Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

tuyển tập câu hỏi và đáp án thi viết môn kiến thức chung ôn thi công chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.62 KB, 54 trang )

1


Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành

chính

có đáp án

/>
chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=



TUYỂN TẬP

CÂU

HỎI VÀ ĐÁP ÁN

THI VIẾT

MÔN KIẾN THỨC CH

UNG
-
ÔN

THI CÔNG CHỨC

Câu 1: Điều 2 Hiến pháp Việt Nam năm 2002 (sửa đổi) có


ghi: “Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.” Đồng chí hãy phân tích làm rõ nội dung xây dựng nhà nước
pháp quyền và bản chất nhân dân của nhà nước ta? Theo đồng chí,
cần phải làm gì để thực hiện được mục tiêu trên?
1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân đã được cụ thể hóa tại Hiến pháp năm
1992 (điều 2)
2. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền:
a. Khái niệm: Nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và hoạt
động dựa trên khung pháp luật. Trong nhà nước pháp quyền thì pháp luật là tối
cao, tối thượng, không ai đứng trên pháp luật và cũng không có ai đứng ngoài
pháp luật.
b. Nhà nước pháp quyền Việt Nam có những đặc điểm sau:
– Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật.
– Pháp luật trong nhà nước pháp quyền Việt nam là để phục vụ nhân dân
lao động.
– Nhà nước pháp quyền được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
– Thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ.
3. Bản chất nhân dân của nhà nước được thể hiện ở các yếu tố:
a. Nhà nước pháp quyền của dân: Nhân dân có quyền lập ra các cơ quan
nhà nước, nhân dân có quyền bầu ra các chức vụ đứng đầu nhà nước, nhân dân
có quyền bãi miên các chức vụ đứng đầu các cơ quan nhà nước nếu họ đi ngược
lại với Hiến pháp, pháp luật và lợi ích nhân dân.
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

2



b. Nhà nước pháp quyền do dân: Nhân dân được trực tiếp tham gia vào
quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật… Nhà nước đảm bảo quyền
dân chủ của nhân dân trong xây dựng pháp luật (dân biết, dân bàn… trong quá
trình xây dựng pháp luật)
c. Nhà nước pháp quyền vì dân: Pháp luật là để phục vụ nhân dân, cái gì
có lợi cho dân thì làm, có hại cho dân thì hết sức tránh; mọi hoạt động của các
cơ quan nhà nước và cán bộ công chức đều nhằm phục vụ cho lợi ích của nhân
dân (vì dân làm việc…)
4. Nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
a. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật: tăng cường chất lượng
công tác xây dựng luật.
b. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa: tổ chức tốt công tác thực hiện
pháp luật để đảm bảo pháp luật được tốt trọng và chấp hành pháp luật được
nghiêm minh.
5. Giải pháp để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân và vì dân:
Để từng bước xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền cần phải thực
hiện 9 nội dung sau:
– Kiên trì chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh
– Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng
– Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo khung pháp lí lành mạnh cho
mọi hoạt động của xã hội, của nhà nước và của công dân;
– Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm làm cho mọi công
dân biết và làm theo pháp luật
– Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật
– Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện pháp luật
– Hoàn thiện hoạt động lập pháp, bộ máy hành chính và các cơ quan tư
pháp
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=


3


– Mở rộng dân chủ
– Công khai mọi lĩnh vực…

Câu

2:

Trình

bày

quan

điểm



tính

chất

ngu

yên

tắc


của

Đảng
v
à

Nhà

nước

về

đổi

mới

nền

hành

chính



nước

ta?

Cần


phải

làm


để quan điểm trên được quán triệt ở địa phương (bộ, ngành)

mình?

Nền hành chính nước ta gồm các yếu tố cấu thành là:
1. Hệ thống thể chế bao gồm Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản
pháp quy của cơ quan hành chính
2. Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp và
chính phủ từ Trung ương tới chính quyền cơ sở
3. Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính
Các yếu tố này gắn bó hữu cơ với nhau, với các nhìn nhận như trên, quan
điểm đối mới hành chính nhà nước là cần phải cải cách đồng bộ cả ba yếu tố
trên thì mới đảm bảo hiệu quả của cả hệ thống. Nếu đổi mới không đồng bộ các
bộ phận cấu thành sẽ dẫn tới tình trạng chắp vá, kém hiệu quả.
Quan điểm về đổi mới hành chính nhà nước, quan điểm đổi mới như
thế nào là phù hợp?
1. Quan niệm hành chính nhà nước: Hành chính nhà nước là một bộ
phận của hệ thống chính trị, là một hoạt động hành chính của các cơ quan thực
thi quyền lực nhà nước để quản lí điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội
theo luật pháp.
Tại sao phải đổi mới hành chính nhà nước: Hiện nay bộ máy hành chính
nhà nước đang tồn tại một số nhược điểm lớn:
– Bệnh quan liêu
– Xa dân, xa cơ sở

– Tham nhũng, lãng phí của công
– Bộ máy cồng kềnh, vận hành kém hiệu quả, trật tự và kỉ cương hành
chính bị buông lỏng
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

4


– Đội ngũ cán bộ công chức thiếu kiến thức, năng lực kém, phẩm chất đạo
đức kém.
Quan điểm đổi mới nền hành chính nhà nước:
– Xây dựng nền hành chính phải phù hợp với cơ chế quản lí mới.
– Nền hành chính là một bộ phận của hệ thống chính trị, cải cách nền
hành chính gắn với đổi mới hệ thống chính trị
– Xây dựng nền hành chính dân chủ phục vụ đắc lực cho nhân dân và giữ
vững trật tự kỉ cương xã hội theo pháp luật. Đảm bảo quyền làm chủ của nhân
dân, phục vụ dân tận tâm, tận tụy, đáp ứng các yêu cầu chính đáng của dân, đòi
hỏi mọi người dân tuân theo pháp luật. Xử lí nghiêm minh các hành vi vi phạm
pháp luật.
– Cải cách hành chính phải phục vụ đắc lực và thúc đẩy mạnh mẽ công
cuộc đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là tư
tưởng chiến lược của Đảng và Nhà nước trong thời kì đổi mới.
– Cơ sở của kinh tế đổi mới và phát triển đòi hỏi khuôn mẫu thể chế phải
thích ứng và làm thay đổi chức năng của tổ chức bộ máy nhà nước, trước hết là
bộ máy hành chính, cơ cấu tổ chức và con người trong hệ thống hành chính.
– Mọi chủ trương cải cách nền hành chính đều phải xuất phát từ yêu cầu
của cuộc sống và điều kiện thực tế. nhằm tác động tích cực tới các lĩnh vực của
xã hội, mang hiệu quả thiết thực
Điều quan trọng nhất của cải cách hành chính nhà nước là phải coi việc

này là một bộ phận quan trọng của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam, gắn liền với đổi mới và chỉnh đốn Đẳng. Quan điểm này nhấn mạnh sự
thống nhất hữu cơ giữa xây dựng Đảng, kiện toàn Nhà nước và cải cách nền
hành chính trong điều kiện Đảng duy nhất nắm quyền. Như vậy trước hết phải
chỉnh đốn Đảng trong đội ngũ cán bộ công chức, đổi mới lãnh đạo đảng trong
quản lí Nhà nước. Cải cách phải kết hợp với đổi mới tổ chức và hoạt động của
quốc hội, các cơ quan tư pháp, lập pháp và hành pháp.
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

5


Câu 3: Trình bày khái quát về tổ chức bộ máy Nhà nước và
những phương hướng cải cách bộ máy nhà nước?
1. Khái quát về tổ chức bộ máy Nhà nước:
Xuất phát từ chức năng của nhà nước (chuyên chính, trấn áp, tổ chức và
xây dựng; quản lí cộng đồng và bảo vệ lợi ích giai cấp, dân tộc), bộ máy nhà
nước gồm 3 loại cơ quan: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư
pháp.
Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1992 gồm có 4 hệ thống cơ quan:
– Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm:
+ Quốc hội (cơ quan lập pháp) là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân,
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Chính vì cậy Quốc hội thể hiện tính đại diện nhân dân và tính quyền lực
nhà nước trong tổ chức và hoạt động của mình.
Quốc hội thống nhất ba quyền: Lập pháp, hành pháp và tư pháp nhưng
không phải là cơ quan độc quyền. Hiến pháp và pháp luật quy định cho Quốc
hội có các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định: là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp, ban hành các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp

luật cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, tạo nên thể chế xã hội;
quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của đất nước như
các nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước; xác định các
nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, trực tiếp
thành lập các cơ quan quan trọng trong bộ máy nhà nước, trực tiếp bầu, bổ
nhiệm các chức vụ cao nhất trong các cơ quan nhà nước trung ương; thực hiện
quyền giám sát tối caotoàn bộ hoạt động của nhà nước, giám sát việc tuân theo
hiến pháp và pháp luật qua việc nghe báo cáo của các cơ quan tối cao nhà nước,
thông qua hoạt động của các cơ quan quốc hội, đại biểu quốc hội, thông qua
hình thức chất vấn của đại biểu quốc hội với những đối tượng xác định trong bộ
máy nhà nước.
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

6


Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm:
Ủy ban thường vụ quốc hội: cơ quan thường trực của quốc hội, gồm có
Chủ tịch quốc hội, các phó chủ tịch quốc hội, các ủy viên thường vụ quốc hội
được bầu tại kì họp thứ nhất mỗi khóa quốc hội. Ủy ban thường vụ quốc hội có
nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản như sau: Ban hành pháp lệnh về các vấn đề được
quốc hội trao trong chương trình làm luật của Quốc hội, giải thích hiến pháp,
luật, pháp lệnh;thực hiện giám sát thi hành hiến pháp, luật, nghị quyết, hoạt
động của chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, việt kiểm sát nhân dân tối cao, đình
chỉ thi hành các văn bản của Chính phủ, thủ tướng chính phủ, tòa án nhân dân và
viện kiểm sát nhân dân trái với hiến pháp. luật, nghị quyết của quốc hội và trình
quốc hội quyết định việc hủy bỏ; giám sát, hướng dẫn hoạt động của hội đồng
nhân dân, bãi bỏ các nghị quyết sai trái của hội đồng nhân dân cấp tỉnh, giải
tán hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp gây thiệt hại nghiêm trọng đến

lợi ích của nhân dân; quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố
tình trạng khẩn cấp trong phạm vi cả nước hoặc từng địa phương; thực hiện
quan hệ đối ngoại của quốc hội; tổ chức trưng cầu ý kiến nhân dân theo quyết
định của quốc hội; ngoài ra còn một số quyền hạn khác như quyết định vấn đề
nhân sự của chính phủ theo đề nghị của thủ tướng chính phủ, tuyên bố tình trạng
chiến tranh khi đất nước bị xâm lược…
Hội đồng dân tộc: được lập ra để đảm bảo sự phát triển bình đẳng, đồng
đều của các dân tộc Việt Nam, để giải quyết có hiệu quả các vấn đề dân tộc. Có
nhiệm vụ:nghiên cứu, kiến nghị với quốc hội các vấn đề dân tộc; giám sát thi
hành các chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số; thẩm tra các dự án luật, pháp
lệnh và các dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc; kiến nghị về luật, pháp
lệnh, chương trình làm luật của quốc hội…
Ủy ban của quốc hội: được lập ra để theo dõi các lĩnh vực hoạt động của
quốc hội nhằm giúp quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trên các lĩnh
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

7


vực của đời sống xã hội. Các ủy ban của quốc hội là hình thức thu hút các đại
biểu vào việc thực hiện công tác chung của quốc hội. Các ủy ban của quốc hội
có nhiệm vụnghiên cứu thẩm định các dự án luật, kiến nghị về luật, pháp lệnh và
các dự án khác, các báo cáo được quốc hội hoặc ủy ban thường vụ quốc hội trao,
trình quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội cho ý kiến về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh, thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do
pháp luật quy định, kiến nghị những vẫn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy ban.
Đại biểu quốc hội: là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân,
đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước. Đại

biểu quốc hội vừa chịu trách nhiệm trước cử tri, vừa chịu trách nhiệm trước
quốc hội. Chức năng của đại biểu quốc hội là thu thập và phản ánh ý kiến của cử
tri, biến ý chí của nhân dân thành ý chí của nhà nước, đưa các quy định của luật,
các quyết sách của quốc hội vào cuộc sống.
Quốc hội hoạt động bằng nhiều hình thức: kì họp của quốc hội, hoạt động
của các cơ quan quốc hội, đại biểu quốc hội, các đoàn đại biểu quốc hội…
Nhưng quan trọng nhất vẫn là các kì họp của quốc hội. Kết quả hoạt động của
các hình thức khác được thể hiện tập trung tại các kì họp quốc hội.
+ Hội đồng nhân dân: cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và các cơ quan nhà
nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thường trực hội đồng nhân dân,
cấp xã không lập thường trực. Chức năng thường trực hội đồng nhân dân xã do
chủ tịch và phó chủ tịch giúp việc thực hiện.
– Chủ tịch nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người đứng
đầu nhà nước, thay mặt nhà nước trong các quan hệ đối nội và đối ngoại (Hiến
pháp 1992). Quy định trên của Hiến pháp là nhằm đảm bảo nguyên tắc quyền
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

8


lực nhà nước thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
Chủ tịch nước có quyền hạn khá rộng, bao quát nhiều lĩnh vực của đời
sống chính trị, xã hội.
Trắc nhiệm tin học phần word thi công chức 2014


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức có đáp án- có word
excel 2007 phần cuối
/>chuc-2014-co-dap-an-co-word-excel-2007-phan-cuoi/NzM5NjU=

+ Trong tổ chức nhân sự của bộ máy nhà nước: chủ tịch nước có
quyền đề nghị quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm phó chủ tịch nước, thủ
tướng chính phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát
nhân dân tối cao, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án, thảm phán tòa
nhân dân tối cao, phó viện trưởng, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối
cao; căn cứ vào nghị quyết của quốc hội để bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức các phó thủ tướng và các thành viên khác của chính phủ.
+ Trong lĩnh vực an ninh quốc gia: thống lĩnh các lực lượng vũ trang và
giữ chức chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong hàm, cấp sĩ
quan cấp cao và các hàm, cấp khác trong lĩnh vực khác…
+ Các lĩnh vực khác: ngoại giao, thôi, nhập quốc tịch, đặc xá…
– Cơ quan thực hiện quyền hành pháp gồm: Chính phủ, các bộ và cơ
quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã và các cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân.
+ Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, là cơ quan hành chính
cao nhất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự
giám sátcủa Quốc hội, chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội; pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội; lệnh, quyết định của chủ tịch
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

9


nước. Trong hoạt động, chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước quốc
hội, ủy ban thường vụ quốc hội và chủ tịch nước. Các quy định trên là nhằm

đảm bảo sự thống nhất của quyền lực nhà nước vào cơ quan quyền lực cao nhất
là quốc hội.
Chính phủ có chức năng thống nhất quản lí mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội: lãnh đạo thống nhất bộ máy hành chính từ trung ương tới cơ sở về tổ chức
cán bộ, đảm bảo thi hành hiến pháp và pháp luật; quản lí xây dựng kinh tế quốc
dân, thực hiện chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, quản lí y tế, giáo dục, quản
lí ngân sách nhà nước, thi hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân, quản lí công tác đối ngoại, thực hiện chính sách xã
hội… của Nhà nước. Khi thực hiện các chức năng này, Chính phủ chỉ tuân theo
Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước.
Chính phủ có toàn quyền giải quyết công việc với tính sáng tạo, chủ động, linh
hoạt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định…
Chính phủ có quyền tham gia vào hoạt động lập pháp bằng quyền trình dự án
luật trước quốc hội, dự án pháp lệnh trước ủy ban thường vụ quốc hội, trình
quốc hội các dự án kế hoạch, ngân sách nhà nước và các dự án khác.
Chính phủ gồm có Thủ tướng chính phủ, các phó thủ tướng, các Bộ
trưởng và thủ trưởng các cơ quan ngang bộ do thủ tướng chính phủ lựa chọn,
không nhất thiết phải là đại biểu quốc hội, và đề nghị quốc hội phê chuẩn. Chính
phủ không tổ chức ra cơ quan thường trực, thay vào đó là một phó thủ tướng
được phân công đảm nhận chức vụ phó thủ tướng thường trực.
+ Các Bộ và cơ quan ngang Bộ: (gọi chung là Bộ) là các bộ phận cấu
thành của chính phủ. Bộ và các cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lí
nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản lí
nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực, thực hiện đại diện chủ sở hữu
phần vốn doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

10



Phạm vi quản lí của bộ và các cơ quan ngang bộ được phân công bao quát
toàn bộ mọi tổ chức và hoạt động thuộc mọi thành phần kinh tế, trực thuộc các
cấp quản lí khác nhau, từ trung ương đến địa phương, cơ sở. Bộ quản lí theo
ngành hoặc lĩnh vực công tác. Vì vậy có hai loại Bộ: bộ quản lí theo
ngành (quản lí những ngành kinh tế, kĩ thuật hoặc sự nghiệp như nông nghiệp, y
tế, giao thông vận tải, giáo dục… bằng chỉ đạo toàn diện những cơ quan, đơn vị
trực thuộc ngành từ trung ương tới địa phương) và bộ quản lí theo lĩnh
vực (quản lí những lĩnh vực như tài chính, kế hoạch – đầu tư, lao động – xã hội,
khoa học công nghệ…bằng các hoạt động liên quan tới tất cả các bộ, các cấp
quản lí, tổ chức xã hội và công dân nhưng không can thiệp vào hoạt động quản lí
nhà nước của các cấp chính quyền và quyền tự chủ, sản xuất kinh doanh của các
đơn vị kinh tế.)
Bộ trưởng là thành viên chính phủ, người đứng đầu cơ quan quản lí ngành
hay lĩnh vực, một mặt tham gia cùng chính phủ quyết định tập thể những nhiệm
vụ của chính phủ tại các kì họp chính phủ, mặt khác chịu trách nhiệm quản lí
nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, đảm bảo
quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở theo quy định
của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của bộ bao gồm: các cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện
chức năng quản lí nhà nước (các vụ chuyên môn, thanh tra, văn phòng bộ) và
các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ (các cơ quan nghiên cứu tham mưu về
những vấn đề cơ bản, chiến lược, chính sách; các tổ chức sự nghiệp nghiên cứu
khoa học, kĩ thuật, giáo dục, các tổ chức kinh doanh là doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc bộ không nằm trong cơ cấu hành chính của bộ.
+ Ủy ban nhân dân: do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành
của hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Ủy ban
nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân có
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án

/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

11


nhiệm vụquản lí nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống địa
phương, thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành
Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
hội đồng nhân dân cùng cấp tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, đơn vị vũ trang, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thực
hiện xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, quản lí hộ
khẩu, hộ tịch, quản lí công tác tổ chức biên chế, lao động tiền lương, tổ chức thu
chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật.
Thành phần ủy ban nhân dân có Chủ tịch, các phó chủ tịch và các ủy viên.
Các cơ quan hành chính nhà nước được quản lí theo các nguyên tắc:
+ Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ
+ Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về
kinh tế với chức năng quản lí kinh doanh của các tổ chức kinh tế
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
+ Nguyên tắc công khai
– Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân là những khâu trọng yếu,
cơ bản thuộc hệ thống các cơ quan tư pháp, thực hiện quyền tư pháp. Trong
phạm vi chức năng của mình, các cơ quan này có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân,
bảo vệ tài sản nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và
nhân phẩm của công dân. Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân giải quyết
các vụ việc cụ thể bằng những hình thức khác nhau.
+ Tòa án nhân dân: thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật thông qua hoạt

động xét xử. Đây là chức năng riêng có của tòa án. Hoạt động xét xử của Tòa án
nhân dân có các đặc điểm:
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

12


– Nhân danh nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, căn cứ vào
pháp luật của nhà nước đưa ra phán xét, quyết định cuối cùng nhằm kết thúc vụ
án.
– Xét xử là kiểm tra hành vi pháp lí của các cơ quan nhà nước, các cán bộ,
công chức trong bộ máy nhà nước trong quá trình giải quyết các vụ việc có liên
quan đến việc bảo vệ các quyền, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản của con
người, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân.
– Xét xử nhằm ổn định trật tự pháp luật, giữ vững kỉ cương xã hội, tự do
an toàn cho con người, làm lành mạnh các quan hệ xã hội.
– Xét xử mang nội dung giáo dục với đương sự cũng như với xã hội, tạo ý
thức pháp luật cho mỗi cá nhân, từ đó có được những hành vi phù hợp với yêu
cầu của pháp luật trong mối quan hệ xã hội.
Tòa án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh,
tòa án nhân dân cấp huyện, tòa án quân sự trung ương, tòa án quân sự quân khu,
tòa án quân sự khu vực, và các tòa án khác theo quy định của pháp luật.
Tòa án nhân dân được tổ chức theo cơ cấu gồm: thấm phán (được bổ
nhiệm theo nhiệm kì), hội thẩm nhân dân (ở tòa án tối cao và tòa án quân sự
thực hiện chế độ cử, tại các tòa án nhân dân địa phương thực hiện theo chế độ
bầu). Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, các Chánh án tòa
án nhân dân phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước các cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp.
Tòa án nhân dân xét xử theo nguyên tắc:

– Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập, chỉ tuân theo pháp luật.
– Xét xử công khai, trừ trường hợp đặc biệt theo luật định.
– Đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo và quyền bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự
– Công dân thuộc các dân tộc ít người được quyền dùng tiếng nói và chữ
viết của dân tộc mình trước phiên tòa.
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

13


– Các bản án, quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật
phải được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh.
+ Viện kiểm sát nhân dân: thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp theo quy định của hiến pháp và pháp luật, góp phần đảm bảo cho
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các công tác của Viện kiểm sát nhân dân gồm:
– Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác
được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.
– Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội
là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp
– Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc xét xử các vụ án hình sự
– Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự,
hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế. lao động và những việc khác theo quy
định của pháp luật
– Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành bản án, quyết định của
tòa án nhân dân.

– Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tạm giữ, tạm giam, quản lí, giáo
dục người chấp hành án phạt tù.
Các Viện kiểm sát được phân thành Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, thành trực thuộc trung ương, viện kiểm sát nhân dân
thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các viện kiểm sát quân sự. Các
viện kiểm sát do Viện trưởng lãnh đạo.
Tóm lại, các cơ quan nhà nước hoạt động trong một thể thống nhất, đồng
bộ, có liên kết hữu cơ với nhau và có các đặc điểm:
– Các cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự nhất định được quy
định trong pháp luật
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

14


– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định
– Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm bảo
bằng quyền lực nhà nước, hoạt động đó được tuân theo thủ tục do pháp luật quy
định.
– Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là
công dân Việt Nam.
2. Phương hướng cải cách bộ máy nhà nước
– Các vấn đề còn tồn tại: bộ máy nhà nước cồng kềnh, nhiều đầu mối,
tầng nấc trung gian, chất lượng hoạt động và hiệu quả thấp. Chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền và chế độ trách nhiệm của nhiều cơ quan và người đứng đầu
chưa thật rõ, còn chồng chéo, cơ chế vận hành và nhiều mối quan hệ còn bất hợp
lí, đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế cả về mặt năng lực chuyên môn và
tinh thần trách nhiệm. Các vấn đề trên dẫn tới hậu quả là hiệu lực, hiệu quả của
bộ máy nhà nước còn chưa cao, công tác quản lí đất nước (nhất là quản lí kinh

tế) còn lúng túng, mắc nhiều sai sót, sản xuất tuy có tăng nhưng vẫn có nguy cơ
tụt hậu, tài nguyên đất nước chưa được khai thác tốt…
– Quan điểm xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nước:
+ Xây dựng nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì
dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lenin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và kiên định con đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính
giai cấp công nhân gắn bó chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước
ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của nhà nước, xã hội.
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
+ Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
nhà nước nhằm tăng cường sự lãnh đạo điều hành tập trung thống nhất của trung
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

15


ương, đồng thời phát huy trách nhiệm và tính năng động, sáng tạo của địa
phương, khắc phục khuynh hướng phân tán cục bộ và tập trung quan liêu. Mỗi
cấp, ngành đều có thẩm quyền, trách nhiệm được phân định rõ.
+ Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, quản lí xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục,
nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa.
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng đối với nhà nước.
– Phương hướng thực hiện cải cách bộ máy nhà nước:
+ Tiếp tục đổi mới và tổ chức hoạt động của Quốc hội nhằm đẩy mạnh
hoạt động lập pháp, tăng cường công tác giám sát của quốc hội tại kì họp quốc

hội và hoạt động giám sát của các cơ quan thuộc quốc hội, đại biểu quốc hội,
tăng tỉ lệ đại biểu quốc hội chuyên trách, sắp xếp bộ máy giúp việc của quốc hội
theo hướng tinh giản về đầu mối, tăng cường cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ có
trình độ cao.
+ Cải cách nền hành chính nhà nước: thể chế hành chính, thủ tục hành
chính, tổ chức bộ máy, quy chế và hoạt động của hệ thống hành chính, hoàn
thiện chế độ công vụ, công chức, thực hiện cải cách hành chính công.
+ Đổi mới hoạt động của các cơ quan tư pháp: xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật làm cơ sở cho hoạt động, tổ chức của hệ thống các cơ quan tư
pháp, xác định thẩm quyền của các tòa án, thành lập các tòa án chuyên trách
khác, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các viện kiểm sát, các cơ quan hỗ trợ
tư pháp.
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lí nhà nước và thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, tổ chức nhà nước.
tài liệu ôn thi công chức giáo dục 12 7 2014

Tuyển tập bộ câu hỏi lời giải thi công chức môn kiến thức chung full
/>chung-full/Nzc3MzQ=
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

16



Câu 4: Mô tả hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, phân
tích các đặc điểm cơ bản của nền hành chính nhà nước ta hiện nay và
trình bày phương hướng cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước?
I. Khái quát về bộ máy hành chính nhà nước

– Bộ máy hành chính nhà nước được thiết lập để thực thi quyền hành
pháp: có quyền lập quy (ban hành các văn bản pháp quy dưới luật như Nghị
quyết của Chính phủ, Nghị định, quyết định…) và quyền hành chính (quyền tổ
chức ra bộ máy, tổ chức và điều hành các hoạt động kinh tế xã hội…)
– Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
+ Đặt dưới sự lãnh đạo của đảng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
+ Dựa vào dân, sát dân, lôi cuốn dân tham gia quản lí, phục vụ lợi ích
chung của quốc gia và lợi ích của công dân
+ Quản lí theo pháp luật và bằng pháp luật
+ Tập trung dân chủ
+ Kết hợp quản lí theo ngành và lĩnh vực với quản lí theo lãnh thổ
+ Phân biệt và kết hợp sự quản lí nhà nước với quản lí kinh doanh
+ Phân biệt hành chính điều hành và hành chính tài phán.
Hành chính điều hành: thực hiện chức năng quản lí các công việc hàng
ngày của chính phủ dựa trên các nghị quyết của Đảng, quốc hội, có nhiệm vụ
quyền hạn như dự báo tình hình, ra quyết định trên các mặt kế hoạch, chính sách,
chủ trương, biện pháp cụ thể
Hành chính tài phán: có chức năng giải quyết các khiếu kiện hành chính
của công dân đối với các quyết định và hành vi chính của các cơ quan hành
chính nhà nước theo trình tự tố tụng tư pháp
+ Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng.
II. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

17


1. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương
– Chính phủ do quốc hội bầu ra theo đề nghị của Chủ tịch nước tại kì họp

thứ nhất của mỗi khóa quốc hội, đồng thời giao cho Thủ tướng chính phủ đề
nghị danh sách các bộ trưởng và thành viên khác của chính phủ (nhiệm vụ,
quyền hạn, thẩm quyền, tổ chức, hình thức hoạt động)
– Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ tướng chính phủ
– Bộ và Bộ trưởng (phân loại, nhiệm vụ và quyền hạn quản lí nhà nước,
cơ cấu tổ chức bộ máy, mối quan hệ của Bộ trưởng với các cơ quan quản lí nhà
nước)
2. Bộ máy hành chính ở địa phương
– Theo nghĩa rộng, hành chính địa phương nằm trong bộ máy hành chính
nhà nước – là yếu tố cấu thành hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp,
tức là bao gồm cả hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
– Theo nghĩa hẹp, hành chính địa phương chỉ nhằm chỉ hệ thống các cơ
quan chấp hành và cơ quan hành chính địa phương – ủy ban nhân dân các cấp.
Lưu ý vai trò hai tư cách của ủy ban nhân dân – cơ quan hành chính nhà nước
địa phương.
– Nhiệm vụ quyền hạn của ủy ban nhân dân
– Cơ cấu của ủy ban nhân dân
– Hoạt động của ủy ban nhân dân
– Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch ủy ban nhân dân
3. Các nguyên tắc quản lí hành chính nhà nước
– Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí
– Tập trung dân chủ
– Kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ
– Phân định và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về kinh tế với chức
năng quản lí kinh doanh của các tổ chức kinh tế
– Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

18



– Nguyên tắc công khai
III. Phương hướng cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
1. Cải cách thể chế
– Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền
kinh kết thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động
của hệ thống hành chính nhà nước.
Bao gồm: thể chế về thị trường, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ
thống hành chính, thể chế về quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, thế chế về
thẩm quyền quản lí nhà nước với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà
nước nói riêng
– Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật
Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật, loại bỏ các quy
định không còn hiệu lực hoặc chồng chéo, trung lắp, tăng cường năng lực của
các cơ quan hành chính nhà nước, nghiên cứu đổi mới quy trình xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo sự tham gia hiệu quả của nhân dân vào
quá trình xây dựng pháp luật, tuyên truyền phổ biến rộng rãi.
– Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà
nước, của cán bộ, công chức.
– Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
– Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp
với yêu cầu quản lí nhà nước trong tình hình mới
– Từng bước điều chỉnh các công việc mà chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm để
khắc phục những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho
các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ hoặc doanh nghiệp làm những

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

19


công việc về dịch vụ không cần thiết phải do các cơ quan hành chính nhà nước
trực tiếp thực hiện.
– Bố trí lại cơ cấu tổ chức của chính phủ cho phù hợp, tinh giảm bộ máy
cơ quan thuộc chính phủ và các tổ chức trực thuộc thủ tướng chính phủ
– Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc chính phủ
– Cải cách bộ máy chính quyền địa phương, ổn định hệ thống, quy định rõ
ràng quyền hạn và chức năng, sắp xếp, tổ chức rõ ràng, phân công rành mạch,
tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu suất công việc.
– Cải tiến phương thức quản lí, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các
cấp
– Thực hiện từng bước hiện đại hóa nền hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động chỉ đạo của các cơ quan hành chính
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
– Đổi mới công tác quản lí cán bộ, công chức
Kiểm tra chất lượng cán bộ, sửa đổi, bổ sung hệ thống ngạch, bậc, quy
định về cán bộ công chức, xác định cơ cấu cán bộ công chức hợp lí, hoàn thiện
chế độ tuyển dụng cán bộ công chức, xây dựng quy định thống nhất về tinh giản
biên chế, đổi mới, nâng cao năng lực của các cơ quan và cán bộ trong quản lí
cán bộ công chức, công vụ phù hợp với yêu cầu của thời đại mới, sửa đổi phân
cấp trách nhiệm quản lí cán bộ công chức
– Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ
Nâng lương tối thiểu cho cán bộ, công chức đủ sống bằng lương, sửa đổi,
bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch, bậc, theo cấp

chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức cho cán bộ công chức làm việc trong
điều kiện khó khăn, nguy hiểm, độc hại, ban hành và thực hiện chế độ thưởng
với cán bộ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và các chế độ đãi ngộ khác
ngoài tiền lương.
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

20


– Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
– Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ công chức
4. Cải cách hành chính công
– Đổi mới cơ chế phân cấp quản lí tài chính và ngân sách
– Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của hội đồng nhân
dân các cấp, tạo điều kiện cho các cơ quan địa phương chủ động trong quyết
định
– Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính với khu vực dịch vụ công
Xây dựng quan niệm đúng về dịch vụ công, tạo điều kiện cho các tổ chức
xã hội, doanh nghiệp và nhân dân tham gia cung cấp dịch vụ công, xóa bỏ cơ
cấu cấp phát tài chính kiểu xin – cho, ban hành cơ chế, chính sách tự chủ tài
chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp có điều kiện
– Thí điểm áp dụng một số cơ chế tài chính mới như cho thuê đơn vị sự
nghiệp công, cho thuê đất để xây dựng cơ sở, nhà trường, chuyển đổi chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với các cán bộ, công chức chuyển từ các đơn vị công
lập sang dân lập; khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo, y tế, khuyến
khích liên doanh và đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực này, thực hiện khoán một số
dịch vụ công cộng như vệ sinh đô thị, cấp thoát nước…
– Đổi mới công tác kiểm toán với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
thực hiện công khai, minh bạch về tài chính công.

Nội dung ôn tập ngữ pháp tiếng anh công chức B Grammar for english b
/>cong-chuc-b-grammar-for-english-b.htm

câu hỏi ôn thi tuyển công chức năm 2013 nghiệp vụ kế toán
/>toan/NzY3Njg=

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

21


Câu 5: Năng lực, hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà
nước là gì? Để nâng cao năng lực hành chính nhà nước cần thực hiện
những giải pháp gì?
1. Năng lực của nền hành chính nhà nước là khả năng thực hiện chức
năng quản lí nhà nước và phục vụ nhân dân
Các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước bao gồm:
+ Hệ thống thể chế, thủ tục hành chính
+ Hệ thống tổ chức hành chính
+ Đội ngũ cán bộ công chức
+ Các điều kiện vật chất (tổ chức công sở)
2. Hiệu lực của nền hành chính nhà nước là sự thực hiện đúng, có kết
quả chức năng quản lí của bộ máy hành chính để đạt được mục tiêu đề ra
Hiệu lực của nền hành chính nhà nước phục thuộc vào các yếu tố:
+ Năng lực, chất lượng của nền hành chính
+ Sự ủng hộ của nhân dân
+ Đặc điểm tổ chức, vận hành của bộ máy chính trị
3. Hiệu quả của nền hành chính nhà nước là kết quả quản lí đạt được
của bộ máy hành chính trong tương quan với mức độ chi phí các nguồn lực,

trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội
Hiệu quả của nền hành chính được thể hiện qua:
+ Đạt mục tiêu tối đa với chi phí nguồn lực nhất định
+ Đạt mục tiêu nhất định với chi phí tối thiểu
+ Đạt mục tiêu không chỉ trong quan hệ với chi phí nguồn lực mà còn
trong quan hệ với hiệu quả xã hội
4. Từ thực tiễn hiện nay cần làm gì để nâng cao năng lực hiệu quả của
nền hành chính nhà nước
– Thực tiễn:
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

22


+ Nâng cao hiệu lực hiệu quả hành chính nhà nước chính là nâng cao vai
trò lãnh đạo của Đảng đối với toàn xã hội
+ Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ
nghĩa, đây là một nhiệm vụ mới
+ Thực tiễn tổ chức hoạt động cho thấy còn nhiều yếu kém cần khắc phục
+ Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội… thế giới thay đổi rất nhiều, cần
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của nhà nước để thích ứng
– Giải pháp:
+ Xây dựng một nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân, mở rộng dân
chủ và quyền làm chủ của công dân, thực hiện dân chủ trực tiếp, giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân, thể chế hóa đúng đắn, kịp thời các chủ
trương chính sách của đảng thành pháp luật của nhà nước.
+ Từng bước chuyển nền hành chính truyền thống sang nền hành chính
phát triển, tách dần các chức năng hành chính khỏi chức năng kinh doanh, hành
chính với dịch vụ hành chính, dịch vụ công, tách cơ quan hành chính công

quyền với tổ chức sự nghiệp, coi công dân là khách hàng của nhà nước, công
chức là công bộc của nhân dân…
Câu 6: Trình bày và phân tích tính hợp lí, hợp pháp của Quyết
định quản lí hành chính nhà nước?
Khái niệm: Quyết định quản lí hành chính nhà nước là kết quả của sự thể
hiện ý chí quyền lực đơn phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
người có thẩm quyền, được ban hành trên cơ sở và để thi hành luật theo thủ tục
do pháp luật quy định, nhằm định ra chủ trương, chính sách, nhiệm vụ lớn có
tính định hướng trong quản lí nhà nước, hoặc đặt ra, sửa đổi, bãi bỏ quy phạm
pháp luật hiện hành, làm thay đổi hiệu lực của chúng, hoặc làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể, để thực hiện các nhiệm
vụ và chức năng quản lí nhà nước.
– Đặc điểm quyết định quản lí hành chính nhà nước:
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

23


+ Có tính ý chí, tính quyền lực và tính pháp lí
+ Mang tính dưới luật, để thực hiện luật và các văn bản của cơ quan hành
chính cấp trên
+ Để thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành, có ý nghĩa quản lí nhà
nước trong lĩnh vực hành chính
– Yêu cầu hợp pháp của quyết định quản lí hành chính nhà nước:
+ Phù hợp với nội dung và mục đích của Luật
+ Ban hành trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan
+ Xuất phát từ một lí do xác thực
+ Đúng hình thức và thủ tục do pháp luật quy định
– Yêu cầu hợp lí của quyết định quản lí hành chính nhà nước:

+ Bảo đảm tính hài hòa lợi ích Nhà nước, tập thể, cá nhân
+ Phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề, với đối tượng thực hiện
+ Bảo đảm tính hệ thống toàn diện
+ Ngôn ngữ, trình bày phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác
Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>2015/NzM5NjM=
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính
/>nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

Câu 7: Chức năng của văn bản quản lí hành chính nhà nước?
1. Chức năng thông tin:
– Là chức năng cơ bản nhất, bao gồm: việc ghi lại các thông tin quản lí,
truyền đạt các thông tin đó, giúp các cơ quan thu nhận các thông tin cần thiết
cho hoạt động quản lí, đánh giá các thông tin thu được qua các hệ thống truyền
đạt thông tin khác.
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

24


– Để đảm bảo chức năng thông tin, phải: quan tâm đến khả năng tiếp nhận
thông tin qua văn bản thuận lợi hay không, những thông tin đó được sử dụng
như thế nào trong thực tế quản lí hành chính nhà nước
– Dưới dạng văn bản, tông tin thường gồm ba loại:
+ Thông tin quá khứ: liên quan tới sự việc đã được giải quyết
+ Thông tin hiện hành: liên quan đến sự việc đang xảy ra hàng ngày
+ Thông tin dự báo: mang tính kế hoạch tương lai, dự báo chiến lược
2. Chức năng quản lí
– Được thể hiện ở chỗ là công cụ, phương tiện để tổ chức có hiệu quả

công việc (trong cơ quan quản lí hành chính nhà nước là công cụ tổ chức các
hoạt động quản lí, thí dụ: thông tư, chỉ thị, quyết định, điều lệ, thông báo…)
– Để đảm bảo chức năng quản lí, văn bản phải đảm bảo được khả năng
thực thi của cơ quan nhận được (tính hiệu quả, khả thi của văn bản)
– Từ giác độ chức năng quản lí, văn bản quản lí hành chính nhà nước gồm
2 loại:
+ Văn bản là cơ sở tạo nên tính ổn định của bộ máy lãnh đạo và quản lí:
xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí của mỗi cơ quan, xác lập mối
quan hệ, điều kiện hoạt động của cơ quan. Thí dụ: Nghị định, nghị quyết, quyết
định thành lập, điều lệ…
+ Văn bản giúp cho cơ quan quản lí hành chính nhà nước tổ chức các hoạt
động cụ thể theo quyền hạn của mình: quyết định, chỉ thị, thông báo, công văn,
báo cáo…
3. Chức năng pháp lí
– Là cơ sở pháp lí để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong quản lí hành
chính nhà nước (văn bản ghi lại và truyền đạt các quy phạm pháp luật và các
quyết định hành chính)
– Thể hiện trên hai phương diện:
+ Chứa đựng các quy phạm pháp luật
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an/NzM5NTk=

25


+ Là căn cứ pháp lí để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
Ngoài ra, tùy thuộc từng loại văn bản, chức năng pháp lí còn thể hiện
trong việc xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan thuộc bộ máy quản lí hành
chính nhà nước, giữa hệ thống quản lí với hệ thống bị quản lí.
– Để đảm bảo chức năng pháp lí, cần xem việc xây dựng các văn bản

quản lí hành chính nhà nước là một bộ phận hữu cơ của hoạt động quản lí hành
chính nhà nước, khi xây dựng và ban hành phải cẩn thận, chuẩn mực.
– Các văn bản thể hiện tính chất pháp lí không giống nhau, có những văn
bản chỉ mang tính thông tin quản lí thông thường, có những loại mang tính chất
cưỡng chế thực hiện.
4. Các chức năng khác
– Chức năng văn hóa – xã hội: văn bản là sản phẩm sáng tạo của con
người hình thành trong quá trình nhận thức, lao động để tổ chức xã hội và cải
tạo thiên nhiên (tư liệu để tìm hiểu lịch sử, hình mẫu học tập…)
– Chức năng thống kê: là đặc trưng của loại văn bản quản lí hành chính
nhà nước sử dụng vào mục đích thống kê quá trình diễn biến công việc (thống
kê cán bộ, tiền lương, tài sản…) Giúp theo dõi hoạt động có tính hệ thống, quá
trình. Do vậy, cần phải đảm bảo thông tin số liệu chính xác, đầy đủ, khoa học…
Trong bộ Tài chính có các loại văn bản sau được sử dụng
+ Văn bản quy phạm pháp quy dưới luật (văn bản lập quy): Thông tư,
Quyết định, Chỉ thị
+ Văn bản hành chính thông thường: Công văn, Thông báo, Báo cáo, Tờ
trình, Biên bản, Đề án, Phương án, Kế hoạch, Chương trình, các loại giấy (giấy
mời, giấy đi đường, giấy ủy nhiệm…), các loại phiếu (phiếu theo dõi xử lí văn
bản, phiếu gửi…)
câu hỏi ôn tập phần kiến thức chung (quản lý nhà nước)
/>nuoc/Nzc3MzI=

×