñi lặp lại nhiều lần trong những khoảng thời gian nhất ñịnh. Thời gian một
chu kỳ ñộng dục ñược tính từ lần rụng trứng trước ñến lần rụng trứng sau.
Chu kỳ ñộng dục ở lợn cái khoảng 21 ngày, dao ñộng từ 18 – 25 ngày, thời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

gian rụng trứng kéo dài 4 – 6 giờ, ở lợn cái tơ thì thời gian này kéo dài hơn
khoảng 10 giờ và có từ 16 – 25 tế bào trứng rụng. Ở lợn cái hậu bị số lượng
trứng rụng ít hơn khoảng 14 và dao ñộng từ 7 -16. Trứng rụng sẽ tham gia vào
quá trình sinh sản nếu gặp tinh trùng hoặc không sẽ bị ñào thải.

Ghi chú: GRH: Gonadotropin Release Hormon
PL : Prolactin
LH : Lutein Hormon
FSH : Foliculin Hormon
H.2.1 Sơ ñồ cơ chế ñiều hoà chu kỳ tính ở lợn cái
Chu kỳ ñộng dục ñược ñiều khiển bởi hệ thống thần kinh – thể dịch theo
cơ chế ñiều hòa ngược: Khi lợn cái hậu bị ñến tuổi thành thục thì các yếu tố
như ánh sáng, thức ăn, nhiệt ñộ… tác ñộng vào vùng dưới ñồi (hypothalamus).
Tại ñây giải phóng ra hormon GRH có tác dụng kích thích lên vùng thùy trước
tuyến yên giải phóng ra FSH và LH, FSH và LH là hai hormon có tác dụng
kích thích sự phát triển của trứng và làm trứng chín và rụng và hình thành nên
thể vàng. Song song với quá trình trứng phát triển chín và rụng thì tế bào hạt
Hypothalamus
Thuỳ trước tuyến
yên


GRH
PL LH FSH
Buồng trứng
Oestrogen Thể vàng
Rụng trứng Progesteron
Tuyến sữa Sừng tử
cu
ng


Prostaglandine
+

-

-

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

trong thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa ñầy trong xoang bao noãn.
Hàm lượng hormon này trong máu tăng từ 64mg% lên 112mg% từ ñó gây kích
thích toàn thân, lúc này con vật có biểu hiện ñộng dục.
Sau khi rụng trứng 7 ngày, tại vị trí trứng rụng, mạch quản và tế bào
sắc tố vàng phát triển hình thành nên thể vàng ñạt kích thước 8 –9mm. Nếu
trứng rụng ñược thụ tinh thì thể vàng tồn tại suốt quá trình mang thai, tiết ra
progesteron giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung và

ức chế sự sinh ra của FSH, LH của tuyến yên do ñó ức chế quá trình phát triển
bao noãn từ ñó con cái không ñộng dục. Như vậy, hormon này ñược công
nhận như hormon bảo vệ sự mang thai. Nếu trứng rụng không ñược thụ tinh
thì thể vàng tồn tại ñến ngày 15 – 17 thì tiêu biến nhờ tác ñộng của hormon
prostagladine F
α
2
của sừng tử cung và sau ñó 1 chu kỳ mới lại bắt ñầu,
ðây là thời gian ñường sinh dục cái chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo. Lúc
này cơ quan sinh dục cái có sự biến ñổi như: âm hộ, âm ñạo, tử cung sung
huyết; các tuyến sinh dục tăng cường hoạt ñộng, ở bên trong buồng trứng có
quá trình noãn bào thành thục, chín và rụng. Sự phát triển của trứng dưới sự
ñiều khiển của hormone thuỳ trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một
cách có chu kỳ. Nắm vững chu kỳ sinh dục chúng ta sẽ có nhiều lợi ích trong
chăn nuôi:
- Phát hiện kịp thời hiện tượng ñộng dục và rụng trứng, nâng cao ñược
tỷ lệ thu thai, góp phần phát triển ñàn lợn.
- Chủ ñộng ñiều khiển kế hoạch sinh sản, nuôi dưỡng, khai thác sản phẩm.
- Góp phần ñề phòng hiện tượng vô sinh.
Mỗi chu kỳ ñộng dục của lợn nái ñược chia làm 4 giai ñoạn: Trước
ñộng dục, giai ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục và giai ñoạn yên tĩnh.
*) Giai ñoạn trước ñộng dục: Giai ñoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. ðường
sinh dục có những biến ñổi khác thường, noãn bao phát triển và nổi lên trên
bề mặt buồng trứng và tăng tiết oestrogen. Dưới ảnh hưởng của oestrogen, cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

quan sinh dục có những biến ñổi như: Tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh có

nhiều nhung mao ñể ñón trứng, ñường sinh dục xung huyết, các dịch nhầy ở
âm ñạo nhiều, niêm dịch tiết ra, cổ tử cung hé mở, bộ phận sinh dục phù
thũng, niêm dịch ở ñường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bỏ ăn, bồn chồn,
kêu rít thích nhảy lên lưng con khác… bên trong buồng trứng có một số noãn
bao phát triển nổi lên trên bề mặt buồng trứng.
*) Giai ñoạn ñộng dục: Giai ñoạn này kéo dài 2 - 3 ngày. Trong giai
ñoạn này có những biến ñổi về sinh lý, so với giai ñoạn trước ñộng dục càng rõ
rệt hơn. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong
suốt từ âm ñạo chảy ra ngoài, gia súc ăn uống giảm rõ rệt, chạy, kêu rống, ñứng
ngẩn ngơ, ñể con khác nhảy lên lưng, ñái dắt, thích gần con ñực, xuất hiện tư
thế của giao phối: Hai chân dạng ra, ñuôi cong về một bên, lúc ñó bên trong
buồng trứng xuất hiện các noãn bao chín. Sau khi chịu ñực khoảng 2 giờ thì
trứng rụng và thời gian rụng trứng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối 2 lần
cho lợn sẽ có hiệu quả thụ thai cao hơn. Sau khi trứng rụng mà ñược thụ tinh
thì chuyển sang thời kỳ chửa, nếu không ñược thụ tinh thì chuyển sang giai
ñoạn sau ñộng dục.
*) Giai ñoạn sau ñộng dục: Thường kéo dài 3 - 4 ngày, thể vàng ñược
hình thành, tiết progesteron ức chế trung khu sinh dục ở vùng dưới ñồi dẫn
ñến ức chế tuyến yên, làm giảm tiết oestrogen, do ñó làm giảm hưng phấn
thần kinh, con vật không muốn gần ñực và trở lại trạng thái bình thường.
*) Giai ñoạn yên tĩnh: Thường bắt ñầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng
và không thụ tinh, kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ, giai ñoạn này kéo dài 10 -
12 ngày, không có biểu hiện về hành vi sinh dục. ðây là giai ñoạn nghỉ ngơi
ñể khôi phục lại cấu tạo chức năng cũng như năng lượng cho chu kỳ tiếp theo.
Trong chăn nuôi chúng ta cần quan tâm ñến chu kỳ ñộng dục ñể phát
hiện sớm thời ñiểm phối giống phù hợp. Mục ñích của việc phối giống là tạo
ñiều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng. ðể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



8

làm ñược ñiều này, chúng ta cần phải tìm hiểu thời gian sống trung bình của
trứng và tinh trùng trong ñường sinh dục cái. Với tinh trùng sau khi phối
giống ñược 3 - 4 giờ tinh trùng mới ñến ñược 1/3 phía trên ống dẫn trứng,
sống ñược ở ñó trong 30 giờ nhưng chỉ có khả năng thụ thai 15 giờ ñầu. Với
tế bào trứng, sau khi lợn cái chịu ñực 2 giờ thì bắt ñầu có hiện tượng rụng
trứng, khoảng 18 - 20 trứng rụng, trứng không rụng tập trung cùng một lúc
mà rụng rải rác kéo dài 10 - 15 giờ. Trứng sống 12 giờ sau khi rụng, khả năng
thụ thai tốt nhất là 10 giờ ñầu. Do vậy mà ña số nhà chăn nuôi ñề nghị:
+ Nếu phối giống 1 lần thì nên phối giống trong khoảng thời gian 24 -
30 giờ sau khi lợn bắt ñầu chịu ñực.
+ Nếu phối giống 2 lần thì lần 1 từ 15 - 20 giờ, lần 2 từ 24 - 36 giờ kể
từ khi lợn bắt ñầu chịu ñực.
+ Nếu phối sớm quá hay muộn quá ñều làm ảnh hưởng ñến tỷ lệ
thụ thai.
2.1.4 Chức năng của các bộ phận trong ñường sinh dục cái
- Trứng, sự phát triển và rụng trứng
Trứng ñược hình thành ở buồng trứng từ những bao noãn nguyên thuỷ
với số lượng hàng chục nghìn ở gia súc lớn. Trải qua 3 giai ñoạn phát triển
trở thành trứng chín và rụng theo chu kỳ.
*) Giai ñoạn tăng số lượng noãn nguyên bào: Là giai ñoạn nguyên phân
liên tiếp nhiều lần làm tăng số lượng noãn nguyên bào. Giai ñoạn này diễn ra ở
thời kỳ phát triển sớm của ñời sốmg cá thể khi chưa thành thục về tính.
*) Giai ñoạn sinh trưởng: Là giai ñoạn noãn nguyên bào tích luỹ chất
dinh dưỡng, tăng kích thước và khối lượng, hình thành các noãn nguyên bào
sơ cấp (2n nhiễm sắc thể).
*) Giai ñoạn hình thành trứng : Từ noãn nguyên bào sơ cấp, trải qua 2
lần phân bào (lần 1: nguyên phân tạo thành noãn bào cấp 2 + 1 cầu cực, lần 2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



9

noãn bào cấp 2 giảm phân tạo thành 1 trứng chứa n nhiều sắc thể + 1 cầu
cực). Vai trò ñiều khiển hormon của trứng chủ yếu ñược thực hiện qua dịch
nang trứng.
Dịch nang trứng bắt nguồn chủ yếu từ dịch thể của bào tương, thấm
qua vách ñáy của nang và tích tụ lại trong xoang. Ngoài ra các tế bào hạt ở
lớp trong của nang trứng còn tiết ra những cấu thành ñặc biệt như estradiol ở
giai ñoạn pha nang và progesteron khi sắp rụng trứng. Dịch nang trứng có vai
trò chính trong các trạng thái sinh lý, sinh hoá và chuyển hoá của quá trình
thành thục nhân và bào tương của bao noãn. Nó có vai trò ñối với sự rụng
trứng, tạo môi trường tốt cho tinh trùng kiện toàn năng lực thụ tinh và giai
ñoạn phát triển ñầu tiên của phôi. Dịch nang trứng tăng tiết oestrogen trong
quá trình trứng chín, kích thích toàn bộ cơ quan sinh dục tăng sinh và tăng
cường hoạt ñộng, gây ra sự hưng phấn toàn thân, biểu hiện bằng sự ñộng dục.
Ngoài ra dịch nang trứng còn chứa fenalin kích thích tinh trùng tiến ñến gặp
trứng ñể thụ tinh.
Trứng mới hình thành chưa có khẳ năng thụ thai, trứmg non phải trải
qua một quá trình sinh trưởng, phát dục, chín và rụng mới có khả năng thụ
thai, Số lượng trứng rụng và thời gian rụng trứng ở các lần ñộng dục không
giống nhau. Lợn non và lợn già ñều rụng ít trứng. Lợn trẻ, trứng rụng tập
trung trong thời gian ngắn, lợn già thời gian rụng trứng dài hơn. Ở lợn, khi
chín, trứng có kích thước 0,12- 0,14 mm (Trần Tiến Dũng và cộng sự,
2002)[7], trứng rụng sau khi chịu ñực 10 - 12 giờ và thời gian rụng kéo dài 10
- 12 giờ. Thời gian di chuyển của trứng trong ñường sinh dục từ 1 - 3 ngày,
nhưng thời gian có khả năng thụ thai sau khi rụng trứng chỉ kéo dài 8 - 12
giờ. Gentry và cộng sự, (Hiệp hội ngũ cốc Hoa Kỳ, 1996)[24] nghiên cứu
trên giống lợn Large White cho thấy ở lần rụng trứng ñầu tiên, số trứng rụng

dao ñộng từ 6- 10 trứng, ở lần ñộng dục thứ 2, số trứng rụng từ 8 - 12 trứng, ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
lần ñộng dục thứ 3, số trứng rụng từ 15 - 20 trứng. Những nghiên cứu của
Kiều Minh Lực và Rachtanan (2005)[15] cũng cho thấy số con sinh ra còn
sống ñạt mức cao hơn trung bình khi lợn nái ñược phối giống lần ñầu trong
giai ñoạn 34-44 tuần tuổi, cao nhất lúc 38 tuần tuổi, phối giống sớm trước 34
tuần tuổi hoặc muộn sau 44 tuần tuổi ñều ảnh hưởng ñến số con sinh ra còn
sống, ñặc biệt ở các lứa ñẻ thứ 2 và từ lứa thứ 6 trở ñi.
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng là một ñôi ống uốn khúc bắt ñầu từ chỗ gần buồng trứng
và kéo dài ñến ñỉnh sừng tử cung. Người ta chia ống dẫn trứng thành 4 phần
chức năng: tua riềm, miệng hình phễu hướng về xoang bụng, phồng ống và
ñoạn eo. Ở lợn ống dẫn trứng dài từ 50 - 60 cm.
Tua riềm và phễu có tác dụng hứng trứng sau khi rụng. Phồng ống có
chiều dài bằng 1/2 ống dẫn trứng, là nơi xảy ra quá trình thụ tinh. Eo ống nối
từ cuối phồng ống ñến ñầu mút sừng tử cung. ðây là “ổ chứa” hay còn gọi là
rào chắn ñối với tinh trùng. Tại ñây, tinh trùng ñược chọn lọc và phóng thích
từng ñợt ñến vị trí thụ tinh.
Niêm mạc trong ống dãn trứng có 3 dạng lông nhung: bậc 1, bậc 2, bậc
3. Các lông nhung này cử ñộng theo hướng về dạ con, kết hợp với sự con rút
của ống dẫn trứng, áp lực do dịch bao noãn và dịch tiết của ống dẫn trứng
làm cho trứng xoay tròn một cách ổn ñịnh, dịch chuyển về phía tử cung, giúp
cho quá trình thụ tinh và hợp tử không làm tổ trong ống dẫn trứng.
Dịch trong ống dẫn trứng chứa nhiều dinh dưỡng, albumin và một số
hormon steroid làm tăng cường năng lực thụ tinh và khả năng hoạt ñộng của
tinh trùng. Ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng, trứng ñã ñủ ñộ thành thục, nếu
không ñược thụ tinh sẽ bị bao bọc bởi 1 lớp albumin ngày càng dày lên trong

quá trình di chuyển của trứng, tinh trùng không còn ñủ khả năng xuyên thủng
vỏ trứng ñể thực hiện thụ tinh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
-Tử cung
Tử cung lợn là dạng tử cung phân nhánh, gồm 3 phần: sừng tử cung
(dài 50 - 100 cm), thân tử cung (dài 8 - 12 cm), cổ tử cung (dài 18-20 cm).
Thân và sừng tử cung có nhiều lông nhung, tiết ra dịch nội mạc tử
cung gồm chủ yếu là protein huyết thanh và một phần nhỏ những protein
ñặc thù của tử cung. Những dịch tiết này cũng kiểm soát quá trình sinh
trưởng và làm tổ của phôi. Khi ñộng dục, sự co rút của tử cung kết hợp với
nhịp co rút của ống dẫn trứng và buồng trứng góp phần vào quá trình thụ
tinh. Mặt khác, tử cung giúp cho việc vận chuyển tinh trùng từ vị trí xuất tinh
ñến vị trí thụ tinh, Nó là ổ chứa thứ hai ñối với tinh trùng. Tại ñây tinh trùng
ñược kiện toàn năng lực thụ tinh, có những biến ñổi về màng và acrosom. Tử
cung còn ñiều hoà chức năng của thể vàng, tiết ra PGF2 làm thoái hoá thể
vàng, nhờ ñó buồng trứng hoạt ñộng theo chu kỳ, Tử cung nơi khởi nguồn
cho quá trình làm tổ,mang thai và ñẻ. Trước khi phôi bám vào tử cung, chất
dinh dưỡng nuôi phôi lấy từ noãn hoàng, sau ñó là sữa tử cung. Sau khi phôi
bám vào tử cung, chất dinh dưỡng và chất thải ñược trao ñổi giữa mẹ và phôi
qua nhau thai.
Cổ tử cung ở lợn không có nếp gấp, thường ñóng chặt, trừ khi chịu ñực
hoặc ñẻ mới giãn ra. Khi mang thai, cổ tử cung có thể tăng lên về khối lượng
từ 8 - 10 lần.
Niêm mạc cổ tử cung gồm những ñại phân tử mucin mà thành phần
chủ yếu là glycoprotein, có ñặc tính; có dạng dương xỉ, ñàn hồi, nhớt, keo
dính. Khi ñộng dục, hàm lượng oestrogen cao, các ñại phân tử mucin của
niêm dịch ñược ñịnh hướng, khoảng cách giữa chúng từ 2-5 mm cho phép

tinh trùng di chuyển theo những khe hở này vào rãnh tử cung. Trong pha thể
vàng, các ñại phân tử mucin không còn ñịnh hướng, khe hở hẹp lại. Cổ tử
cung có chức năng: là ổ chứa thứ nhất ñối với tinh trùng, tại ñây niêm dịch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12
cổ tử cung tẩy bỏ tinh thanh, chọn lọc tinh trùng sống, nhờ ñó hạn chế vận
chuyển tinh trùng chết và tinh trùng kém phẩm chất vào bên trong.
Trong thời kỳ mang thai, niêm dịch cổ tử cung không còn hình dương
xỉ nữa, ñặc lại thành nút keo bịt kín cổ tử cung, không cho tinh trùng và vi
khuẩn xâm nhập vào bên trong.
- Âm ñạo
Âm ñạo lợn có hình ống, thành mỏng và rất ñàn hồi, dài từ 10 - 12 cm.
Có chức năng là cơ quan giao cấu, giữ vai trò ñáp ứng tâm lý sinh dục. Là
một trong những vị trí chính cho phản ứng kháng nguyên - kháng thể của tinh
trùng. Dịch âm ñạo toan tính, có chức năng diệt khuẩn và bôi trơn ñường sinh
dục khi giao phối cũng như khi lợn ñẻ.
2.1.5 Sự thụ tinh
Lợn thuộc loài thụ tinh tử cung. Cổ tử cung lợn không có nếp nhăn và
khi chịu ñực cao ñộ, cổ tử cung mở hết nên rất thuận lợi cho việc thụ tinh
nhân tạo. Tinh trùng có thể sống trong tử cung lợn 30 giờ. Tốc ñộ di chuyển
của tinh trùng từ 12 - 16 mm/ phút. Khi ñộng dục, do sự tăng tiết của dịch
ống dẫn trứng và dịch tử cung, tạo thành dòng dịch chảy từ ống dẫn trứng
xuống tử cung. Kết hợp với sự co thắt của ống dẫn trứng, tử cung và fenalin
do trứng rụng tiết ra, tinh trùng di chuyển nhanh hơn trong ñường sinh dục,
Sau khi thụ tinh 1,5 - 3 giờ tinh trùng ñã lên ñến vị trí 1/3 phía trên ống dẫn
trứng ñể có thể thụ tinh.
- Cơ chế thụ tinh
Quá trình thụ tinh hình thành hợp tử ñược thực hiện qua 3 giai ñoạn

*) Giai ñoạn phá màng phóng xạ: Khi gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn
trứng, tinh trùng tiến ñến bao vây trứng, thể ñỉnh của tinh trùng tiết ra men
hyaluronidaza không mang tính ñặc trưng theo loài, nhưng phải có số lượng
ñủ lớn của hàng triệu tinh trùng mới phá vỡ ñược màng phóng xạ của 1 tế
bào trứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
*) Giai ñoạn ñi vào tế bào trứng: ðầu tinh trùng tiết ra men zonalizin
phân giải màng trong suốt. Men này ñặc trưng cho loài, nên chỉ có tinh trùng
cùng loài mới phát huy tác dụng. Tinh trùng ñi qua khe hở giữa màng trong
suốt và màng noãn hoàng, có khoảng vài chục tinh trùng tiếp cận ñược với
màng noãn hoàng hay tế bào trứng.
*) Giai ñoạn phá màng noãn hoàng: ðầu tinh trùng tiết ra men
neuromidaza ñể phá màng noãn hoàng, tạo ra cửa sổ, sau ñó chỉ có 1 tinh
trùng có sức sống cao vào tiếp xúc với nhân của trứng. Ngay sau ñó hình
thành màng ngăn không cho tinh trùng khác vào nữa. Sau khi tinh trùng xâm
nhập vào trong noãn, sẽ làm khử cực và ñẩy các tinh trùng khác ra. Bào
tương của tinh trùng sẽ hoà lẫn với bào tương của noãn, nhân của tinh trùng
ñồng hoá dịch noãn tăng nhanh về kích thước, tương xứng với nhân của
trứng. Ngay sau ñó màng nhân của tiền nhân trứng và tiền nhân tinh trùng sẽ
mất ñi, các nhiễm sắc thể xoắn lại, ngắn và dầy nên. Hợp tử có 2 n nhiễm sắc
thể ñược hình thành.
2.1.6 Sự phát triển của thai lợn
Hợp tử ñược hình thành sẽ di chuyển về 2 sừng tử cung ñể làm tổ.
Ngày 1: 2 tế bào (ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng).
Ngày 2: 4 tế bào (ở ống dẫn trứng).
Ngày 3-5: 8 tế bào.
Ngày 5 - 6: phôi dâu 16 - 32 tế bào.

Ngày 6 - 7: phôi dâu chặt 64 tế bào (hợp tử ñã di chuyển ñến sừng
tử cung).
Ngày 6 - 8: phôi nang sớm (hợp tử làm tổ trong niêm mạc tử cung).
Ngày 9: phôi nang thoát màng.
Sự phát triển của phôi thai lợn ñược chia thành 3 thời kì: Thời kì trứng
bắt ñầu từ khi trứng rụng ñược thụ tinh ñến khi hình thành nang phôi, túi phôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
(kéo dài 6 - 10 ngày). Thời kì phôi thai: Là thời kỳ hình thành nhau thai, các
tế bào và khí quan của cơ thể (kéo dài từ ngày thứ 11 ñến ngày thứ 40). Thời
kỳ bào thai: Là giai ñoạn phân chia kết cấu của tế bào và cơ quan (kéo dài từ
ngày thứ 41 ñến khi ñẻ).
Tuy nhiên cũng như các loài gia súc khác, thai lợn sinh trưởng rất
nhanh vào giai ñoạn cuối kì có thai (65 - 70 % khối lượng thai ñược tạo thành
từ 30 ngày cuối).
Dựa vào tốc ñộ sinh trưởng của thai, người ta chia thời gian mang thai
của lợn thành 2 thời kỳ. Lợn chửa kỳ I: 84 ngày ñầu, còn ñược gọi là giai
ñoạn kinh tế và lợn chửa kỳ II (30 ngày cuối). Nhiều công trình nghiên cứu
ñã chỉ ra rằng, nếu ở giai ñoạn lợn chửa kỳ I cho ăn quá nhiều, lợn quá béo
sẽ làm tăng tỉ lệ chết thai, kết quả làm giảm số con còn sống ñẻ ra từ 6 - 8
%. Ở giai ñoạn 2, thai lợn sinh trưởng nhanh, ñồng thời lợn mẹ cần có sức
khoẻ ñể ñẻ, tiết sữa và nuôi con, nên phải tăng lượng thức ăn cả về số
lượng và chất lượng.
2.2 Năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là tăng khả năng sinh sản
nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng cho khâu sản xuất lợn
giống và lợn thịt. Khi ñánh giá về khả năng sinh sản của lợn nái người ta
thường quan tâm ñến một số chỉ tiêu sinh sản nhất ñịnh, ñây chính là những

chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
2.2.1 Các tham số di truyền ñối với lợn nái sinh sản
Nhiều công trình nghiên cứu ñã xác ñịnh rằng các chỉ tiêu về khả năng
sinh sản của lợn nái có hệ số di truyền thấp.
Nguyễn Văn Thiện, 1995 [20] cho biết hệ số di truyền ñối với một số
tính trạng về khả năng sinh sản của lợn nái như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

Tính trạng h
2

Số con/1 lứa ñẻ 0,13
Số con cai sữa / 1 lứa ñẻ 0,12
Khối lượng sơ sinh/con 0,05
Khối lượng cai sữa/ổ 0,17
- Các chỉ tiêu sinh sản lại có mối quan hệ với nhau, hệ số tương quan di
truyền giữa các chỉ tiêu sinh sản ở lợn.
Số con ñẻ ra và số con
ñẻ ra còn sống
Số con ñẻ ra còn sống
và số con 21 ngày tuổi
Số con ñẻ ra còn sống
và số con cai sữa
0,99 - 0,94
0,88 0,89 0,83
0,83 - -
0,97 - 0,85

0,94 0,57 -
- 0,87 -
0,967 - 0,579
0,999 - 0,815
0,92 - 0,81
- - 0,81

2.2.2 Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái
Khi bàn về những chỉ tiêu sinh học ñánh giá năng suất sinh sản của lợn
nái có rất nhiều ý kiến khác nhau.
Võ Trọng Hốt (2000) [13] cho biết: năng suất sinh sản của lợn nái
ñược xét trên các chỉ tiêu sau: chu kì ñộng dục, tuổi thành thục về tính dục,
tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra/lứa.
Gordon (2004) [33] cho rằng: trong các trang trại chăn nuôi hiện ñại, số

×