Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống khoai tây và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng cho giống khoai tây p07 tại quế võ bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 98 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI












NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯƠNG

















ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY VÀ
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG CHO
GIỐNG KHOAI TÂY PO7 TẠI QUẾ VÕ – BẮC NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ








Hµ Néi, 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯƠNG












ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY VÀ
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG CHO
GIỐNG KHOAI TÂY PO7 TẠI QUẾ VÕ – BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN QUANG THẠCH





Hµ Néi, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hồng Phương
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS.TS Nguyễn Quang
Thạch, người hướng dẫn khoa học ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi vớ sự
tận tâm, tinh thần trách nhiệm cao và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Khoa Nông học, Viện Sau ñại học và ñặc biệt là các
thầy cô trong Bộ môn Sinh lý, Viện Sinh học Nông nghiệp ñã tạo ñiều kiện

thuận lợi, giúp ñỡ và có những góp ý chân thành cho luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã luôn bên cạnh
ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi sớm hoàn thành luận văn.
Luận văn khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong nhận
ñược những ý kiến ñóng góp của các thầy cô, bạn bè, ñồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hồng Phương

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của ñề tài 3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.2 Yêu cầu 3

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Giới thiệu chung về cây khoai tây 5
2.1.1 Một số nghiên cứu về guồn gốc cây khoai tây 5
2.1.2 Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây 7
2.2 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam 9
2.2.1 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới 9
2.2.2 Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam 13
2.3 Tình hình nghiên cứu khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam 14
2.3.1 Nghiên cứu về chọn tạo, nhập nội giống khoai tây 14
2.3.2 Một số nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây 17
2.4 ðiều tra tình hình sản xuất khoai tây tại Bắc Ninh 26
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm, vật liệu và thời gian nghiên cứu 29
3.2 Nội dung nghiên cứu 29
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

3.3 Phương pháp nghiên cứu 29
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 29
3.3.2 Quy trình kỹ thuật trồng 32
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp ñánh giá: 33
3.4 Phương pháp xử lý số liệu 34
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 ðánh giá sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống khoai tây 35
4.1.1 Tỷ lệ mọc và thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây thí nghiệm 35
4.1.2 Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các giống khoai tây khảo sát 36
4.1.3 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống khoai tây thí nghiệm 37

4.1.4 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống khoai tây khảo sát 39
4.1.5 ðặc ñiểm hình thái củ của các giống khoai tây thí nghiệm 40
4.1.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai tây
thí nghiệm 40
4.1.7 Tỷ lệ kích thước củ của các giống khoai tây thí nghiệm 43
4.1.8 ðánh giá cảm quan về chất lượng củ qua ăn nếm của các giống khoai
tây tham gia thí nghiệm 44
4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng thích hợp ñến khả năng sinh
trưởng, phát triển, năng suất giống khoai tây PO7 45
4.2.1 Tỷ lệ mọc và thời gian sinh trưởng của giống khoai tây PO7 ở các
thời vụ khác nhau 45
4.2.2 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống khoai tây PO7 ở các thời vụ
khác nhau 46
4.2.3 Tình hình sâu bệnh hại của giống khoai tây PO7 tại các khung thời
vụ trồng khác nhau 47
4.2.4 Ảnh hưởng của khung thời vụ trồng ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống khoai tây PO7 47
4.2.5 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến kích thước củ của giống khoai tây
PO7 tại các thời vụ trồng khác nhau 49
4.3 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến sinh trưởng, phát triển, và năng suất
khoai tây PO7 tại Quế Võ Bắc Ninh 50
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

4.3.1 Tỷ lệ mọc và thời gian sinh trưởng của giống khoai tây PO7 ở các
mật ñộ trồng khác nhau 51
4.3.2 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng của giống khoai tây PO7 51
4.3.3 Tình hình sâu bệnh hại của giống khoai tây PO7 tại các mật ñộ trồng
khác nhau 52
4.3.4 Ảnh hưởng của mật trồng ñến năng suất và các yếu tố cấu thành

năng suất của giống khoai tây PO7 53
4.3.5 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến kích thước củ của giống khoai tây PO7 55
4.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ ñến khả năng sinh trưởng, phát triển,
năng suất, phẩm chất giống khoai tây PO7. 56
4.4.1 Tỷ lệ mọc và thời gian sinh trưởng của giống khoai tây PO7 ở các
mức bón phân hữu cơ khác nhau 56
4.4.2 Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống khoai tây PO7 ở các
mức bón phân hữu cơ khác nhau 58
4.4.3 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ ñến tình hình sâu bệnh hại của
giống khoai tây PO7 58
4.4.4 Ảnh hưởng của phân hữu cơ ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của khoai tây PO7. 59
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 62
5.1 Kết luận 62
5.2 ðề nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CV% : Hệ số biến ñộng (Coefficient of Variation)
FAO : Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (Food
and Agriculture Organization of the United Nations)
LSD : Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa (Least Significant
Different)
RCB : Khối nhẫu nhiên hoàn chỉnh (Randomized Complete Block
Design)

TCN : Tiêu chuẩn ngành
CT : Công thức
ðVT : ðơn vị tính
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
TB : Trung bình
ð/C : ðối chứng
KLTB : Khối lượng trung bình
TT : Thứ tự

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


2.1 Giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm 7
2.2 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới 10
2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Âu 10
2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Á 12
2.5 Diện tích, năng suất, sản
lượng
khoai tây khu vực ðông Nam Á 12
2.6 Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam 13
2.7 Liều lượng Phospho khuyến cáo dựa trên cơ sở hàm lượng
phospho và vôi có ở trong ñất 22
2.8 Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn
2005-2009 27

4.1 Tỷ lệ mọc và thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây thí nghiệm 35
4.2 Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các giống khoai tây khảo sát 36
4.3 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống khoai tây thí nghiệm 38
4.4. Mức ñộ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của các giống khoai tây 39
4.5 ðặc ñiểm hình thái củ của các giống khoai tây thí nghiệm 40
4.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai
tây thí nghiệm 41
4.7 Tỷ lệ kích thước củ của các giống khoai tây thí nghiệm 43
4.8 ðánh giá cảm quan về chất lượng củ qua ăn nếm của các giống
khoai tây tham gia thí nghiệm 44
4.9 Tỷ lệ mọc và thời gian sinh trưởng ở các thời vụ trồng khác nhau
trên giống khoai tây PO7 45
4.10 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống khoai tây PO7 ở các thời vụ
khác nhau 46
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

4.11 Tình hình sâu bệnh hại của giống khoai tây PO7 tại các khung
thời vụ trồng khác nhau 47
4.12 Ảnh hưởng của khung thời vụ trồng ñến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống khoai tây PO7 48
4.13 Phân loại kích thước củ của giống khoai tây PO7 tại các thời vụ
khác nhau 50
4.14 Tỷ lệ mọc và thời gian sinh trưởng của giống khoai tây PO7 ở các
mật ñộ trồng khác nhau 51
4.15 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống khoai tây PO7 ở các mật ñộ
trồng khác nhau 51
4.16 Tình hình sâu bệnh hại của giống khoai tây PO7 tại các mật ñộ
trồng khác nhau 52
4.17 Ảnh hưởng của mật trồng ñến năng suất và các yếu tố cấu thành

năng suất của giống khoai tây PO7 53
4.18 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến kích thước củ của giống khoai
tây PO7 55
4.19 Tỷ lệ mọc và thời gian sinh trưởng của giống khoai tây PO7 ở các
mức bón phân khác nhau 57
4.20 Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống khoai tây PO7
trong các công thức thí nghiệm 58
4.21 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ ñến tình hình sâu bệnh hại của
giống khoai tây PO7 59
4.22 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của khoai tây PO7
trong các công thức thí nghiệm 59
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

4.1 Biểu ñồ thể hiện năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các
giống khoai tây thí nghiệm 42
4.2 Biểu ñồ năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống khoai
tây PO7 ở các thời vụ khác nhau 49
4.3 Biểu ñồ năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống khoai
tây PO7 ở các mật ñộ trồng khác nhau 55
4.4 Biểu ñồ năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống khoai
tây PO7 ở các mức bón phân hữu cơ khác nhau 61
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1


1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề

Hiện nay Nhà nước ta có chủ trương ñưa khoa học kỹ thuật ñến
người nông dân nhằm tăng lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất nông
nghiệp trên một ñơn vị diện tích ñất. ðể làm ñược ñiều ñó cần phải có
chiến lược chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, thay thế cây trồng có năng suất
thấp bằng giống mới có năng suất cao, ñầu tư thâm canh, ña ñạng sản phẩm
nông nghiệp nhằm bảo ñảm an ninh lương thực và phát triển bền vững. Vì
thế việc lựa chọn cây trồng phù hợp có hiệu quả kinh tế cao là vấn ñề hết sức
cấp thiết.
Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là cây thuộc họ cà (Solanaceae),
chi Solanum, vừa là cây lương thực, cây thực phẩm và thức ăn gia súc có giá
trị dinh dưỡng cao, vừa là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt
hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Do có khả năng thích hợp với nhiều
vùng sinh thái, cho năng suất cao, củ giàu dinh dưỡng nên khoai tây ñược
trồng rất phổ biến. Tính ñến năm 1998, trên thế giới ñã có 130 nước trồng
khoai tây với tổng diện tích 18,3 triệu ha, năng suất trung bình 16 tấn/ha,
tổng sản lượng 295,1 triệu tấn (Nguyễn Quang Thạch, 2005).

Ở Việt Nam từ những năm cuối của thập kỷ 70 do cuộc cách mạng
xanh ở miền Bắc, lúa xuân thay lúa chiêm nên diện tích trồng khoai tây
ñược mở rộng nhanh chóng (Trương văn Hộ, 1990) . Năm 1987, cây khoai
tây chính thức ñược Bộ Nông nghiệp ñánh giá là một cây lương thực quan
trọng thứ 2 sau lúa, có vai trò vừa là cây lương thực vừa là cây thực phẩm,
ñồng thời là cây xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Với ñiều kiện khí hậu của
vụ ñông ñồng bằng Bắc Bộ, khoai tây là một cây trồng lý
tưởng.
Tuy nhiên, ở

nước ta hiện nay sản xuất khoai tây chưa phản ánh ñúng tiềm năng của nó.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

Trong khi nhu cầu về tiêu dùng khoai tây ngày càng tăng nhưng năng suất và
sản lượng khoai tây vẫn còn rất thấp,chỉ ñạt khoảng 8- 10 tấn/ha trong khi
ñó một số nước trên thế giới năng suất ñạt tới 40 - 50 tấn/ha, vì thế, sản xuất
khoai tây ở nước ta vẫn chưa ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng khoai tây trong
nước (ðỗ Kim Chung, 2003). Nguyên nhân cơ bản của hạn chế trên là do
vấn ñề giống và kỹ thuật trồng khoai tây, từ nhiều năm nay người trồng
khoai tây ña số vẫn sử dụng củ không ñảm bảo chất lượng ñể làm giống, ñó
là những củ ở trong nước hoặc nhập từ Trung Quốc ñã bị thoái hoá do bị già
sinh lý hoặc bị nhiễm bệnh virus nên ñã làm giảm ñáng kể năng suất khoai
tây, vì thế hiệu quả kinh tế ñem lại cho người trồng khoai tây còn rất thấp.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng ñồng bằng châu thổ sông Hồng, có ñiều
kiện tự nhiên, khí hậu rất thuận lợi ñể trồng cây khoai tây. Trong những năm qua,
diện tích trồng cây lương thực nói chung và cây khoai tây nói riêng ngày càng
ñược mở rộng. Phát triển cây khoai tây trên vùng ñất này có nhiều lợi thế bởi lẽ:
Khoai tây là cây lương thực có thời gian sinh trưởng ngắn (dao ñộng từ 80
- 90 ngày); nhưng lại cho năng suất cao, ñã có nhiều ñiển hình ñạt năng suất 25-
30 tấn/ha. Sản phẩm thu hoạch dễ tiêu thụ và dễ thương mại hoá. Mặt khác rất
phù hợp trong công thức luân canh truyền thống với 2 vụ lúa xuân và vụ lúa
mùa. Cây khoai tây nếu ñược ñầu tư thâm canh sẽ mang lại lượng hàng hoá lớn,
có giá trị xuất khẩu làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Với ñiều kiện khí hậu, thời tiết, ñât ñai khá thích hợp cho sự phát triển
cây khoai tây trong vụ ñông. Một số huyện có diện tích trồng khoai tây lớn
như: Quế Võ, Yên Phong…. Diện tích cây khoai tây vụ ñông hàng năm từ
2.100 ñến 2.900 ha tập trung chủ yếu ở huyện Quế Võ . Tuy nhiên, tình
hình sản xuất khoai tây ở Bắc Ninh trong những năm gần ñây lại giảm sút
cả về diện tích trồng trọt lẫn năng suất. Một số nguyên nhân dẫn ñến ñiều

ñó là do thiếu giống và chưa có bộ giống tốt, nông dân chưa áp dụng các
biện pháp kỹ thuật phù hợp với ñiều kiện sinh thái của ñịa phương. Các giống
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

khoai tây chủ yếu ñang trồng bị thoái hoá, tỷ lệ nhiễm bệnh virus cao khoảng
50% ñến 60% ðây là những vấn ñề hết sức cấp bách mà thực tế ñang ñòi hỏi.
Vì vậy, ñể sớm góp phần vào việc
giả
i quyết những vấn ñề nêu trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển,
năng suất một số giống khoai tây và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng cho
giống khoai tây PO7 tại Quế Võ, Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá và ñề xuất ñược các giống khoai tây có năng suất cao, phẩm
chất tốt phục vụ cho sản xuất tại huyện Quế Võ nói riêng và cho vùng ðồng
bằng sông Hồng nói chung.
- Nghiên cứu ñược một số biện pháp kỹ thuật trồng làm cơ sở cho xây
dựng quy trình kỹ thuật trồng cho giống khoai tây PO7.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống
khoai tây . Từ ñó, tìm ra ñược những giống sinh trưởng, phát triển mạnh, năng
suất cao, phẩm chất tốt, thích hợp với ñiều kiện tự nhiên của Quế Võ, Bắc Ninh
- Xác ñịnh ñược mật ñộ trồng, lượng phân hữu cơ và khung thời vụ
trồng thích hợp nhất cho giống khoai tây PO7 tại huyện Quế Võ, Bắc Ninh.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- ðánh giá ñược khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của các giống
khoai tây trong ñiều kiện tự nhiên của huyện Quế Võ. Kết quả của ñề tài là cơ sở

ñể ñánh giá, tuyển chọn giống khoai tây mới có năng suất cao, Ngoài ra kết quả
của ñề tài còn là cơ sở tuyển chọn giống cho những năm tiếp theo.
- Kết quả nghiên cứu về mật ñộ, thời vụ, phân bón sẽ góp phần hoàn
thiện quy trình trồng giống khoai tây PO7
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Tuyển chọn ñược giống khoai tây có năng suất cao, phẩm chất tốt.
Từng bước ñưa giống ñược tuyển chọn vào sản xuất, bổ sung làm phong phú
bộ giống khoai tây ở nước ta.
- ðề xuất mật ñộ trồng, lượng phân hữu cơ và khung thời vụ trồng thích
hợp nhất cho giống khoai tây PO7 từ ñó hoàn thiện quy trình sản xuất nhằm
ñạt năng suất, chất lượng cao nhất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu chung về cây khoai tây
2.1.1 Một số nghiên cứu về guồn gốc cây khoai tây
* Nguồn gốc phân loại: Cây khoai tây thuộc genus solanum sectio potato
gồm 180 loài có khả năng cho củ. Có khoảng 20 loại khoai tây thương phẩm.
Cây khoai tây thuộc nhóm cây thân thảo, họ cà (Solanaceae), thuộc loài Solanum
tuberosum L., Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng theo Hawkes J.G thì
cây khoai tây ñược phân loại theo số lượng nhiễm sắc thể như sau:
- Loại nhị bội thể (2n=24) gồm 4 loài là: S. Xajanhuiri, S. gonicocalyx,
S. phureja, S. sêtnôtnum.
- Loại tam bội thể (3n=36) gồm 2 loại là: S. xchaucha, S. xjureperukii.

- Loại tứ bội thể (4n=48) phân bố rộng rãi nhất, chiếm 70%, loại này
gồm 2 loài phụ là Solanaceae tuberosum spp.tuberosum và spp andigena.
- Loại ngũ bội (5n=60) gồm S. xcurtilobum.
- Loại lục bội (6n=72) gồm S. demissium.
* Nguồn gốc và lịch sử phát triển: (Trương Văn Hộ, 1992) cây khoai
tây (Solanum tuberosum) là một trong những cây lương thực chính của thế
giới, xếp thứ 4 sau lúa mỳ, gạo và ngô. Khoai tây thuộc họ cà Solanaceae có
nguồn gốc xuất xứ ở dãy núi Andes. Nơi khởi thuỷ của cây khoai tây trồng là
ở quanh hồ Titicaca giáp ranh nước Peru và Bolivia. Những di tích khảo cổ
tìm thấy ở vùng này thấy cây khoai tây làm thức ăn cho người ñã có từ thời
ñại 500 năm trước công nguyên. Những hóa thạch củ khoai tây khô và những
ñồ vật hình dáng khoai tây có khá nhiều ở thế kỷ thứ II sau công nguyên.
Hiện nay ở dãy núi Andes còn có rất nhiều loài khoai tây dại, bán hoang dại,
oài khoai tây trồng. Nhân dân Peru, Bolivia và những nước lân cận trồng
những giống khoai tây rất ña dạng, phổ biến nhất là loài Solanum tuberosum,
sau ñó là loài S.andigena, loài ít hơn là S.juzepezukii.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

Ban ñầu những nhà thám hiểm châu Âu ñến Peru, Bolivia, Colombia
phát hiện thấy người da ñỏ Inca trong bữa ăn có ngô, khoai tây và ñậu. ðầu
thế kỷ XVI, quân ñội viễn chinh Tây Ban Nha ñi chiếm thuộc ñịa vùng Nam
châu Mỹ. Năm 1532, Francisco Pizarro và quân ñội của ông chiếm Peru và có
thể là những người châu Âu ñầu tiên tìm thấy khoai tây ở Cajamarca núi
Andes nơi họ gặp vụ hoàng ñế Atahnallpa người Inca, ñồng thời một ñội quân
viễn chinh khác do Quesada ñi tới miền Nam Colombia và ñã ñi qua vùng
khoai tây ở thung lũng Crita. Năm 1536, người Tây ban Nha ñược ăn khoai
tây và may mắn nhất của họ là ñược lấy giống, xem như là một loài cây kỳ lạ
ñem về trồng ở Tây Ban Nha, nước ñầu tiên ở Tây ban Nha trồng khoai tây.
Từ Tây Ban Nha, khoai tây lan truyền ra các nước Châu Âu. Ban ñầu trồng

trong vườn, sau trở thành cây lương thực chính của Châu Âu như hiện nay.
Hành trình cây khoai tây ñến mỗi nước có những giai thoại khác nhau.
Ở Việt Nam, khoai tây ñược ñưa vào năm 1890 do những nhà truyền
giáo người Pháp ñem ñến. Tiếng Anh là Potato, ñến Việt Nam ñược ñặt tên là
khoai tây, có nghĩa là khoai của người Tây, người phương tây. Trước năm
1970, khoai tây trồng rải rác ở Sapa- Lào Cai, ðồ Sơn- Hải Phòng, Trà
Lĩnh Cao Bằng, ðông Anh- Phúc Yên, ðà Lạt Lâm ðồng v.v. Diện tích
tất cả khoảng 3 nghìn ha. Thời gian này, khoai tây ñược coi là loại rau cao
cấp của người nước ngoài. Những năm 70, cuộc cách mạng xanh ở miền Bắc
Việt Nam diễn ra rộng khắp, các nhà khoa học cùng các nhà quản lý ñã
nghiên cứu và phát triển, lúa xuân ngắn ngày năng suất cao thay lúa chiêm dài
ngày năng suất thấp, dẫn ñến hiệu quả kinh tế là gần 1 triệu ha ñất xưa nay
trồng 2 vụ lúa ñã có thời gian từ cuối tháng 10 ñến ñầu tháng 2 (khoảng 3,5
tháng) có thể trồng cây ñông. Hệ thống canh tác mới 3 vụ, ñó là: Lúa xuân
Lúa mùa- Cây vụ ñông ñã ñược xác lập. Trong số những cây vụ ñông thì cây
khoai tây ñược các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhiều. Khi sản xuất lúa
gạo và khô dư thừa thì khoai tây là thực phẩm rau sạch trên thị trường và ñã
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

có nhiều thời gian xuất khẩu sang Liên Bang Nga, năm 1986 là 5 nghìn tấn,
năm 1987 là 1,5 nghìn tấn và xuất sang một số nước lân cận như Singapo, Lào,
Campuchia.
2.1.2 Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây
Hiện nay cây khoai tây là một trong những nguồn lương thực quan trọng
của loài người. Cây khoai tây ñược xếp vào cây lương thực ñứng hàng thứ tư
trên thế giới sau lúa mì, lúa gạo và ngô. Theo FAO, sản lượng khoai tây thế
giới hàng năm ñạt khoảng 300 triệu tấn, chiếm 60 - 70% tổng sản lượng lúa
hoặc lúa mì và chiếm 50% tổng sản lượng cây có củ (FAO, 1995) .
Khoai tây là cây có giá trị dinh dưỡng rất cao. Kết quả phân tích cho

thấy củ khoai tây chứa hầu như ñầy ñủ các chất dinh dưỡng quan trọng như:
Protein, ñường, lipit, các lọai vitamin A, B, PP, C và D. Ngoài ra còn có các
chất khoáng như: Ca, K, Mg… Nếu tỷ lệ Protein sử dụng ở trứng gà là 100 thì
ở khoai tây là 71 (Beukema, vander Zaag, 1979) .
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm
(Beukema, Vander Zaag, 1979) [35]
Sản phẩm Tỷ lệ protein sử dụng (% so với trứng)
Trứng 100
Khoai tây 71
ðậu tương 56
Ngô 55
Bột mì 52
ðậu Hà Lan 44

Do khoai tây có giá trị dinh dưỡng cao lại dễ dàng chế biến khi sử dụng
nên ñã mang lại nguồn lợi kinh tế to lớn. Khoai tây là cây xoá ñói cho những
vùng khó khăn, là cây sinh lợi hơn cả so với các cây trồng khác. Khoai tây
ñược lưu thông trên thị trường thế giới với khối lượng rất lớn hàng năm và là
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

một trong những mặt hàng nông sản bán chạy. ở Việt Nam kết quả ñiều tra tại
các ñiểm: Bắc Giang, Hà Tây, Thái Bình chothấy thu nhập ròng/ha khoai tây
thương phẩm chính vụ dao ñộng từ 3,83 ñến 10,09 triệu ñồng (1999). Sản
xuất giống cho giá trị cao hơn sản xuất khoai tây thương phẩm từ 2- 4 lần. cây
khoai tây vẫn là cây cho thu nhập cao hơn 1,7 ñến 3,8 lần so với khoai lang và
ngô (Nguyễn Công Chức, 2001) .
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, khoai tây còn sử dụng làm thức ăn
gia súc. Theo số liệu thống kê của FAO (1991) , lượng khoai tây làm thức gia
súc ở Pháp là 3,06 triệu tấn, Hà Lan 1,93 triệu tấn. Nếu năng suất khoai tây

củ là 150 tạ/ha và 80 tạ/ha thân lá thì có thể ñảm bảo 5500 ñơn vị thức ăn gia
súc (Ngô ðức Thiệu, 1978). ở Việt Nam sản xuất khoai tây cùng ñóng
góp to lớn cho chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn (90% hộ trồng khoai tây sử
dụng củ nhỏ làm thức ăn cho chăn nuôi) (Nguyễn Công Chức, 2001). Bên
cạnh giá trị làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc, khoai

y còn là
nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến. Tinh bột khoai tây có thể
sử dụng trong ngành công nghiệp dệt, gỗ ép, giấy và ñặc biệt là trong công
nghiệp chế biến axit hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (Etanol,
Butanol), axit cacbonic và nhiều sản phẩm phụ khác. ước tính một tấn khoai
tây củ có hàm lượng tinh bột là 17,6% chất tươi thì sẽ cho 112 lit rượu, 55 kg
axít hữu cơ và một số sản phẩm phụ khác, hoặc là 170 kg tinh bột hoặc là 80
kg glucoza cùng nhiều sản phẩm khác. Do vậy khoai tây ñược lưu thông trên
thị trường thế giới với khối lượng rất lớn hàng năm và là một trong những mặt
hàng nông sản bán chạy nhất. Giá 1 tấn khoai tây lên ñến 265 270 USD năm
1986 tại Anh (Lê Hưng Quốc, 2002).
Khoai tây có vai trò kinh tế xã hội to lớn, hiện nay sản xuất khoai tây
ñóng góp từ 42 - 87% thu nhập từ cây vụ ñông, 4,5 - 34,5% thu nhập từ trồng
trọt, 4,5 - 22,5% trong tổng thu nhập của hộ trồng khoai tây. Với diện tích
khoai tây như hiện nay khoảng trên dưới 30.000 ha, ngành sản xuất này ñã tạo
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

ra việc làm cho 120.000 - 180.000 lao ñộng nông nghiệp trong vụ ñông xuân.
Vì vậy, hiện nay khoai tây ñược xác ñịnh là một trong những cây chủ yếu
nằm trong chương trình tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, ñảm bảo an ninh
lương thực và cải thiện chế ñộ dinh dưỡng cho người dân vùng ñồng bằng và
miền núi phía Bắc (Nguyễn Tiến Hưng, 2001). Ngoài ra sản xuất khoai tây còn
ñem lại lợi ích lâu dài và ñáng kể khác như: làm tăng năng suất cây trồng sau ñó,

tăng ñộ phì nhiêu và mầu mỡ của ñất, giảm chi phí làm ñất và làm cỏ.
2.2 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Khoai tây ñược trồng rộng rãi ở 130 nước trên thế giới, từ 71
0
vĩ tuyến
Bắc ñến 40
0
vĩ tuyến Nam. Do ñiều kiện sinh thái, mức ñộ thâm canh và
trình ñộ sản xuất khác nhau nên năng suất khoai tây chênh lệch rất lớn, từ 7
ñến 65 tấn/ha. Tính ñến năm 2005 trên thế giới trồng ñược 18,57 triệu ha
khoai tây, sản lượng ñạt 320,15 triệu tấn (bằng 60 – 70% tổng sản lượng lúa
hay lúa mỳ) (FAO, 2005)
Số liệu bảng 1.2 cho thấy diện tích khoai tây của thế giới trong những
năm gần ñây có xu hướng giảm nhẹ, năm 2000 có 19,94 triệu ha, năm 2003 toàn
thế giới trồng ñược 18,94 ha, năm 2005 diện tích khoai tây giảm 0,37 triệu ha so
với năm 2003, giảm 1,37 triệu ha so với năm 2000. Năm 2001 năng suất khoai
tây trung bình của toàn thế giới ñạt thấp nhất (15,92 tấn/ha), nhưng từ năm 2001
ñến nay năng suất không ngừng tăng lên, năm 2007 năng suất khoai tây tăng
0,79 tấn/ha so với năm 2000, tăng 1,32 tấn/ha so với năm 2001.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng
suất
(tấn/ha)


Sản lượng
(triệu tấn)
2000
19,94 16,45
328,01
2001 19,62 15,92 312,35

2002 19,06 16,88 321,73

2003 18,94 16,80 318,19

2004 18,90 17,43 329,43

2005 18,57 17,24 320,15

2006 18,3 16,4 300,12

2007 18,53 17,24 319,46

2008
18,13 18,07 327,68
2009 18,65 17,67 329,58

(Nguồn: FAO. 2009)

* Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Âu
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Âu
Năm
Diện tích

(triệu ha)
Năng
suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)
2000 9,13

16,30 148,82

2001 8,86 15,50 137,33

2002 8,39 15,50 130,05

2003 8,20 15,96 130,87

2004 8,01 17,67 141,54

2005 7,81 16,81 131,29

2006 15,09 22,7 342,5

2007 18,6 22,4 416,6


(Nguồn: FAO. 2005)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11


Khoai tây là một loại cây trồng quan trọng trong khẩu phần ăn và là
nguồn dinh dưỡng rất tốt cho nhiều người dân Châu Âu. Vì thế khoai tây là
cây trồng chính và ñược trồng nhiều ở các nước như Hà Lan, ðức, Anh, Tây
Ban Nha Từ năm 1980 ñã có 8 nước trong khối EU có diện tích trồng khoai
tây lên tới 100.000 ha.
Châu Âu có nền sản xuất khoai tây lớn nhất thế giới ñang có xu
hướng tăng. Năm 2000 cả châu lục trồng ñược 9,13 triệu ha, ñến năm 2007
tăng lên 18,6 triệu ha, tăng 9,47 triệu ha. ðể ñáp ứng nhu cầu về khoai tây
trong ñiều kiện diện tích, các nhà khoa học ñã nghiên cứu nhiều biện pháp
kỹ thuật, ñặc biệt là về giống nên năng suất khoai tây không ngừng ñược
nâng cao. Năng suất khoai năm 2006 cao nhất ñạt 22,7 tấn/ha, tăng 7,2 tấn/ha
so với năm 2001 và 6,4 tấn/ha so với năm 2000. Tuy nhiên năm 2007
năng suất khoai tây lại giảm nhẹ so với năm 2006.
* Tình hình sản xuất khoai tây ở châu Á
Châu Á có nền sản xuất khoai tây lớn thứ 2 sau châu Âu, trong mấy
thập kỷ gần ñây khoai tây ở vùng này có xu hướng phát triển mạnh. Trong 20
năm (từ 1982 - 2002) sản lượng khoai tây ñã tăng gấp 3 lần so với các năm
trước ñó (từ 25 triệu tấn khoai tây tăng lên gần 75 triệu tấn), tập trung ở các
nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hoà Dân chủ nhân dân Triều Tiên,
Hàn Quốc, Năm 1996, riêng Trung Quốc có diện tích trồng khoai tây là
3,5 triệu ha với năng suất ñạt 13,1 tấn/ha, sản lượng ñạt khoảng 4,6 triệu
tấn, ñứng ñầu Châu Á trong 10 năm liền (từ 1986 - 1996). Hiện nay Trung
Quốc là quốc gia trồng nhiều khoai tây nhất thế giới.
Châu Á có nền sản xuất khoai tây khá ổn ñịnh, năm 2000 có 7,96
triệu ha, năm 2006 diện tích trồng khoai thấp nhất là 7,63 triệu ha, ñến năm
2007 cả châu lục trồng ñược 8,03 triệu ha, gần bằng diện tích khoai tây của
châu Âu. Số liệu trên cho thấy người dân châu Á ñã và ñang chú trọng ñến
việc trồng khoai tây, ñiều này còn thể hiện ở năng suất khoai tây tăng lên
hàng năm. Năm 2000 ñạt 15,2 tấn/ ha, ñến năm 2005 ñạt 16,38 tấn/ ha thấp
hơn năng suất bình quân của châu Âu không ñáng kể.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Á
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng
suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)
2000 7,96

15,20 120,99
2001 7,84 15,10 118,38
2002 7,75 15,60 120,90
2003 7,80 15,76 122,93
2004 7,98 16,53 131,91
2005 7,86 16,38 128,75
2006 7,63 14,8 112,92
2007 8,03 14,5 116,44

(Nguồn: FAO. 2005)

* Tình hình sản xuất và khoai tây ở khu vực ðông Nam Á
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản
lượng
khoai tây khu vực ðông Nam Á

Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng
suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)
2000 3,55

11,82

41,96

2001 3,70

12,81

47,40

2002 3,77

11,77

44,37

2003 3,64

12,00


43,68

2004 3,68

12,00

44,16

2005 3,69

12,45

45,94

2006 1,5

14,05

21,08

2007 1,56

13,9

21,69

(Nguồn: FAO. 2005)



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

Số liệu bảng 1.5 cho thấy, ở khu vực ðông Nam Á, khoai tây ñược
trồng rất ít và phát triển chậm hơn rất nhiều so với các khu vực khác. Năm
2000 toàn khu vực trồng ñược 354,5 nghìn ha, ñến năm 2002 ñã trồng thêm
ñược 22,2 nghìn ha, nhưng năm 2007 chỉ còn 1,5 nghìn ha, giảm 2,27
nghìn ha so với năm 2002. Năng suất khoai tây ở khu vực này còn thấp so
với năng suất bình quân của thế giới cũng như châu Âu, châu Á.
2.2.2 Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Bảng 2.6. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng
suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)
2000 28.022

11,27

315.807,94

2001 30.000

10,53


315.900,00

2002 32.102

11,76

377.519,52

2003 33.887 10,69 362.252,03
2004 34.000

10,74

365.160,00

2005 35.000

10,57

369.950,00

2006 35.000 10,57 369.950,00
2007 35.000 10,57 369.950,00
(Nguồn: FAO. 2005)]

Khoai tây ñược nhập nội vào nước ta từ châu Âu do người Pháp ñưa
vào năm 1890. Trước năm 1966 diện tích khoai tây ở nước ta chỉ dưới 1000
ha ñược trồng rải rác trên vườn ở Sa pa, ðà Lạt, Cao Bằng, ðông Anh,
Thường Tín, ðồ Sơn. Cuối những năm 60 ñầu những năm 70, ñất nước yêu
cầu sản xuất cây lương thực bằng mọi giá, mặt khác do cuộc cách mạng

xanh ở miền Bắc, lúa Xuân thay thế lúa Chiêm mà diện tích khoai tây
ñược mở rộng. Năm 1971 có 5000 ha năm 1980 cả nước trồng ñược 100.000
ha, mỗi năm tăng 12.000 ha (ðào Huy Chiên (2002), sau ñó giảm xuống
còn 28.022 ha vào năm 2000 và năm 200 ñạt 35.000 ha.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

Số liệu bảng 1.7 cho thấy, diện tích trồng khoai tây của nước ta giai
ñoạn 2000 – 2007 có xu hướng mở rộng và ổn ñịnh ñến nay. Năm 2000
diện tích trồng khoai tây là 28.022 ha, ñến năm 2007 ñạt 35.000 ha, tăng
6.978 ha. Bên cạnh sự tăng lên về diện tích thì năng suất lại có xu hướng
biến ñộng thất thường, năng suất khoai tây ñạt cao nhất vào năm 2002 là
11,76 tấn/ha, thấp nhất năm 2001 (10,53 tấn/ha), năm 2007 là 10,57 tấn/ha,
giảm 1,19 tấn/ha so với năm 2002. Nếu so sánh, năng suất khoai tây của
nước ta chỉ bằng 61,3% năng suất bình quân chung của thế giới, bằng 62,9%
năng suất khoai tây của châu Âu và bằng 22,7% năng suất khoai tây của Bỉ.
* Nguyên nhân dẫn ñến diện tích, năng suất khoai tây của Việt Nam
còn thấp và không ổn ñịnh là:
- Thiếu bộ giống thích hợp với ñiều kiện nóng ẩm, ñặc biệt là thiếu
hụt giống có chất lượng tốt có thể trồng ở nhiều vùng sản xuất. ðể trồng 1 ha
khoai tây ở Việt Nam cần 1,2 – 1,5 tấn củ giống, với mức hao hụt 40 – 50%
trong quá trình bảo quản lượng giống cần giữ ban ñầu có thể lên tới 2,5 – 3
tấn củ tươi (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1998). Như vậy, với diện tích 35.000 ha
sản xuất cần 42 – 52 ngàn tấn giống do ñó các giống khoai tây sản xuất ở
Việt Nam chỉ ñáp ứng ñược 20% diện tích nên nước ta phải nhập từ Trung
Quốc là 60% giống, nhập từ châu Âu (Hà Lan, ðức) 20% giống (Lê Hưng
Quốc, 2006). Giống khoai tây của Trung Quốc có thế mạnh là trẻ sinh lý,
giá rẻ nhưng chứa ñựng nguy cơ về dịch bệnh khó lường trong khi khoai tây
nhập khẩu từ châu Âu có giá thành cao, thời ñiểm trồng không chủ ñộng
2.3 Tình hình nghiên cứu khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam

2.3.1. Nghiên cứu về chọn tạo, nhập nội giống khoai tây
Năm 1971 Trung tâm khoai tây Quốc tế (CIP) ra ñời, mục tiêu cơ bản
của CIP là tăng năng suất, tính ổn ñịnh, hiệu quả sản suất khoai tây ở các
vùng ñang phát triển, cải tiến sản xuất khoai tây ở các vùng nhiệt ñới và bán
nhiệt ñới thấp cũng như các vùng cao và lạnh.

×