Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

So sánh một số giống lúa lai mới tại huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.42 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




BÙI THẾ HÙNG


SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI MỚI
TẠI HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP







HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






BÙI THẾ HÙNG



SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG LÚA LAI MỚI
TẠI HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH



CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TĂNG THỊ HẠNH




HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã

ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày 19 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn



Bùi Thế Hùng








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, ủng hộ nhiệt tình
của các thầy cô, cơ quan, bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Tăng Thị Hạnh,
người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn cây lương thực -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập,

nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn, Ban giám ñốc công ty cổ phần giống cây trồng
Bắc Ninh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Ninh, Phòng thống
kê, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tiên Du, gia ñình và bạn bè, ñồng
nghiệp ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả luận văn

Bùi Thế Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vi
Danh mục các chữ viết tắt viii
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Ưu thế lai và biểu hiện ưu thế lai về tính trạng nông sinh học ở
lúa lai F1
4
1.1.1 Khái niệm ưu thế lai 4
1.1.2 Biểu hiện ưu thế lai 5
1.2 Tình hình sản xuất lúa lai trên Thế Giới và Việt Nam 11
1.2.1 Tình hình sản xuất lúa lai trên Thế Giới 11
1.2.2 Tình hình sản xuất lúa lai tại Việt Nam 13

1.2.3. Tình hình sản xuất lúa lai ở Bắc Ninh 17
1.2.4 Hiện trạng sản xuất lúa và lúa lai của huyện Tiên Du 20
1.3 Công tác khảo nghiệm các giống lúa lai mới 25
Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
32
2.1 Vật liệu nghiên cứu 32
2.2 Nội dung nghiên cứu 32
2.3 ðịa ñiểm nghiên cứu 33
2.4 Thời gian nghiên cứu 33
2.5 Phương pháp nghiên cứu 33
2.5.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

2.5.2 Các biện pháp kỹ thuật 33
2.5.3 Các chỉ tiêu theo dõi 34
2.6 Phương pháp xử lý số liệu. 41
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
3.1 Một số ñặc ñiểm cây mạ của các giống lúa lai 43
3.2 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các giống lúa lai 45
3.3 Chiều cao cây của các giống của các giống lúa lai 49
3.4 ðộng thái ra lá của các giống của các giống lai 52
3.5 Khả năng ñẻ nhánh của các giống lúa lai 55
3.6 Chỉ số diện tích lá của các giống lúa lai 59
3.7 Chất khô tích lũy của các giống lúa lai 63
3.8 Hiệu suất quang hợp thuần của các giống lúa lai 67
3.9 Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các giống lúa lai 68
3.9.1 ðặc ñiểm về kiểu hình của lá, thân và hạt các giống lúa lai 68

3.9.2 Kích thước lá ñòng và bông của các giống lúa lai 70
3.9.3 ðộ thuần ñồng ruộng, ñộ cứng cây, ñộ tàn lá và ñộ rụng của hạt 73
3.11 Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa lai 74
3.12 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa lai 77
3.13 Chất lượng gạo của các giống lúa lai 86
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 89
1 Kết luận 89
2 Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Diện tích, năng suất lúa lai thương phẩm ở Việt Nam 16
1.2 Diện tích lúa lai của các huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh
(từ 2009-2011)
19
1.3 Cơ cấu giống lúa vụ xuân, vụ mùa năm 2011 của huyện Tiên Du 21
1.4 Diện tích, sản lượng, năng suất lúa lai của huyện Tiên Du từ
2007-2011
24
1.5 Năng suất của một số dòng siêu lúa lai có triển vọng tại tỉnh Hà
Tây, vụ xuân năm 2008
27
1.6 Năng suất của một số tổ hợp lúa lai có triển vọng từ năm 2009-2011 30
3.1 Chất lượng mạ khi cấy của các giống thí nghiệm 43

3.2 Thời gian sinh trưởng của các giống lúa lai (ngày) 46
3.3 Chiều cao cây của các giống lúa lai ở các giai ñoạn (cm) 50
3.4 ðộng thái ra lá trên thân chính của các giống lúa lai (lá/cây) 53
3.5 ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa lai (nhánh/khóm) 57
3.6 Chỉ số diện tích lá của các giống lúa lai qua các giai ñoạn sinh
trưởng (m
2
lá/m
2
ñất) 60
3.7 Khối lượng chất khô tích lũy của các giống lúa lai ở các giai ñoạn
sinh trưởng (g/m
2
ñất). 64
3.8 Hiệu suất quang hợp thuần của các giống lúa lai (g/ m
2
lá/ngày). 67
3.9 ðặc ñiểm về kiểu hình của lá, thân và hạt các giống lúa lai 69
3.10 Một số ñặc ñiểm lá ñòng và bông của các giống lúa lai 70
3.11 Một số ñặc ñiểm về ñộ thuần ñồng ruộng, ñộ cứng cây, ñộ tàn lá
và ñộ rụng của hạt của các giống lúa lai
73
3.12 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các giống lúa lai. 75
3.13 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa lai 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

3.14 Kết quả ñánh giá chất lượng gạo của các giống lúa lúa lai vụ Mùa 2012 86
3.15 ðánh giá chất lượng cơm của các giống lúa lai vụ Mùa năm 2012 88




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Diễn giải
CCCC Cao cây cuối cùng
ðBSCL ðồng bằng sông Cửu long
ðC ðối chứng
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
FAO Tổ chức Nông Lương thế giới
IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế
LAI Leaf Area Index (Chỉ số diện tích lá)
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NS Năng suất
NSC Ngày sau cấy
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NXB Nhà xuất bản
P Khối lượng
SL Sản lượng
TB Công thức
TGST Thời gian sinh trưởng
UBND Uỷ ban nhân dân
ƯTL Ưu thế lai



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

MỞ ðẦU

1. ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza Sativa L.) là cây lương thực quan trọng bậc nhất ở nước
ta và ñứng hàng thứ hai trên thế giới sau lúa mỳ. Khoảng 40% dân số thế giới
coi lúa gạo là nguồn lương thực chính và 25% dân số sử dụng lúa gạo trên 1/2
khẩu phần lương thực hàng ngày. Chính vì thế, việc tăng sản lượng và chất
lượng của lúa gạo ñể ñáp ứng nhu cầu của con người luôn ñược thế giới qua
tâm hàng ñầu nhằm ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm cho khoảng 9 tỷ
người với mức tăng sản lượng lương thực toàn cầu khoảng 70% ñến năm
2050 là một thách thức lớn trong bối cảnh các nguồn tài nguyên thiên nhiên
ñang bị khai thác quá mức và sử dụng lãng phí, chưa kể tác ñộng ngày càng
lớn của thiên tai, biến ñổi khí hậu. ðể ñạt ñược mục tiêu này ñòi hỏi các quốc
gia phải có các chính sách thông minh và toàn diện trong phát triển nông
nghiệp, lồng ghép ñầy ñủ vào chiến lược phát triển tổng thể của các nước.
Trong các châu lục sản xuất lúa thì Châu Á là châu lục có diện tích và
sản lượng lúa lớn nhất thế giới (chiếm trên 90% sản lượng lúa gạo thế giới).
Trong ñó, Việt Nam là một nước nông nghiệp với trên 70% dân số sống phụ
thuộc chủ yếu vào nông nghiệp và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo
làm lương thực chính. Tính ñến năm 2011 diện tích gieo trồng lúa cả nước
7651,4 nghìn ha, tổng sản lượng ñặt 43324,9 nghìn tấn. Vì vậy, chúng ta
không những có ñủ lương thực tiêu dùng trong nước, ñảm bảo an ninh lương
thực mà còn dư một lượng lớn ñể phục vụ xuất khẩu.
Tuy nhiên, ñể ñáp ứng nhu cầu lương thực cho dân số ngày một tăng

mà vẫn dành một phần cho xuất khẩu trong khi diện tích trồng lúa có xu
hướng giảm do tốc ñộ phát triển công nghiệp và ñô thị hoá ngày càng cao,
chúng ta cần phải cố gắng nhiều trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật nhằm tăng năng suất lúa trên ñơn vị diện tích. Muốn tăng năng suất lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

trên ñơn vị diện tích chúng ta cần phải cải tiến ñiều kiện trồng trọt và áp
dụng giống mới, trong ñó thì việc áp dụng giống mới là biện pháp vừa rẻ, ít
tốn kém và cho hiệu quả kinh tế cao.
Lúa ưu thế lai hay còn gọi là lúa lai là một khám phá lớn nhất ñể nâng
cao năng suất, sản lượng và hiệu quả canh tác lúa. Ưu thế lai là một thuật ngữ
ñể chỉ tính hơn hẳn của con lai F1 so với bố mẹ của chúng về các tính trạng hình
thái, khả năng sinh trưởng, sinh sản, năng suất, chất lượng hạt và các tính trạng
khác. Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở thế hệ F1 và giảm nhanh ở các thế hệ tiếp
theo. Lúa lai ñã ñược nghiên cứu rất thành công ở Trung Quốc và hiện diện tích
gieo trồng lúa lai của nước này lên ñến 18 triệu ha, chiếm 66% diện tích trồng
lúa. Lúa lai cũng ñã ñược nghiên cứu thành công ở nhiều quốc gia châu Á khác
trong ñó có Việt Nam. Lúa lai với năng suất vượt trội hơn lúa truyền thống và
lúa cao năng từ 15-20%, khoảng 1-1,5 tấn/ha. Như vậy sản xuất lúa lai ñã góp
phần làm tăng năng suất lúa, tăng thu nhập cho người nông dân, ñồng thời tạo
thêm công ăn việc làm cho người nông dân thông qua khâu sản xuất hạt lai F1,
cùng với việc cho năng suất cao sẽ tạo ra nhiều quỹ ñất cho các hoạt ñộng phi
nông nghiệp mang lại lợi ích cao hơn. Nhất là trong ñiều kiện diện tích ñất trồng
lúa của Việt Nam ngày càng thu hẹp cho các hoạt ñộng khác.
Với Bắc Ninh, trong những năm gần ñây tốc ñộ phát triển công nghiệp
hóa nhanh, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng thu hẹp. ðể ñảm bảo an ninh
lương thực, Tỉnh Ủy ñã có chủ trương cải tạo bộ giống lúa theo hướng nâng
cao năng suất và chất lượng, với mục tiêu giai ñoạn 2011-2015 diện tích lúa

lai cả năm ñặt 37-40% tổng diện tích. Trong ñó vụ xuân lúa lai ñặt 60% diện
tích trở lên, vụ mùa ñặt 15-20% diện tích. ðể thực hiện ñược chủ trương của
Tỉnh ủy ñề ra thì cần phải ñưa các giống lúa mới vào khảo nghiệm, trình diễn
ñể từ ñó tìm ra giống lúa lai có năng suất cao, chống chịu tốt, thích hợp với
khí hậu và ñất ñai của ñịa phương là việc làm thường xuyên và cấp thiết. ðây
là cơ sở khoa học ñể chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài.
“So sánh một số giống lúa lai mới tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

2. Mục ñích của ñề tài
Lựa chọn ra ñược 1-2 giống lúa lai năng suất cao, chất lượng tốt, khả
năng chống chịu sâu bệnh tốt, thích hợp với ñiều kiện ñất ñai, khí hậu của tỉnh
Bắc Ninh.
3. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của các giống lúa lai.
- ðánh giá một số chỉ tiêu sinh lý của các giống lúa lai.
- ðánh giá tình hình sâu bệnh hại của các giống lúa lai.
- ðánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
lúa lai.
- ðánh giá chất lượng của các giống lúa lai.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học ñể bổ sung giống lúa lai
mới cho năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp với ñiều kiện khí hậu ñất ñai của
ñịa phương, nhằm hoàn thiện cơ cấu giống cây trồng của huyện Tiên Du.
- Trên cơ sở nghiên cứu mối liên hệ giữa năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất sẽ xác ñịnh ñược các tính trạng tốt phục vụ cho công tác chọn
tạo giống lúa lai, xây dựng hoàn thiện quy trình sản xuất cho từng giống.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- ðề tài là cơ sở ñể bổ sung một số giống lúa lai mới có năng suất cao,
chất lượng và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt cho cơ cấu giống cây trồng
của huyện Tiên Du và một số vùng lân cận có ñiều kiện tương tự trên ñịa bàn
tỉnh Bắc Ninh. Nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp,
phát triển kinh tế, xã hội của huyện Tiên Du-Tỉnh Bắc Ninh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Ưu thế lai và biểu hiện ưu thế lai về tính trạng nông sinh học ở lúa lai F1
1.1.1. Khái niệm ưu thế lai
Ưu thế lai (ƯTL) là một thuật ngữ ñể chỉ tính hơn hẳn của con lai F1 so
với bố mẹ của chúng về các tính trạng hình thái, khả năng sinh trưởng, sức
sống và khả năng sinh sản, chất lượng hạt và các tính trạng khác. ƯTL biểu
hiện cao nhất ở thế hệ F1 và giảm nhanh chóng ở các thế hệ tiếp theo.
ƯTL là hiện tượng sinh học tổng hợp thể hiện các ưu việt theo nhiều
tính trạng ở thế hệ F1 khi lai các dạng bố mẹ ñược phân biệt theo nguồn gốc,
ñộ xa cách di truyền, theo hình thái….tạo giống ƯTL là con ñường nhanh và
hiệu quả nhằm phối hợp ñược nhiều tính trạng có giá trị của bố và mẹ vào con
lai F1, tạo ra giống cây trồng có năng suất cao và chất lượng tốt.
ƯTL chính thức ñược phát hiện, mô tả và ứng dụng ñầu tiên trên cây
thuốc lá vào năm 1760 bởi Joseph Koelreuter, sau ñó trên cây ngô năm 1878
mô tả bởi beall và ứng dụng thành công do shull năm 1904. Nhờ ứng dụng ưu
thế lai mà con người ñã tạo ra nhiều giống cây trồng cho năng suất cao, chất
lượng tốt phục vụ nhu cầu con người. ƯTL do Jones (nhà thực vật học người
mỹ) báo cáo ñầu tiên vào năm 1926 trên các tính trạng số lượng và năng suất,
sau ñó có rất nhiều nghiên cứu tiếp theo về ƯTL trên cây lúa và họ ñã khẳng

ñịnh việc khai thác ƯTL ở lúa là hướng rất có triển vọng.
Lúa là cây tự thụ phấn ñiển hình, tỉ lệ giao phấn rất thấp khoảng 0,02%,
vì vậy ứng dụng ƯTL trên lúa gặp khó khăn ở khâu sản xuất hạt lai F1. ðề
xuất ñầu tiên về vấn ñề sản xuất hạt lai F1 do các nhà khoa học Ấn ðộ, sau ñó
tới các nhà khoa học chọn giống người Mỹ, Nhật Bản và Viện Nghiên cứu lúa
gạo Quốc Tế (IRRI) nhưng thủa ñó vấn ñề này chưa thực hiện ñược vì chưa
tìm ra ñược phương pháp sản xuất hạt lai thích hợp. Trong những năm ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

của thập kỷ 60, Viên Long Bình (Yuan Longping) nhà khoa học người Trung
Quốc cùng ñồng nghiệp ñã phát hiện ñược cây lúa dại bất dục ñực trong loài
lúa dại Oryza fatua spontanea tại ñảo Hải Nam, Trung Quốc. Qua quá trình
nghiên cứu ông lắm vững ñược quy luật ưu thế lai trên lúa và khả năng sản
xuất hạt giống ưu thế lai từ loài tự thụ phấn này. Ông ñã phát hiện ñược dòng
bất dục ñực tế bào chất từ cây lúa hoang và kỹ thuật tạo giống lúa ưu thế lai
ba dòng ñược ông nghiên cứu và sử dụng thành công. Với kỹ thuật này ñể có
hạt giống ưu thế lai có cường lực giống lai, một dòng bất dục ñực tế bào chất
(dòng A) ñược lai với một dòng duy trì (dòng B) có nhị ñực hữu thụ ñể tạo ra
ñược hạt F1 bất dục ñực. Sau ñó hạt F1 này ñược trồng thành cây và lai với
một dòng phục hồi (dòng R) ñể tạo hạt ưu thế lai thương phẩm. Gọi là hạt lúa
lai ba dòng vì cần phải có ba dòng lúa và hai công ñoạn lai thì mới tạo ra ñược
hạt lai thương phẩm. Qua quá trình phát triển hiện nay lúa lai chủ yếu là lúa lai
thế hệ hai dòng. Trong quá trình tạo giống F1 hai dòng, chỉ cần lai một lần giữa
dòng phục hồi (dòng R) và dòng bất dục ñực là có ñược hạt lai thương phẩm.
Trong trường hợp này dòng bất dục ñực có ñược bằng một trong hai cách sau:
thứ nhất dòng bất dục ñực di truyền ñược do cảm ứng môi trường như nhiệt ñộ,
chu kỳ ánh sáng…thứ hai dòng bất dục ñực ñược tạo ra bằng hóa chất. ðiều
này có ñược bằng cách phun hóa chất (Gametocide) ñể giết chết túi phấn

nhưng không ảnh hưởng ñến bầu noãn của hoa lúa do ñó sau khi xử lý dòng
mang hoa cái này (bất dục ñực) vẫn có thể thụ phấn và thụ tinh từ hạt phần của
các dòng phục hồi (dòng R) do ñó chỉ cần một lần lai giữa hai dòng là có ñược
hạt ưu thế lai thương phẩm. Lúa lai ba dòng cho năng suất cao hơn lúa thuần từ
15-20% trong khi ñó lúa lai hai dòng tăng từ 20-30%.
1.1.2. Biểu hiện ưu thế lai
1.1.2.1. Ưu thế lai về thời gian sinh trưởng
Lúa lai có thời gian sinh trưởng ngắn hơn lúa thường bởi vì có dòng mẹ
(CMS và TGMS) ñang sử dụng hiện nay có thời gian sinh trưởng cực ngắn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

ñến ngắn. Khi lai với dòng R có thời gian sinh trưởng trung bình, con lai có
thời gian sinh trưởng trung gian giữa bố và mẹ.
Lúa lai có thời gian sinh trưởng ngắn cho nên thời gian chiếm ñất ngắn.
Do ñó sẽ sử dụng tiết kiệm nước, phân bón, tốn ít công chăm sóc, phòng trừ
sâu bệnh cho nên hiệu quả kinh tế cao.
Theo Lin và Yuan (1980) cho thấy con lai F1 có thời gian sinh
trưởng khá dài và thường dài hơn bố mẹ sinh trưởng dài nhất.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Trâm và cộng sự tại vùng Gia
Lâm-Hà Nội trong vụ Xuân và Mùa năm 1992-1993 cho biết thời gian sinh
trưởng của con lai F1 dài hơn dòng mẹ và dòng phục hồi cả hai vụ.
Xu J và Wang L (1980) nhận xét rằng thời gian sinh trưởng của con lai
phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng của dòng bố phục hồi.
1.1.2.2. Ưu thế lai về chiều cao cây
Nhiều kết quả nghiên cứu cho biết chiều cao cây của lúa lai hoàn toàn
phụ thuộc vào ñặc ñiểm của dòng bố và dòng mẹ. Singh (1978) cho biết tuỳ
từng giống lúa chiều cao cây của F1 có lúc biểu hiện ưu thế lai dương, có lúc
biểu hiện ưu thế lai âm, và có thể trung gian giữa bố và mẹ vì chiều cao cây

có liên quan ñến tính chống ñổ và tính chịu phân trên ñồng ruộng nên khi
chọn bố mẹ phải có tính nửa lùn ñể con lai có chiều cao cây nửa lùn.
Nguyễn Thị Trâm cho biết: Vì chiều cao cây liên quan ñến tính ñổ trên
ñồng ruộng nên khi chọn bố mẹ phải chú ý ñúng mức ñể con lai F1 cao tương
ñương với giống bán lùn là thích hợp nhất.
1.1.2.3. Ưu thế lai về ñẻ nhánh và số nhánh hữu hiệu
Lin và Yuan (1980) cho biết lúa lai có khả năng ñẻ nhánh cao, ñẻ
nhánh sớm ñẻ nhánh tập trung và tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao.
Trường ðại Học Sư Phạm Hồ Nam ñã khảo sát và nhận thấy ở giống lúa
lai Shan You 2 khi cấy một khóm một dảnh trung bình sau 23 ngày cấy sẽ ñẻ
15,75 nhánh. Trong khi ñó giống Guang Xuan 3 là giống lúa truyền thống chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

ñẻ 10-12 nhánh với cùng thời gian. 37 ngày sau cấy giống Shan You 2 ñẻ 11
nhánh một gốc trong khi giống lúa Guang Xuan 3 chỉ ñẻ 8 nhánh trên một gốc.
Theo Trần Ngọc Trang lúa lai có khả năng ñẻ nhánh rất khoẻ, ñẻ nhánh
thấp, ñẻ liên tục, trong sản xuất ñại trà lúa lai có thể ñẻ từ 18-20 nhánh, bình
thường ñẻ 12-14 nhánh, tỷ lệ nhánh hữu hiệu ñặt 65-70% ñó là ñặc ñiểm nổi bật
của các giống lúa lai, tạo ñiều kiện có số bông hữu hiệu cao, có năng suất cao.
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Long các con lai F1 có ưu
thế lai cao hơn bố mẹ về tỷ lệ hình thành nhánh hữu hiệu và số nhánh hữu hiệu.
Theo Nguyễn Công Tạn và cs (2002), ña số các giống lúa truyền thống
có khả năng ñẻ nhánh, khi lai chúng với giống nửa lùn ñể rút ngắn thân
thường không làm giảm khả năng ñẻ nhánh mà còn tăng lên. Nếu một trong
hai bố mẹ có khả năng ñẻ nhánh khoẻ thì con lai có khả năng ñẻ nhánh khoẻ.
1.1.2.4. Ưu thế lai về rễ
Khác với bộ rễ lúa thường bộ rễ lúa lai có khả năng phát triển nhanh.
Rễ ăn sâu và lan tỏa rộng 22-23 cm. Rễ ra từ các ñốt có vị trí thấp có xu

hướng ăn sâu, hướng ñất âm càng ở vị trí cao rễ phát triển ngang dần, lớp rễ
gần mặt ñất trong khoảng 4cm nhiều rễ to khoảng 2mm. Có thể ra 4-5 lần rễ
nhánh tạo thành lớp rễ ñan xen dầy ñặc ở tầng sát mặt ñất, lông hút rễ lúa lai
nhiều và dài (0,1-0,25 mm) hơn lúa thường (0,01-0,013mm). Khả năng hấp
thu và vận chuyển gấp 2-3 lần lúa thường. Rễ lúa lai có khả năng hút oxy
trong không khí.
Theo dõi sinh trưởng và phát triển của bộ rễ lúa trong từng thời kì Viện
Khoa Học Nông Nghiệp Zhejiang cho biết: 10 ngày sau khi gieo hạt số lượng
rễ của giống lúa lai Nan You 2 nhiều hơn số lượng rễ ở giống luá tốt truyền
thống Guang Lu Ai 13%. Viện Khoa Học Nông Nghiệp Quảng Tây cũng ñã
chứng minh rằng giống lúa lai Nan You 2 có ưu thế ñáng kể so với giống lúa
tốt truyền thống Gui Zhao 2 về tổng số rễ cũng như số rễ trắng khoẻ ở mỗi
cây trong các giai ñoạn sinh trưởng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

Khi gặp ñiều kiện thiếu nước rễ lúa lai ăn sâu hơn lúa thường nên khả
năng chịu hạn tốt hơn. ðường kính rễ lớn giúp cho quá trình vận chuyển nước
và dinh dưỡng thuận tiện. Rễ lúa lai phát triển mạnh trong suốt quá trình sống
của cây.
1.1.2.5. Ưu thế lai về diện tích lá
Lá lúa lai rộng từ 1,5-1,6cm, dài 32-36cm, thịt phiến lá có 10-11 lớp tế
bào, số bó mạch to nhiều. Diện tích lá ñều hơn so với các giống lúa thường 1-
1,5 lần. Lá lúa ñứng, hàm lượng diệp lục trên một ñơn vị diện tích lá cao do
ñó hiệu suất quang hợp cao. Trái lại cường ñộ hô hấp của các giống lúa lai
thấp hơn các giống lúa thường do ñó khả năng tích luỹ cao. Yuan (1985) so
sánh giống Nam You 2 với dòng phục hồi của nó thấy con lai F1 có diện tích
lá 6913,5 cm
2

/cây, lúc trỗ, 4122,8 cm
2
/cây lúc chín trong khi dòng phục hồi
có diện tích lá tương ứng là 4254,2 cm
2
/cây và 2285,1 cm
2
/cây. Vì vậy
cường ñộ quang hợp của con lai F1 cao hơn dòng phục hồi bố là 35%, cường
ñộ hô hấp thì ngược lại thấp hơn lúa thường là (5,6-27,1%) ở các giai ñoạn
sinh trưởng.
Theo Trần Ngọc Trang ở những ruộng lúa cho năng suất cao từ 12-14
tấn/ha thường có chỉ số diện tích lá là từ 9-10.
Theo kết qua nghiên cứu của Phạm Văn Cường và cs,(2005) không
phải tất cả các con lai F1 ñều có ƯTL về chỉ số diện tích lá ở giai ñoạn ñẻ
nhánh và trỗ. Ở giai ñoạn chín sáp thì tất cả các con lai F1 ñều có diện tích lá
thấp hơn bố mẹ ñiều này chứng tỏ khả năng chuyển vàng lá của con lai F1 tốt
hơn dòng bố mẹ, ñồng nghĩa với việc vận chuyển hydrat các bon về hạt tốt
hơn là cơ sở ñể tạo năng suất hạt cao hơn.
1.1.2.6. Ưu thế lai về quang hợp
Một số tác giả cho rằng con lai F1 không có ƯTL về quang hợp
(Yamauchi và Yoshida., 1985), trong khi một số tác giả khác lại công bố
ngược lại (Mura Yama và cs, 1987). Nhưng trong công bố của Phạm Văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

Cường và cs năm 2003, thì cho rằng trong ñiều kiện lượng ñạm cao con lai F1
cho ƯTL về quang hợp do ñó ƯTL về hiệu suất sử dụng ñạm ñối với hàm
lượng chlorophyll và hoạt tính của enzyme cố ñịnh C0

2
. Và trong nghiên cứu
gần ñây của Phạm Văn Cường và cs, (2004) ảnh hưởng của nhiệt ñộ và ánh
sáng ñến ƯTL về các ñặc tính quang hợp của con lai F1 ở các vụ trồng khác
nhau ñã chỉ ra rằng: Trong ñiều kiện ánh sáng và nhiệt ñộ thấp con lai F1
không cho ƯTL về cường ñộ quang hợp, cường ñộ thoát hơi nước, hay ñộ nhạy
khí khổng. Ở ñiều kiện nhiệt ñộ cao và ánh sáng mạnh thì có ƯTL về cường ñộ
quang hợp ñiều này là do con lai có ƯTL về cấu trúc và khả năng ñóng mở của
khí khổng, sự phân bố của khí khổng và ƯTL về cường ñộ thoát hơi nước. Hơn
nữa có thể do ƯTL về hoạt tính của emzyme cố ñịnh C0
2
(Rubisco).
1.1.2.7. Ưu thế lai về tích luỹ chất khô
Hiệu suất tích luỹ chất khô của lúa lai hơn hẳn so với lúa thường nhờ
vậy mà tổng lượng chất khô trong một cây tăng, trong ñó lượng vật chất tích
luỹ vào bông tăng mạnh, còn lượng vật chất tích luỹ ở các cơ quan sinh
dưỡng như thân lá giảm.
Kim (1985), Ponnuthurai và cộng sự (1984) Virmani (1981) ñã xác
ñịnh ñược con lai có ƯTL và ƯTL giả ñịnh cao hơn ñáng tin cậy ở chỉ tiêu
tích luỹ chất khô và chỉ số thu hoạch. Lin và Yuan (1980), Wang và Yoshida
(1984) cho rằng sức sinh trưởng của con lai mạnh hơn hẳn bố mẹ ở thời kì
ñầu sinh trưởng.
Kết quả theo dõi của trường ðại Học Nông Nghiệp Quảng Tây chỉ ra
các loại aminoaxit chuyển rễ lên thân lá ở thời kì trỗ bông của lúa lai là 13 thì
lúa thuần là 8.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Cường, Vũ Văn Quang và Vũ
Thị Thu Hiền trên tạp chí khoa học và phát triển năm 2010 cho rằng lúa lai F1
có sự vận chuyển và tích lũy chất khô nhanh, sớm ngay ở giai ñoạn ñầu.
1.1.2.8. Ưu thế lai về thời gian sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Long năm 2006 khi lai các
loài phụ indica x japonica. Các con lai F1 có ưu thế lai ngắn hơn về ngày nở
hoa so với bố mẹ. Cụ thể khi lai indica x japonica cả ba loại ưu thế lai ñều
cho giá trị âm. ðiều này khẳng ñịnh các con lai F1 không chỉ có ưu thế lai về
mặt năng suất cao mà còn sử dụng bởi khả năng tăng sản lượng trên một ñơn
vị thời gian so với lúa thuần. Kết quả này cũng phù hợp với những kết quả
nghiên cứu của Young (1987) và Virmani (1994).
1.1.2.9. Ưu thế lai về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất là mục tiêu lớn nhất của các nhà chọn giống cũng như người
sản xuất. Vì vậy biểu hiện ƯTL về các tính trạng này ñược quan tâm nhiều nhất.
Theo nghiên cứu của Lin và các cộng sự năm 1996, tính trạng năng
suất cá thể do một số gen lặn ñiều khiển. Vì vậy ƯTL về năng suất thường có
biểu hiện dương. Theo một số nghiên cứu của một số tác giả cho thấy ƯTL
của nhiều giống lúa lai khác nhau người ta ñều thấy con lai có năng suất cao
hơn bố mẹ từ 20-70% khi gieo cấy trên diện rộng và lúa ưu việt hơn hẳn lúa
lùn cải tiến tôt nhất từ 20-30%. Phạm Ngọc Lương (1998), ñã cho thấy có rất
nhiều giống lúa lai có ƯTL về năng suất từ 20-37%.
Các kết quả nghiên cứu ở Viện Nghiên Cứu Lúa Quốc Tế Virmani
(1981,1982) ñã xác ñịnh ƯTL giả ñịnh về năng suất là 73%, ƯTL thực là
54%, ƯTL chuẩn là 34%, ở mùa mưa ƯTL chuẩn là 22%.
Các yếu tố cấu thành năng suất biểu hiện ƯTL cao hơn rõ rệt. Nhiều
giống lúa có ƯTL cao ở chỉ tiêu số hạt/bông, số bông/khóm, trọng lượng trung
bình bông, tỷ lệ hạt chắc cao. Các chỉ tiêu ñó thể hiện rõ: Ở gié cấp 1 có 7 hạt,
gié cấp 2 có 4-5 hạt, số gié cấp 1 khoảng 14, gié cấp 2 khoảng 30, mỗi bông lúa
có khoảng 250-280 hạt, trọng lượng nghìn hạt là 25-28g có giá trị trung gian
giữa bố và mẹ, ñôi khi có biểu hiện ƯTL dương hoặc âm với giá trị thấp.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Long năm 2006 thì con lai
F1 có ưu thế lai cao hơn bố mẹ về chiều dài bông, số bông hữu hiệu, tỷ lệ hạt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11
chắc và trọng lượng nghìn hạt.
1.1.2.10. Ưu thế lai về tính thích ứng và khả năng chống chịu
Lúa có thể sinh trưởng mạnh, năng suất cao, khả năng thích ứng rộng,
tính chống chịu tốt biểu hiện ở nhiều mặt như: Có thể trồng ở mọi chân ñất
lúa, chống rét khá, chống chịu sâu bệnh ñặc biệt là ñạo ôn, khô vằn (vào loại
khá). Ví dụ giống lúa TH3-3 (T1S96/R3) do Nguyễn Thị Trâm chọn tạo.
Lúa lai còn có khả năng chịu phân rất tốt. Tuy nhiên còn phải phụ
thuộc ñiều kiện kinh tế và tình hình phát triển của từng ñịa phương mà sử
dụng loại giống khác nhau ñể ñạt năng suất cao nhất tránh thiệt hại do sâu
bệnh phá hoại.
1.2. Tình hình sản xuất lúa lai trên Thế Giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa lai trên Thế Giới
Lúa lai ñược nghiên cứu thành công ở Trung Quốc năm 1970. Năm
2003, diện tích trồng lúa lai của Trung Quốc lên ñến 15.210 nghìn ha, chiếm
52% tổng diện tích trồng lúa của quốc gia này và chiếm hơn 90% diện tích
trồng lúa lai của châu Á. Năng suất lúa lai trung bình năm 2004 là 7 tấn/ha, cao
hơn lúa thuần 1,4 tấn/ha. Trung Quốc ñã phát triển siêu lúa lai từ năm 1996 với
năng suất ñạt 12 tấn/ha, và mong muốn trong tương lai sẽ ñạt 13 tấn/ha. Tuy
nhiên, do nhu cầu tiêu dùng ñang thay ñổi nên sự chấp nhận lúa lai có xu
hướng giảm, mức thu nhập của người Trung Quốc ngày càng tăng dẫn ñến nhu
cầu về gạo chất lượng cũng tăng lên, trong khi ñó các giống lúa lai chưa ñáp
ứng ñược yêu cầu này (Tran Duc Vien, Nguyen Thi Duong Nga, 2009).
Nước Mỹ bắt ñầu nghiên cứu lúa lai từ năm 1980. Mục tiêu nghiên cứu
lúa lai của Mỹ là: năng suất cao, có khả năng chống bệnh phổ rộng, sinh
trưởng và phát triển ổn ñịnh trong vùng sinh thái mục tiêu, sản phẩm ñáp ứng
yêu cầu người tiêu dùng, bảo vệ các ñặc tính gia tăng (về năng suất, kháng
bệnh, chống ñổ…), có khả năng mở rộng sản xuất nhanh. Các giống lúa lai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12
của Mỹ phải hội tụ ñược 5 ñặc tính cơ bản ở mức cao so với lúa thuần là:
Năng suất hạt, năng suất xay sát, khả năng chống bệnh, chất lượng gạo và khả
năng chống ñổ. Tổ hợp lúa lai ñưa ra sản xuất ñầu tiên của Mỹ là XL6, cho
năng suất cao xấp xỉ 10 tấn/ha, tiếp sau là các giống XL7, XL8. Năm 2003,
diện tích lúa lai của Mỹ ñạt vào khoảng 10 nghàn ha, năm 2004 ñạt trên 40
nghàn ha, gấp 8 lần năm 2001 và chiếm 2% diện tích toàn nước Mỹ, năng
suất trung bình 7,78 tấn/ha, vượt trội về năng suất 15 – 20% và khả năng cải
thiện năng suất là 20 – 40% (Nguyễn Khắc Quỳnh, 2006).
Viện nghiên cứu lúa của Bangladesh ñã khởi xướng nghiên cứu lúa lai
từ năm 1983 nhưng chỉ phục vụ cho mục ñích nghiên cứu của viện. Chính
phủ khuyến khích các công ty nhập khẩu hạt giống lúa lai và phổ biến chúng
ñến người nông dân. Một số công ty tư nhân ñã nhập khẩu hạt giống lúa lai và
tiến hành ñánh giá chúng trên ñồng ruộng vào năm 1997 – 1998. ðến năm
2001, diện tích lúa lai của quốc gia này ñược mở rộng khoảng 20.000 ha, và
tăng lên ñến 49.655 ha năm 2003 chiếm dưới 1% tổng diện tích trồng lúa.
Năng suất của lúa lai cao hơn 14% năng suất lúa thuần. Việc trồng lúa lai ở
Bangladesh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá hạt giống cao, cần có kỹ năng
quản lý tốt hơn, mức ñộ thâm canh cao hơn và ñầu tư nhiều hơn thuốc bảo vệ
thực vật ñể ñạt ñược năng suất lúa cao (Tran Duc Vien, Nguyen Thi Duong
Nga, 2009).
Ấn ðộ bắt ñầu nghiên cứu lúa lai từ năm 1980 bằng việc nhập giống từ
Trung Quốc, tuy nhiên giống nhập về không thích nghi với ñiều kiện ñịa
phương. Với sự giúp ñỡ của FAO và chương trình phát triển của liên hợp
quốc (UNDP), Ấn ðộ ñã sớm phát triển mạng lưới nghiên cứu lúa lai từ năm
1990, có khu vực riêng ñể hoạt ñộng sản xuất lúa lai, ñặc biệt là sản xuất hạt
giống. Nhưng sự chấp nhận lúa lai của nông dân còn ở mức ñộ thấp. Năm
2003, diện tích trồng lúa lai khoảng 200.000 ha, chỉ chiếm dưới 1% tổng diện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13
tích trồng lúa nhưng ñã làm tăng sự nhận thức về lúa lai cho người nông dân,
ñặc biệt là ở các bang Uttar Pradesh, Maharashtra và Karnataka (Tran Duc
Vien, Nguyen Thi Duong Nga, 2009).
Hoạt ñộng nghiên cứu lúa lai của Myanmar bắt ñầu từ 1997, diễn ra
trên cả quy mô tư nhân và nhà nước. Trên quy mô tư nhân thì các công ty hạt
giống của Trung Quốc chiếm ưu thế và có ảnh hưởng lớn, họ ñã phổ biến các
giống lúa lai của Trung Quốc vào Myanmar. Năm 2001, diện tích canh tác lúa
lai của Myanmar là 10.000 ha với năng suất cao hơn lúa thuần 12 – 48%. IR
58025A và IR 68897A là hai trong số 15 dòng của IRRI ñang duy trì tại
CARI, ñã ñược chọn trồng trên quy mô lớn ñể phát triển lúa lai ở Myanmar
(Tran Duc Vien, Nguyen Thi Duong Nga, 2009).
Phát triển và ứng dụng công nghệ lúa lai như là phương pháp chính ñể
tăng sản suất lúa gạo trong tương lai là sự nỗ lực ñáng chú ý của chính phủ
Philippines. Philippines nghiên cứu lúa lai từ năm 1993, từ diện tích trồng là
195 ha năm 2002, ñã mở rộng 200.000 ha năm 2003, và lên tới 300.000 ha
năm 2004. Theo kết quả ñánh giá qua 12 vụ gieo trồng từ 2001 – 2007 thì
năng suất lúa lai cao hơn năng suất lúa thuần 33%. Sự chấp nhận trồng lúa lai
của nông dân Philippines còn chậm, diện tích trồng lúa lai chiếm từ 5% năm
2004, ñến năm 2005 chỉ là 11% tổng diện tích trồng lúa. Chính phủ
Philippines ñã trợ cấp hạt giống lúa lai cho nông dân, ñiều này ñã tạo ra vấn
ñề là phổ biến sản xuất lúa lai khi phụ thuộc vào ngân sách của chính phủ, ñặc
biệt là trong giai ñoạn khủng hoảng tài chính và thiếu hụt ngân sách như ñã ở
trong trường hợp của nhiều năm trước (Tran Duc Vien, Nguyen Thi Duong
Nga, 2009).
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa lai tại Việt Nam
Trong chọn giống cây trồng, việc sử dụng cường lực giống lai ở hạt
thuộc thế hệ thứ nhất ñã ñược biết ñến một cách rộng rãi từ rất lâu. Tuy nhiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14
Việt Nam mới bắt ñầu trồng lúa lai từ năm 1992 ở một số tỉnh phía Bắc với
diện tích hạn chế: 11.000 ha, ñến năm 2006 diện tích ñã tăng lên 588.000 ha.
Hiện nay, Việt Nam là quốc gia có diện tích trồng lúa lai ñứng thứ 3 ở Châu
Á, sau Trung Quốc, Ấn ðộ. Năm 2006, diện tích lúa lai chiếm 8% tổng diện
tích lúa cả nước. Mỗi năm, lúa lai ñược trồng ở khoảng 40 tỉnh thuộc các
vùng sinh thái khác nhau, miền núi ñến Bắc Trung Bộ chiếm tỷ lệ cao nhất 21
– 26%, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên chiếm 6 - 7%, chủ yếu sử dụng các
giống lúa lai của Trung Quốc. Ở ñồng bằng sông Hồng thường trồng các
giống như: Nhi ưu 838, D ưu 527, Nhị ưu 63, Bắc ưu 523, Bắc ưu 903, suyn6
gần ñây một số giống lúa lai ñược chọn tạo trong nước ñã ñược trồng khá phổ
biến: TH3 -3, TH 3-4, VL 20, HYT 83, HYT 84, ñáng chú ý là giống lúa B-
TE1 có nguồn gốc từ Ấn ðộ ñược trồng với diện tích lớn ở tỉnh Hậu Giang
trong vụ Xuân.
Các tỉnh trồng lúa lai nhiều nhất là Nghệ An, Nam ðịnh, Thanh Hoá,
mỗi năm gieo cấy khoảng 2–4 vạn ha. Một số tỉnh lúa lai phát triển kém hơn
như Hà Nội chỉ cấy 5,3%, Hà Tây 4,9%, Vĩnh Phúc 4,6%, Hưng Yên 4,1%,
so với tổng diện tích lúa cấy.
Theo báo cáo sơ kết của Cục Trồng trọt, diện tích lúa lai thương phẩm
vụ ñông xuân 2009 ñạt 378.509 ha, chiếm 32,6% so với tổng diện tích lúa của
miền Bắc. Vùng ñồng bằng sông Hồng ñạt 142.246 ha, chiếm 25% diện tích,
một số tỉnh có diện tích tăng mạnh là Hải Dương tăng 4.564 ha, Bắc Ninh
tăng 6.395 ha, Nam ðịnh tăng 6.390 ha… ðến nay, lúa lai ñã ñược trồng ở
40/64 tỉnh của cả nước, tổng diện tích trồng lúa lai năm 2009 là 700.000 ha.
Lúa lai thương phẩm ñược phát triển mạnh ở các tỉnh miền núi phía
Bắc, miền Trung và Tây Nguyên và bước ñầu ñược ñưa vào ñồng bằng sông
Cửu Long (chủ yếu trong vụ ñông xuân). Vụ ñông xuân 2010, diện tích lúa lai
tại duyên hải Nam Trung bộ là 14.600 ha (chiếm 8,4% tổng diện tích trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15
lúa), Tây Nguyên là 4.400 ha (chiếm 6%), ñồng bằng sông Cửu Long là 6.000
ha (chiếm 0,3%); tương ứng với vụ ñông xuân 2011 là 8.445 ha (4,8%), 6.728
ha (9%), 9.550 ha (0,6). Tỉnh có diện tích lúa lai lớn là Quảng Nam (12-16%),
Bình ðịnh (7-15%), ðắc Lắc (6-14%), ðắc Nông (30-45%). Qua 17 năm
(1991 – 2008) công nghệ lúa lai ñưa vào Việt Nam, nó ñã có chỗ ñứng khá
bền vững, nông dân chấp nhận, góp phần ñưa công nghệ trồng lúa của Việt
Nam vươn tới trình ñộ cao của khu vực.
Lúa lai có ưu thế về sinh trưởng, phát triển, cứng cây, chống ñổ, chống
rét tốt, nhiễm bệnh ñạo ôn và khô vằn nhẹ, cho năng suất cao nên ñược nông
dân chấp nhận. Năng suất lúa lai vụ xuân cao hơn vụ mùa, vùng ñột phá về
năng suất là miến núi và Bắc Trung Bộ, vùng thích nghi là ñồng bằng sông
Hồng, vùng có triển vọng là Tây nguyên và Nam Trung bộ.
Nhờ cơ cấu lúa lai ña dạng, thích ứng ñược nhiều vùng sinh thái, nên
năng suất lúa lai ngày càng tăng cao. Thực tiễn nhiều năm cho thấy, năng suất
lúa lai cao hơn lúa thuần từ 10-12% trong cùng ñiều kiện canh tác. Năng suất
lúa lai ñạt 6,5 tấn/ha (lúa thuần là 5,27 tấn/ha). Nhiều diện tích lúa lai ñạt 9-10
tấn/ha, có nơi cao nhất ñã ñạt tới 11-14 tấn/ha. Nhìn chung, nhiều tỉnh có diện
tích lúa lai cao ñều là những tỉnh có năng suất lúa tăng nhanh. Như 2 tỉnh
Nghệ An và Thanh Hóa, nhờ ñưa mạnh lúa lai, năng suất lúa năm 2004 so với
năm 1992 ñã tăng gấp 2 lần, góp phần ñưa bình quân lương thực/ñầu người
của Thanh Hóa ñạt 420 kg/người và Nghệ An 360 kg/người, ñã bảo ñảm an
ninh lương thực của ñịa phương. Nam ðịnh tuy có 4 huyện có ñiều kiện sản
xuất khó khăn, năng suất luôn ñạt thấp, nhưng nhờ ñẩy mạnh gieo cấy lúa lai
nên năng suất ñã tăng trên 2 tấn/ha, ñuổi gần kịp năng suất lúa của Thái Bình,
tỉnh có trình ñộ thâm canh cao nhất cả nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất lúa lai thương phẩm ở Việt Nam
Diện tích Năng suất

Năm
Lúa
(ha)
Lúa lai
(ha)
Lúa
lai/lúa
(%)
Lúa
(tạ/ha)
Lúa lai
(tạ/ha)
Lúa
lai/lúa
(%)
1995 6765000

73503 1,08 36,9 61,4 63,39
1999 7653000

233000 3,04 41,1 64,7 57,42
2000 7666000

435000 5,68 42,4 64,4 51,88
2001 7492000


480000 6,40 42,8 64,8 51,40
2002 7504000

500000 6,66 45,9 63,6 38,56
2003 7452000

600000 8,05 46,4 62,6 34,91
2004 7445000

577000 7,55 48,5 63,5 30,92
2005 7329000

553000 7,54 49,0 65,0 32,65
2006 7324000

572700 7,81 49,0 65.0 32,65
2007 7207000

620000 8,60 50,0 65,0 30,00
2008 7400000

560000 7,56 52,2 68,0 30,26
2009 7440000

709810 9,54 52,3 65,0 24,28
2010 7489400

605642 8,08 53,4 65,0 21,72
2011 7655400


595000 7,77 55,4 67,0 20,93
Nguồn: www.vaas.org.vn/Images/Download/ctll-ll.pdf.

Các tổ hợp lúa lai ñang ñược gieo trồng ở nước ta hiện nay phần lớn là các
tổ hợp lúa lai 3 dòng, ñược nhập nội từ Trung Quốc và một số nước khác như:
Q.ưu số 1, D.Ưu 6511, D.Ưu 527, D.Ưu 725, Nhị Ưu 838, Bác Ưu 903, Syn 6,
B-TE1 Trong ñó, một số giống này chưa hoàn toàn thích ứng với ñiều kiện

×