Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Tuấn Dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.12 KB, 50 trang )

1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ:
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Giáo viên hướng dẫn: Trịnh Thị Hương
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nguyệt
Lớp: K6A KT-HN
HÀ NỘI - 2014
1
2
MỤC LỤC
2
3
BẢNG CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
TSLĐ Tài sản lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
DN Doanh nghiệp
CKTM Chiết khấu thương mại
CPPS Chi phí phát sinh
GTGT Giá trị gia tăng
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
GT Giá trị
KT Kế toán
PP Phương pháp
SL Số lượng
T. Tiền Thành tiền


ĐVT Đơn vị tính
TK Tài khoản
TT Thanh toán
CKTM Chiết khấu thương mại
GGHM Giảm giá hàng mua
SP Sản phẩm
SX Sản xuất
PX Phân xưởng
QLDN Quản lý doanh nghiệp
BPBH Bộ phận bán hàng
∑ Tổng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CT Công ty
PGĐ Phó giám đốc
LNBH Lợi nhuận bán hàng
CCDV Cung cấp dịch vụ
LN Lợi nhuận
TN Thu nhập
3
4
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiểu quả kinh
tế. Quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh. Làm thế nào để
đứng vững trên thị trường, đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường với sản
phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ. Một trong những nhân tố có tính
quyết định tới giá bán và chất lượng sản phẩm là chi phí sản xuất. Tiết kiệm
chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đó la cơ sở quan
trọng để doanh nghiệp có thể giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, tăng lợi nhuận thu được. Để đạt được mục đích này các đơn vị phải

quan tâm đến các khâu của quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra đến khi thu
vốn về.
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố không
thể thiếu được trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp sản xuất vật chất.
Chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ chi phi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Chỉ cần một biến
động nhỏ về chi phí cũng là ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm, đến lợi
nhuận thu được của doanh nghiệp. Do đó nếu tiết kiệm được chi phí nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ thì đây là một trong những biện pháp hữu hiệu
nhất để doanh nghiệp có thể đạt được mục đích của mình. Muốn vậy thì
doanh nghiệp cần phải có một chế độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ một cách hợp lý khoa học, có công tác hạch toán vật liệu và
công cụ dụng cụ phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Là một công ty trách nhiệm hữu hạn về lĩnh vực sản xuất và mua bán
đồ điện dân dụng hoạt động trong nền kinh tế thị trường có nhiều sự cạnh
tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp cùng ngành trong cả nước. Công ty
TNHH Tuấn Dung cũng đứng trước một vấn đề bức xúc trong công tác quản
lý và sử dụng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
4
5
Trong những năm qua được tiếp thu những tri thức và lý luận của các
thầy cô trường Cao đẳng công nghệ và kinh tế công nghiệp Thái Nguyên và
trải qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tuấn dung, em nhận thấy tầm
quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
đối với công tác quản lý của các công ty.
Sau thời gian đi sâu vao tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Tuấn Dung, em đã nhận thấy kế toán
nguyên vật liệu và dụng cụ của Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có
nhiều vấn đề cần được quan tâm, những ưu điểm và những mặt còn hạn chế.
Chính vì vậy em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài; “Kế toán nguyên vật liệu và

công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Tuấn Dung” làm chuyên đề cho thực
tập tốt nghiệp.
Em xin trân thành cảm ơn sự chỉ dạy tận tình của cô Trịnh Thị Hương
và sự hướng dẫn nhiệt tinh của các anh chị, cô chú trong Công ty TNHH Tuấn
Dung đã giúp em hoàn thành một cách tốt nhất kỳ thực tập này. Do thời gian
thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp
không tránh khỏi những khiếm khuyết nên em rất mong được sự chỉ bảo của
thầy cô giáo trong trường và các cán bộ trong Công ty để chuyên đề được
hoan thiện hợn.
Đề tài thực tập được chia thành 4 phần:
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Cơ sở lý luận Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại Công ty TNHH Tuấn Dung.
Phần IV: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Tuấn Dung.
5
6
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ kế toán NVL-CCDC
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL
- Khái niệm: NVL là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa
trong các doanh nghiệp. NVL được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ - dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng quán lý
doanh nghiệp.
- Đặc điểm của NVL:
• NVL chỉ tham gia vao một chu kì kinh doanh.
• Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật

chất của sản phẩm.
• NVL thuộc tài sản lưu động, giá trị NVL thuộc vốn lưu động dự trữ và thương
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm.
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của CCDC
- Khái niệm: CCDC là tài sản lưu động không đủ tiêu chuẩn ghi nhận
tài sản cố định ( theo quy định hiện hành giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10 triệu
đồng, thời gian sử dụng từ một năm trở xuống ). Những TSLĐ sau đây không
phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC:
• Các loại giàn giáo ván khuôn chuyên dùng cho hoạt động xây lắp.
• Các dụng cụ đồ ghề làm bằng thủy tinh sành sứ.
• Quần áo, dày giép chuyên dùng để làm việc.
• Các loại bao bì.
- Đặc điểm của CCDC:
• CCDC tham gia vào nhiều chu kì hoạt động sản xuất kinh doanh, trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất, vẫn giữ nguyên cho đến lúc bị hỏng.
• Trong quá trình sử dụng, giá trị CCDC chuyển dịch vào từng phần, vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
6
7
• Một số CCDC có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, cân thiết phải dự trữ
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán NVL - CCDC
- Nhiệm vụ của kế toán NVL:
+ Phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và trị giá thực tế
của NVL thu mua nhập kho. Từ đó kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế
hoạch cung ứng vật tư, kỹ thuật phục vụ choản xuất và các khoản thu mua
khác.
+ Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị NVL xuất
kho, NVL thực tế tiêu hao cho sản xuất, phân bổ cho các đối tượng sử dụng,
góp phần kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao, sử dụng NVL.

+ Xác định và phản ánh chính xác số lượng va giá trị NVL tồn kho,
kiểm tra việc chấp hành đúng các định mức dự trữ NVL, phát hiện kịp thời
nguyên nhân thừa, thiếu, ứ đọng và mất phẩm chất của vật liệu.
- Nhiệm vụ của kế toán CCDC:
+ Phải theo dõi chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình nhập- xuất- tồn về
mặt chất lượng, số lượng của từng loại CCDC. Do đặc điểm của CDCD cho
nên khi xuất dùng, phòng kế toán và đơn vị sử dụng phải mở sổ sách theo dõi
cho đến khi hỏng. Đơn vị sử dụng phải phản ánh số lượng, hiện trạng của
từng loại theo từng thời điểm, từng người sử dụng.
+ Để thực hiện được mục đích trên, tại các kho của phân xưởng phải
mở các sổ thẻ theo dõi tình hình cho mượn, cho thuê, … Khi CCDC hỏng
phải báo ngay và cùng với CCDC hỏng mang đến để nhận cái mới.
+ Do khối lượng CCDC trong một doanh nghiệp không lớn, thường
được phân bổ rải rác ở các phân xưởng, văn phòng hành chính. Hơn nữa, để
dễ cung cấp, cho nên việc dự trữ và bảo quản không chi tiết như NVL. Trên
thực tế CCDC được bố trí cùng kho với NVL để tận dụng được các phương
tiện bảo quản của NVL.
7
8
2.2. Phân loại và tính giá thành của NVL - CCDC
2.2.1. Phân loại NVL - CCCD
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại NVL
và CCDC có vai trò, chức năng và đặc tính lý hóa… khác nhau. Để tiến hành
công tác quản lý và hạch toán NVL và CCDC có hiệu quả thi cần phải phân
loại NVL và CCDC.
Phân loại NVL và CCDC la căn cứ vào các tiêu thức nhất định để chia
NVL và CCDC sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại,từng nhóm.
a) Phân loại NVL:
* Theo vai trò tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất.
- NVL chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là những thứ

NVL mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành lên thực thể vật chất
chủ yếu của sản phẩm.
+ Nguyên liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác và nông
nghiệp.
+ Vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp chết biến.
- Vật liệu phụ: Những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể của sản phẩm, nhưng có vai trò quyết định và cần
thiết cho sản xuất. Vật liệu phụ được chia thành các nhóm:
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng NVL chính.
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm.
+ Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất.
- Nhiên liệu: thực chất là vật liệu phụ nhưng được xếp thành một loại
riêng do tính chất vật lí hóa học vó vai trò cung cấp nhiệt lượng. trong DN sản
xuất nhiên liệu bao gồm cả thể lỏng, rắn, khí dùng để phục vụ cho công nghệ
sản xuất sản phẩm, các phương tiện vận tải máy móc thiết bị sản phẩm trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như xăng, dầu, than, củi hơi đốt, …
- Phụ tùng thay thế: những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị được dự
trữ để sử dụng cho việc sửa chữa, thay thế các bộ phận của TCCĐ hữu hình.
8
9
- Phế liệu: Loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất thanh lý tài
sản có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài.
- Vật liệu khác: bao gồm vật liệu còn lại chưa kể trên bao bì, vật đóng
gói, các loại vật tư đặc chủng.
- NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- NVL dùng cho các nhu cầu khác:
+ Phục vụ cho phân xưởng sản xuất.
+ Phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
+ Phục vụ cho bán hàng.
+ Phục vụ cho xây dựng cơ bản dở dang.

* Căn cứ vào nguồn hình thành của NVL.
- NVL mua ngoài.
- NVL do doanh nghiệp tự sản xuất chế tạo.
- NVL thuê ngoài gia công chế biến.
- NVL do nhận vốn góp liên doanh, nhận tài trợ, được cấp…
Cách phân loại này cho biết rõ nguồn gốc của từng loại NVL là cơ sở
để hạch toán NVL theo từng nguồn nhập.
b) Phân loại CCDC:
* Theo phương pháp phân bổ CCDC.
- Phân bổ 100% (1 lần): những CCDC có giá trị nhỏ và thời gian sử
dụng ngắn.
- Phân bổ nhiều lần: Những CCDC có giá trị lớn và thời gian sử dụng
dài.
* Theo yêu cầu quản lý và ghi chép kế toán.
- CCDC lao động.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dung cho thuê.
* Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau không phân biệt
tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng được được hạch toán là CCDC.
9
10
- Các lán trại tạm thời, công cụ (trong xây dựng cơ bản) dụng cụ lắp
chuyên dùng cho sản xuất.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong
quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có
tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì.
- Dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh sành sứ.
- Quân áo dầy dép chuyên dung để làm việc.
2.2.2. Tính giá NVL - CCDC
NVL - CCDC đều giống nhau trong việc tính giá nhập kho và tính giá

xuất kho. Nguyên tắc cơ bản của kế toán NVL - CCDC là hạch toán theo giá
thự tế, tức là giá trị của NVL - CCDC ghi trên sổ sách tổng hợp, trên bảng
tổng kết tài sản và báo cáo kế toán khác phải theo giá thực tế.
a) Đối với NVL - CCDC nhập kho.
- Trường hợp 1: NVL - CCDC nhập kho do mua ngoài.
+ Giá thực tế của NVL - CCDC mua ngoài về nhập kho bao gồm:
o Giá mua ghi trên hóa đơn
o Các khoản thuế không được hoàn lại
o Chi phí mua ngoài
o Trừ đi CKTM giảm giá hang mua, hàng mua bị trả lại
+ Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho (chi phí bao bì, chi phí
của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, chi phí lãi…).
+ Chú ý:
o Khi NVL -CCDC mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
giá mua trên hóa đơn là giá mua chưa có thuế GTGT.
o Khi NVL - CCDC mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay
10
11
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì giá mua ghi trên hóa đơn là tổng
giá trị thanh toán bao gôm cả thuế.
- Trường hợp 2: NVL - CCDC tự gia công, chế biến tính theo giá thành
sản xuất thực tế.
Giá thành sản xuất thực tế
Giá gốc NVL, CCDC xuất đi gia công chế biến
CPPS liên quan đến gia công chế biến
= +

+ CPPS liên quan đến gia công chế biến hàng nhập kho bao gồm những
chi phí liên quan trực tiếp như: CPNCTT, CPSXC cố định và CPSXC biến đổi
phát sinh trong quá trình chế biến NVL - CCDC.
- Trường hợp 3: NVL - CCDC thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực tế nhập kho
Giá gốc NVL, CCDC xuất kho thuê ngoài
Chi phí gia công chế biến
Chi phí vận chuyển và chi phí khác
= = + +
- Trường hợp 4: NVL - CCDC nhập kho do được biếu tặng, nhà nước cấp.
Giá thực tế nhập kho
Giá trên thị trường tại thời điểm giao nhận
Chi phí phát sinh khác
11
12
= +
- Trường hợp 5: NVL - CCDC nhập kho do được góp vốn liên doanh.
Giá thực tế nhập kho
Giá do hội đồng liên doanh thẩm định định giá
Chi phí liên quan
= = +
12
13
- Trường hợp 6: NVL - CCDC là phế liệu thu hồi nhập kho.
Giá thực tế nhập kho = Giá có thể bán được ngoài thị trường, hoặc giá
ước tính.
Đó là những trường hợp và cách để tính giá của NVL - CCDC khi nhập
kho có thể xảy ra.
b) Đối với NVL - CCDC xuất kho.
Nguyên tắc tính giá đối với NVL - CCDC xuất kho là: xuất theo giá

thực tế và nhập giá nào thì xuất giá đó. Nhưng trên thực tế, giá của NVL -
CCDC được tính theo nhiều phương pháp khác nhau.
- Cách 1: Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này NVL - CCDC nhập giá nào thì xuất kho theo
giá đó. Phương pháp nay chỉ nên sử dụng đối với vật liệu có giá trị cao gắn
với đặc điểm riêng của nó như: vàng, bạc, đá quý, lô hàng, … Sử dụng
phương pháp này tốn thời gian mà không sát với giá thị trường.
Điều kiện áp dụng:
o Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo từng
hóa đơn mua riêng biệt.
o Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ.
o Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập - xuất.
- Cách 2: Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân
gia quyền):
Giá thực tế NVL, CCDC xuất dùng
Số lượng NVL, CCDC xuất dùng
Đơn giá bình quân của NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ
= x
Khi sử dụng phương pháp này ta có thể dùng giá bình quân của cả kỳ
dự trữ này, nhưng phải chờ đến cuối tháng mới biết được giá, khi đó doanh
13
14
nghiệp có thể sử dụng giá bình quân cả kỳ trước để dùng, tùy doanh nghiệp sẽ
có sự điều chỉnh hợp lý.
Trong đó:
Đơn giá bình quân của NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ
Giá trị thực tết tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
==
Phương pháp này giá thực tế NVL - CCDC xuất kho được căn cứ vào

số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.Và phương
pháp này dùng để tính toán giá vốn xuất kho cho từng loại NVL - CCDC.
Điều kiện áp dụng:
o Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ.
o Theo dõi được số lượng và giá trị của từng NVL - CCDC nhập - xuất kho.
- Cách 3: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập ( bình
quân gia quyền liên hoàn):
Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
GT NVL, CCDC tồn kho
GT thực tế NVL, CCDC nhập kho của từng lần nhập
Số lượng NVL, CCDC tồn kho
Số lượng NVL, CCDC nhập kho của từng lần nhập
+
=
+
14
15
Điều kiện áp dụng:
o Có độ chính xác cao.
o Không thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng và thường xuyên
xuất dùng.
- Cách 4: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa vao giả định là hàng tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất dùng trước và hàng tồn kho cuối kỳ là
hàng được mua vào hoặc được sản xuất gần hoặc vào thời điểm cuối kỳ. Nói
cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của NVL - CCDC sản
phẩm và giá mua thực tế của hàng hóa nhập kho trước sẽ được dùng làm giá
thực tế của NVL - CCDC sản phẩm hàng hóa xuất trước và do vậy giá trị
NVL - CCDC tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của NVL - CCDC nhập vào
sau cùng.

Điều kiện áp dụng:
o Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của
từng lần nhập - xuất kho.
o Khi giá của NVL - CCDC trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để
ghi vào sổ.
- Cách 5: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định NVL - CCDC được
nhập về sau thì xuất dùng trước, và NVL - CCDC tồn kho cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này giá trị NVL -
CCDC xuất kho được tính theo giá trị NVL - CCDC nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của NVL - CCDC được tính theo giá mua của NVL - CCDC
nhập đầu kỳ hoặc còn tồn kho.
Điêu kiện áp dụng: Giống như nhập trước xuất trước.
15
16
2.3. Kế toán chi tiết NVL - CCDC
2.3.1. Chứng từ kế toán
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ngày 1/11/1995 của
Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về NVL - CCDC bao gồm:
- Phiếu nhập kho (MS 01 - VT).
- Phiếu xuất kho (MS 02 - VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS 03 - VT).
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (MS 04 - VT).
- Biên bản kiểm nghiệm (MS 05 - VT).
- Thẻ kho (MS 06 - VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (MS 07 - VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (MS 08 - VT).
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (MS 02 - BH).
- Hóa đơn cước phí vận chuyển (MS 03 - BH).

- Chứng từ hóa đơn GTGT (MS 01 - GTGT -3LL)
Bên cạnh đó, tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng DN
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sủ
dụng các chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp
thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và
được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do Kế toán trưởng quy định,
phục vụ cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng
thời người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý, hợp pháp của
chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.3.2. Sổ kế toán chi tiết NVL - CCDC
Để kế toán chi tiết NVL - CCDC tùy thuộc vào phương pháp kế toán
chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các thẻ kế toán chi tiết như
sau:
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL - CCDC.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
- Sổ (thẻ) kho (MS 06 - VT).
16
17
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho của
từng NVL - CCDC theo từng kho, thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chi
tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư và sau đó giao cho thủ
kho để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng ngày về mặt số lượng. thẻ
kho được dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết NVL -
CCDC theo phương pháp nào.
Kế toán tùy theo từng phương pháp kế toán chi tiết NVL - CCDC mà
sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạch
toán nhập - xuất - tồn kho về mặt số lượng và mặt giá trị.
2.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL - CCDC

Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở phòng kế kế toán được tiến
hành theo một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp ghi thẻ song song.
• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
• Phương pháp sổ số dư.
Tùy theo điều kiện cụ thể mà đơn vị chọn một trong ba phương pháp
trên để hạch toán chi tiết NVL - CCDC.
a) Phương pháp thẻ song song:
* Nguyên tắc hạch toán:
- Kho: Việc ghi chép tình hinh nhập - xuất - tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
- Phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép
tình hình nhập - xuất - tồn kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ
bản sổ kế toán chi tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột
giá trị.
* Trình tự ghi chép:
- Kho: Khi nhận được chứng từ nhập - xuất NVL - CCDC thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hóa đơn,chứng từ rồi tiến hành ghi chép số
17
18
thực nhập, thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra
số tồn kho ghi luôn vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi về phòng kế toán hoặc
kế toán xuống kho nhận chứng từ (các chứng từ nhập - xuất NVL - CCDC đã
được phân loại).
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho với số NVL - CCDC
thực tế tồn kho, thường xuyên đối chiếu số dư NVL - CCDC với định mức dự
trự NVL và cung cấp tình hình này cho bộ phận quản lý NVL - CCDC biết để
có quyết định xử lý.
- Phòng kế toán: Mở sổ (thẻ) chi tiết NVL -CCDC có kết cấu giống như

thẻ kho nhưng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Khi nhận được
chứng từ nhập - xuất do thủ kho gửi lên, kế toansNVL - CCDC phải kiểm tra
chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập - xuất kho
NVL - CCDC sau đó ghi vào sổ (thẻ) hoặc sổ chi tiết NVL - CCDC liên quan.
Cuối tháng kế toán NVL - CCDC cộng sổ (thẻ) chi tiêt để tính ra tổng
số nhập - xuất - tồn kho của từng loại NVL - CCDC đối chiếu với sổ (thẻ)
kocuar thủ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần
phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập
- xuất - tồn theo từng nhóm, từng loại NVL - CCDC.
Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết NVL - CCDC theo
phương pháp thẻ song song bằng sơ đồ sau:
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho
18
19
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự KT chi tiết NVL - CCDC theo PP thẻ song song.
Bảng 2.1:
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: ………………………………
Tên kho:……………………………………
Thẻ số:……………………………………
Tên NVL - CCDC:………………………
Quy cách, chất lượng:……………………
Chứng từ

Diễn giải
Ngày
N - X
Số lượng
Ghi
chú
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Bảng 2.2:
SỔ CHI TIẾT NVL - CCDC
Tháng…. Năm…
Tên kho:………………….
Mã số:…………
19
20
Tên NVL - CCDC:………
Quy cách, chất lượng:…….
Chứng
từ
Diễn
giải
Ngày
nhập
xuất
Nhập Xuất Tồn
S
H
NT SL

Đơn
giá
T.
Tiền
SL
Đơn
giá
T.
Tiền
SL
Đơn
giá
T.
Tiền
Tồn đầu
kỳ
Phát
sinh
Tồn
cuối kỳ
20
21
* Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào
cuối tháng do vậy hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi sử dụng: Áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít
chủng loại NVL - CCDC, khối lượng nghiệp vụ nhập - xuất ít, không thường
xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ con hạn chế.

b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Nguyên tắc hạch toán:
- Kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho và chỉ ghi chép về tình hình biến động của NVL - CCDC về mặt số
lượng.
- Phòng kế toán: Sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tổng hợp về
số lượng và giá trị của từng loại NVL - CCDC nhập - xuất - tồn kho trong
tháng.
* Trình tự ghi chép:
- Kho: Theo phương pháp đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của
thủ kho cũng được tiến hành trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song.
- Phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại NVL -CCDC ở từng kho. Sổ được
mở cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất
trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển
cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu khối lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng
tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho
và số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự hạch toán chi tiết NVL - CCDC theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển được khái quát theo sơ đồ sau:
21
22
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tồng hợp

Ghi chú: Ghi hằng ngày.
Ghi cuối ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự KT chi tiết NVL - CCDC theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
* Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng:
- Ưu điểm: Khối lượng phạm vi ghi chép của kế toán được giảm bớt do
chi ghi một lần vào cuối tháng.
22
23
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa sổ kho và phòng kế toán
về chỉ tiêu hiện vật và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu
vào cuối tháng do đó hạn chế tác dụng của kiểm tra.
- Phạm vi sử dụng: Áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có
không nhiều nghiệp vụ nhập - xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán NVL
- CCDC do đó không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng
ngày.
23
24
Bảng 2.3:
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Tên tài khoản:……………….Tên năm:………….
Kho:……………………………………………
Tên, quy cách nguyên vật liệu, ccong cụ dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa):
………
Đơn vị tính:……….
Số
danh
điểm
Tên

vật
liệu
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
Số dư đầu
tháng 1
Luân chuyển tháng 1 Số dư đầu
tháng 2
Nhập Xuất
SL T. Tiền SL T. Tiền SL T. Tiền SL T. Tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
- Sổ này có… trang, đánh số từ trang 01 đến trang………
- Ngày mở sổ:……………………………………………
c) Phương pháp sổ số dư:
* Nguyên tắc hạch toán:
- Kho: Thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập - xuất NVL - CCDC theo
chỉ tiêu hiện vật.
- Phòng kế toán: Theo dõi tình hình nhập - xuất NVL - CCDC theo
từng nhóm, từng loại NVL - CCDC theo chỉ tiêu giá trị.
* Trình tự ghi chép:
- Kho: Thủ kho cũng ghi thẻ kho giống như các trường hợp trên. Nhưng
cuối tháng phải tính ra số tồn kho rồi ghi vào cột số lượng của sổ số dư.
- Phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho. Sổ dùng cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập - xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế
24
25
toán lập bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất, rôi từ các bảng lũy kế lập bảng tồn hợp

nhập xuất tồn theo từng nhóm từng loại NVL - CCDC theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số
tồn cuối tháng, áp dụng giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số
tiền trên sổ số dư.
Việc kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số
dư và bảng kê tông hợp nhập - xuất - tồn ( cột số tiền) và đối chiếu với sổ kế
toán tổng hợp.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng lũy kế nhập
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng lũy kế xuất
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư được khái
quát bằng sơ đồ:
25

×