Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

nâng cao vai trò của nhà nước đối với quá trình CNH-HĐH ở nước ta trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.17 KB, 45 trang )

MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, Nhà nước nào cũng có vai trò nhất định trong sự
phát triển của một quốc gia, đặc biệt là trong sự nghiệp cải tổ và xây dựng nền
kinh tế. Việt Nam đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước với nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần cùng tham gia. Trong điều
kiện như vậy thì vai trò quản lý kinh tế của nhà nước là khách quan, mét nhu
cầu nội tại của nền kinh tế thị trường, thể hiện ở việc Nhà điều tiết nền kinh
thông qua việc hoạch định chính sách. Vì vậy, nâng cao vai trò của Nhà nước
trong quản lý và điều tiết nền kinh tế, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa
– hiện đại hóa là vấn đề mang tính thời sự và là đề tài nghiên cứu của nhiều cấp,
ngành, nhiều cán bộ và sinh viên.
Nhà nước thực hiện tốt vai trò kinh tế của mình đảm bảo cho nền kinh tế
tăng trưởng với hiệu quả cao và bền vững, tạo tiền đề rút ngắn quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tránh nguy cơ tụt hậu và đuổi kịp các nước kinh tế
phát triển trong khu vực và trên thế giới. Đây là một vấn đề lớn cần được nghiên
cứu kỹ lưỡng, song do kiến thức còn hạn chế, bài bài viết này chỉ nêu lên những
nội dung cơ bản và một số thực trạng vai trò của Nhà nước đối với công nghiệp
hóa trong những năm qua, đồng thời đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao vai trò
của Nhà nước trong thời gian tới. Bài viết đã được hoàn thành dưới sự hướng
dẫn tận tình của thầy cô giáo hướng dẫn, đồng thời được sự giúp đỡ của Thư
viện trường về nhiều tài liệu tham khảo bổ Ých.
Bài viết này được chia thành 2 chương, bao gồm:
Chương 1: "Tính tất yếu khách quan vai trò Nhà nước trong trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa".
Chương 2: Thực trạng về vai trò của nhà nước trong quá trình CNH-HĐH
và những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với quá trình CNH-
HĐH ở nước ta trong thời gian tới
Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn và quan tâm của thầy đã giúp em
hoàn thành đề án này.
Em cảm ơn thầy!
1


1
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ.
1.1. VAI TRÒ CỦA NHÀ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH CNH-HĐH
1. 1. 1 Thưc chất CNH-HĐH. môi quan hệ giữa CNH-HĐH?
Trước đây chúng ta cho rằng công nghiệp hoá là quá trình trang bị kĩ thuật
hiện đại cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân thay thế lao động thủ công bằng lao
đọng cơ khí hoá biến một nước kém phát triển thành một nước có cơ cấu công
nông nghiệp hiện đại khoa học kĩ thuật tiên tiến. Theo quan niệm của Liên hợp
quốc công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế trong đó một bộ phận
nguồn lực quốc gia ngày càng lớn được huy động để xây dựng cơ cấu kinh tế
nhiều nghành với công nghệ hiện đại Các quan niệm nói trên dù cách diễn đạt
có thể khác nhưng đều có nội dung nói chung đó là kĩ thuật công nghệ hiện đại
cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nền kinh tế đạt trình độ phát triển.
Kết hợp quan niệm truyền thống với quan niệm hiện Đại Hội nghị lần thứ VII
ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản đã đưa ra quan niệm mới về công
nghiệp hóa hiện đại hoá. Theo tư tưởng này công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá
trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và
quản lí kinh tế xã hội từ sản xuất thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sức
lao động cùng công nghệ, phương tiện cùng phương pháp tiên tiến hiện đại dùa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học tạo ra năng suất lao động
xã hội cao. Quan niệm trên đã gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá đồng thời
xác định được vai trò của công nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá.
Trước đổi mới công nghiệp hoá được tiến hành theo cơ chế cũ tập trung bao
cấp ngày nay chóng ta tiến hành theo cơ chế mới đó là cơ chế thị trường có sự
quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước đây công nghiệp
hoá được hiểu là việc của nhà nước thông qua hai khu vực quốc doanh và tập
thể, ngày nay là sự nghiệp của toàn dân với sự tham gia của tất cả các thành

phần kinh tế. Chiến lược công nghiệp hoá trước đây là công nghiệp hoá hướng
nội thay thế nhập khẩu là chủ yếu gần như cô lập với thị trường thế giới còn bây
giê là chiến lược hướng về xuất khẩu trong điều kiện mở cửa với các nước khác
trên thế giới.
2
2
1. 1. 2 Vai trũ ca nh nc i vi s nghiờp CNH-HH nc ta
a- Xõy dng c cu kinh t hp lớ.
C cu kinh t l tng th cỏc quan h kinh t hay cỏc b phn hp thnh ca
nn kinh t ;gn vi v trớ trỡnh k thut cụng ngh quy mụ t trng tng ng
vi tnh b phn v mi quan h tng tỏc gia cỏc b phn gn vi iu kin
kinh t xó hi trong tng giai on phỏt trin nhm thc hin mc tiờu kinh t ó
hoch nh.
Cu trỳc ca c cu kinh t bao gm :
- C cu nghnh kinh t.
- C cu vựng kinh t
- C cu gia th xó, th trn, th t, thnh ph v ụ th
- C cu thnh phn kinh t.
V c cu nghnh kinh t. Th nht, khai thỏc tt tim nng nụng lõm ng
nghip. Th hai y mnh xut khu hng nụng lõm thu sn. Th ba phỏt huy
li th nhõn cụng v truyn thng sn xut y mnh sn xut hng tiờu dựng
xut khu. Th t ci to v nõng cp h thng kt cu h tng phc v phỏt
trin ca cỏc nghnh kinh t. Th nm xõy dng cú chn lc mt s c s cụng
nghip nng trng yu v ht sc cp thit cú iu kin v vn cụng ngh
phỏt huy nhanh v cú hiu qu cao. Th sỏu phỏt trin dch v khai thỏc cú hiu
qu li th v t nhiờn.
V c cu vựng kinh t to iu kin cho tt c cỏc vựng u phỏt trin trờn c
s khai thỏc tt th mnh v tim nng ca mi vựng. Về cơ cấu vùng kinh
tế tạo điều kiện cho tất cả các vùng đều phát triển trên cơ sở khai thác tốt thế
mạnh và tiềm năng của mỗi vùng.

V c cu th t, th xó, th trn, thnh ph v ụ th. Tu iu kin tng ni,
tt c cỏc th xó th trn u phi c phỏt trin trờn c s y mnh cụng
nghip dch v mang ý ngha tiu vựng. hỡnh thnh cỏc th t lm trung tõm kinh
t vn hoỏ ca mi xó hoc cm xó. Về cơ cấu thị tứ, thị xã, thị trấn, thành
phố và đô thị. Tuỳ điều kiện từng nơi, tất cả các thị xã thị trấn đều phải
đợc phát triển trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp dịch vụ mang ý nghĩa tiểu
vùng. hình thành các thị tứ làm trung tâm kinh tế văn hoá của mỗi xã hoặc
cụm xã.
V c cu thnh phn kinh t. Ly vic gii phúng sc sn xut ng viờn ti
a mi ngun lc bờn trong v bờn ngoi cho vic chuyn dch c cu kinh t
theo hng cụng nghip hoỏ hin i hoỏ. Phỏt huy vai trũ ch o ca kinh t
3
3
nh nc. Về cơ cấu thành phần kinh tế. Lấy việc giải phóng sức sản xuất
động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài cho việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Phát huy vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nớc.
b- y mnh cuc cỏch mng khoa hc v cụng ngh hin i i ụi vi
tip nhn chuyn giao cụng ngh mi t nc ngoi
1. 2 VI DUNG VAI TRề CA NH NC ễ VI QU TRèNH CNH_HH
4
4
1.2.1.Vai trũ ca nh nc trong vic nh hng ca quỏ trỡnh cụng
nghip hoỏ:
Vai trũ qun lớ kinh t ca Nh nc bt u t s cn thit phi phi hp
lao ng chung v do tớnh cht xó hi hoỏ cao ca sn xut quy nh
Lc lng sn xut cng phỏt trin trỡnh xó hi hoỏ ca sn xut cng cao
thỡ phm vi thc hin vai trũ ny cng cn thit v mc ũi hi ca nú cng
cht ch v nghiờm ngt. Lực lợng sản xuất càng phát triển trình độ xã hội hoá
của sản xuất càng cao thì phạm vi thực hiện vai trò này càng cần thiết và

mức độ đòi hỏi của nó càng chặt chẽ và nghiêm ngặt.
5
5
Nn kinh t hng hoỏ vi c ch th trng l bc phỏt trin tt yu ca kinh
t t cp t tỳc, mt trỡnh xó hi hoỏ cao ca sn xut. Tu theo trỡnh phỏt
trin ca lc lng sn xut, mc t c ca s xó hi hoỏ sn xut trong
mi nc v trong mi thi kỡ m gia chỳng cú nhng quan h t l nht nh
m bo cho nn kinh t phỏt trin cõn i, khai thỏc v s dng cú hiu qu cỏc
ngun lc bờn trong cng nh bờn ngoi. S phỏt trin khụng ngng ca lc
lng sn xut, s tỏc ng thng xuyờn ca cỏc nhõn t t nhiờn xó hi, kinh
t, chớnh tr v i ngoi lm cho cỏc t l ú luụn luụn thay i. Cỏc quan h t
l ú cú th phự hp vi yờu cu ca quy lut v tớnh quy lut hot ng khỏch
quan phỏt trin kinh t xó hi v to iu kin cho kinh t tng trng. Ngc
li cỏc quan h t l ú cú th khụng phự hp v lm cho nn kinh t ri vo tỡnh
trng yu kộm. c bit khi cỏc quan h kinh t quc t c hỡnh thnh v phỏt
trin thỡ cỏc hot ng kinh t trong v ngoi nc xõm nhp, tỏc ng ln
nhau :cỏc ngun lc bờn trong v bờn ngoi cú th di chuyn phự hp hoc
khụng phự hp vi yờu cu phỏt trin kinh t trong nc :quy mụ v c cu kinh
t cú th di chuyn theo hng tin b, hp lớ ti u hoc lc hu bt hp lớ nn
kinh t ca mi quc gia l mt mt xớch trong h thng phõn cụng lao ng
quc t. Tỡnh hỡnh ú ó t lờn vai cỏc nh nc khụng ch l ngi bo v trt
t xó hi v an ninh quc gia m cũn l ngi hiu bit quy lut vn ng v
phỏt trin ca nn sn xut xó hi, nm vng v d bỏo c din bin kinh t
trong v ngoi nc, cú kh nng s dng cỏc ũn by kinh t, th ch hoỏ cỏc
chớnh sỏch kinh t thnh h thng cỏc lut l cỏc quy ch ng b trc tit
tỏc ng khng ch hot ng kinh t i ngoi, nh hng s phỏt trin ca
cỏc ngnh, cỏc lnh vc, cỏc vựng v cỏc thnh phn kinh t nhm m bo nhu
cu cõn i trong s phỏt trin do chớnh cỏc quy lut v tớnh quy lut khỏch quan
ca i sng kinh t quyt nh. Cú th khng ng rng, yờu cu cõn i trong
s phỏt trin ca nn kinh t l c s khỏch quan, sõu xa ca vai trũ qun lớ Nh

nc v kinh t. Nền kinh tế hàng hoá với cơ chế thị trờng là bớc phát triển
tất yếu của kinh tế tự cấp tự túc, một trình độ xã hội hoá cao của sản xuất.
Tuỳ theo trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, mức độ đạt đợc của sự xã
hội hoá sản xuất trong mỗi nớc và trong mỗi thời kì mà giữa chúng có những
quan hệ tỉ lệ nhất định đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối, khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong cũng nh bên ngoài. Sự phát
triển không ngừng của lực lợng sản xuất, sự tác động thờng xuyên của các nhân
tố tự nhiên xã hội, kinh tế, chính trị và đối ngoại làm cho các tỉ lệ đó luôn
6
6
luôn thay đổi. Các quan hệ tỉ lệ đó có thể phù hợp với yêu cầu của quy luật
và tính quy luật hoạt động khách quan phát triển kinh tế xã hội và tạo điều
kiện cho kinh tế tăng trởng. Ngợc lại các quan hệ tỉ lệ đó có thể không phù
hợp và làm cho nền kinh tế rơi vào tình trạng yếu kém. Đặc biệt khi các
quan hệ kinh tế quốc tế đợc hình thành và phát triển thì các hoạt động kinh
tế trong và ngoài nớc xâm nhập, tác động lẫn nhau :các nguồn lực bên trong và
bên ngoài có thể di chuyển phù hợp hoặc không phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế trong nớc :quy mô và cơ cấu kinh tế có thể di chuyển theo hớng tiến
bộ, hợp lí tối u hoặc lạc hậu bất hợp lí nền kinh tế của mỗi quốc gia là một
mắt xích trong hệ thống phân công lao động quốc tế. Tình hình đó đã
đặt lên vai các nhà nớc không chỉ là ngời bảo vệ trật tự xã hội và an ninh
quốc gia mà còn là ngời hiểu biết quy luật vận động và phát triển của nền
sản xuất xã hội, nắm vững và dự báo đợc diến biến kinh tế trong và ngoài n-
ớc, có khả năng sử dụng các đòn bảy kinh tế, thể chế hoá các chính sách kinh
tế thành hệ thống các luật lệ các quy chế đồng bộ để trực tiết tác động
khống chế hoạt động kinh tế đối ngoại, định hớng sự phát triển của các ngành,
các lĩnh vực, các vùng và các thành phần kinh tế nhằm đảm bảo nhu cầu cân
đối trong sự phát triển do chính các quy luật và tính quy luật khách quan của
đời sống kinh tế quyết định. Có thể khẳng địng rằng, yêu cầu cân đối
trong sự phát triển của nền kinh tế là cơ sở khách quan, sâu xa của vai trò

quản lí Nhà nớc về kinh tế.
1.2.2. Nh nc to nhng tin thc hin cng nghip hoỏ:
1.2.2.1.Chớnh sỏch v vn:
Trong quỏ trỡnh phỏt trin kinh t xó hi chớnh sỏch v vn l mt trong cỏc
yu t quan trng thỳc y nn kinh t phỏt trin.
Sau hai cuc chin tranh khc lit nc ta bc vo cụng cuc xõy dng t
nc. Thi kỡ trc 1986 nc ta hc tp mụ hỡnh cỏc nc xó hi ch ngha c
xõy dng mt nn kinh t theo c ch k hoch hoỏ tp trung. V hu qu l
nc ta lõm vo khng hong trm trng lm phỏt phi mó, nn kinh t trỡ tr. Bt
u t nm 1986 nc ta thc hin chớnh sỏch i mi xõy dng nn kinh t
hng hoỏ nhiu thnh phn theo c ch th trng nh hng xó hi ch ngha.
Sau hn mi nm i mi nc ta ó thoỏt khi khng hong v cú mc tng
trng khỏ. Tuy nhiờn thc trng nn kinh t cũn rt nhiu iu bt cp nguy c
tt hu vn cũn ú nh mt thỏch thc. Dõn s ụng, lao ng nhiu nhng trỡnh
7
7
k thut chuyờn mụn thp, trỡnh cụng ngh lc hu, c s h tng cho phỏt
trin kinh t thp kộm. Nhng iu trờn khụng th mt doanh nghip hay mt cỏ
nhõn cú th gii quyt c m phi l nh nc. Do ú phi nõng cao vai trũ
ca nh nc trong quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ hin i hoỏ nhm a t nc
i lờn, nn kinh t tng trng bn vng, hn ch nhng nhc im ca th
trng l mt tt yu khỏch quan
1.2.2.2. Chớnh sỏch v phỏt trin cng ngh:
Sau hai cuc chin tranh kộo di VIT NAM bc vo cụng cuc khụi
phc v phỏt trin kinh t vi xut phỏt im rt thp v mt cụng ngh. Trỡnh
cụng ngh nc ta núi chung rt thp so vi cỏc nc trờn th gii. Trong cỏc
ngnh cụng nghip h thng mỏy múc thit b lc hu t 2-4 th h v c hỡnh
thnh chp vỏ t nhiu ngun. Cỏc ch tiờu ch yu nh mc tiờu hao nguyờn
nhiờn vt liu thng gp t 1, 5 n 2 ln mc trung bỡnh chung ca th gii,
giỏ thnh sn phm cao do nhiu yu t nhng trc ht l do cụng ngh lc

hu. Trỡnh cụng ngh lc hu cng dn n tỡnh trng ụ nhim mụi trng.
Trong mt cuc iu tra v tỡnh trng cụng ngh cho thy ch cú khong 45%
lao ng trong khu vc kinh t trung ng v 25% lao ng trong khu vc kinh
t a phng ó c c khớ hoỏ t ng hoỏ. Cụng ngh lc hu n n hao
phớ ln nng lng v nguyờn liu hiu qu s dng thit b v cụng ngh thp.
Chớnh nhng iu ny ó to mt sc ép ln i vi nhim v i mi cụng
ngh trong ú chuyn giao cụng ngh t nc ngoi cú ý ngha vụ cựng quan
trng. khụng ngng nõng cao nng lc cụng ngh trong nc thỳc y s
nghip phỏt trin kinh t ngy 5-12-1988 Hi ng Nh nc ó thụng qua phỏp
lnh chuyn giao cụng ngh. iu 1 ca phỏp lnh quy nh rừ: Nh nc Vit
Nam khuyn khớch cỏc t chc, cỏ nhõn nc ngoi chuyn giao cụng ngh
vo Vit Nam trờn nguyờn tc bỡnh ng, hai bờn cựng cú li. Nh nc Vit
Nam bo m quyn v li ích hp phỏp ca cỏc cỏ nhõn v t chc nc
ngoi chuyn giao cụng ngh vo Vit Nam, to iu kin thun li cho vic
chuyn giao ú . Chính những điều này đã tạo một sức ép lớn đối với
nhiệm vụ đổi mới công nghệ trong đó chuyển giao công nghệ từ nớc ngoài có
ý nghĩa vô cùng quan trọng. Để không ngừng nâng cao năng lực công nghệ
trong nớc thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế ngày 5-12-1988 Hội đồng
Nhà nớc đã thông qua pháp lệnh chuyển giao công nghệ. Điều 1 của pháp
lệnh quy định rõ: Nhà nớc Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân ở
nớc ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam trên nguyên tắc bình đẳng,
8
8
hai bên cùng có lợi. Nhà nớc Việt Nam bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
các cá nhân và tổ chức ở nớc ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao đó .
Chuyn giao cú th thc hin bng nhiu con ng khỏc nhau, nc ta
trong quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ hin i hoỏ cụng ngh c chuyn giao bng
cỏc kờnh thng mi thụng qua cỏc d ỏn u t 100% vn nc ngoi, liờn
doanh, hp ng hp tỏc kinh doanh, cỏc doanh nghip t b vn mua thit b.

Lut u t nc ngoi ban hnh ngy 29-12-1987 cho phộp bờn nc ngoi
tham gia xớ nghip liờn doanh gúp vn. Cỏc nh u t c phộp chuyn li
nhun v nc hoc sang nc th ba. K t khi thc hin Lut u t nc
ngoi v phỏp lnh chuyn giao cụng ngh vic i mi bng chuyn giao cụng
ngh ó c thc hin vi quy mụ ln, tc nhanh hn cỏc thi kỡ trc khỏ
nhiu. Trỡnh cụng ngh trong nhiu lnh vc sn xut ó cú s ci thin rừ rt.
Vit Nam nhn c nhiu cụng ngh hn ó cú hn 700 cụng ty t hn 50
quc gia v vựng lónh th u t vo Vit Nam. Ngun cụng ngh sụi ng
chy vo Vit Nam ó cú tỏc dng kớch thớch lm sụi ng i sng cụng ngh
Vit Nam. Qua thm nh d ỏn cho thy mt s d ỏn trong cỏc lnh vc du
khớ vin thụng cụng ngh chuyn giao vo Vit Nam thuc loi hin i nht
th gii. Trong cỏc c s thc hin cỏc d ỏn ny iu kin lao ng c nõng
lờn rừ rt, ngi lao ng c gim nh cỏc cụng vic th cụng, bt tip xỳc
vi cỏc yu t nguy him c hi. Mụi trng lao ng cng c ci thin ít ụ
nhim mụi trng hn trc. Chuyển giao có thể thực hiện bằng nhiều con
đờng khác nhau, ở nớc ta trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá công
nghệ đợc chuyển giao bằng các kênh thơng mại thông qua các dự án đầu t
100% vốn nớc ngoài, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, các doanh nghiệp
tự bỏ vốn mua thiết bị. Luật đầu t nớc ngoài ban hành ngày 29-12-1987 cho
phép bên nớc ngoài tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn. Các nhà đầu t đợc
phép chuyển lợi nhuận về nớc hoặc sang nớc thứ ba. Kể từ khi thực hiện Luật
đầu t nớc ngoài và pháp lệnh chuyển giao công nghệ việc đổi mới bằng
chuyển giao công nghệ đã đợc thực hiện với quy mô lớn, tốc độ nhanh hơn các
thời kì trớc khá nhiều. Trình độ công nghệ trong nhiều lĩnh vực sản xuất đã
có sự cải thiện rõ rệt. Việt Nam nhận đợc nhiều công nghệ hơn đã có hơn
700 công ty từ hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu t vào Việt Nam. Nguồn
công nghệ sôi động chảy vào Việt Nam đã có tác dụng kích thích làm sôi
động đời sống công nghệ Việt Nam. Qua thẩm định dự án cho thấy một số
9
9

dự án trong các lĩnh vực dầu khí viễn thông công nghệ chuyển giao vào
Việt Nam thuộc loại hiện đại nhất thế giới. Trong các cơ sở thực hiện các dự án
này điều kiện lao động đợc nâng lên rõ rệt, ngời lao động đợc giảm nhẹ các
công việc thủ công, bớt tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm độc hại. Môi trờng
lao động cũng đợc cải thiện ít ô nhiễm môi trờng hơn trớc.
Ngnh vụ tuyn vin thụng l ngnh c ỏnh giỏ thc hin cú kt qu vic
hin i hoỏ cụng ngh i thng vo s hoỏ, t ng hoỏ v a dch v, s dng
v tinh vin thụng mng truyn dn bng cỏp quang v vi ba bng rng, tng i
t ng trờn c nc, h thng thụng tin di ng v mng chuyn mng gúi d
liu. Mng li bu chớnh vin thụng tuy cún ít v s lng nhng hin i
tng thớch vi mng li cỏc nc phỏt trin. Thc t qua ngnh vụ tuyn vin
thụng ó chng minh cỏc cỏn b khoa hc cụng ngh ca chỳng ta hon ton cú
th lm ch cụng ngh nhp hot ng v phỏt huy hiu qu kinh t k thut cao.
Ngành vô tuyến viễn thông là ngành đợc đánh giá thực hiện có kết quả
việc hiện đại hoá công nghệ đi thẳng vào số hoá, tự động hoá và đa dịch
vụ, sử dụng vệ tinh viễn thông mạng truyền dẫn bằng cáp quang và vi ba băng
rộng, tổng đài tự động trên cả nớc, hệ thống thông tin di động và mạng
chuyển mạng gói dữ liệu. Mạng lới bu chính viễn thông tuy cón ít về số lợng
nhng hiện đại tơng thích với mạng lới các nớc phát triển. Thực tế qua ngành vô
tuyến viễn thông đã chứng minh các cán bộ khoa học công nghệ của chúng ta
hoàn toàn có thể làm chủ công nghệ nhập hoạt động và phát huy hiệu quả
kinh tế kĩ thuật cao.
Ngnh c khớ k t sau khi thc hin lut u t nc ngoi v phỏp lnh
chuyn giao cụng ngh vo Vit Nam ó v ang dn c phc hi v cú s
tng trng khỏ. Vi cỏc thit b gia cụng khuụn mu hin i ca Nht, Anh,
c ngnh cụng nghip c khớ Vit Nam ó ch to ra c cỏc sn phm dựng
cho nhng cụng vic ch bin thụ. Cỏc phõn ngnh c khớ nụng nghip, mỏy
cụng c, mỏy phc v cỏc ngnh cụng nghip nh cú giỏ tr sn lng tng gp
ụi nm 1990. Cụng ngh trong ngnh in v thit b in thuc loi tiờn tin
trờn th gii. Ti cụng ty o in nh hp ng chuyn giao cụng ngh vi Thy

S cht lng cụng t in ca cụng ty t cht lng cao chớnh xỏc t 0, 1
tr lờn cụng t t tiờu chun quc t IECc khỏch hng trong v ngoi nc
t mua vi s lng ln. Ngành cơ khí kể từ sau khi thực hiện luật
đầu t nớc ngoài và pháp lệnh chuyển giao công nghệ vào Việt Nam đã và
đang dần đợc phịc hồi và có sự tăng trởng khá. Với các thiết bị gia công khuôn
10
10
mẫu hiện đại của Nhật, Anh, Đức ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam đã
chế tạo ra đợc các sản phẩm dùng cho những công việc chế biến thô. Các
phân ngành cơ khí nông nghiệp, máy công cụ, máy phục vụ các ngành công
nghiệp nhẹ có giá trị sản lợng tăng gấp đôi năm 1990. Công nghệ trong ngành
điện và thiết bị điện thuộc loại tiên tiến trên thế giới. Tại công ty đo điện
nhờ hợp đồng chuyển giao công nghệ với Thụy Sĩ chất lợng công tơ điện của
công ty đạt chất lợng cao độ chính xác từ 0, 1 trở lên công tơ đạt tiêu chuẩn
quốc tế IECđợc khách hàng trong và ngoài nớc đặt mua với số lợng lớn.
Nhỡn chung cỏc ngun cụng ngh nhp ó ci thin cụng ngh trong nc
nõng cao cht lng, a dng mu mó, gúp phn nõng cao kim ngch xut khu
ca Vit Nam. ỏng giỏ trỡnh cụng ngh khụng ch dựa trờn phn cng l
thit b vỡ thit b ch l mt trong bn yu t cu thnh khỏi nim cụng ngh ú
l thit b, con ngi, thụng tin, qun lớ. Bit phỏt trin ng b 3 yu t cũn li
thỡ dự thit b cha phi l tiờn tin nht vn cú th to ra c hiu qu kinh t
xó hi cao nh Ngh quyt Trung ng 7 nờu rừ phỏt huy ngun lc con ngi
lm yu t c bn cho s phỏt trin nhanh v bn vng . Bng nhiu ngun
khỏc nhau chựng ta ó cú trong tay lng thit b cụng ngh tr giỏ hng chc
ngn t ng. Nhìn chung các nguồn công nghệ nhập đã cải thiện công
nghệ trong nớc nâng cao chất lợng, đa dạng mẫu mã, góp phần nâng cao kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đáng giá trình độ công nghệ không chỉ dựa
trên phần cứng là thiết bị vì thiết bị chỉ là một trong bốn yếu tố cấu thành
khái niệm công nghệ đó là thiết bị, con ngời, thông tin, quản lí. Biết phát
triển đồng bộ 3 yếu tố còn lại thì dù thiết bị cha phải là tiên tiến nhất vẫn có

thể tạo ra đợc hiệu quả kinh tế xã hội cao nh Nghị quyết Trung ơng 7 nêu rõ
phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững . Bẵng nhiều nguồn khác nhau chùng ta đã có trong tay lợng thiết bị
công nghệ trị giá hàng chục ngàn tỉ đồng.
Tuy vy thi gian u i vo hp tỏc v u t vic i mi cụng ngh cũn
cha kh quan, yu t chuyn giao cụng ngh trong cỏc liờn doanh cũn thp,
thm chớ khụng trng hp nhp c cỏc thit b lc hu thi loi gõy nh hng
mụi trng lm vic v sc kho cụng nhõn. Mt cuc kho sỏt vi hn 700
thit b, 3 dõy chuyn nhp ti 42 nh mỏy 76% s mỏy mi nhp thuc th h
nhng nm 1950-1960 70% s mỏy nhp ó ht khu hao 50% l mỏy c tõn
trang. Do s dng nhiu mỏy múc quỏ lc hu c tớnh Vit Nam hin nay cú
khong 300-400 Tuy vậy thời gian đầu đi vào hợp tác và đầu t việc đổi
11
11
mới công nghệ còn cha khả quan, yếu tố chuyển giao công nghệ trong các liên
doanh còn thấp, thậm chí không trờng hợp nhập cả các thiết bị lạc hậu thải
loại gây ảnh hởng môi trờng làm việc và sức khẻo công nhân. Một cuộc khảo
sát với hơn 700 thiết bị, 3 dây chuyền nhập tại 42 nhà máy 76% số máy mới
nhập thuộc thế hệ những năm 1950-1960 70% số máy nhập đã hết khấu hao
50% là máy cũ tân trang. Do sử dụng nhiều máy móc quá lạc hậu ớc tính ở
Việt Nam hiện nay có khoảng 300-400

thng tt dn n cht ngi v hn
20000 tai nn ngh nghip xy ra mi nm. Nhiu c s khụng x lớ cht thi
trong sn xut cng gõy nguy hi trc tip cho ngi lao ng v gõy ụ nhim
mụi trng xung quanh. Vớ d cụng ty bt ngt Vờan do trc tip thi nc
thi cụng nghip cú cha cht c khụng qua x lớ vo sụng Th Vi gõy ụ
nhim nng, lỳa ven sụng b ỳa vng v lm cht tụm cỏ hng lot ca b con
ng dõn trờn din tớch hng trm ha. Nguyờn nhõn ch yu ca tỡnh hỡnh trờn l
phớa Vit Nam thiu thụng tin v cỏc loi cụng ngh cn thit cú th chuyn giao

v nhng tiờu cc ny sinh trong quỏ trỡnh chun b v thc hnh chuyn giao
cụng ngh. Ngoi ra cũn nhiu nhõn t khỏc to sc cn nht nh i vi
chuyn giao cụng ngh Vit Nam
- C s vt cht phc v cho quỏ trỡnh chuyn giao cụng ngh cha c
nõng cp n mc cn thit.
- Cỏc hot ng h tr chuyn giao cụng ngh, o to bi dng lao ng
cng cha c tng cng.
- Chuyn giao cụng ngh khụng ch l vn k thut n thun m nú cũn
liờn quan n vn cụng n vic lm, thu nhp ca cụng nhõn viờn nờn thụng
thng cỏc doanh nghip ít dỏm i mi trit .
- Sự hn ch v vn cng lm gim tc , gim quy mụ v hiu qu ca
chuyn giao cụng ngh. Vỡ Nh nc hn ch cp vn, nờn doanh nghip ch
cũn liờn doanh vi nc ngoi v vay vn ca chớnh i tỏc liờn doanh nhm
chuyn giao cụng ngh. Trong trng hp ny phớa VIT NAM thng phi
chp nhn nhng cụng ngh cú trỡnh k thut khụng cao do chớnh i tỏc
chuyn giao hoc gii thiu.
- Thc lc cỏn b khoa hc khụng ít nhng cha mnh. Vit Nam cú
khong 10000 cỏn b i hc trờn 1 triu dõn. S cỏn b khoa hc cụng ngh v
cỏc nghnh khoa hc k thut ch chim 15, 4% trờn tng s. Cht lng o to
cỏn b khoa hc thp, cha c cp nht tri thc hin i ca th gii, thiu
12
12
cỏn b ch cht thc hin nhng chng trỡnh nghiờn cu khoa hc cú tỡnh t
phỏ cao. Lc lng chuyờn gia thng ch nm lớ thuyt m thiu thc hnh.
Ngh quyt 26-NQ/TW ngy 30/3/1991ca B Chớnh tr Ban chp hnh
Trung ng ng v khoa hc ó ch rừ : i ngũ cỏn b khoa hc ụng nhng
khụng ng b thiu nhng cỏn b khoa hc tho cụng ngh gii qun lớ. Vic
o to, bụỡ dng v s dng cỏn b khoa hc cũn nhiu thiu sút. u t ti
chớnh cho cụng ngh ca Nh nc thp. Nghị quyết 26-NQ/TW ngày
30/3/1991của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ơng Đảng về khoa học đã

chỉ rõ : đội ngũ cán bộ khoa học đông nhng không đồng bộ thiếu những cán
bộ khoa học thạo công nghệ giỏi quản lí. Việc đào tạo, bôì dỡng và sự dụng
cán bộ khoa học còn nhiếu thiếu sót. Đầu t tài chính cho công nghệ của Nhà
nớc thấp.
Ngh quyt 26/NQ-TW ngy 30/3/1991 cu b chinhd tr ó nờu rừ : tng
mnh u t cho cho cỏc hot ng khoa hc v cụng ngh t nhiu ngun .
Phỏt biu ti Hi ngh ln 7 ban chp hnh Trung ng ng khoỏ VII, Tng bớ
th Mi nhn mnh phi cú u t tho ỏng v phng din ti chớnh
thỡ mi cú th to ra tim lc mnh v khoa hc v cụng ngh. Chi phớ bỡnh
quõn cho mt hng nm cho mi cỏn b khoa hc v cụng ngh t ngõn sỏch
VIT NAM ch t 1000 USD so vi mc bỡnh quõn trờn th gii l 55324
USD. iu ú cú nhiu nguyờn nhõn do khú khn chung ca nn kinh t, do sự
eo hp ca ngõn sỏch. Song cn nhn mnh l c ch qun lớ huy ng cũn mang
nng tớnh tp trung quan liờu, kộm hiu qu. Nghị quyết 26/NQ-TW ngày
30/3/1991 cảu bộ chinhd trị đã nêu rõ : tăng mạnh đầu t cho cho các hoạt động
khoa học và công nghệ từ nhiều nguồn . Phát biểu tại Hội nghị lần 7 ban
chấp hành Trung ơng Đảng khoá VII, Tổng bí th Đỗ Mời nhấn mạnh phải có
đầu t thoả đáng về phơng diện tài chính thì mới có thể tạo ra tiềm lực mạnh
về khoa học và công nghệ. Chi phí bình quân cho một hàng năm cho mỗi
cán bộ khoa học và công nghệ từ ngân sách ở VIệT NAM chỉ đạt 1000 USD
so với mức bình quân trên thế giới là 55324 USD. Điều đó có nhiều nguyên
nhân do khó khăn chung của nền kinh tế, do sự eo hẹp của ngân sách. Song
cần nhấn mạnh là cơ chế quản lí huy động còn mang nặng tính tập trung
quan liêu, kém hiệu quả.
cú th trỏnh c nguy c tr thnh bi thi cụng ngh VIT NAM cn cú
nhng chớnh sỏch c th c hoch nh mt cỏch c th thớch hp vi nhng
yờu cu mi hon cnh mi. Để có thể tránh đợc nguy cơ trở thành bải thải
13
13
công nghệ VIệT NAM cần có những chính sách cụ thể đợc hoạch định một

cách cụ thể thích hợp với những yêu cầu mới hoàn cảnh mới.
Trc thc trng trờn vic nghiờn cu cỏc bin phỏp, chớnh sỏch tng
cng hiu qu i mi v qun lớ cụng nh nhp cng cú ý ngha quyt nh s
thnh cụng ca cụng cuc cụng nghip hoỏ hin i hoỏ t nc. Ngoi cỏc
lut v phỏp lnh ó cú nh lut u t nc ngoi, phỏp lnh chuyn giao cụng
ngh, phỏp lnh bo h s hu quyn cụng nghip ó cú mt s vn bn ca
Chớnh ph. Nhng vn cũn thiu nhng vn bn c th v iu quan trng l
cỏc vn bn ó cú cha c chp hnh nghiờm tỳc. Trc ht Nh nc phi
gi c vai trũ kim soỏt cht ch i vi vic i mi thit b bng con
ng nhp. Nh nc cn ch ng u t hoc khuyn khớch u t cú
nhng doanh nghip mnh thc hin cụng vic phõn bit tht gi tt xu, tp
hp phõn tớch, tng hp thụng tin v thit b cụng ngh th gii t cỏc kờnh cú
th cú. Vic kim soỏt l cp bỏch nhng phi m bo tớnh khỏch quan v cht
ch. Trớc thực trạng trên việc nghiên cứu các biện pháp, chính sách để tăng c-
ờng hiệu quả đổi mới và quản lí công nhệ nhập càng có ý nghĩa quyết
định sự thành công của công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Ngoài các luật và pháp lệnh đã có nh luật đầu t nớc ngoài, pháp lệnh chuyển
giao công nghệ, pháp lệnh bảo hộ sở hữu quyền công nghiệp đã có một số văn
bản của Chính phủ. Nhng vẫn còn thiếu những văn bản cụ thể và điều quan
trọng là các văn bản đã có cha đợc chấp hành nghiêm túc. Trớc hết Nhà nớc
phải giữ đợc vai trò kiểm soát chặt chẽ đối với việc đổi mới thiết bị bằng
con đờng nhập. Nhà nớc cần chủ động đầu t hoặc khuyến khích đầu t để
có những doanh nghiệp đủ mạnh thực hiện công việc phân biệt thật giả tốt
xấu, tập hợp phân tích, tổng hợp thông tin về thiết bị công nghệ thế giới từ
các kênh có thể có. Việc kiểm soát là cấp bách nhng phải đảm bảo tính khách
quan và chặt chẽ.
Trong giai on u vic chuyn giao vn l nhp v thớch nghi vi cụng
ngh nhp. Vỡ vy cụng tỏc nghiờn cu trin khai v o to cỏn b cng tp
trung theo hng ny, ỏp dng cú hiu qu cụng ngh nhp cng l thnh qu
khoa hc ỏng biu dng v kớnh trng. Theo kinh nghim nhiu nc, phỏt

huy hiu qu cụng ngh nhp cú th thc hin sao chộp nhõn bn va tit kim
ngoi t v nõng cao trỡnh thit k ch to, thit b cú th c ci tin nõng
cao tớnh nng a nng sut hiu qu cao hn. ú cng chớnh l quỏ trỡnh nõng
cao nng lc ni ti ca cụng nghip trong quỏ trỡnh chuyn giao cụng ngh.
14
14
Trong giai đoạn đầu việc chuyển giao vẫn là nhập và thích nghi với
công nghệ nhập. Vì vậy công tác nghiên cứu triển khai và đào tạo cán bộ
cũng tập trung theo hớng này, áp dụng có hiệu quả công nghệ nhập cũng là
thành quả khoa học đáng biểu dơng và kính trọng. Theo kinh nghiệm nhiều
nớc, để phát huy hiệu quả công nghệ nhập có thể thực hiện sao chép nhân
bản vừa tiết kiệm ngoại tệ và nâng cao trình độ thiết kế chế tạo, thiết bị
có thể đợc cải tiến nâng cao tính năng đa năng suất hiệu quả cao hơn. Đó
cũng chính là quá trình nâng cao năng lực nội tại của công nghiệp trong quá
trình chuyển giao công nghệ.
1.2.2.3.Chớnh sỏch v i ngoi:
Cụng tỏc i ngoi ó giỳp cỏc nc t i u chuyn sang i v m ra
nhiu c hi phỏt trin kinh t xó hi. ng thi to iu kin cỏc quc
gia trong ú cú Vit Nam to ra nhiu hng hoỏ.
i vi nc ta trong quỏ trỡnh thc hin cụng nghip hoỏ hin i hoỏ
t nc to ra s phỏt trin kinh t tg mt nc cú nn kinh t lc hu tr
thnh mt quc gia cú tc phỏt trin kinh t cao. Do ú chớnh sỏch i ngoi
phi t lờn hng u.
1.2.3. Vai trũ ca nh nc trong vic t chc thc hin CNH-HH :
y mnh cuc cỏch mng khoa hc v cụng ngh hin i i ụi vi tip
nhn chuyn giao cụng ngh mi t nc ngoi. Vic nghiờn cu cỏc mụ hỡnh v
kinh nghim ca cỏc nc trong quỏ trỡnh cng nghip hoỏ rt cn thit cho chúng
ta. Mi mụ hỡnh c th v nhng kinh nhgim c th u xut phỏt t iu kin c
th ca mi nc trong bi cnh quc t. T nhng kinh nghim ca cỏc nc,
nh nc cú nhng chớnh sỏch thc hin cụng nghip hoỏ mt cỏch cú hiu qu.

CHNG 2
THC TRNG V VAI TRề CA NH NC TRONG QU TRèNH
CễNG NGHIP HO HIN I HO THI GIAN QUA V MT S
GII PHP NHM NNG CAO VAI TRề CA NH NC I VI
QU TRèNH CNH HH NC TA TRONG THI GIAN TI
2.1. THC TRNG V VAI TRề CA NH NC TRONG QU TRèNH CNH
HH NC TA THI GIAN QUA.
2. 1.1. Thc trng v xỏc nh mc tiờu, nh hng cho bc i ca
CNH HH.
15
15
Vai trũ kinh t ca Nh nc l vai trũ khụng th thiu c ca mi Nh
nc trong s nghip phỏt trin kinh t ca t nc,. Vai trũ ca Nh nc
c biu hin cỏc ni dung sau: Vai trò kinh tế của Nhà nớc là vai trò
không thể thiếu đợc của mỗi Nhà nớc trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
đất nớc,. Vai trò của Nhà nớc đợc biểu hiện ở các nội dung sau:
Th nht, Nh nc cú vai trũ nh hng s phỏt trin kinh t. Vai trũ
qun lớ ca Nh nc trong nn kinh t th trng c th hin trc ht v
quan trng chin lc phỏt trin kinh t xó hi, xỏc nh mc tiờu Nh nc c
th hoỏ ng li kinh t ca ng thnh nhng mc tiờu, tc phỏt trin cn
phi t ti v xỏc nh th t mc tiờu. Do ú khụng nhng cn coi trng m
phi nõng cao k hoch hoỏ nn kinh t quc dõn.
Th hai, Nh nc to mụi trng, iu kin cho cỏc hot ng kinh t.
iu kin quan trng hng u l s n nh v chớnh tr kinh t xó hi n cỏc
t chc kinh t, cỏc ch th kinh doanh hng hoỏ yờn tõm b vn u t, m
rng sn xut
Xõy dng phỏt trin ng b cỏc loi th trng bao gm th trng hng tiờu
dựng, t liu sn xut, sc lao ng, tin t sn phm khoa hc, dch vụ
Xây dựng phát triển đồng bộ các loại thị trờng bao gồm thị trờng hàng tiêu
dùng, t liệu sản xuất, sức lao động, tiền tệ sản phẩm khoa học, dịch vụ

Phỏt trin h thng thụng tin kinh t, khoa hc cụng ngh, cỏc d bỏo v mt
hng giỏ c cỏc nhu cu ca th trng trong v ngoi nc. Phát triển
hệ thống thông tin kinh tế, khoa học công nghệ, các dự báo về mặt hàng giá
cả các nhu cầu của thị trờng trong và ngoài nớc.
Xõy dng mi v nõng cp dn c s h tng cựng vi s phỏt trin ca kinh t
hng hoỏ. Bao gm c s h tng v ti chớnh tin t v c s h tng xó hi.
Xây dựng mới và nâng cấp dần cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển của
kinh tế hàng hoá. Bao gồm cơ sở hạ tầng về tài chính tiền tệ và cơ sở hạ
tầng xã hội.
Th ba, Nh nc iu tit th trng bng cỏc cụng c nh :
Phỏp lut:qun lớ Nh nc trong nn kinh t th trng ch yu bng phỏp
lut. Phỏp lut, quan trng l h thng phỏp lut kinh t, to hnh lang an ton
cho cỏc hot ng sn xut kinh doanh, bo m k cng cho cỏc hot ng ca
i sng kinh t xó hi. Do ú cn cú h thng phỏp lut ng b, thng nht v
tng bc hon chnh khc phc tỡnh trng thiu phỏp lut gõy nhiu k h trong
qun lớ. ú l mt nguyờn nhõn quan trng ca nhng hnh vi lm dng tiờu cc
16
16
tham nhũng buụn lu, n cp ti sn quc gia gõy hn lon trong cỏc hot ng
kinh t. Pháp luật:quản lí Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng chủ yếu
bằng pháp luật. Pháp luật, quan trọng là hệ thống pháp luật kinh tế, tạo hành
lang an toàn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm kỉ cơng cho các
hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Do đó cần có hệ thống pháp luật đồng
bộ, thống nhất và từng bớc hoàn chỉnh khắc phục tình trạng thiếu pháp luật
gây nhiều kẽ hở trong quản lí. Đó là một nguyên nhân quan trọng của những
hành vi lạm dụng tiêu cực tham nhũng buôn lậu, ăn cắp tài sản quốc gia gây
hỗn loạn trong các hoạt động kinh tế.
Cỏc chớnh sỏch kinh t :trong quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ hin i hoỏ, chớnh
sỏch kinh t l mt cụng c cc kỡ sc bộn v trc ht l chớnh sỏch ti chớnh
tin t tớn dng, chớnh sỏch thng mi v thu quan, chớnh sỏch cụng ngh v

chuyn giao cụng ngh
Th t, sự kim soỏt ca Nh nc i vi cỏc hot ng kinh t. Kim
soỏt l nhm thit lp cỏc trt t k cng trong hot ng kinh t, bo v ti sn
quc gia, li ích ca ngi lao ng v gúp phn thc hin cụng bng xó hi,
Nh nc thc hin kim kờ kim soỏt ng kớ kinh doanh, hot ng kinh
doanh, cht lng sn phm, ti chớnh i vi mi hot ng sn xut lu
thụng.
Trong quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ hin i hoỏ thỡ vai trũ hoch nh chớnh
sỏch phỏt trin kinh t m bo nn kinh t theo ỳng mc tiờu ó nh l quan
trng nht. Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá thì vai trò hoạch
định chính sách phát triển kinh tế đảm bảo nền kinh tế theo đúng mục tiêu
đã định là quan trọng nhất.
2. 1.2. Thc trng v phỏt trin ngun nhõn lc.
Nhn thc c vai trũ to ln ca giỏo dc trong s nghip i mi v phỏt
trin, ngh quyt ln th 4 BCHTW ng khoỏ VII ó ch rừ cựng vi khoa
hc v cụng ngh, giỏo dc v o to l quc sỏch hng u, l ng lc thỳc
y v l mtiu kin c bn bo m vic thc hin nhng mc tiờu kinh
t xó hi. Giỏo dc l quc sỏch hng u th hin cỏc quan im c bn sau :
Nhận thức đợc vai trò to lớn của giáo dục trong sự nghiệp đổi mới và
phát triển, nghị quyết lần thứ 4 BCHTW Đảng khoá VII đã chỉ rõ cùng với
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động
lực thúc đẩy và là mộtđiều kiện cơ bản để bảo đảm việc thực hiện những
17
17
mục tiêu kinh tế xã hội. Giáo dục là quốc sách hàng đầu thể hiện ở các quan
điểm cơ bản sau :
Th nht, u t cho giỏo dc l mt dng u t phỏt trin vỡ nú l ng
lc tng trng kinh t. Giỏo dc cung cp cho nn kinh t mt lc lng lao
ng cú tay ngh gii cú trớ tu cao cú nng lc thc s. thc hin c thỡ
phi i mi liờn tc mụ hỡnh giỏo dc. Khi giỏo dc tr thnh ng lc tng

trng kinh t thỡ ngõn sỏch cho giỏo dc khụng cũn l gỏnh nng cho xó hi
na.
Th hai, ú l quan im xó hi hoỏ giỏo dc o to. Phỏt trin giỏo
dc v o to phi mang tớnh cht xó hi hoỏ cao l s nghip ca ton dõn.
Khi giỏo dc cú tớnh xó hi thỡ mi thnh viờn trong cng ng u cú trỏch
nhim quan tõm gúp sc lc tin ca phỏt trin giỏo dc. Mt khỏc mi thnh
viờn u phi cú ngha v hc tp vỡ nú mang li li ích trc tip cho bn thõn,
cho cỏc doanh nghip v cho ton xó hi. Cho nờn ngi i hc phi cú ngha v
úng gúp hc phớ, ngi s dng lao ng qua o to phi úng gúp chi phớ
o to.
Th ba trong nn kinh t th trng cú s phõn hoỏ giu nghốo do ú
cụng bng trong c hi giỏo dc v o to, to nờn s ng u gia cỏc vựng
ng v Nh nc cú cỏc chớnh sỏch u tiờn phỏt trin.
Th t, u tiờn xõy dng cỏc c s o to cú cht lng cao. Bi vỡ khi
quy mụ giỏo dc m rng thỡ khụng th phỏt trin u khp trờn din rng cỏc
trng cú cht lng nh nhau. Do ú phi tp trung phỏt trin mt b phn
nh giỏo dc cú cht lng cao. B phn giỏo dc v o to cú cht lng cao
s l ht nhõn t ú giỳp cho vic nõng cao cht lng ca c h thng giỏo
dc.
Giỏo dc VIT NAM ang ng trc nhng thỏch thc to ln trc yờu cu
i mi kinh t xó hi v trc yờu cu cụng nghip hoỏ hin a hoỏ trc sc
ép v nguy c tt hu so vi cỏc nc trong khu vc. Trong vũng 20 nm ti
giỏo dc VIT NAM phi thc hin c cỏc mc tiờu c bn : nõng cao dõn
trớ, o to nhõn lc v bi dng nhõn ti. Giáo dục VIệT NAM đang đứng
trớc những thách thức to lớn trớc yêu cầu đổi mới kinh tế xã hội và trớc yêu cầu
công nghiệp hoá hiện đaị hoá trớc sức ép về nguy cơ tụt hậu so với các nớc
trong khu vực. Trong vòng 20 năm tới giáo dục VIệT NAM phải thực hiện đợc
các mục tiêu cơ bản : nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân
tài.
18

18
Mc tiờu th nht l nõng cao mt bng dõn trớ. Vn ng thanh thiu niờn
di 23 tui i hc nõng s nm i hc trung bỡnh ca ngi dõn mc 5
hin nay lờn 9 vo nm 2020. Mt bng dõn trớ c nõng lờn v biu hin ca
nú l ngi cú trỡnh vn hoỏ ph thụng nm c kin thc khoa hc cụng
ngh c bn. Th hai l tng hc sinh cỏc cp hc liờn tc. Th ba l nõng t l
nhng ngi cú trỡnh c nhõn tin s ngang bng vi cỏc nc trong khu
vc. Mục tiêu thứ nhất là nâng cao mặt bằng dân trí. Vận động thanh
thiếu niên dới 23 tuổi đi học để nâng số năm đi học trung bình của ngời dân
ở mức 5 hiện nay lên 9 vào năm 2020. Mặt bằng dân trí đợc nâng lên và
biểu hiện của nó là ngời có trình độ văn hoá phổ thông nắm đợc kiến thức
khoa học công nghệ cơ bản. Thứ hai là tăng học sinh các cấp học liên tục. Thứ
ba là nâng tỉ lệ những ngời có trình độ cử nhân tiến sĩ ngang bằng với các
nớc trong khu vực.
Mc tiờu th hai l o to ngun nhõn lc. Tp trung trc ht vo o to
hng nghip cho hc sinh mt cỏch thit thc. cho mi ngi cú k nng
lao ng k thut liờn tc tng lờn 30% vo nm 2020. Tng t l lao ng c
o to ngh mc 60% nm 2020. Mục tiêu thứ hai là đào tạo nguồn nhân
lực. Tập trung trớc hết vào đào tạo hớng nghiệp cho học sinh một cách thiết
thực. Để cho mọi ngời có kĩ năng lao động kĩ thuật liên tục tăng lên 30% vào
năm 2020. Tăng tỉ lệ lao động đợc đào tạo nghề ở mức 60% năm 2020.
Mc tiờu th ba l bi dng nhõn ti vỡ nhõn ti l ng lc ca s phỏt
trin, l ng lc to nờn cỏc th mnh trong hp tỏc v cnh tranh quc t.
bi dng nhõn ti Nh nc ch trng thnh lp mt b phn giỏo dc cú
cht lng cao cú quy mụ v cht lng t tiờu chun quc t ú l cỏc trng
im bc hc ph thụng v mt s trng i hc quc gia o to a nghnh.
Nõng dn t l hc sinh cỏc trng ny lờn 20% vo nm 2020. Song song vi
o to trong nc bi dng o to nc ngoi cng rt quan trng, phi
thng xuyờn c cỏc cỏn b khoa hc qun lớ ch cht i o to nc ngoi.
Mục tiêu thứ ba là bồi dỡng nhân tài vì nhân tài là động lực của sự phát

triển, là động lực tạo nên các thế mạnh trong hợp tác và cạnh tranh quốc tế. Để
bồi dỡng nhân tài Nhà nớc chủ trơng thành lập một bộ phận giáo dục có chất l-
ợng cao có quy mô và chất lợng đạt tiêu chuẩn quốc tế đó là các trờng điểm ở
bậc học phổ thông và một số trờng đại học quốc gia đào tạo đa nghành. Nâng
dần tỉ lệ học sinh ở các trờng này lên 20% vào năm 2020. Song song với đào
19
19
tạo ở trong nớc bồi dỡng đào tạo ở nớc ngoài cũng rất quan trọng, phải thờng
xuyên cử các cán bộ khoa học quản lí chủ chốt đi đào tạo ở nớc ngoài.
Quy mụ giỏo dc khụng ngng phỏt trin cỏc nghnh hc, cỏc cp hc.
Nhng s phỏt trin khụng ng u qua cỏc thi kỡ. Thi kỡ trc i mi giỏo
dc, giỏo dc Vit Nam tuõn theo c ch k hoch hoỏ tp trung. Giỏo dc v
o to c nh nc cp ngõn sỏch hon ton cỏc ch tiờu giỏo dc c ra
trong k hoch phỏt trin kinh t xó hi nh nc cú k hoch phõn b v s
dng lc lng lao ng ó qua o to. Do ú mc tng quy mụ giỏo dc do
nh nc hoch nh v nm sau luụn cao hn nm trc. Thi kỡ i mi quy
mụ giỏo dc cú nhng bin ng ln lỳc u cú s gim sỳt t ngt v sau ú
tng dn nhng mc tng khụng ỏng k. Theo s liu ca Tng Cc thng kờ
thỡ nm hc 1986-1987 c nc cú 12482, 9 nghỡn hc sinh ph thụng thỡ nm
hc 1990-1991 con s ú l 11882, 9 nghỡn gim 5%. Nhng nm sau s hc
sinh ph thụng ó tng lờn. So vi t l tng dõn s trong tui i hc thỡ mc
tng lng hc sinh n trng khụng ỏng k. Núi khỏc i l t l hc sinh
trong tui i hc gim i, thớ d nm hc 86-87 c nc cú 910, 6 nghỡn thỡ
nm 90-91 ch cũn 524, 2 nghỡn, gim 73%. S hc sinh trong tui i hc
trung hc liờn tc gim t nm 90-93, phn ln nhng ngi b hc l con em
lao ng nghốo hoc con em nụng dõn h tr thnh lao ng chớnh, mt b phn
khỏc l con em cỏc gia ỡnh thnh th h cn cú vic lm nõng cao mc sng
tỡm vic lm trong cỏc c s t nhõn. Nm 1991-1992 l nm hc chn ng
tỡnh trng xung cp v quy mụ giỏo dc cỏc cp hc. Trong hai nm hc sau
ú s lng hc sinh cỏc cp hc ph thụng ó tng lờn vi mc tng hng nm

l 5%v 7%. Quy mô giáo dục không ngừng phát triển ở các nghành học,
các cấp học. Nhng sự phát triển không đồng đều qua các thời kì. Thời kì trớc
đổi mới giáo dục, giáo dục Việt Nam tuân theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung.
Giáo dục và đào tạo đợc nhà nớc cấp ngân sách hoàn toàn các chỉ tiêu giáo
dục đợc đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nhà nớc có kế hoạch
phân bổ và sử dụng lực lợng lao động đã qua đào tạo. Do đó mức tăng quy mô
giáo dục do nhà nớc hoạch định và năm sau luôn cao hơn năm trớc. Thời kì đổi
mới quy mô giáo dục có những biến động lớn lúc đầu có sự giảm sút đột ngột
và sau đó tăng dần nhng mức tăng không đáng kể. Theo số liệu của Tổng Cục
thống kê thì năm học 1986-1987 cả nớc có 12482, 9 nghìn học sinh phổ thông
thì năm học 1990-1991 con số đó là 11882, 9 nghìn giảm 5%. Những năm sau
số học sinh phổ thông đã tăng lên. So với tỉ lệ tăng dân số trong độ tuổi đi học
20
20
thì mức tăng lợng học sinh đến trờng không đáng kể. Nói khác đi là tỉ lệ học
sinh trong độ tuổi đi học giảm đi, thí dụ năm học 86-87 cả nớc có 910, 6
nghìn thì năm 90-91 chỉ còn 524, 2 nghìn, giảm 73%. Số học sinh trong độ
tuổi đi học trung học liên tục giảm từ năm 90-93, phần lớn những ngời bỏ học là
con em lao động nghèo hoặc con em nông dân họ trở thành lao động chính,
một bộ phận khác là con em các gia đình thành thị họ cần có việc làm để
nâng cao mức sống tìm việc làm trong các cơ sở t nhân. Năm 1991-1992 là
năm học chặn đứng tình trạng xuống cấp về quy mô giáo dục ở các cấp học.
Trong hai năm học sau đó số lợng học sinh các cấp học phổ thông đã tăng lên với
mức tăng hàng năm là 5%và 7%.
im ni bt ca nn giỏo dc Vit Nam l t l hc sinh n so vi t l hc
sinh nam trong nhiu nm l khụng thay i cỏc bc hc ph thụng v l 93-
94%. ú l thc t ó cú ti VIT NAM trong khi cỏc nc ụng dõn khỏc
nh Trung Quc, n khụng cú. Điểm nổi bật của nền giáo dục Việt
Nam là tỉ lệ học sinh nữ so với tỉ lệ học sinh nam trong nhiều năm là không
thay đổi ở các bậc học phổ thông và là 93-94%. Đó là thực tế đã có tại VIệT

NAM trong khi ở các nớc đông dân khác nh Trung Quốc, Ân Độ không có.
So vi thi kỡ trc nm 1986 thỡ s hc sinh trung hc chuyờn nghip v cỏc
trng dy ngh gim nhanh nm 86-87 cú 156 nghỡn thỡ nm 90-91 l 135, 4
nghỡn gim 15%. Quy mụ hc sinh trung hc chuyờn nghip ó tng t nm 90-
91 n nay nhng xu th khụng rừ rng. Quy mụ o to sinh viờn i hc v
cao ng cú nhiu bin ng ln. Mi nm cú khong 20 nghỡn sinh viờn i hc
cao ng chớnh quy tt nghip. T l sinh viờn i hc cao ng trong tui i
hc ca Vit Nam l 2, 3-2, 5%. T l ny cao hn mc 2% ca Trung Quc
nhng li thp hn so vi mc 16% ca Thỏi Lan, 10% ca Inụnờxia v 40%
ca Hn Quc. Thi kỡ u s lng sinh viờn gim sỳt nhng tng nhanh trong
nhng nm gn õy. Nhiu nghiờn cu cho thy tỡnh hỡnh trờn cú hai lí do. Th
nht hỡnh thc giỏo dc phong phỳ v cú nhiu i mi. Th hai mc sng ca
nhiu tng lớp dõn c ó tng lờn nhiu ngi cú nguyn vng hc cao hn
nõng cao a v xó hi ca mỡnh. So với thời kì trớc năm 1986 thì số học
sinh trung học chuyên nghiệp và các trờng dạy nghề giảm nhanh năm 86-87 có
156 nghìn thì năm 90-91 là 135, 4 nghìn giảm 15%. Quy mô học sinh trung
học chuyên nghiệp đã tăng từ năm 90-91 đến nay nhng xu thế không rõ ràng.
Quy mô đào tạo sinh viên đại học và cao đẳng có nhiều biến động lớn. Mỗi
năm có khoảng 20 nghìn sinh viên đại học cao đẳng chính quy tốt nghiệp. Tỉ
21
21
lệ sinh viên đại học cao đẳng trong độ tuổi đi học của Việt Nam là 2, 3-2,
5%. Tỉ lệ này cao hơn mức 2% của Trung Quốc nhng lại thấp hơn so với mức
16% của Thái Lan, 10% của Inđônêxia và 40% của Hàn Quốc. Thời kì đầu số
lợng sinh viên giảm sút nhng tăng nhanh trong những năm gần đây. Nhiều
nghiên cứu cho thấy tình hình trên có hai lí do. Thứ nhất hình thức giáo dục
phong phú và có nhiều đổi mới. Thứ hai mức sống của nhiều tầng lớp dân c
đã tăng lên nhiều ngời có nguyện vọng học cao hơn để nâng cao địa vị xã
hội của mình.
H thng giỏo dc m rng. Hệ thống giáo dục mở rộng.

H thng giỏo dc Vit Nam bao gm giỏo dc mm non mu giỏo, giỏo dc
ph thụng, giỏo dc i hc v trung hc chuyờn nghip. Sau giỏo dc i hc
v h thng giỏo dc cao hc t 3 n 5 nm o to thc s v tin s. S
trng hc phỏt trin nhanh mi lng xó cú ít nht mt trng tiu hc hoc
trung hc c s. Trc tỡnh hỡnh phi tng s lng ngi cú trỡnh chuyờn
mụn cao, Nh nc ch trng phỏt trin h thng o to i hc v cao ng.
Trong iu kin thiu giỏo viờn i hc, giỏo dc Vit Nam ch trng ly
ngi trỡnh i hc dy i hc v õy l trng hp ngoi l bi vỡ hu ht
cỏc nc trong khu vc thng mi cỏc giỏo s nc ngoi. Bng con ng ú
giỏo dc i hc cao ng Vit Nam ó m rng quy mụ mt cỏch nhanh chúng
v cú kh nng o to a nghnh. Hin nay Vit Nam cú 109 trng i hc,
cao ng v o to hn 200 nghnh hc. Quy mụ giỏo dc v o to m rng
trong sut 50 nm qua ũi hi s giỏo viờn tng lờn ỏp ng nhu cu ú Hin
ti c nc cú 467, 4 nghỡn giỏo viờn ph thụng, trong ú cú 288, 2 nghỡn tiu
hc, 142, 2 trung hc c s v 37 nghỡn ph thụng trung hc. C nc cú
khong 9, 7 nghỡn giỏo viờn trung hc chuyờn nghip 6, 2 nghỡn giỏo viờn dy
ngh v 22 nghỡn ging viờn i hc v cao dng. Hệ thống giáo dục Việt
Nam bao gồm giáo dục mầm non mẫu giáo, giáo dục phổ thông, giáo dục đại
học và trung học chuyên nghiệp. Sau giáo dục đại học và hệ thống giáo dục cao
học từ 3 đến 5 năm để đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ. Số trờng học phát triển
nhanh mỗi làng xã có ít nhất một trờng tiểu học hoặc trung học cơ sở. Trớc
tình hình phải tăng số lợng ngời có trình độ chuyên môn cao, Nhà nớc chủ trơng
phát triển hệ thống đào tạo đại học và cao đẳng. Trong điều kiện thiếu giáo
viên đại học, giáo dục Việt Nam chủ trơng lấy ngời trình độ đại học dạy đại
học và đây là trờng hợp ngoại lệ bởi vì hầu hết các nớc trong khu vực thờng
mời các giáo s nớc ngoài. Bằng con đờng đó giáo dục đại học cao đẳng Việt
22
22
Nam đã mở rộng quy mô một cách nhanh chóng và có khả năng đào tạo đa
nghành. Hiện nay Việt Nam có 109 trờng đại học, cao đẳng và đào tạo hơn

200 nghành học. Quy mô giáo dục và đào tạo mở rộng trong suốt 50 năm qua
đòi hỏi số giáo viên tăng lên để đáp ứng nhu cầu đó Hiện tại cả nớc có 467, 4
nghìn giáo viên phổ thông, trong đó có 288, 2 nghìn tiểu học, 142, 2 trung học
cơ sở và 37 nghìn phổ thông trung học. Cả nớc có khoảng 9, 7 nghìn giáo viên
trung học chuyên nghiệp 6, 2 nghìn giáo viên dạy nghề và 22 nghìn giảng viên
đại học và cao dẳng.
Trc tỡnh hỡnh chuyn sang nn kinh t th trng biờn ch giỏo dc khụng
tng i sng mt b phn i ngũ giỏo viờn gp khú khn do ú mt s b
ngh. Nm hc 94-95 ó cú 20 nghỡn giỏo viờn ph thụng xin thụi vic cú ngha
l nm ừ thiu 60 nghỡn giỏo viờn ph thụng ch yu l giỏo viờn bc tiu
hc. Thiu giỏo viờn ph thụng ó tr thnh vn bc xỳc trong nhiu nm.
Trớc tình hình chuyển sang nền kinh tế thị trờng biên chế giáo dục
không tăng đời sống một bộ phận đội ngũ giáo viên gặp khó khăn do đó một số
bỏ nghề. Năm học 94-95 đã có 20 nghìn giáo viên phổ thông xin thôi việc có
nghĩa là năm đõ thiếu 60 nghìn giáo viên phổ thông chủ yếu là giáo viên ở
bậc tiểu học. Thiếu giáo viên phổ thông đã trở thành vấn đề bức xúc trong
nhiều năm.
H thng o to ti chc. Hệ thống đào tạo tại chức.
Trong chớnh sỏch giỏo dc v o to hỡnh thc giỏo dc ti chc rt c
Nh nc quan tõm hỡnh thc ny s ỏp ng c 3 yờu cu cp bỏch. Th
nht phỏt trin ngun nhõn lc b sung vo lc lng lao ng nhng ngi cú
trỡnh cao hn. Th hai to iu kin cho ngi nghốo hoc nhng ngi ang
lm vic ti cỏc c quan khụng cú iu kin hc tp chớnh quy tp trung cú th
hc tp i hc v sau i hc. Th ba khc phc tỡnh trng thiu ht i ngũ cú
chuyờn mụn cao xõy dng t nc sau nhng nm b chin tranh tn phỏ. S
sinh viờn i hc ti chc liờn tc tng t 91 n 95. Nm 91-92 ch cú khong
17 nghỡn hc viờn n nm 94-95 con s ú l 66, 4 nghỡn tc tng khỏ nhanh
so vi cỏc nm trc ú. Hỡnh thc o to ti chc cng rt quan tõm n yờu
cu o to ngh mi v o to li ngh. H thng o to ti chc ó cú nhng
úng gúp to ln phỏt trin i ngũ cỏn b, trớ thc vn lờn trỡnh cao lm

ch cỏc lnh vc khoa hc cụng ngh. Trong chính sách giáo dục và đào tạo
hình thức giáo dục tại chức rất đợc Nhà nớc quan tâm hình thức này sẽ đáp
ứng đợc 3 yêu cầu cấp bách. Thứ nhất phát triển nguồn nhân lực bổ sung vào
23
23
lực lợng lao động những ngời có trình độ cao hơn. Thứ hai tạo điều kiện cho
ngời nghèo hoặc những ngời đang làm việc tại các cơ quan không có điều
kiện học tập chính quy tập trung có thể học tập đại học và sau đại học. Thứ
ba khắc phục tình trạng thiếu hụt đội ngũ có chuyên môn cao để xây dựng
đất nớc sau những năm bị chiến tranh tàn phá. Số sinh viên đại học tại chức liên
tục tăng từ 91 đến 95. Năm 91-92 chỉ có khoảng 17 nghìn học viên đến năm
94-95 con số đó là 66, 4 nghìn tốc độ tăng khá nhanh so với các năm trớc đó.
Hình thức đào tạo tại chức cũng rất quan tâm đến yêu cầu đào tạo nghề mới
và đào tạo lại nghề. Hệ thống đào tạo tại chức đã có những đóng góp to lớn
phát triển đội ngũ cán bộ, trí thức vơn lên trình độ cao để làm chủ các lĩnh
vực khoa học công nghệ.
Hp tỏc quc t trong lnh vc giỏo dc v o to.
Trong sut thi kỡ 51-90 cỏc nc Liờn Xụ v ụng u, Trung Quc ó o
to cho Vit Nam hn 52000 sinh viờn, nghiờn cu sinh, thc tp sinh. Trong
cựng thi gian ú cú mt s ít sinh viờn Vit Nam c cỏc nc Phỏp Thu
in Nht Bn giỳp o to. n cui 1994 do s m rng giao lu quc t Vit
Nam ó cú 1900 sinh viờn 394sinh viờn cao hc 715 nghiờn cu sinh 298 thc
tp sinh ang hc tp v nghiờn cu ti 25 nc trờn th gii. Nhiu nc trờn
th gii v cỏc t chc quc t ó giỳp Vit Nam xõy dng hng nghỡn phũng
hc, thit b v dựng hc tp. S hp tỏc trờn ó giỳp Vit Nam bt kp vi
nhng thnh tu khoa hc k thut mi. Trong suốt thời kì 51-90 các nớc
Liên Xô và Đông Âu, Trung Quốc đã đào tạo cho Việt Nam hơn 52000 sinh
viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh. Trong cùng thời gian đó có một số ít sinh
viên Việt Nam đợc các nớc Pháp Thuỵ Điển Nhật Bản giúp đào tạo. Đến cuối
1994 do sự mở rộng giao lu quốc tế Việt Nam đã có 1900 sinh viên 394sinh viên

cao học 715 nghiên cứu sinh 298 thực tập sinh đang học tập và nghiên cứu tại 25
nớc trên thế giới. Nhiều nớc trên thế giới và các tổ chức quốc tế đã giúp Việt
Nam xây dựng hàng nghìn phòng học, thiết bị và đồ dùng học tập. Sự hợp tác
trên đã giúp Việt Nam bắt kịp với những thành tựu khoa học kĩ thuật mới.
So vi cỏc nc thu nhp bỡnh quõn u ngi thp nh Vit Nam thỡ nn
giỏo dc nh Vit Nam vn c xp vo loi khỏ. Tuy nhiờn vn cũn bc lộ
mt s mt yu kộm sau: So với các nớc thu nhập bình quân đầu ngới thấp nh
Việt Nam thì nền giáo dục nh Việt Nam vẫn đợc xếp vào loại khá. Tuy nhiên
vẫn còn bộc lộ một số mặt yếu kém sau:
24
24
- Mụ hỡnh giỏo dc a nghnh v chuyờn mụn hp khụng thớch nghi kp vi
xu th i mi. Nhiu nm ó xy ra s mt cõn i gia o to v s dng. S
lng ln sinh viờn ra trng khụng cú vic lm lóng phớ ghờ gm ngun tri
thc v nh hng tiờu cc n mc tiờu hc tp v dn n t l b hc cao ca
hc sinh ph thụng.
- C cu o to khụng hp lớ gia o to i hc v o to ngh. Trong
khi cn gii quyt vic lm thỡ m rng quy mụ dy ngh mhng quy mụ o
to i hc li m rng do xu th thanh niờn vo i hc tng.
- Cht lng giỏo dc nhng nm gn õy cú s gim sỳt nhiu cp cú
nhiu lí do nh : hc sinh b hc, cht lng giỏo viờn cỏc cp u yu theo
ỏnh giỏ ca B giỏo dc thỡ giỏo viờn khụng t tiờu chun l 60-70%, tỡnh
trng thiu sỏch giỏo khoa tt c cỏc cp v giỏo trỡnh i hc khụng c cp
nht thụng tin tri thc hin i.
2.1.3. Thc trng v vai trũ huy ng vn v qun lớ vn ca nh nc:
Trc i mi trong c ch qun lớ kinh t quan liờu bao cp ca mt nn
kinh t ch huy Vit Nam khụng cú th trng ti chớnh vi mt h thng ti
chớnh tp trung mi ngun vn vo tay Nh nc phõn phi theo k hoch
cho tng d ỏn u t tng xớ nghip. Khi cụng cuc i mi c tuyờn b vo
cui nm 1986 v chớnh sỏch phỏt trin kinh t nhiu thnh phn thỡ chớnh sỏch

ti chớnh ó cú s chuyn i mt cỏch mnh m t c ch u t trc tip bng
Ngõn sỏch sang tớn dng u t m rng liờn doanh liờn kt huy ng mi
ngun vn trong v ngoi nc. Trớc đổi mới trong cơ chế quản lí kinh
tế quan liêu bao cấp của một nền kinh tế chỉ huy Việt Nam không có thị tr-
ờng tài chính với một hệ thống tài chính tập trung mọi nguồn vốn vào tay
Nhà nớc để phân phối theo kế hoạch cho từng dự án đầu t từng xí nghiệp.
Khi công cuộc đổi mới đợc tuyên bố vào cuối năm 1986 và chính sách phát
triển kinh tế nhiều thành phần thì chính sách tài chính đã có sự chuyển
đổi một cách mạnh mẽ từ cơ chế đầu t trực tiếp bằng Ngân sách sang tín
dụng đầu t mở rộng liên doanh liên kết huy động mọi nguồn vốn trong và
ngoài nớc.
S chuyn bin v chớnh sỏch ti chớnh ó lm thay i ln trong c cu
vn u t nc ta. Trc kia ngun vn ch ton t ngõn sỏch nhng khi sang
kinh t th trng thỡ cỏc ngun vn c gii phúng v ln súng u t dõng
lờn mnh m tt c cỏc khu vc. Nu nh nm 1988 t l u t ca nn kinh
t ch t 8, 9%GDP thỡ n nm 1991 t l tit kim l 10, 1%v t l u t l
25
25

×