Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

Mô tả thông tin nhân khẩu của đối tượng nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 39 trang )

BÀI T P PH N IIẬ Ầ
Nhóm 1:
1.Trần Thị Ngọc Bích
2.Trịnh Thị Bảo Châu
3.Nguyễn Thị Lệ Hằng
4.Nguyễn Thị Hoa
5.Nguyễn Minh Ngọc
6.Ngô Thị Tuyết
7.Từ Thị Viễn
Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu từ 25 đến 55 tuổi chia làm 3 độ tuổi: 22-35 tuổi:
chiếm cao nhất 37%, độ tuổi từ 36-45: chiếm 33%, độ tuổi từ 46-55 tuổi: chiếm 30%.
Nhìn chung, số lượng đáp viên theo độ tuổi tương đối đồng đều, chênh lệch không lớn.
Câu 1: Mô tả thông n nhân khẩu của đối
tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chỉ nằm trong 2 giai tầng: giai tầng A-
chiếm 34%, giai tầng B-chiếm 66%, số lượng đối tượng nghiên
cứu phần lớn nằm trong giai tầng B.
Trong số 500 trường hợp khảo sát thì có 217 trường hợp mắc bệnh, căn
bệnh thường gặp nhất là đau dạ dày với 89 trường hợp, chiếm 41%
những trường hợp mắc bệnh, kế đến là bệnh ăn khó tiêu 31,8%, thấp
nhất là bệnh thận, chỉ chiếm 4,1%.
Trong số 500 trường hợp khảo sát thì tình trạng có gia đình và có con chiếm
tỷ lệ 59%, 3 tình trạng còn lại thì tình trạng: có gia đình nhưng chưa có con và
tình trạng có gia đình, có con và có cháu chiếm tỷ lệ nhỏ 6-7%.
Trình độ học vấn
Biểu đồ cho thấy trình độ phổ thông chiếm nhiều nhất 53%,
tiếp đến là trình độ đại học 27%; trình độ cao đẳng/trung
học chuyên nghiệp chiếm thứ 3 12%; và cuối cùng là trình
độ trên đại học 6%, trình độ tiểu học 3%.
Thu nhập bình quân
Mức thu nhập từ 5 triệu đến 10 triệu chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 42%, thu


nhập bình quân từ 10 triệu đến 15 triệu chiếm 26%, thu nhập bình quân
từ 15 triệu đến 20 triệu và dưới 5 triệu chiếm 10%, còn lại chiếm theo
thứ tự là 6%, 4%, 2% là thu nhập từ 20 triệu đến 30 triệu, từ 30 triệu đến
50 triệu và mức thu nhập trên 50 triệu.
Câu 2: Mô tả quan điểm về tầm quan trọng của
nước đối với đối tượng nghiên cứu
Báo cáo kết quả
Có 10 ý kiến về tầm quan trọng của nước đối với cơ thể, cuộc sống. Thứ tự
lựa chọn của đáp viên theo bảng sau:
Ý kiến Thứ tự
Cần thiết cho sự sống, sinh hoạt hằng ngày 1
Lọc máu, giải độc, cải thiện sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật 2
Đẹp da 3
Thỏa mãn cơn khát 4
Là thành phần quan trọng trong cơ thể 5
Bù đắp năng lượng cho cơ thể 6
Giúp tiêu hóa thức ăn và trao đổi chất trong cơ thể 7
Nước làm tinh thần vui khỏe, sảng khoái 8
Cần thiết cho việc nấu nướng, pha chế 9
Bác sĩ khuyên dùng nhiều 10
Nhận xét:
Xu thế của các đáp viên lựa chọn ý kiến “Cần
thiết cho sự sống, sinh hoạt hằng ngày” là nhiều
nhất. Để thấy được sự khác biệt giữa các giai
tầng, độ tuổi, giới tính về tầm quan trọng của
nước đối với cơ thể, cuộc sống ta sẽ phân tích cụ
thể ở các phần sau.
Sự khác biệt giữa các giai tầng về tầm quan trọng của nước
Sự khác biệt giữa độ tuổi đáp viên về tầm quan trọng của nước
Nhận xét:

Có sự khác biệt giữa các giai tầng là giai tầng B
luôn chiếm tỷ lệ phần trăm nhiều hơn so với giai
tầng A (thấy rõ ở biểu đồ 2.2) . Sự khác biệt giữa
giới tính về tầm quan trọng của nước thì nữ lúc nào
cũng chiếm tỷ lệ phần trăm cao hơn nam (thấy rõ ở
biểu đồ 2.4) điều này cho ta thấy đối với nữ thì nước
có tầm quan trọng rất lớn.
Sự khác biệt giữa giới tính về tầm quan trọng của nước
Sự khác biệt giữa độ tuổi của các đáp viên về tầm quan
trọng của nước thì có sự khác biệt rõ rệt ở các độ tuổi,
mỗi ý kiến gần với sự cần thiết của độ tuổi nào thì độ tuổi
đó sẽ lựa chọn nhiều nhất, như “Cần thiết cho sự sống,
sinh hoạt hằng ngày” thì độ tuổi 25-35 lựa chọn nhiều
nhất. Còn đối với ý kiến “Lọc máu, giải độc, cải thiện sức
khỏe, ngăn ngừa bệnh tật” thì độ tuổi 45-65 là chọn nhiều
nhất vì càng về già họ sẽ quan tâm đến công dụng của
nước hơn. Ý kiến “Cần thiết cho việc nấu nướng, pha
chế” được lựa chọn gần như thấp nhất là thứ 9, ý kiến
này gần gũi với những người nội trợ nên ở biểu đồ 2.3 thì
ta thấy độ tuổi 36-45 là chọn nhiều nhất.
Câu 3: MÔ TẢ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC THUỘC TÍNH-TÍNH
NĂNG LIÊN QUAN ĐẾN SẢN PHẨM NƯỚC ĐÓNG CHAI TRONG QUÁ
TRÌNH TIÊU DÙNG.
Biểu đồ 3.1: Mức độ quan tâm về các thuộc tính liên quan đến sản phẩm
nước đóng chai ở độ tuổi từ 23-25
Biểu đồ 3.2: Mức độ quan tâm về các thuộc tính liên quan đến sản phẩm
nước đóng chai ở độ tuổi từ 36-45
Biểu đồ 3.3: Mức độ quan tâm về các thuộc tính liên quan đến sản phẩm
nước đóng chai ở độ tuổi từ 46-55


Nhận xét:

Có sự khác biệt mức độ quan tâm về các thuộc tính của
nước ở các độ tuổi khác nhau. Cụ thể: thuộc tính tốt cho
sức khỏe được quan tâm nhất ở độ tuổi từ 25-35 và 46-
55; ở độ tuổi từ 36-45, điều làm mọi người quan tâm nhất
là được chứng nhận của cơ quan y tế. Tùy theo độ tuổi
mà mức độ quan tâm cũng thay đổi
Biểu đồ 3.4: Mức độ quan tâm về các thuộc tính liên quan đến sản phẩm
nước đóng chai của giai tầng A
Biểu đồ 3.5: Mức độ quan tâm về các thuộc tính liên quan đến sản phẩm
nước đóng chai của giai tầng B

Nhận xét:

Tùy theo từng giai tầng mà mức độ quan tâm về các
thuộc tính liên quan đến nước đóng chai cũng rất khác
nhau. Thuộc tính đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh được
quan tâm nhất ở giai tầng A chiếm tỷ lệ cao nhất, còn giai
tầng B chiếm tỷ lệ thứ hai sau thuộc tính tốt cho sức khỏe
Biểu đồ 3.5: Mức độ quan tâm về các thuộc tính liên quan đến sản phẩm
nước đóng chai đối với nam
Biểu đồ 3.5: Mức độ quan tâm về các thuộc tính liên quan đến sản phẩm
nước đóng chai đối với nữ
Nhận xét:
Qua đồ thị ta thấy: Các thuộc tính của nước đóng chai được mọi
người quan tâm ở mức độ khác nhau tùy theo giới tính, nhưng
thuộc tính tốt cho sức khỏe vẫn được cả nam và nữ quan tâm
nhất khi ra quyết định mua một sản phẩm nước đóng chai.

×