Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

thuế sử dụng đất nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 23 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH & DU LỊCH
  
BỘ MÔN: THUẾ DÀNH CHO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI: THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
GVHD:
NHÓM SVTH: 3
Thành Phố Hồ Chí Minh 03/2012
1. Khái niệm
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là
loại thuế thu hàng năm đối với các
đối tượng sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, trồng rừng hoặc sử
dụng đất có mặt nước để nuôi trồng
thủy sản.
2.1.Đối tượng nộp thuế

Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất
nông nghiệp.

Hộ được giao quyền sử dụng đất nông
nghiệp mà không sử dụng.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam có sử dụng đất nông nghiệp
2.2 Đối tượng chịu thuế
3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
Thuế
sử


dụng
đất
nông
nghiệp
Diện
tích
(ha)
Định
suất
thuế
(kg
thóc/h
a)
Gía
thóc
(đồng/
kg)
Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích
đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà
nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản
lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại
Điều 14 của Luật đất đai.

Diện tích đất (ha)

Hạng đất
Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm
được chia làm 5 hạng.
Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của

từng hạng đất như sau:

Định suất thuế
• Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản
Hạng đất
Định suất thuế (kg thóc/ha)
1 550
2 460
3 370
4 280
5 180
6 50
•Đối với đất trồng cây lâu năm

Định suất thuế
Hạng đất
Định suất thuế (kg
thóc/ha)
1 650
2 550
3 400
4 200
5 80
Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm
Chịu mức thuế bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng
hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;
Chịu mức thuế bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng,
nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.
Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần

chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Gía thóc : là giá thực tế của vụ mùa năm trước
Ví dụ:
Một hộ nông dân được giao quyền sử dụng đất như sau:
- 2 ha ruộng lúa một vụ thuộc đất hạng 2
- 1 ha trồng cây ngắn hạn hằng năm thuộc đất hạng 1
- 8 ha trồng cây lâu năm thuộc đất hạng 3
Xác định thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Biết rằng giá
thóc quy định tại thời điểm nộp là 2.500 đồng/kg
Giải:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích (ha) x Định suất
thuế (kg thóc/ha) x Gía thóc (đồng/kg)
- Đối với 2 ha ruộng lúa
2 x 460 x 2.500 = 2.300.000 (đồng)
Đối với 1 ha trồng cây ngắn hạn
1 x 550 x 2.500 = 1.375.000 (đồng)
Đối với 8 ha trồng cây lâu năm
8 x 400 x 2.500 = 8.000.000 (đồng)
- Tổng thuế SDĐNN phải nộp là:
2.300.0 1.375.000 + 8.000.000 = 11.675.000 (đồng)
4.Kê khai thuế, lập sổ thuế, thu thuế
và nộp thuế

Kê khai thuế, lập sổ thuế

Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp phải
kê khai chính xác và đầy đủ nội dung theo quy
định của pháp luật


Sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được lập một
lần để sử dụng nhiều năm, nếu căn cứ tính thuế
có thay đổi thì sổ thuế phải được điều chỉnh lại
chậm nhất vào tháng 3 hàng năm.

Thu thuế và nộp thuế
Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp tính theo năm
dương lịch từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12.
Thuế tính cả năm nhưng thu mỗi năm từ 1 đến 2 lần tuỳ theo
vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương.
Sổ thuế là căn cứ để làm thông báo thuế và thu, nộp
thuế. Thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, thu bằng
tiền; riêng đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần thuế tính
theo sản lượng khai thác và theo giá bán thực tế.
5. Miễn giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp
5.1. Hạn mức đất sản xuất nông nghiệp
Đối với đất trống, đồi núi trọc…thì hạn mức đất của hộ,
cá nhân sử dụng đất do Ủy ba nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định.
Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm:
- Các xã đồng bằng không quá 10 ha.
- Các xã trung du, miền núi không quá 30 ha.
Hộ gia đình sử dụng nhiều loại đất để
trồng cây hằng năm, trồng cây lâu năm,
nuôi trồng thủy sản…thì hạn mức sử
dụng đất được xác định riêng cho từng loại đất.

Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
trong hạn mức

Hộ gia đình, cá
nhân
được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để
sản xuất nông nghiệp
là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã
nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã
để sản xuất nông nghiệp
góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản
xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp
tác xã.
là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận
đất giao khoán ổn định của nông trường quốc
doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất
nông nghiệp

Đối tượng được giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp
Tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng
vũ trang… đang quản lý và sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp.
Hộ cán bộ công chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang kể
cả diện đã nghỉ hưu…có diện tích đất sản xuất nông nghiệp
do việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, được cho,
tặng…
Đối tượng được miễn thuế SDĐNN trong hạn mức như nêu
ở trên có diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức.
6. Xử lí vi phạm
Các vi phạm Luật thuế sử dụng đất nông
nghiệp được xử lý như sau:


Tổ chức, cá nhân khai man, lậu thuế, trốn
thuế thì phải truy nộp đủ số thuế thiếu theo
quy định của Luật này và bị phạt tiền bằng từ
0,2 lần đến 0,5 lần số thuế thiếu.

Tổ chức, cá nhân sử dụng đất không khai
báo theo quy định tại Điều 11 của Luật này,
thì ngoài việc phải truy nộp thuế, còn bị phạt
từ 0,5 đến 1,0 lần số thuế không khai báo.
6. Xử lí vi phạm
Tổ chức, cá nhân nộp chậm thuế hoặc tiền phạt
nếu quá 30 ngày, kể từ ngày phải nộp ghi trong lệnh
thu thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền
phạt, còn bị phạt tiền bằng 0,1% số thuế hoặc tiền phạt
cho mỗi ngày nộp chậm.
7. Khiếu nại và thời hiệu
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi
hành không đúng Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Cơ quan thuế phải thoái trả số thuế, tiền phạt đã
thu không đúng Luật trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại; nếu quá thời
hạn trên, thì mỗi ngày chậm thoái trả bị phạt tiền bằng
0,2% số tiền thuế, tiền phạt cho người được thoái trả.
7. Khiếu nại và thời hiệu
Nếu người khiếu nại không đồng ý với
quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá
thời hạn trên mà chưa giải quyết thì có
quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên.

×