Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Việc sử dụng trang thông tin điện tử giúp cho việc quảng bá công ty và mở rộng kinh doanh công ty Tư vấn hàng hải Thương Mại – VMSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.65 KB, 42 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Công ty Cổ phẩn Tư vấn Hàng hải Thương mại - VMSC là một trong
những công ty tư vấn hàng hải thương mại hàng đầu và đầu tiên ở Việt Nam.
Với đội ngũ các chuyên gia tư vấn và cộng tác viên nhiều kinh nghiệm, VMSC
đã cung cấp các dịch vụ tư vấn chất lượng cao cho nhiều công ty trong nước và
quốc tế hoạt động trong lĩnh vực hàng hải thương mại cũng như triển khai thành
công các dự án đầu tư, thành lập công ty, chi nhánh và văn phòng đại diện tại
Việt Nam.
Cùng với sự lớn mạnh của công ty và sự bùng nổ của hệ thống mạng toàn
cầu, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn trụ vững và giành ưu thế trong một nền
kinh tế đầy sôi động và khốc liệt hiện nay, thì không thể bỏ qua dịch vụ quảng
bá thông tin và giao dịch trực tuyến trên mạng. Một trang thông tin điện tử nhằm
giới thiệu, quảng bá sản phẩm dịch vụ cho công ty là một điều thiết yếu, mọi
hoạt động thương mại bây giờ được trở thành các giao dịch ảo với sự hỗ trợ của
Internet.
Trước bối cảnh đó, việc xây dựng trang thông tin điện tử cho công ty
VMSC là hết sức cần thiết, phục vụ cho việc quảng bá, mở rộng kinh doanh,
tăng cường khả năng cạnh tranh và thu hút được nhiều hơn nữa nhu cầu của
khách hàng.
1.2 Mục đích của đề tài:
Rèn luyện kỹ năng, vận dụng các kiến thức đã học để làm một ứng dụng
thực tế là xây dựng trang thông tin điện tử cho công ty VMSC.
Tìm hiểu về nghiệp vụ và thương mại điện tử.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là trang thông tin điện tử cho công ty Tư
vấn hàng hải Thương Mại – VMSC. Tuy nhiên đề tài cỏ thế áp dụng cho bất kỳ
công ty hay doanh nghiệp nào muốn quảng bá về công ty mình.
1.4 Công cụ và phương pháp nghiên cứu:


Với mỗi bài toán cụ thể và với mỗi hệ thống cụ thể, việc chọn công cụ và
phương pháp nghiên cứu phù hợp cũng có ý nghĩa quan trọng giúp cho bài toán
được giải quyết một cách thuận lợi, dễ dàng nâng cấp và thay đổi.
Với quy mô của công ty, em lựa chọn công cụ mạnh của Microsoft là ASP
và SQL Server 200.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tế của đề tài:
Việc sử dụng trang thông tin điện tử giúp cho việc quảng bá công ty và mở
rộng kinh doanh. Thu hút được nhiều khách hàng hơn và đạt được hiệu quả cao
hơn trong thương mại.
Đề tài này được công ty VMSC - 164A Trấn Vũ, Ba Đình, Hà Nội sử dụng
làm Website chính thức của mình để quảng bá, giới thiệu dịch vụ.
CHƯƠNG II
CỞ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Báo cáo về tìm hiểu công nghệ:
Ngày nay có thể nói công nghệ tạo trang web bằng kỹ thuật tạo web động là
phổ biến hơn cả. Vậy tại sao lại như vậy, ta ó thể hiểu vì một số nguyên nhân sau:
- Tài liệu có thể nói là tất cả những gì chứa đựng thông tin mà con người
hiểu được. Trang tài liệu Internet nguyên thủy sử dụng ngôn ngữ định dạng
HTML (Hyper Text Markup Language- Ngôn ngữ định dạng đánh dấu siêu
văn bản). Ngôn ngữ này do Tim Berners-Lee sáng tạo để định dạng tài liệu
trao đổi thông tin giữa các đồng nghiệp. Ngày nay HTML đã trở nên phổ
biến và có mặt ở mọi nơi trên Internet . Các công cụ chính mà HTML sử
dụng là các thẻ để quy định cách hiển thị dữ liệu , hình ảnh của tài liệu.
Mặc dù HTML có thể tạo ra trang tài liệu với rất nhiều thông tin phong
phỳ.Tuy nhiờn, trang HTML thường được biết đến như là tài liệu tĩnh
(static document hay static page). Nếu người dùng soạn thảo(tỏc giả) không
hiệu chỉnh thì nội dung tài liệu không thay đổi. Dữ liệu do trang HTML thể
hiện thường phải cập nhật bằng tay một cach thủ cụng.Vỡ vậy các ứng
dụng và người dùng mong muốn có cơ chế tạo tài liệu động ( dynamic
page) . Có thể mô hình hóa trang HTML tĩnh như sau:

- Để khắc phục những nhược điểm đú, cỏc trang tài liệu động có khả năng
biến đổi nội dung và định dạng trang dựa vào chương trình xử lý và cơ sở
dữ liệu. Hàng loạt công nghệ web ra đời nhằm hướng đến nhu cầu thực tế
này. Web động có thể hiểu một cách đơn giản là trang web ở trên đó người
dùng (người duyệt web) có thể tương tác, thay đổi các thông số, các thông
tin được hiển thị v.v. tùy ý. Nó làm đươc như vậy là nhờ có sự liên kết với
một hệ cơ sở dữ liệu . Mô hình nó như sau:
Trong mô hình trờn thỡ phớa Web server đó cú một sự liên kết vào một hệ
CSDL và chính điều này đã làm cho trang Web có thể được cập nhật bởi Web
browser.
Ngày nay, trang web động ngày càng trở nên phổ biến và được phát triển
mạnh mẽ ở khắp mọi nơi trên thế giới. Có rất nhiều công cụ tạo các script cơ bản
nhằm giúp cho trình CGI đọc , diễn dịch và thực thi trực tiếp các lệnh script này-
hoạt động tương tự trỡnh thụng dịch(interpreter) . Đó là cỏc ngôn ngữ như :
Javascript, JSP, PHP Perl Script, JScript, VBScript, ASP
2.2. Báo cáo về chương trình:
2.2.1. Giới thiệu về ASP:
2.2.1.1. Khái niệm về ASP:
ASP (Active Server Pages) là một môi trường lập trình cung cấp cho việc kết
hợp HTML, ngôn ngữ kịch bản (Scripting) như VBScript, Javacript, và các thành
phần được viết trong các ngôn ngữ nhằm tạo ra một ứng dụng Internet mạnh mẽ
và hoàn chỉnh. ASP là một ngôn ngữ kịch bản dùng để xây dựng các ứng dụng
trên môi trường internet. Như tên gọi của nó, ASP giúp người xây dựng ứng dụng
web tạo ra các trang web có nội dung linh hoạt. Với các người dùng khác nhau khi
truy cập vào những trang web này có thể sẽ nhận được các kết quả khác nhau.
Nhờ những đối tượng có sẵn(Built_in Object) và khả năng hổ trợ các ngôn ngữ
script như VBScript và Jscript, ASP giúp người xây dựng ứng dụng dễ dàng và
nhanh chóng tạo ra các trang web chất lượng. Những tính năng trờn giỳp người
phát triển ứng dụng nhanh chóng tiếp cận ngôn ngữ mới, điều này là một ưu điểm
không nhỏ của ASP.

Microsoft Active Server Pages (ASP) là một môi trường sever-side scripting
cho phép ta tạo ra và chạy các ứng dụng Web động, tương tác với client một cách
hiệu quả. ASP hoạt động dựa vào các script do người lập trình tạo sẵn.Khi ta cho
script chạy trên server thay vì chạy ở client thì Web server của ta sẽ làm mọi công
việc cần thiết để tạo ra một trang Hypertext Markup Language (HTML) trả về cho
Browser hiển thị, như vậy ta không phải bận tâm rằng các Web browser có thể xử
lý trang Web hay không vì server đã làm mọi việc. Active Server Pages chạy trờn
cỏc môi trường sau đây:
- Microsoft Internet Information Server version 3.0 trở lên trên Windows NT
Server 4.0 hoặc 5.0
- Microsoft Peer Web Sevices version 3.0 trên Windows NT Workstation.
- Microsoft Personal Web Server trên Windows 95.
2.2.1.2 Cấu trúc một trang ASP:
Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là “.asp“ , gồm
có 3 phần :
- Văn bản (Text)
- HTML tag (HTML : Hypertext Markup Language)
- Các đoạn script asp
Khi thêm 1 đoạn script vào HTML , ASP dùng dấu phân cách (delimiters) để phân
biệt giữa đoạn HTML và đoạn ASP. <% bắt đầu đoạn script và %> để kết thúc
đoạn script. Có thể xem trang ASP như một trang HTML có bổ sung các ASP
Script Command
Xem ví dụ dưới đây:
<html>
<body>
Bạn bắt đầu với trang ASP này ngày :<%=Now%>
</body>
</html>
2.2.1.3 Hoạt động của một trang ASP:
Khi một trang ASP được yêu cầu bởi web browser, web server sẽ duyệt

tuần tự trang ASP này và chỉ dịch các script ASP. Tùy theo người xây dựng trang
web này quy định mà kết quả do web server dịch sẽ trả về lần lượt cho trình duyệt
của người dùng hay là chỉ trả về khi dịch xong tất cả các script. Kết quả trả về
này mặc định là một trang theo cấu trúc của ngôn ngữ HTML
2.2.1.4 Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP:
Thao tác giữa client và server trong một ứng dụng web có thể được thể hiện
khái quát như sau:

2.2.2 Các đối tượng của ASP:
2.2.2.1 Application Object:
Đối tượng Application dùng chia sẻ thông tin cho mọi người dùng. Bởi vì
thông tin trong đối tượng application được dùng chung cho mọi người dựng nờn
nó cần một phương thức để bảo đảm tính thống nhất của dữ liệu.
Cú pháp :
Application.Method
•Những vấn đề cần quan tâm khi sử dụng đối tượng application: Những vấn
đề cần quan tâm khi sử dụng đối tượng application:
•Contents: Chứa tất cả những item mà chúng ta thiết lập trong đối tượng
application mà không dùng tag <OBJECT>. Contents: Chứa tất cả những item
mà chúng ta thiết lập trong đối tượng application mà không dùng tag <OBJECT>.
Cú Pháp :
Application.Contents( Key )
Key : tên của property cần nhận về
Ví dụ: Bạn có thể dựng vũng lặp để nhận tất cả item trong application
<% Dim AppItem
For Each AppItem in Application.Contents
Response.write(ApplicationItem & " : " &
Application.Contents(AppItem) & "<BR>")
Next
Trình duyệt

WEB
Client
DBMS
SQL
Server
DB Server
ASP
A
D
O
O
LE
D
B
O
D
B
C
HTTP
Web Server
Mô hình ứng dụng Web thể hiện qua công nghệ ASP
%>
•Lock: phương thức lock ngăn chặn các client khác thay đổi giá trị của biến dùng
chung trong đối tượng applicaton. Nếu phương thức UnLock không được gọi thì
server tự động thực hiện lệnh này khi xử lý xong các script hoặc time out. Lock:
phương thức lock ngăn chặn các client khác thay đổi giá trị của biến dùng chung
trong đối tượng applicaton. Nếu phương thức UnLock không được gọi thì server
tự động thực hiện lệnh này khi xử lý xong các script hoặc time out.
Cú pháp:Application.Lock Application.Lock
•UnLock: phương thức UnLock cho phép client thay đổi giá trị của các biến lưu

trong đối tượng application đã bị lock trước kia. UnLock: phương thức UnLock
cho phép client thay đổi giá trị của các biến lưu trong đối tượng application đã bị
lock trước kia.
Cú pháp:
Application.UnLock
<%
Application.Lock
Application("NumVisits") = Application("NumVisits") + 1
Application.Unlock
%>
•Application_OnStart: sự kiện này xảy ra khi trước khi session đầu tiên được tạo,
nghĩa là nó xảy ra trước sự kiện Sesion_OnStart. Trong sự kiện này chỉ tồn tại đối
tượng application và session. Application_OnStart: sự kiện này xảy ra khi
trước khi session đầu tiên được tạo, nghĩa là nó xảy ra trước sự kiện
Sesion_OnStart. Trong sự kiện này chỉ tồn tại đối tượng application và session.
•Application_OnEnd: sự kiện Application_OnEnd xuất hiện khi thoát ứng dụng.
Nó xảy ra sau sự kiện Session_OnEnd. Trong sự kiện này chỉ tồn tại đối tượng
application và session. Application_OnEnd: sự kiện Application_OnEnd xuất
hiện khi thoát ứng dụng. Nó xảy ra sau sự kiện Session_OnEnd. Trong sự kiện
này chỉ tồn tại đối tượng application và session.
Cả phương thức Application_OnStart và Application_OnEnd phải được đặt trong
tập tin Global.asa
Cú pháp :
<SCRIPT LANGUAGE=ScriptLanguage RUNAT=Server>
Sub Session_OnEnd
. . .
End Sub
Sub Session_OnStart
. . .
End Sub

</SCRIPT>
2.2.2.2 Session:
Session là đối tượng được web server tự động tạo khi một trang web đầu
tiên trong ứng dụng được người dùng gọi. Session rất tiện lợi cho người phát triển
ứng dụng web trong việc lưu lại thông tin của các người dùng. Đối tượng session
sẽ tồn tại cho đến khi session bị hủy hoặc hết hiệu lực(time out). Khi muốn lưu
item trong đối tượng session thì phải yêu cầu người dùng cho phép lưu
cookies(enable cookies) trong trình duyệt web.
Cú pháp :
Session.collection | property | method
Những vấn đề cần quan tâm khi sử dụng đối tượng session:
•Contents: Chứa tất cả những item mà chúng ta thiết lập cho đối tượng session mà
không dùng tag <OBJECT>. Contents: Chứa tất cả những item mà chúng ta
thiết lập cho đối tượng session mà không dùng tag <OBJECT>.
Cú Pháp :
Session.Contents( Key )
Key : tên của property cần nhận về
Ví dụ: Bạn có thể dựng vũng lặp để nhận tất cả item trong Session
<% Dim sessionItem
For Each sessionItem in Session.Contents
Response.write(sessionItem & " : " &
Session.Contents(sessionItem) & "<BR>")
Next
%>
•SessionID: Là một con số kiểu long được phát sinh bởi web server khi session
được tạo. Mỗi người dùng sẽ có một sessionID không giống nhau. Khi web server
bị stop và start trở lại thì những sessionID do web server phát sinh lần sau có thể
sẽ trùng với lần trước đó. Do đó chúng ta không thể dùng ID để tạo khóa chớnh
cho một ứng dụng cơ sở dữ liệu. SessionID: Là một con số kiểu long được phát
sinh bởi web server khi session được tạo. Mỗi người dùng sẽ có một sessionID

không giống nhau. Khi web server bị stop và start trở lại thì những sessionID do
web server phát sinh lần sau có thể sẽ trùng với lần trước đó. Do đó chúng ta
không thể dùng ID để tạo khóa chính cho một ứng dụng cơ sở dữ liệu.
Cú pháp: Session.SessionID
•Timeout: Thời gian mà đối tượng Session còn tồn tại. Giá trị này được tính bằng
phút . Nếu người dùng không refresh hoặc yêu cầu một trang web của ứng dụng
trong khoảng thời gian lớn hơn thời gian timeout thì session sẽ kết thúc. Giá trị
mặc định là 20 phút Timeout: Thời gian mà đối tượng Session còn tồn tại. Giá trị
này được tính bằng phút . Nếu người dùng không refresh hoặc yêu cầu một trang
web của ứng dụng trong khoảng thời gian lớn hơn thời gian timeout thì session sẽ
kết thúc. Giá trị mặc định là 20 phút
Cú pháp: Session.Timeout [ = nMinutes]
•Abandon: Dùng để hủy đối tượng Session và giải phóng tài nguyên. Web server
sẽ tự thực hiện phương thức này khi session hết hiệu lực(time out). Khi abandon
được gọi, những đối tượng chứa trong session hiện hành sẽ được sắp trong một
hàng đợi chờ xóa. Server sẽ xử lý tất cả các script và sau đó xóa cỏc dối tượng
trong hàng đợi này. Abandon: Dùng để hủy đối tượng Session và giải phóng tài
nguyên. Web server sẽ tự thực hiện phương thức này khi session hết hiệu lực(time
out). Khi abandon được gọi, những đối tượng chứa trong session hiện hành sẽ
được sắp trong một hàng đợi chờ xóa. Server sẽ xử lý tất cả các script và sau đó
xóa các dối tượng trong hàng đợi này.
Cú pháp:
Session.Abandon
Ví dụ:
<%Se sesion.Abandon Se sesion.Abandon
Session("MyName") = "Mary"
Reponse.Write(Session("MyName"))
%>
Ở trang này thì biến Myname vẫn còn tồn tại và sẽ bị hủy khi các lệnh script
thực hiện xong.

•Session_OnStart: sự kiện này xảy ra khi server tạo một Session. Server sử lý
script này khi thực thi yêu cầu một trang. Sesion_OnStart là nơi thuận lợi cho bạn
thiết lập các biến bởi vì nó sẽ được gọi trước khi một trang được thực thi. Các đối
tượng built_ in tồn tại trong sự kiện này là: Application, ObjectContext, Request,
Response, Server và Session Session_OnStart: sự kiện này xảy ra khi server
tạo một Session. Server sử lý script này khi thực thi yêu cầu một trang.
Sesion_OnStart là nơi thuận lợi cho bạn thiết lập các biến bởi vì nó sẽ được gọi
trước khi một trang được thực thi. Các đối tượng built_ in tồn tại trong sự kiện này
là: Application, ObjectContext, Request, Response, Server và Session
•Session_OnEnd: sự kiện này xảy ra khi session bị hủy bởi lệnh Abandom hoặc
timeout. Session_OnEnd: sự kiện này xảy ra khi session bị hủy bởi lệnh
Abandom hoặc timeout. Trong sự kiện này chỉ có các đối tượng built_in:
Application, Server, Session của ASP là tồn tại.
Cả phương thức Session_OnStart và Session_OnEnd phải được đặt trong tập tin
Global.asa
Cú pháp :
<SCRIPT LANGUAGE=ScriptLanguage RUNAT=Server>
Sub Session_OnEnd
. . .
End Sub
Sub Session_OnStart
. . .
End Sub
</SCRIPT>
2.2.2.3 ObjectContext Object:
Đối tượng này được sử dụng cho các thao tác transaction. ObjectContext
được điều khiển bởi phần mềm quản lý giao tác Microsoft Transaction Server
(MTS). Khi một trang ASP chứa chỉ thị @TRANSACTION, trang này sẽ được
thực hiện trong một transaction và chỉ chấm dứt xử lý khi tất cả các giao tác thực
hiện xong.

Cú pháp: ObjectContext.Method
Method:
•SetComplete: Nếu tất cả thành phần có trong transaction gọi phương thức
này thì transaction sẽ được kết thúc. SetComplete: Nếu tất cả thành
phần có trong transaction gọi phương thức này thì transaction sẽ được kết
thúc.
Phương thức SetComplete bỏ qua bất kỳ lệnh SetAbort đã được gọi trước
đo
Cú pháp:
ObjectContext.SetComplete
•SetAbort: Phương thức này khai báo tất cả các thao tác được thực hiện
trong transaction sẽ không được hoàn thành và tàinguyờn có thể sẽ không
được cập nhật. SetAbort: Phương thức này khai báo tất cả các thao tác
được thực hiện trong transaction sẽ không được hoàn thành và tàinguyên có
thể sẽ không được cập nhật.
Cú pháp: ObjectContext.SetAbort
•OnTransactionCommit: sự kiện này xảy ra sau khi tất cả các script giao tác
kết thúc. web server(IIS) sẻ xử lý hàm OnTransactionCommit nếu nó tồn
tại. OnTransactionCommit: sự kiện này xảy ra sau khi tất cả các script
giao tác kết thúc. web server(IIS) sẻ xử lý hàm OnTransactionCommit nếu
nó tồn tại.
•OnTransactionAbort: Tương tự như sự kiện OnTransactionCommit
OnTransactionAbort: Tương tự như sự kiện OnTransactionCommit
2.2.2.4 Request Object:
Đối tượng Request nhận tất cả giá trị mà trình duyệt của của client gởi đến
server thông qua một yêu cầu HTTP (HTTP request)
Cú pháp:
Request[.collection|property|method](variable)
Những vấn đề cần quan tâm khi sử dụng đối tượng Request:
•ClientCertificate: collection này được lưu trong trường client certificate và gởi

kèm trong một HTTP request. Nếu web browser dùng nghi thức SSL3.0 để kết nối
với server và server yêu cầu certificate thì browser mới gởi trường này, ngược lại
ClientCertificate trả về giá trị EMPTY. Nếu muốn dùng collection này chúng ta
phải cấu hình web server yêu cầu client certificate. ClientCertificate:
collection này được lưu trong trường client certificate và gởi kèm trong một HTTP
request. Nếu web browser dùng nghi thức SSL3.0 để kết nối với server và server
yêu cầu certificate thì browser mới gởi trường này, ngược lại ClientCertificate trả
về giá trị EMPTY. Nếu muốn dùng collection này chúng ta phải cấu hình web
server yêu cầu client certificate.
Cú pháp:
Request.ClientCertificate( Key[SubField] )
•Cookies: là một collection được lưu trờn mỏy của client như một tập tin nhỏ.
Cookies được trình duyệt của client gởi kèm trong HTTP request. Cookies: là
một collection được lưu trên máy của client như một tập tin nhỏ. Cookies được
trình duyệt của client gởi kèm trong HTTP request.
Cú pháp:
Request.Cookies(cookie)[(key)|.attribute]
Giải thích đối số:
-cookie: Chỉ định cookie để nhận giá trị cookie: Chỉ định cookie để nhận giá trị
-key: Tham số tùy chọn dùng để nhận các item có trong cookie key: Tham số
tùy chọn dùng để nhận các item có trong cookie
-attribute: Chỉ định thông tin về bản thân cookie. Tham số thuocọ tớnh này có thể
là Name hay HasKeys attribute: Chỉ định thông tin về bản thân cookie. Tham
số thuocä tính này có thể là Name hay HasKeys
Chỳngta có thể truy cập đến các item con(subkeys) của cookie (cookie
dictionary)thụng qua tên của item. Nếu truy cập cookie mà không chỉ định item thì
tất cả các item sẽ được trả về trong một chuỗi. Ví dụ MyCookie có 2 khóa, First
và second, khi gọi request.Cookies chúng ta sẽ nhận được kết quả là ta có thể truy
cập đến các item con(subkeys) của cookie (cookie dictionary)thông qua tên của
item. Nếu truy cập cookie mà không chỉ định item thì tất cả các item sẽ được trả

về trong một chuỗi. Ví dụ MyCookie có 2 khóa, First và second, khi gọi
request.Cookies chúng ta sẽ nhận được kết quả là
First=firstkeyvalue&Second=secondkeyvalue
Nếu hai cookie trùng tên được trình duyệt của client gởi cho server thỡ cõu
lệnh Request.Cookies sẽ trả vè cookie có cấu trúc sâu hơn. Ví dụ, nếu hai cookie
trùng tên nhưng có đường dẫn là /www/ và /www/home/, client có thể gởi cả hai
cookie này cho server nhưng lệnh Request.Cookies sẽ chỉ trả về cookie thứ 2.
Để biết được cookie có item không ta dùng lệnh script là:
<% Request.Cookies("myCookie").HasKeys %> kết quả trả về là một số boolean.
Ví dụ: sau ghi ra tất cả các item có trong cookie có tên là MyCookie.
<%
If Request.Cookies(“MyCookie”).Haskeys Then
For Each key In Request.Cookies
Response.Write item &”=”
Response.Write Request.Cookies(“MyCookie”)(key) & “<br>”
Next
End If
%>
•Form: collection này nhận giá trị của những thành phần trong form được gởi
bằng phương thức POST thông qua một HTTP request.Form: collection này nhận
giá trị của những thành phần trong form được gởi bằng phương thức POST thông
qua một HTTP request.
Cú pháp:
Request.Form(element)[(index)|.Count]
-Element: Tên của một thành phần trong form Element: Tên của một thành phần
trong form
- Index: Tham số tùy chọn cho phép chúng ta truy cập một trong số các giá
trị của một parameter. Nó có thể từ 1 đến Request.Form(parameter).Count
Form collection được chỉ mục theo tên của các parameter trong request. Chúng ta
có thể biết có bao nhiêu parameter trong form collection bằng cách gọi

Request.Form().Count.
Ví dụ: trang HTML như sau:
<HTML>
<HEAD>
</HEAD>
<BODY>
<FORM ACTION = "submit.asp" METHOD = "post">
Your first name: <INPUT NAME = "firstname" SIZE =
48><br>
What is your favorite ice cream flavor:
<SELECT NAME = "flavor">
<OPTION>Vanilla </OPTION>
<OPTION>Strawberry </OPTION>
<OPTION>Chocolate </OPTION>
<OPTION>Rocky Road</OPTION>
</SELECT><br>
<INPUT TYPE = SUBMIT>
</FORM>
</BODY>
</HTML>
Trang submit.asp có nội dung như sau:
<HTML>
<HEAD>
</HEAD>
<BODY>
<FORM>
Welcome: <%=Request.Form(“firstname”)%>
Your favorite flavor is <%=Request.Form("flavor") %>
</FORM>
</BODY>

</HTML>
•QueryString: Collection này nhận tất cả các giá trị trong chuỗi query. HTTP
query string được chỉ định bởi những giá trị theo sau dấu “?” trong câu lệnh
request. Chúng ta có thể sử dụng collection querrystring tương tự như collection
form. QueryString: Collection này nhận tất cả các giá trị trong chuỗi query.
HTTP query string được chỉ định bởi những giá trị theo sau dấu “?” trong câu
lệnh request. Chúng ta có thể sử dụng collection querrystring tương tự như
collection form.
Cú pháp:
Request.QueryString(Tờn biến)[(chỉ mục)].Count
•ServerVariables: chứa tất cả các thông tin về biến môi trường.
ServerVariables: chứa tất cả các thông tin về biến môi trường.
2.2.2.5 Response Object:
Khác với đối tượng Request, Response gởi tất cả thông tin xử vừa xử lý
cho các client yêu cầu. Chúng ta có thể xử dụng đối tượng này để giao tiếp với
người dùng.
Cú pháp: Response.collection|property|method
Những vấn đề cần quan tâm khi sử dụng đối tượng Request:
- Cookies: collection này dùng để thiết lập giá trị cho biến cookies. Nếu
cookies không tồn tại thì web server sẽ tạo một cookies mới trờn mỏy
client. Ngược lại, giá trị của cookies là giá trị mới thiết lập. Một lưu ý khi
sử dụng cookies là giá trị cookies phải là những thông tin được gởi về đầu
tiên cho trình duyệt của client.
Cú pháp: Response.Cookies(cookie)[(key)|.attribute] = value
- Cookie: tên của cookies muốn tạo.
- Key: là tham số tùy chọn. Nếu giá trị này được thiết lấp thì cookies này
được xem là cookies từ điển.
- Attribute: Bao gồm những thông tin liên quan đến cookies:
- Domain: thuộc tính chỉ ghi, cho biết domain tạo cookies này.
- Expires: thuộc tính chỉ ghi, qui định ngày cookies hết hạn. Nếu không qui

định thuộc tính này thì cookies sẽ hết hạn khi session kết thúc.
- Haskeys: thuộc tính chỉ đọc, cho biết cookies có chứa item hay không.
- Path: thuộc tính chỉ ghi, nếu giá trị này được chỉ định thì client chỉ gởi
cookies cho server có đường dẫn này.
- Secure: thuộc tính chỉ ghi, qui định giá trị này khi muốn cookies được bảo
mật.
- Buffer: là một biến kiểu boolean. Nếu thuộc tính này là true thì web server
chỉ trả kết quả cho client khi tất cả các script được xử lý hoặc phương thức
Flush hay End được gọi. Giá trị mặc định là False.
Cú pháp: Response.Buffer = [True, false]
- CacheControl: qui định proxy server có được lưu kết quả do trang ASP này
phát sinh hay không. Giá trị mặc định là khụng(private).
- ContentType: qui định dạng dữ liệu do web server trả về cho client. Giá trị
mặc định là text/HTML.
Cú pháp: Response.ContentType [= ContentType ]
Ví dụ:
<% Response.ContentType = "image/GIF" %>
•Expires: chỉ định thời gian Cookies trang lưu trên trình duyệt của client.
Expires: chỉ định thời gian Cookies trang lưu trên trình duyệt của client.
Cú pháp: Response.Expires =[minuter]
•IssClientConnected: kiểm tra client còn kết nối với server. IssClientConnected:
kiểm tra client còn kết nối với server.
Cú pháp: Response.IsClientConnected
•BinaryWrite: phương thức này tiện lợi cho việc truyền những thông tin kiểu nhị
phân cho client. BinaryWrite: phương thức này tiện lợi cho việc truyền những
thông tin kiểu nhị phân cho client.
Cú pháp: Response.write data
Data: dữ liệu muốn truyền cho client.
•Clear: xóa tất cả dữ liệu chứa trong vùng đệm. Muốn dùng phương thức này phải
chỉ định giá trị Response.Buffer = TRUE. Clear: xóa tất cả dữ liệu chứa

trong vùng đệm. Muốn dùng phương thức này phải chỉ định giá trị
Response.Buffer = TRUE.
Cú pháp: Response.clear
•End: Khi gọi phương thức này, server dừng xử lý các script và trả về cho client
các kết quả đã thực hiện được. Muốn dùng phương thức này phải chỉ định giá trị
Response.Buffer = TRUE. End: Khi gọi phương thức này, server dừng xử lý các
script và trả về cho client các kết quả đã thực hiện được. Muốn dùng phương thức
này phải chỉ định giá trị Response.Buffer = TRUE.
Cú pháp: Response.End
•Flush: gởi tất cả dữ liệu trong vùng đệm cho client. Muốn dùng phương thức này
phải chỉ định giá trị Response.Buffer = TRUE. Flush: gởi tất cả dữ liệu trong
vùng đệm cho client. Muốn dùng phương thức này phải chỉ định giá trị
Response.Buffer = TRUE.
Cú pháp: Response.Flush
•Redirect: chuyển hướng trình duyệt của client đến một địa chỉ URL khác
Redirect: chuyển hướng trình duyệt của client đến một địa chỉ URL khác
Cú pháp: Response.Redirect URL
•Write: ghi thông tin cho client. Write: ghi thông tin cho client.
Cú pháp: Response.write data
2.2.2.6 Server object:
Đối tượng Server cung cấp các phương thức và thuộc tính dùng cho truy
cập server.
Cú pháp: Server.property|method
Những vấn đề cần quan tâm khi sử dụng đối tượng server:
•ScriptTimeout: thuộc tính trị qui định thời gian lớn nhất mà các lệnh script còn
được thực hiện. Giá trị mặc định là 90 giây. Giá trị timeout số khụng hiệu lực khi
server thực hiện các script. ScriptTimeout: thuộc tính trị qui định thời gian lớn
nhất mà các lệnh script còn được thực hiện. Giá trị mặc định là 90 giây. Giá trị
timeout sè không hiệu lực khi server thực hiện các script.
Cú pháp:Server.ScriptTimeout NumSeconds Server.ScriptTimeout

NumSeconds
NumSeconds: Thời gian tối đa mà script hết hiệu lực.
•CreateObject: Phương thức CreateObject tạo một instance của một server
component. Những đối tượng được tạo bởi phương thức này sẽ server giải phóng
khi server thực hiện xong các script. Phương thức này không dùng để tạo các đối
tượng built_in của ASP. CreateObject: Phương thức CreateObject tạo một
instance của một server component. Những đối tượng được tạo bởi phương thức
này sẽ server giải phóng khi server thực hiện xong các script. Phương thức này
không dùng để tạo các đối tượng built_in của ASP.
Cú pháp: Server.CreateObject(progID)
progID : kiểu đối tượng muốn tạo.
•HTMLEncode: Phương thức này được dùng để mã hóa một chuỗi.
HTMLEncode: Phương thức này được dùng để mã hóa một chuỗi.
Cú pháp: Server.HTMLEncode (string)
Ví dụ:
<%= Server.HTMLEncode("The paragraph tag: <P>") %>
Chuỗi sau khi thực hiện đoạn script trên:
The paragraph tag: &lt;P&gt;
•MapPath: phương thức này cho biết thông tin về đường dẫn vật lý của một thư
mục ảo trên web server. MapPath: phương thức này cho biết thông tin về
đường dẫn vật lý của một thư mục ảo trên web server.
Cú pháp: Server.MapPath (Path)
2.2.3 Cơ chế kết nối cơ sở dữ liệu:
<%
Dim objConnection
Set objConnection = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”)
ObjConnection.Open “Publication”, ”sa”, “”
Dim objRecordSet
Set objRecordSet = Server.CreateObject(“ADODB.RecordSet”)
ObjRecordSet.Open “Select pub_name From Publishers”, objConnection

%>
Đối tượng kiểu Connection: tạo kết nối ADO tới Database.
Đối tượng kiểu RecordSet: cho phép thao tác trên table (select,update )
của Connection được thiết lập.
<%
Do While Not objRecordSet.EOF
Response.Write objRecordSet(“pub_name”)
objRecordSet.MoveNext
Loop
ObjRecordSet.close
ObjConnection.close
Set objRecordSet = nothing
Set objConnection = nothing
%>
Chú ý: khi thêm, cập nhật dữ liệu ngoài việc dùng SQL, có thể thêm theo cách :
With objRecordSet do
.AddNew
.Field(”Authors”) = “Homes”
. Field(”Title”) = “Iliad”
.Update
End With
Có thể kết nối trực tiếp không qua DSN của ODBC như sau :
<%
Set objConnection = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”)
StrCnn = “driver={SQL Server}; Server=(Local); uid=sa; pwd=;
database=pubs”
objConnection.Open strCnn
%>
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG KHUNG TRANG THÔNG TIN

ĐIỆN TỬ VMSC
3.1 Mô hình tiến trình nghiệp vụ:
Hệ thống khung tranh thông tin điện tử VMSC bao gồm các tiến trình nghiệp vụ
sau:
- Khai thác thông tin
- Tiến trình biên tập tin
- Quản trị hệ thống Website
- Tiến trình biên tập quản lý tin/ bài trên Website
- Tiến trình trao đổi trực tuyến trên diễn đàn thảo luận
3.1.1 Khai thác thông tin:
- Đầu vào: Yêu cầu của người sử dụng
- Đầu ra: Kết quả thông tin đáp ứng yêu cầu của người sử dụng
- Đối tượng thực hiện: Website đặt trên Internet và đối tượng áp dụng cho
tất cả mọi người truy cập Internet.
3.1.2 Biờn tập và quản lý tin/ bài:
- Đầu vào: tin/ bài với nội dung cần kiểm duyệt
- Đầu ra: tin/ bài với nội dung thông tin đã được kiểm duyệt để xuất bản
trên Website
- Đối tượng thực hiện: Những người có chức năng biên tập tin/ bài (do
người quản trị gán quyền)
3.1.3 Quản trị hệ thống Website:
- Đầu vào: các hạng mục, đối tượng của Website cần quản lý
- Đầu ra: kết quả các thao tác quản trị, thiết lập hệ thống đối với các đối
tượng của Website
- Đối tượng thực hiện: tất cả mọi đối tượng thành phần của hệ thống thuộc
Website
3.1.4 Một số tiện tích tìm kiếm và khai thác thông tin:
- Đầu vào: cơ sở dữ liệu trên MS-SQL Server
- Đầu ra: bảng báo cáo kết quả truy vấn dữ liệu trong cơ sở dữ liệu trên MS-
SQL Server

- Đối tượng thực hiện: các cơ sở dữ liệu nằm trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu
CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG
4.1 Chức năng mức đỉnh:
Hệ thống Website
Hệ thống khai thác Website ( End-User )
Quản lý tin tức ( Biên tập viên, Quản trị viên )
Hệ thống thư tín
Quản trị hệ thống ( Quản trị viên )
4.2 Chức năng chi tiết các mức:
4.2.1 Hệ thống khai thác Website
Hệ thống khai thác Website
Ngôn ngữ
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Quản trị nội dung
Biên tập viên
Quản trị viên
Liên kết hữu dụng
Trang chủ
Sơ đồ
Tìm kiếm
Liên hệ
Đăng nhập
Giới thiệu
Thông tin chung
Tin tức nổi bật
Tin tức mới
Lịch tàu
Văn bản luật

Tiện tích
Góp ý
Tư vấn
4.2.2 Hệ thống quản lý Tin tức:
4.2.2.1 Sơ đồ chức năng mức 1
Hệ thống khai thác Website
1. Quản lý tin tức
2. Gửi/ nhận tin qua thư
3. Diễn đàn thảo luận
4.2.2.2 Sơ đồ chức năng mức 2:
4.2.2.2.1 Chức năng quản lý tin tức:
4.2.2.2.2 Chức năng quản lý gửi/ nhận tin qua thư:
1. Quản lý tin tức
1.1 Quản lý tin/ bài
1.2 Quản lý chuyên mục
1.3 Quản lý ảnh minh họa
1.4 Quản lý tệp đính kèm
1.5 Quản lý lịch xuất bản tin/ bài
1.6 Quản lý dòng sự kiện
2. Gửi/ Nhận tin tức qua thư
2.1 Quản lý lĩnh vực nhận tin
2.2 Quản lý thành viên đăng ký
2.3 Quản lý chuyên mục
4.2.2.2.3 Chức năng diễn đàn thảo luận:
CHƯƠNG V
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
5.1 Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD – DataFlow Diagram)
5.1.1 Quy ước biểu diễn trong sơ đồ:
3. Diễn đàn thảo luận
3.1 Quản lý thành viên

3.2 Viết bài trên diễn đàn
3.3 Duyệt bài trên diễn đàn
5.1.2 Sơ đồ luồng dữ liệu trong hệ thống:
Chức năng
Kho dữ liệu
Dòng sự kiện
Hai dòng sự kiện không xảy ra đồng thời
Biểu diễn các đối tượng bên ngoài có
trao đổi dữ liệu với hệ thống
Sơ đồ luồng dữ liệu hệ thống khai thác Website
Người sử
dụng
1.
1
Quản lý cấu
trúc tin tức
1.
2
Quản lý
chuyên mục
1.
3
Gửi thông
tin qua thư
1.
4
Diễn đàn
Tin tức
Dữ liệu chuyên mục
Dữ liệu diễn đàn

Tin tức cập nhật
1 Trang thông tin Website
1
2
3
4

×