Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số dòng khoai lang mới và ảnh hưởng của mật độ, thời vụ trồng đến dòng VC682 tại Gia Lộc Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







TRẦN QUỐC ANH





ðÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ DÒNG KHOAI LANG MỚI VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ, THỜI VỤ TRỒNG ðẾN
DÒNG VC682 TẠI GIA LỘC - HẢI DƯƠNG




Chuyên ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số : 60.62.01.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ KIM THANH








HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho công việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc

Hải Dương, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Trần Quốc Anh













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi ñã nhận
ñược sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân. Tôi xin chân
thành cảm ơn:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Kim Thanh, Bộ
môn Sinh lý Thực vật, Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong việc ñịnh hưỡng ñề tài cũng như
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban Giám ñốc và tập thể cán bộ công nhân
viên chức Trung tâm nghiên cứu và phát triển Cây có củ - Viện Cây lương
thực và cây thực phẩm ñã tận tình giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện về mặt vật chất
và thời gian ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong bộ môn Sinh
lý Thực vật, Khoa Nông học,Viện Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội cùng toàn thể bạn bè và gia ñình ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu của các tập

thể, cá nhân ñã dành cho tôi.



Hà nội, ngày 12 tháng 09 năm 2013


Học viên



Trần Quốc Anh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình ix
Danh mục viết tắt x
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
2.1 Mục ñích 3
2.2 Yêu cầu 3
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3

3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài 3
3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài. 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Nguồn gốc, phân loại và lịch sử phát triển 4
1.2 ðặc tính nông học và yêu cầu ngoại cảnh của cây khoai lang 6
1.2.1 ðặc tính nông học 6
1.2.2 Yêu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây khoai lang 7
1.3 Giá trị dinh dưỡng và tầm quan trọng của cây khoai lang trong
ñời sống con người và chăn nuôi 11
1.3.1 Các thành phần dinh dưỡng 11
1.3.2 Chất khô và tinh bột: 12
1.3.3 Xơ tiêu hoá 13
1.3.4 Protein 13
1.3.5 Các Vitamin và khoáng chất 14
1.4 Sản xuất khoai lang trên thế giới 15
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

iv

1.5 Sản xuất khoai lang ở Việt Nam 18
1.6 Sản xuất khoai lang ở Hải Dương 20
1.7 Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống và kỹ thuật canh tác khoai lang 21
1.7.1 Nghiên cứu chọn tạo giống khoai lang 21
1.7.2 Các nghiên cứu về thời vụ trồng 22
1.7.3 Mật ñộ khoảng cách trồng 24
Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 26
2.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 26
2.1.1 Vật liệu nghiên cứu 26
2.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu: 27

2.1.3 Thời gian nghiên cứu: 27
2.2 Nội dung nghiên cứu 27
2.3 Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1 Bố trí thí nghiệm 27
2 3.2 Kỹ thuật chăm sóc 30
2.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi 31
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu 33
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1 ðánh giá sinh trưởng phát triển và năng suất của một số dòng,
giống khoai lang triển vọng tại Gia Lộc – Hải Dương vụ ðông
năm 2012 34
3.1.1 Khả năng sinh trưởng phát triển của các dòng, giống khoai lang 34
3.1.2 Sự tăng trưởng chiều dài thân chính 35
3.1.3 ðặc trưng hình thái của cây khoai lang. 36
3.1.4 Khả năng sinh trưởng và tích lũy chất khô thân lá 39
3.1.5 Khả năng sinh trưởng và tích lũy chất khô ở củ 40
3.1.6 Chỉ số T/R qua các thời kỳ theo dõi của các dòng, giống khoai lang 42
3.1.7 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. 43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

v

3.1.8 Tỷ lệ và năng suất chất khô thân, lá và củ các dòng khoai lang 46
3.1.9 Năng suất sinh khối và năng suất củ thương phẩm 47
3.1.10 Chất lượng của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm. 48
3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng sinh
trưởng phát triển và năng suất chất lượng giống khoai lang
VC682 tại Gia Lộc - Hải Dương vụ ðông 2012. 50
3.2.1 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến tăng trưởng chiều dài thân
chính của giống khoai lang VC682 50

3.2.2 Khả năng sinh trưởng và tích lũy chất khô ở thân lá 51
3.2.3 Khả năng sinh trưởng và tích lũy chất tươi khô ở củ 52
3.2.4 Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất 53
3.2.5 Tỷ lệ và năng suất chất khô thân lá, củ 55
4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến khả năng sinh
trưởng phát triển và năng suất chất lượng giống khoai lang
VC682 tại Gia Lộc - Hải Dương vụ ðông 2012. 57
3.3.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến khả năng sinh trưởng phát triển
của giống khoai lang VC682 57
3.3.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tăng trưởng chiều dài thân
chính của giống khoai lang VC682 58
3.3.3 Khả năng sinh trưởng và tích lũy chất khô ở thân lá 59
3.3.4 Khả năng sinh trưởng và tích lũy chất tươi khô ở củ 60
3.3.5.Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 61
3.3.6 Tỷ lệ và năng suất chất khô thân lá, củ 63
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 66
1 Kết luận 66
2 ðề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

1.1 Tình hình sản xuất khoai lang trên thế giới năm 2011 16


1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng khoai lang cả nước giai ñoạn
2007-2011 19

1.3 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng khác nhau ñến các yếu tố tạo thành
năng suất và năng suất khoai lang 25

2.1 Danh sách 10 dòng, giống khoai lang thí nghiệm 26

3.1 Thời gian sinh trưởng, sức sinh trưởng, ñộ che phủ của các dòng,
giống khoai lang tại Gia Lộc, Hải Dương vụ ðông 2012 34

3.2 ðộng thái tăng trưởng chiều dài thân chính của các dòng khoai
lang tại Gia Lộc, Hải Dương vụ ñông 2012 36

3.3 Một số ñặc ñiểm hình thái thân, lá và củ của các dòng khoai lang
tại Gia Lộc, Hải Dương vụ ðông 2012 38

3.4 ðộng thái tăng khối lượng tươi, khô trong thân lá của các dòng
khoai lang tại Gia Lộc, Hải Dương vụ ñông 2012 39

3.5 ðộng thái tăng khối lượng tươi, khô trong củ của các dòng khoai
lang tại Gia Lộc, Hải Dương vụ ðông 2012 41

3.6 Chỉ số T/R qua các thời kỳ theo dõi của các dòng, giống khoai
lang, tại Gia Lộc, Hải Dương vụ ðông 2012 42

3.7 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng khoai
lang tại Gia Lộc, Hải Dương vụ ðông 2012 44


3.8 Tỷ lệ và năng suất chất khô thân, lá và củ các dòng khoai lang tại
Gia Lộc, Hải Dương vụ ðông 2012 46

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

vii

3.9 Năng suất sinh khối và năng suất củ thương phẩm của các dòng,
giống khoai lang tại Gia Lộc, Hải Dương vụ ðông 2012 47

3.10 Các chỉ tiêu về phẩm chất củ của các dòng, giống khoai lang tại
Gia Lộc, Hải Dương vụ ðông 2012 49

3.11 ðộng thái tăng chiều dài thân chính của giống khoai lang VC682
trên các mật ñộ trồng khác nhau tại Gia Lộc, Hải Dương vụ
ðông 2012 51

3.12 ðộng thái tăng khối lượng tươi, khô trong thân lá của của giống
khoai lang VC682 trên mật ñộ trồng khác nhau tại Gia Lộc, Hải
Dương vụ ðông 2012 52

3.13 ðộng thái tăng khối lượng tươi, khô trong củ của giống khoai
lang VC682 các mật ñộ trồng khác nhau tại Gia Lộc, Hải Dương
vụ ðông 2012 53

3.14 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống khoai lang
VC682 ở các mật ñộ trồng khác nhau tại Gia Lộc, Hải Dương vụ
ðông năm 2012 54

3.16 Tỷ lệ và năng suất chất khô thân lá, củ của giống khoai lang

VC682 ở các mật ñộ trồng khác nhau tại Gia Lộc Hải Dương vụ
ðông năm 2012 56

3.17 Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn của giống khoai lang
VC682 ở các thời vụ trồng khác nhau tại Gia Lộc - Hải Dương
vụ ðông 2012 57

3.18 ðộng thái tăng trưởng chiều dài thân chính của giống khoai lang
VC 682 ở các thời vụ trồng khác nhau tại Gia Lộc - Hải Dương
vụ ðông 2012 58

3.19 ðộng thái tăng khối lượng thân lá tươi, khô của giống khoai lang
VC682 ở các thời vụ trồng khác nhau tại Gia Lộc - Hải Dương
vụ ðông 2012 60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

viii

3.20 ðộng thái tăng khối lượng củ tươi, khô của giống khoai lang
VC682 ở các thời vụ trồng khác nhau tại Gia Lộc - Hải Dương
vụ ðông 2012 61

3.21 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống khoai
lang VC682 ở các thời vụ trồng khác nhau tại Gia Lộc - Hải
Dương vụ ðông 2012 62

3.22 Tỷ lệ và năng suất chất khô thân lá, củ của giống khoai lang
VC682 ở các thời vụ trồng khác nhau tại Gia Lộc - Hải Dương
vụ ðông 2012 64


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

1 Năng suất thân lá và năng suất củ của các dòng, giống khoai lang 45
3.2 ðồ thị biểu diễn năng suất thân lá và năng suất củ của giống khoai lang
VC682 ở các mật ñộ trồng khác nhau 55
3.3 ðồ thị biểu diễn năng suất thân lá và năng suất củ của giống khoai lang
VC682 ở các thời vụ trồng khác nhau 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

x

DANH MỤC VIẾT TẮT


NST: Ngày sau trồng
ð/C: ðối chứng
KLTB: Khối lượng trung bình
NS: Năng suất
NSTL: Năng suất thân lá
NSCKTL: Năng suất chất khô thân lá
NSCTP: Năng suất củ thương phẩm
NSCKC: Năng suất chất khô củ

KLCTP: % khối lượng củ thương phẩm
HLCKTL: Hàm lượng chất khô thân lá
HLCKC: Hàm lượng chất khô củ
HLTB: Hàm lượng tinh bột % chất tươi










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta cây khoai lang
chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất lương thực, ñứng thứ 3 sau lúa và
ngô. Tại những vùng sản xuất lúa khó khăn, vùng ñất bạc màu, ñất cát ven
biển khoai lang ñã chiếm vị trí ngang hoặc cao hơn sản xuất lúa, trở thành
cây lương thực quen thuộc và gần gũi với nông dân.
Cây khoai lang có khả năng thích ứng với nhiều vùng sinh thái khác nhau,
từ ñồng bằng ven biển ñến vùng trung du, miền núi, từ miền Bắc ñến miền
Nam. Với nhiều ñặc tính ưu việt như: Trồng ñược trên nhiều loại ñất, thời
gian sinh trưởng ngắn nên có thể trồng nhiều vụ trong năm, có khả năng

chống chịu tốt, ít bị sâu bệnh phá hoại, tiềm năng năng suất cao, chi phí ñầu
tư trên ñơn vị diện tích thấp, nên nó luôn ñóng vai trò quan trọng trong kinh tế
hộ của người nông dân nghèo tại các vùng có khí hậu nông nghiệp không
thuận lợi. Hiện nay khoai lang ñược trồng ở cả 7 vùng sinh thái nông nghiệp
của nước ta với diện tích khoảng 245.000 – 270.000 ha năng suất bình quân là
6,5 tấn/ha.
Cây khoai lang là cây lương thực ñóng vai trò quan trọng trong sản
xuất hiện nay và trong tương lai, cây khoai lang không thể thiếu ñược trong
cơ cấu cây trồng của cả nước, ñặc biệt là khu vực miền Trung. Bởi lẽ, cây
khoai lang không chỉ cung cấp lương thực, mà còn là cây ñể phát triển chăn
nuôi và là nguồn cung cấp rau xanh thông dụng cho người. Tuy nhiên ñến
nay, trong sản xuất các giống khoai lang do nhân giống vô tính bằng thân từ
vụ này qua vụ khác, không ñược chọn lọc và phục tráng nên nhiều giống ñã
thoái hóa, bị loại bỏ, bộ giống bị thu hẹp. Trong ñó có nhiều giống ñịa
phương có phẩm chất củ và dây lá tốt dường như bị lãng quên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

2

Ở Việt Nam những năm gần ñây, diện tích khoai lang có xu hướng
giảm, nguyên nhân chính là do sự mở rộng diện tích của một số cây trồng
khác có hiệu quả kinh tế hơn và sự tăng trưởng ổn ñịnh về sản lượng lúa cũng
làm giảm bớt việc sử dụng khoai lang làm lương thực. Một nguyên nhân cơ
bản nữa là năng suất và phẩm chất khoai lang ở nước ta còn quá thấp so với
thực tế của nó. Thêm vào ñó chúng ta chưa có bộ giống tốt thay thế cho các
giống cũ ñã thoái hoá cùng với phương pháp bảo quản thô sơ và ñiều kiện chế
biến thủ công và sử dụng chưa hợp lý ñã không khuyến khích sản xuất khoai
lang phát triển ñược.
Mặt khác, những năm qua nghiên cứu chọn tạo khoai lang ở nước ta chỉ
tập trung ñến năng suất mà chưa chú ý nhiều ñến chất lượng của củ. Nhiều kết

quả nghiên cứu về khoai lang chủ yếu thiên về biện pháp kỹ thuật và chọn tạo
những giống cho năng suất củ cao ñể làm lương thực mà chưa chú ý ñến
những giống vừa có năng suất và chất lượng cao. Mười năm trở lại ñây các cơ
quan nghiên cứu ñã tiến hành chọn tạo giống khoai lang (chọn dòng vô tính
và lai hữu tính) và ñã phục vụ sản xuất nhiều giống khoai lang mới như K4,
số 143, KB1, VX37, K51 Tuy nhiên, diện tích trong sản xuất còn quá ít nên
chưa tạo ñược chỗ ñứng, chưa ñẩy năng suất trung bình lên ñược bao nhiêu
như những cây có củ khác. Hơn nữa, những giống ñược tạo ra thời gian qua
chủ yếu là các giống có năng suất củ cao còn chất lượng củ chưa ñảm bảo.
Vấn ñề ñặt ra là phải nâng cao năng suất, phẩm chất củ khoai lang, tạo
ñược những giống khoai lang có chất lượng tốt phục vụ nhu cầu ăn tươi cũng
như chế biến. Bên cạnh yếu tố về chất lượng các giống chọn tạo ra phải phù
hợp với ñiều kiện sinh thái cũng như kinh tế của từng vùng, ổn ñịnh ñược năng
suất dần thay thế các giống cũ và nâng dần diện tích khoai lang trong cả nước
Xuất phát từ thực tế ñó chúng tôi thực hiện ñề tài “ðánh giá sinh
trưởng phát triển, năng suất của một số dòng khoai lang mới và ảnh hưởng
của mật ñộ, thời vụ trồng ñến dòng VC682 tại Gia Lộc - Hải Dương”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

3

2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1 Mục ñích
ðánh giá sinh trưởng phát triển, năng suất của một số dòng, giống
khoai lang mới. Trên cơ sở ñó, chọn ra ñược giống khoai lang có năng suất
cao (tăng trên 15% so với giống ñối chứng KB1), chất lượng phù hợp cho ăn
tươi và chế biến. ðồng thời, xác ñịnh mật ñộ, thời vụ trồng hợp lý ñể góp
phần xây dựng biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống khoai lang VC682 tại
Gia Lộc - Hải Dương.
2.2. Yêu cầu

- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng
củ của các dòng, giống khoai lang mới ñược lai tạo trong nước tại tỉnh
Hải Dương
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng sinh trưởng,
phát triển và năng suất củ giống khoai lang VC682 tại tỉnh Hải Dương
- Nghiên cúu ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến khả năng sinh trưởng,
phát triển và năng suất giống khoai lang VC 682 tại tỉnh Hải Dương
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Kết quả của ñề tài là dẫn liệu khoa học về ñặc ñiểm hình thái, sinh
trưởng phát triển của các dòng khoai lang mới có triển vọng và cơ sở khoa
học về tác ñộng của mật ñộ, thời vụ trồng ñến giống khoai lang VC682.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài.
-Trên cơ sở ñánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất của các
giống khoai lang nghiên cứu ñể ñề xuất một số giống khoai lang mới cho năng
suất cao. ðồng thời xác ñịnh mật ñộ và thời vụ hợp lý góp phần xây dựng biện
pháp kỹ thuật canh tác cho giống khoai lang VC682 tại Gia Lộc, Hải Dương.
- Kết quả của ñề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nghiên
cứu, giảng dạy cũng như khuyến nông trong sản xuất khoai lang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc, phân loại và lịch sử phát triển
Khoai lang (Ipomoea batatas (L.) Lam) là cây hai lá mầm thuộc chi
Ipomoea, họ bìm bìm Convolvulaceae. (Võ Văn Chi và CS.,1969; Purseglove,
1974). Trong tổng số 50 chi và hơn 1000 loài thuộc họ này thì Ipomoea
batatas là loài có ý nghĩa kinh tế quan trọng và ñược sử dụng làm lương thực.

Số loài Ipomoea dại ñã ñược xác ñịnh là hơn 400 loài nhưng loài Ipomoea
batatas là loài cây trồng duy nhất có củ ăn ñược. Cây khoai lang với thân lá
phát triển lan dài, các lá có nhiều hình dạng khác nhau từ dạng lá ñơn ñến
chia thùy sâu (Mai Thạch Hoành, 1998). Mặt khác, cây khoai lang còn có khả
năng thích ứng rộng hơn các cây trồng khác như cây sắn, củ từ, củ mỡ Cây
khoai lang khác với các loài khác về màu sắc vỏ củ (trắng, ñỏ, kem, nâu vàng,
hoặc hồng ) hay màu ruột củ (trắng, kem, vàng, nghệ, ñốm, tím ) và khác
nhau về khả năng ñề kháng với sâu bệnh (Woolfe, 1992).
Khoai lang có nguồn gốc nguyên thủy từ vùng nhiệt ñới Châu Mỹ lan
dần ñến vùng nam Thái Bình Dương. Tuy nhiên ở mỗi nước cây khoai lang
ñóng vai trò quan trọng nhất lại là những nước mà cây khoai lang mới du
nhập gần ñây. Các thương gia và các nhà thống trị Châu Âu ñã mang ñến
Châu Phi, Châu Á và ñông Thái Bình Dương. Cây khoai lang ñược ñưa vào
Trung Quốc năm 1594 và Papua Niu Ghinê (PNG) khoảng 300 ñến 400 năm
trước (Yen, 1974).
Hầu hết các bằng chứng về khảo cổ học, ngôn ngữ học và sử học ñều
cho thấy Châu Mỹ là nơi khởi nguyên của cây khoai lang (Trung hoặc Nam
Mỹ). Bằng chứng lâu ñời nhất là những mẫu khoai lang khô thu ñược tại hang
ñộng Chilca Canyon (Peru) sau khi phân tích phóng xạ cho thấy có ñộ tuổi từ
8000 ñến 10.000 năm (Engel, 1970). Ngoài ra, các nhà khảo cổ học về cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

5

khoai lang còn tìm thấy tại thung lũng Casma của Peru có ñộ tuổi xấp xỉ
2.000 năm TCN (Ugent, Poroski, 1983), Austin (1977), Obrien (1972) và Yen
(1982) và cây khoai lang thực sự lan rộng ở Châu Mỹ khi người Châu Âu ñầu
tiên ñặt chân tới. Vì vậy, khoai lang ñược coi là nguồn lương thực quan trọng
của người Maya ở Trung Mỹ và người Peru ở vùng núi Andes (Nam Mỹ).
Vào năm 1942 trong chuyến vượt biển ñầu tiên của Christopher

Columbus ñã tìm ra tân thế giới (Châu Mỹ) và phát hiện ra khoai lang ñược
trồng ở Hispaniola và Cu Ba. Từ ñó, khoai lang mới thực sự lan rộng ở Châu
Mỹ và sau ñó di thực ñi khắp thế giới.
ðầu tiên khoai lang ñược ñưa về Tây Ban Nha, tiếp ñó tới một số nước
Châu Âu và ñược gọi là Batatas (hoặc Padada) sau ñó là Spanish Potato (hoặc
sweet potato).
Các nhà thám hiểm Bồ ðào Nha ñã du nhập cây khoai lang vào Châu
Phi (Có thể bắt ñầu từ Mô Dăm Bic hoặc Ăngôla) theo hai con ñường từ Châu
Âu và trực tiếp từ vùng bờ biển Trung Mỹ, sau lan rộng sang Ấn ðộ.
Các thương gia Tây Ban Nha ñã du nhập cây khoai lang vào Philippin
(Yên, 1982) và từ Philippin vào Phúc Kiến (Trung Quốc) năm 1594. Tuy
nhiên, cũng có ý kiến cho rằng khoai lang vào Trung Quốc có thể sớm hơn từ
Ấn ðộ hoặc Myanma.
Người Anh ñã ñưa khoai lang vào Nhật Bản năm 1615 nhưng ñã không
phát triển ñược. ðến năm 1674 cây khoai lang ñã ñược tái nhập vào Nhật Bản
từ Trung Quốc.
Cây khoai lang ñược trồng trong phạm vi rộng lớn giữa vĩ tuyến 40
o

Bắc ñến 32
o
Nam và lan ñến ñộ cao 3.000m so với mặt nước biển (Woolfe J.A
1992). Tuy nhiên, cây khoai lang vẫn ñược trồng nhiều ở các nước nhiệt ñới,
á nhiệt ñới Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La tinh.
Ở Việt Nam, theo các tài liệu như sách “ Thực vật bản thảo”, “ Lĩnh
nam tạp kỷ” và “ Quảng ðông tân ngữ” của Lê Quý ðôn (Viện Hán nôm,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

6


1995), (Bùi Huy ðáp 1984), cây khoai lang có nhiều khả năng là cây trồng
nhập nội và có thể ñược ñưa vào nước ta từ nước Lã Tông (ñảo Luzon ngày
nay) vào cuối ñời Minh cai trị nước ta.
Trong “ Thảo mộc trang” có ñoạn viết: (Cam thự (khoai lang ) là loài
củ thuộc loài thử dự, rễ và lá như rễ khoai, củ to bằng nắm tay, to nữa bằng
cái bình, da tía, thịt trắng, người ta luộc ăn (Bùi Huy ðáp, 1984), (Viện Hán
nôm, 1995).
Sách “Biên niên lịch sử cổ trung ñại Việt Nam”(NXB khoa học xã hội
1987 có ghi: “Năm 1558 (năm Mậu Ngọ), khoai lang từ Philippin ñược ñưa
vào Việt Nam, trồng ñầu tiên ở An Trường - Thủ ñô tạm thời của ñời nhà Lê
Trung Hưng (Hậu Lê), nay thuộc huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa”. Như
vậy, khoai lang ñã có mặt ở Việt Nam cách ñây gần 450 năm. Cây khoai lang
ñược giới thiệu vào Việt Nam có thể từ tỉnh Phúc Kiến - Trung Quốc hoặc
ñảo Luzon - Philippin vào cuối thế kỷ 16 ( Vũ ðình Hòa,1996).
1.2. ðặc tính nông học và yêu cầu ngoại cảnh của cây khoai lang
1.2.1. ðặc tính nông học
Theo Bùi Huy ðáp (1984), khi ñược trồng bằng dây, chu kỳ sinh
trưởng phát triển của cây khoai lang có thể ñược chia thành 3 thời kỳ nối liền
nhau và ñan xen nhau:
Thời kỳ ñầu: là thời kỳ phát triển của thân lá và bộ rễ có chức năng hút
chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ này thân dài nhanh, thân chính có thể tăng ñộ
dài từ 1,5 - 2,0 cm/ngày; ñồng thời nhánh, bộ lá và hệ rễ phát triển ñể hút
nước và hấp thu các chất dinh dưỡng. Mỗi ngày cây có thể ra thêm 3 - 4 lá
mới trên thân. Khoai lang trồng vụ ñông xuân ở miền Bắc có thời gian sinh
trưởng khoảng 3 - 4 tháng, thời kỳ ñầu dài khoảng 40-50 ngày.
Thời kỳ giữa: là thời kỳ trung gian. Thân và lá tiếp tục phát triển mạnh
nhưng nói chung tốc ñộ có chậm hơn so với thời kỳ trước. Tốc ñộ ra lá chậm
hơn, và chỉ tiêu rõ rệt nhất là tốc ñộ tích lũy chất khô của thân, lá chậm lại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………


7

ðồng thời rễ củ ñã phân hóa và bắt ñầu phát triển dần, tốc ñộ tích lũy chất khô
trong củ tăng lên và ñến một lúc nào ñó trong cùng thời kỳ, khối lượng chất
khô trong củ và trong thân lá tương ñương nhau. Thời kỳ này kéo dài khoảng
30 ngày.
Thời kỳ cuối: là thời kỳ phát triển củ. Thân và lá không phát triển
mạnh nữa. Khối lượng chất khô của thân và lá giảm dần, khối lượng chất khô
tích lũy vào củ tiếp tục tăng lên. Hiệu suất quang hợp và tích lũy chất khô của
cả cây khoai lang cũng ñạt cao nhất ở thời kỳ này.
ðộ dài của mỗi thời kỳ sinh trưởng dài ngắn khác nhau tùy thuộc vào
giống khoai lang và mùa vụ trồng, kể cả chịu tác ñộng của biện pháp kỹ thuật
canh tác.
Biểu hiện sinh trưởng của thân lá có quan hệ với sự hình thành và phát
triển củ khoai lang. Trong ñiều kiện thuận lợi và không gặp mưa, nếu quan sát
thấy khi cây khoai lang có các lá gốc chuyển vàng và một số lá sát gốc ñã
rụng, thì khoai lang ñã bắt ñầu hình thành củ. Củ càng lớn thì các lá ở gốc
càng rụng nhiều.
Kinh nghiệm lâu ñời của người dân Việt Nam cũng ñã chỉ rõ: ðối với
khoai lang, muốn ñạt năng suất cao thì kỹ thuật canh tác phải tạo ñiều kiện thuận
lợi cho cây khoai lang trong giai ñoạn thứ nhất (“Lúa tốt hai, khoai tốt một”).
1.2.2. Yêu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây khoai lang
1.3.2.1. Quang chu kỳ
Khoai lang là một cây ưa sáng, cho năng suất cao khi trồng dưới ñiều
kiện ẩm ñộ ánh sáng cao. ðiều này giải thích vì sao khi trồng xen với cây lâu
năm, khoai lang thường cho năng suất thấp.
ðộ dài ngày tác ñộng ñến sự ra hoa và phát triển của củ. Ở vùng nhiệt
ñới, phần lớn các giống khoai lang sẽ ra hoa nếu ñộ dài ngày là 11 giờ và sẽ bị
ức chế ra hoa khi ñộ dài ngày lớn hơn 13,5 giờ. Ở vùng ôn ñới trên 30 vĩ ñộ
bắc hoặc nam, khoai lang không hề ra hoa khi trồng trong mùa hè ấm và ngày

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

8

dài, trong khi ñiều kiện này lại rất thuận lợi cho sự hình thành củ. Ngày dài
ñược cho là yếu tố quan trọng tạo nên năng suất cao ở những vùng ôn ñới Bắc
bán cầu (như Nhật Bản và Mỹ), tuy nhiên một số thí nghiệm ñã chứng minh
rằng năng suất củ giảm nhanh khi ñộ dài ngày là 18 giờ (Mc. David và
Alamu, 1980). Bonsi và CS (1980) ñã nghiên cứu trồng khoai lang trong
buồng sinh trưởng và chỉ rằng phản ứng của khoai lang ñối với ñộ dài ngày
còn phụ thuộc vào giống khoai lang.
Sự sinh trưởng và phát triển của củ chỉ xảy ra trong ñiều kiện tối, vì vậy
khi củ bị lộ sáng sẽ ảnh hưởng ñến sự tích lũy dinh dưỡng về củ, giảm hàm
lượng tinh bột, tăng tỷ lệ xơ. Khi củ ñược che tối tốt, quá trình này sẽ diễn ra
theo chiều hướng ngược lại (Onwueme và Charles, 1994).
1.2.2.2. Nhiệt ñộ
Là cây ưa ấm, khoai lang sinh trưởng phát triển tốt khi nhiệt ñộ cao hơn
24
0
C và ngừng phát triển ở nhiệt ñộ dưới 10
0
C. Khi ñược trồng trong ñiều
kiện chiếu sáng 16 giờ một ngày, Kim (1961) nhận thấy nhiệt ñộ không khí
ban ngày 29
0
C và ban ñêm 20
0
C ñược cho là ñiều kiện nhiệt ñộ không khí tối
ưu. Nhiệt ñộ không khí thấp dù trong một thời gian ngắn cũng là trở ngại cho
sự phát triển của dây lá và từ ñó cũng làm cho sự phát triển của rễ củ bị chậm

lại. Củ khoai lang phát triển tối ưu khi nhiệt ñộ ñất là 25
0
C, ñồng thời ngừng
phát triển nếu nhiệt ñộ ñất dưới 15
0
C hoặc trên 35
0
C.
Theo Bùi Huy ðáp (1984), trong ñiều kiện miền Bắc có mùa ñông lạnh,
thì những tháng lạnh là không thích hợp cho sự sinh trưởng của khoai lang
không chỉ ở miền núi mà ở cả ñồng bằng. Vì vậy, khoai lang ñông muốn có
năng suất cao thì nên ñược trồng sớm trong nửa ñầu tháng 9 ñể cây có thể bén
rễ, phát triển dây và lá trong ñiều kiện nhiệt ñộ còn tương ñối cao và ñộ ẩm
tương ñối ñủ của cuối mùa mưa, và làm củ ñược trong những tháng còn nắng
hanh của nửa ñầu mùa ñông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

9

12.2.3. Ánh sáng
Khoai lang sinh trưởng và phát triển tốt trong ñiều kiện có cường ñộ
ánh sáng cao ở vùng nhiệt ñới hay ở các vùng ôn ñới có mùa hè tương ñối
nóng. ðể ra hoa kết quả, khoai lang cần ñiều kiện ngày ngắn. Nhưng ñể trồng
khoai lang lấy củ, thì ngày dài và ñêm ngắn sẽ thuận lợi cho việc phát triển
dây lá hơn là củ, và ngược lại, ngày ngắn và ñêm dài lại thuận lợi hơn cho sự
hình thành và phát triển của củ.
1.2.2.4. ðất
Nói chung khoai lang là loại cây trồng dễ tính, không kén ñất, nên có
thể trồng ñược trên nhiều loại ñất khác nhau về thành phần hoá học cũng như
về thành phần cơ giới. Tuy nhiên, các loại ñất tốt nhất ñối với khoai lang là

ñất tơi, xốp, nhẹ, ñất cát pha, giữ ẩm tốt nhưng dễ thoát nước khi gặp mưa to.
Lớp ñất mặt nên sâu ít nhất 20 cm, nếu quá mỏng cần phải làm luống to. ðộ
chặt của ñất cũng cần ñược cân nhắc. ðất nhẹ quá hoặc chặt dí quá cũng ñều
không thích hợp cho sự phát triển bình thường của củ. ðất có trọng lượng lý
tưởng nhất cho cả sinh trưởng thân lá và củ là khoảng 1,5 g/cm
3
(Sajjapongse
và Roan, 1982). ðộ pH của ñất cũng ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng và phát
triển của khoai lang. Khoai lang thích hợp hơn khi ñược trồng trên ñất hơi
chua hay gần trung tính.
1.2.2.5. Nhu cầu dinh dưỡng
Lượng chất dinh dưỡng cây khoai lang lấy ñi từ ñất thay ñổi tùy theo
mức năng suất sinh học và năng suất kinh tế cần ñạt ñược. ðối với một giống
cụ thể, năng suất có thể ñược nâng cao ñáng kể khi chỉ cần tăng thêm lượng
bón ñối với nhân tố dinh dưỡng thiết yếu. Bảng 2 trình bày kết quả nghiên
cứu của Osullivan và CS (1997) ước tính lượng chất dinh dưỡng cây khoai
lang lấy ñi từ ñất ñể ñạt ñược năng suất củ ở mức 12 và 50 tấn/ha.
Khi các yếu tố N, P, K, S, Mg, Ca và Fe ở dưới mức tới hạn, cây xuất
hiện các triệu chứng thiếu dinh dưỡng rất rõ. Cho dù cây vẫn có thể hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

10

thành củ, nhưng trong ñiều kiện thiếu ñạm, sự phát triển thân lá sẽ chiếm ưu
thế và do vậy ức chế việc tích lũy chất dinh dưỡng về củ. Kali có vai trò ñặc
biệt quan trọng trong việc hình thành củ, nhất là khi thiếu kali, thì việc bón
nhiều ñạm sẽ càng gây hậu quả xấu cho cây. Lượng kali cây khoai lang cần
thường lớn hơn 2 lần so với lượng ñạm và lớn hơn 5 lần lượng lân.
Kali ñóng vai trò ñặc biệt quan trọng trong việc tổng hợp tinh bột. Tỷ lệ
K

2
O/N cao làm tăng hàm lượng nước trong củ, tăng cường ñộ hô hấp và tăng
trưởng của củ khoai lang, và do vậy thúc ñẩy quá trình vận chuyển các sản phẩm
quang hợp từ lá về củ. Bón ñủ K
2
O và tỷ lệ K
2
O/N cao sẽ thúc ñẩy việc hình
thành protein và do ñó thúc ñẩy sự phình to của củ (Kays và CS, 1982).
1.2.2.6. Nhu cầu nước
Khoai lang không chịu ñược hạn ở giai ñoạn ngay sau khi trồng. Lượng
nước cần cho mỗi vụ phụ thuộc vào ñiều kiện cụ thể ở từng nơi, lượng mưa,
ñặc tính giống, ñiều kiện ñất ñai và ñộ dài thời gian sinh trưởng.
Nhìn chung khi cây ñược cung cấp ñủ nước mưa hay nước tưới, quá
trình sinh trưởng và hình thành củ ñược thuận lợi, tuy nhiên nếu quá thừa
nước sẽ làm ñất bí và yếm khí. Do khi phình to, củ khoai lang sẽ ép ñất lại ñể
chiếm khoảng trống, nên sức cản vật lý của ñất cũng là một yếu tố cần ñược
cân nhắc nhằm tạo ñiều kiện cho củ phát triển bình thường. Kết quả nghiên
cứu của Sajjapongse và Roan (1982) về ảnh hưởng của số lần tưới tới sinh
trưởng thân lá và củ ở khoai lang ñược trình bày tại Bảng 3. Các tác giả cho
rằng tưới cho khoai lang sẽ ñạt hiệu quả cao nhất khi sức giữ ẩm ñồng ruộng
(the total available water) còn khoảng 60%. Sau lần tưới ñầu (vào lúc 30 ngày
sau trồng NST) khoảng 1 tháng mới nên tưới lần 2, ñể thúc ñẩy việc vận
chuyển sản phẩm quang hợp về củ và thúc ñẩy củ phát triển.
1.2.2.7. Nhân tố ảnh hưởng ñến việc hình thành củ khoai lang
Trong suốt thời kỳ sinh trưởng thứ nhất, cây khoai lang có một bộ rễ
tương ñối ñồng ñều. Khi bắt ñầu vào thời kỳ sinh trưởng thứ 2, rễ mới phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

11


hóa thành rễ củ. Quá trình hình thành củ của một dây khoai lang do quá trình
phân hóa rễ trong cây và ñiều kiện ngoại cảnh chi phối. Những loại rễ dễ hình
thành củ là những rễ lúc mới phát sinh có ñường kính tương ñối lớn, có nhiều
tế bào vận chuyển thức ăn và nước. Trong mỗi rễ, sự phình ra thành củ còn
phụ thuộc vào hoạt ñộng của tượng tầng. Rễ củ có lớp tượng tầng ở ngoài bì,
lớp tượng tầng ở mạch và các lớp tượng tầng ñặc biệt phát triển từ những tế
bào bọc mô quanh những mạch gỗ ở bên trong. Sự phát triển của củ khoai
lang là do hoạt ñộng của 3 loại tượng tầng này. Khi tượng tầng hoạt ñộng
mạnh, trình ñộ hóa gỗ của các tế bào kém, thì rễ phát triển thành củ. Khi
tượng tầng hoạt ñộng vừa phải, thì khoai lang sinh ra nhiều rễ to và củ. Khi
tượng tầng hoạt ñộng kém thì bất kể trình ñộ hóa gỗ của các tế bào mạnh hay
yếu, khoai chỉ sinh ra nhiều rễ chứ không có củ.
Như vậy, hoạt ñộng của tượng tầng và sự phân hóa gỗ của các tế bào rễ
có ảnh hưởng nhiều ñến việc hình thành củ.
1.3. Giá trị dinh dưỡng và tầm quan trọng của cây khoai lang trong ñời
sống con người và chăn nuôi
1.3.1. Các thành phần dinh dưỡng
Về thành phần dinh dưỡng có nhiều kết quả phân tích ñã công bố và
cùng kết luận, khoai lang chứa nhiều chất dinh dưỡng, dễ tiêu hoá, nhiều nhiệt
lượng. Theo Nguyễn ðạt, Ngô Văn Tân, (1974) cho thấy: Trong củ khoai
lang tươi có 68% nước, 28% gluxit; 0,8% protein; 0,2% lipit; 1,3% xenlulo;
1,2% tro. Trong củ khoai lang khô hàm lượng này thay ñổi, nó chứa 11%
nước; có tới 80% gluxit; 2,2% protein; 0,5% lipit; 3,6% xenlulo và 2,7% tro.
Về dinh dưỡng thân lá khoai lang, các tác giả Phùng Huy, 1980 và Bùi
Huy ðáp, 1984 ñưa ra kết quả phân tích như sau: Thân lá khoai lang tươi có
chứa 1,21% protein; 3,4% lipit; 16,5% gluxit Trong thân lá khoai lang khô
chứa 10,06% protein; 2,1% lipit; 38,4% gluxit.
Kết quả phân tích thành phần hoá học thức ăn Việt Nam do Viện Dinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………


12

dưỡng - Bộ Y tế - NXB Y học Hà Nội - 2000 cho thấy: Trong củ khoai lang
tươi có có ñầy ñủ các chất dinh dưỡng protein, glucid, lipit, xơ tiêu hoá các
chất khoáng và các vitamin nhóm B, nhóm C ñặc biệt trong củ khoai lang ruột
vàng (khoai lang nghệ) hàm lượng caroten rất cao (1470 mcg/100g tươi) là
nguồn cung cấp vitamin A rất tốt cho con người.
1.3.2. Chất khô và tinh bột:
Hàm lượng chất khô ở khoai lang thay ñổi tùy theo giống, ñịa ñiểm
trồng, khí hậu, thời gian sinh trưởng, loại ñất, thời vụ, thời gian sinh trưởng,
ñộ chín hay thành thục của củ, thời gian bảo quản (Bradburry and
Holloway, 1988). Chất khô của khoai lang chứa 80 - 90% hydrat cacbon và
60 - 70% tinh bột. Tuy nhiên mỗi vùng sinh thái khác nhau hàm lượng chất
khô cũng thay ñổi. Ở ðài Loan hàm lượng chất khô biến ñộng từ 13,6% ñến
35,1% (Anon,1981), ở Braxin hàm lượng chất khô biến ñộng trong khoảng
22,9 ñến 48,2% và từ 21% ñến 39% ñối với khoai lang trồng ở Nam Thái
Bình Dương (Bradbury và Hollway, 1988).
Khi nghiên cứu các dòng, giống triển vọng tại Việt Nam, các tác giả Lê
ðức Diên và Nguyễn ðình Huyên,(1966) cho thấy hàm lượng chất khô của
25 giống khoai lang biến ñộng từ 18,4% ñến 41,5%.
Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự, (1990) khi nghiên cứu các giống trồng
trong vụ ñông và vụ hè cho thấy hàm lượng chất khô biến ñộng từ 23,4% ñến
33,8 (vụ ðông) và 23,0% ñến 33,0%(vụ hè).
Hoàng Kim và cộng sự, 1990 khi khảo sát 16 giống khoai lang trồng ở
miền Nam cho thấy hàm lượng chất khô biến ñộng từ 27,5% ñến 34,4%.
Ngô Xuân Mạnh, 1996 khi nghiên cứu 28 dòng, giống khoai lang ñã
cho thấy các giống khoai lang trồng vụ ñông ở miền Bắc Việt Nam nói chung
có hàm lượng chất khô không cao biến ñộng từ 19,2% ñến 33,6% và cũng các
dòng, giống khoai lang ñó trồng trong vụ xuân hè có hàm lượng chất khô cao

hơn vụ ñông từ 1,1 ñến 1,3 lần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

13

Tinh bột là thành phần quan trọng của gluxit. Trung bình tinh bột
chiếm 60 - 70% chất khô (Woolfe, 1992; Palmer J. K., 1982). Hàm lượng
tinh bột biến ñộng mạnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong ñó yếu tố giống là
quan trọng nhất. Các giống khoai lang ở Philippines và Mỹ, hàm lượng tinh
bột biến ñộng từ 33,2% - 72,9% chất khô (Truong Van Den, Bienman và
Marlett, 1986). Ở Việt Nam, khi nghiên cứu 50 mẫu giống khoai lang thấy
hàm lượng tinh bột trong củ biến ñộng từ 52,3% ñến 75,4% chất khô (10,6%
ñến 31,2% chất tươi) (Lê ðức Diên, Nguyễn ðình Huyên, 1967). Ở 5 giống
trồng vụ ðông hàm lượng tinh bột biến ñộng từ 16,8% ñến 25,4% chất tươi
(Vũ Tuyên Hoàng và CS, 1994). Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả
Australia (Bradbury J. H. và Hollway M.D., 1988) hàm lượng trung bình của
8 giống biến ñộng từ 13,1% ñến 15,9% khi trồng ở 4 ñịa ñiểm khác nhau và
của 15 giống từ 17,1% ñến 18,5% giữa 2 năm trồng khác nhau. Vì vậy, việc
phải trồng thử nghiệm các giống ở các ñịa ñiểm khác nhau và qua các năm là
quan trọng, ñể xác ñịnh giống thích hợp cho từng vùng, từng vụ cụ thể.
1.3.3. Xơ tiêu hoá
Xơ bao gồm các hợp chất pectin (propectin, các axit pectic, axit
pectinic và pectin hoà tan), hemixenluloza và xenluloza (Woolfe J. A., 1992).
Các hợp chất pectin có vai trò lớn trong việc tạo các tính chất lưu hoá
(herological) ở khoai lang nấu. Hàm lượng pectin tổng số chiếm 5,1% chất
tươi, bằng 20% chất khô.
1.3.4. Protein
Nói chung củ khoai lang có hàm lượng protein thấp, nhưng do năng
suất thu hoạch cao nên sản lượng protein trên ñơn vị diện tích không thua
kém các loại hạt ngũ cốc khác (Woolfe J. A., 1992). Theo tính toán khoai

lang cho năng suất protein trung bình 184 kg/ha so với lúa mỳ (200kg/ha)
và lúa nước (168 kg/ha) (Walter W. M. et al., 1984). Do vậy, khoai lang là
một trong những cây trồng chính của Thế giới có khả năng cho 2 triệu tấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

14

protein hàng năm. Trung bình protein thô là 5% chất khô hay 1,5% chất
tươi (Woolfe J.A., 1992). Hàm lượng protein thô của khoai lang biến ñộng
phụ thuộc vào ñiều kiện canh tác, ñiều kiện môi trường và các yếu tố di
truyền. Yếu tố di truyền là yếu tố chủ yếu quyết ñịnh sự biến ñộng hàm
lượng protein. Hàm lượng protein thô của khoai lang biến ñộng từ 1,3%
ñến hơn 10% chất khô (Purcell, 1972).
Tại Việt Nam hàm lượng protein thô của 50 mẫu khoai lang biến ñộng
từ 2,81% ñến 6,22% chất khô hay từ 0,78% ñến 1,98% chất tươi (trung bình
1,8%) (Lê ðức Diên, Nguyễn ðình Huyên, 1967); từ 2,73% ñến 5,42% chất
khô (Hoàng Kim và CS, 1990).
Ngô Xuân Mạnh, (1996) khi nghiên cứu 28 dòng, giống khoai lang ñã
cho thấy các giống khoai lang trồng vụ ðông ở miền Bắc Việt Nam, nói
chung có hàm lượng protein thô thấp biến ñộng từ 0,47% ñến 1,19% chất
tươi và trong vụ Xuân Hè từ 0,57% ñến 1,49% chất tươi. Protein trong củ
khoai lang từ 2,81 - 6,22% chất khô, thuộc loại có giá trị dinh dưỡng cao,
chứa ñủ 8 axit amin không thay thế cần thiết cho con người.
1.3.5. Các Vitamin và khoáng chất
Khoai lang là nguồn ñáng kể cung cấp vitamin C (axit ascorbic) và
chứa một lượng vừa phải thiamin (vitamin B
1
), riboflavin (B
2
), niaxin cũng

như vitamin B
6
, axit pantothenic (B
5
) và axit folic. Ngoài ra khoai lang còn
chứa nguồn Caroten - tiền vitamin A rất quan trọng ñối với dinh dưỡng của
người và gia súc. Khoai lang có hàm lượng vitaminC biến ñộng từ 20 –
50mg/100g chất tươi (Ezell & Wilcox,1952)
Củ khoai lang có hàm lượng tro trung bình 1% chất tươi (khoảng 3 -
4% chất khô) (Woolfe J. A., 1992). Các nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Mn,
Zn, S và Cl ñều có mặt thậm chí các nguyên tố như Cd, Ni, Pb, Hg, Se và Si
cũng có thể có. Trong củ khoai lang hàm lượng một số nguyên tố như Ca, Fe,
Mg, Zn và Mn ở vỏ củ cao hơn ở thịt củ. Hàm lượng chất khoáng còn phụ
thuộc vào giống, nơi trồng, phân bón và cách sử dụng, chế biến

×