Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

ĐỀ CƯƠNG bài GIẢNG sử DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM và HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 65 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP CAO SU
Vì chất lượng nguồn nhân lực Cao su Việt Nam
ĐT: 06513 879787 Fax: 06513 870291 www.ric.edu.vn




ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
(Áp dụng cho hệ trung cấp)




LƯU HÀNH NỘI BỘ
BÌNH PHƯỚC 2012
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su
1/64

Lời nói đầu

Các nguồn năng lượng trên thế giới hiện nay chủ yếu được khai thác từ năng lượng
truyền thống (năng lượng hoá thạch như dầu mỏ, than đá, khí đốt ) sẽ cạn kiệt trong một
tương lai không xa. Bên cạnh đó, chất thải trong quá trình sử dụng năng lượng là tác nhân
gây ra các vấn đề về môi trường cũng như sự ấm lên toàn cầu của khí hậu trái đất. Do vậy,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề hết sức cấp bách trong giai đoạn hiện
nay góp phần làm bình ổn thị trường năng lượng thế giới nói chung, góp phần đẩy mạnh
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói riêng, và cải thiện môi trường sống
mà con người phải trực tiếp gánh chịu.


Đề cương bài giảng SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ này
được biên soạn để làm tài liệu chính thức dùng cho học sinh trường Cao đẳng Công
nghiệp Cao su. Đề cương bài giảng này dựa trên cơ sở Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả (đã được kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XII thông qua ngày 17/06/2010, và đã
được Văn phòng Chủ tịch nước đã tổ chức họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch nước về việc
công bố Luật ngày 9/7/2010, đầu năm 2011 đã được ban hành). Đề cương còn dựa trên các
nội dung chính của các giáo trình trước đây do các đồng chí Nguyễn Trọng Phượng;
Nguyễn văn Tuyên biên soạn và các cuốn sách, bài báo của J. Priest, Raven, Berg,
Johnson, Wanyue Wang, Yunshan Han, Grant D. Jacobsen, Matthew J. Kotchen, Qing Ye,
Zengjun Yang, Per Ljung viết.

Nhân đây chúng tôi cũng xin phép các tác giả - những người đã biên soạn các cuốn
sách mà tôi dùng làm tài liệu tham khảo cho phép tôi sử dụng trong công tác giảng dạy và
tài liệu tham khảo.

Tuy đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi một số thiếu sót, rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo và các học sinh để Đề cương bài giảng
ngày càng được hoàn thiện hơn.


THS. VŨ PHẠM LAN ANH
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 2 | 64
MỤC LỤC

Lời nói đầu 1
Mục lục 2
CHƢƠNG I: MỞ ĐẦU 8
1.1. Giới thiệu môn học 8
1.1.1. Sự cần thiết của môn học 8

1.1.2. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 8
1.2. Khái niệm SDNL TK&HQ 8
1.2.1. Khái niệm sử dụng năng lượng tiết kiệm 8
1.2.2. Khái niệm sử dụng năng lượng hiệu quả 9
1.2.3. Khái niệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 9
1.3. Vai trò của việc SDNL TK&HQ đối với đời sống của con ngƣời 9
1.3.1. Sự cần thiết phải SDNL TK&HQ 9
1.3.2. Vai trò của việc SDNL TK&HQ đối với đời sống của con người 9
1.4. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc SDNL TK&HQ 10
1.4.1. Tầm quan trọng của việc SDNL TK&HQ 10
1.4.2. Ý nghĩa của việc SDNL TK&HQ 10
CÂU HỎI ÔN TẬP KẾT THÚC CHƢƠNG I 11
CHƢƠNG II: NĂNG LƢỢNG 11
2.1. Khái niệm năng lƣợng 11
2.1.1. Năng lượng 11
2.1.2. Năng lượng sơ cấp 12
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 3 | 64
2.1.3. Năng lượng thứ cấp 12
2.2. Các loại năng lƣợng đƣợc sử dụng trong sản xuất và đời sống 12
2.2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng 12
2.2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường 26
2.3. Vai trò của năng lƣợng đối với đời sống con ngƣời 27
2.3.1. Vai trò của năng lượng đối với thế giới hiện tại 27
2.3.2. Vai trò của năng lượng đối với Việt Nam 28
2.3.3. Vai trò của việc năng lượng đối với đời sống con người 29
2.4 Tình hình khai thac tài nguyên năng lƣợng và ảnh hƣởng đối với môi
trƣờng 29
2.4.1. Tình hình khai thác năng lượng 31
2.4.2. Ảnh hưởng đối với môi trường 33

2.5 Xu hƣớng sử dụng nguồn tài nguyên năng lƣợng hiện nay 34
2.5.1. Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng Việt Nam hiện nay34
2.5.2. Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng trên thế giới hiện
nay 35
CÂU HỎI ÔN TẬP KẾT THÚC CHƢƠNG II 37
CHƢƠNG III: CHÍNH SÁCH VỀ SDNL TK&HQ 38
3.1. Những qui định chung 38
3.1.1. Đối tượng và phạm vi 38
3.1.2. Các khái niệm chung 38
3.1.3. Các nguyên tắc SDNL TK&HQ 40
3.1.4. Chiến lược, qui hoạch, chương trình sử dụng năng lượng 40
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 4 | 64
3.1.5. Thống kê về sử dụng năng lượng 40
3.1.6. Các hành vi bị cấm 41
3.2. Chính sách của Nhà nƣớc về SDNL TK&HQ 41
3.2.1. Biện pháp 42
3.2.2. Chính sách khuyến khích 42
3.2.3. Chính sách tài chính 42
3.2.4. Chính sách đầu tư 42
3.3. Quản lý việc sử dụng năng lƣợng của cơ sở sử dụng năng lƣợng trọng
điểm 42
3.3.1. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm 42
3.3.2. Trách nhiệm của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm 42
3.3.3. Kiểm soát năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm42
3.3.4. Điều kiện, nhiệm vụ của người quản lý năng lượng tại cơ sở sử
dụng năng lượng trọng điểm 42
3.3.5. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với cơ sở sử dụng năng lượng
trọng điểm 45
3.4. Quản lý phƣơng tiện, thiết bị sử dụng năng lƣợng 45

3.4.1. Biện pháp quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với
phương tiện, thiết bị 45
3.4.2. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng, mức hiệu suất
năng lượng tối thiểu 45
3.4.3. Dán nhãn năng lượng 46
3.4.4. Quản lý phương tiện, thiết bị dưới mức hiệu suất năng lượng tối
thiểu 46
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 5 | 64
3.5. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu
quả 46
3.5.1. Trách nhiệm của nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả 46
3.5.2. Trách nhiệm của Bộ Công Thương về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả 47
3.5.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả 47
CÂU HỎI ÔN TẬP KẾT THÚC CHƢƠNG III 47
CHƢƠNG IV: PHƢƠNG PHÁP SDNL TK&HQ 48
4.1. Điện năng và quá trình sản xuất - truyền tải - phân phối điện năng 48
4.1.1. Điện năng 48
4.1.2. Quá trình sản xuất - truyền tải - phân phối điện năng 49
4.2. Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp 47
4.2.1. Trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của cơ sở
sản xuất công nghiệp 50
4.2.2. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở sản
xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hoá 51
4.2.3. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở chế
tạo, sửa chữa phương tiện, thiết bị 51
4.2.4. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở

khai thác mỏ 52
4.2.5. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở sản
xuất, cung cấp năng lượng 52
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 6 | 64
4.2.6. Trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở
sản xuất tiểu thủ công nghiệp 53
4.3. Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả trong xây dựng, chiếu sáng
công cộng 53
4.3.1. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt
động xây dựng 53
4.3.2. Trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu
sáng công cộng 53
4.4. Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả trong giao thông vận tải 54
4.4.1. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt
động giao thông vận tải 54
4.4.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị,
phương tiện vận tải 54
4.5. Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp 55
4.5.1. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất
nông nghiệp 55
4.5.2. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong thủy lợi55
4.5.3. Giảm tổn thất điện năng và sử dụng năng lượng tái tạo trong sản
xuất nông nghiệp, nông thôn 55
4.6. Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả trong họat dộng dịch vụ và hộ
gia đình 55
4.6.1. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hộ gia
đình 56
4.6.2. Trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt
động dịch vụ 56

Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 7 | 64
4.7. Biện pháp thúc đẩy sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả 56
4.7.1. Biện pháp của Nhà nước trong việc thúc đẩy SDNL TK&HQ 56
4.7.2. Biện pháp của các tổ chức trong việc thúc đẩy SDNL TK&HQ 57
4.7.3. Biện pháp của cá nhân trong việc thúc đẩy SDNL TK&HQ 58
CÂU HỎI ÔN TẬP KẾT THÚC CHƢƠNG VI 63
Tài liệu tham khảo 64

Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 8 | 64
CHƢƠNG I
MỞ ĐẦU

1.1. Giới thiệu môn học
Ngày nay, việc khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn năng lượng đang trở
thành một vấn đề cấp bách mang tính toàn cầu. Sở dĩ như vậy là do nhân loại đang
đứng trước hàng loạt nguy cơ mà nguyên nhân của nó chính là vấn đề khai thác, sử
dụng năng lượng: những nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) đang
ngày một cạn kiệt, nạn ô nhiễm môi trường và sự nóng lên của khí hậu trái đất do chất
thải trong quá trình sử dụng năng lượng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
năng lượng đối với sự phát triển bền vững, các quốc gia đã xây dựng cho mình một
chương trình phát triển năng lượng mà trọng tâm là hướng đến nguồn năng lượng sạch
và sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả (SDNLTK&HQ).
1.1.1. Sự cần thiết của môn học
Sự thiếu hiểu biết về năng lượng và tầm quan trọng của việc sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả của con người là một trong những các nguyên nhân chính
gây nên sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên năng lượng và huỷ hoại môi trường sinh
thái. Do vậy, cần phải giáo dục cho mọi người biết và hiểu về năng lượng, tầm quan
trọng của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sự phát triển bền vững.

1.1.2. Giáo dục sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một quá trình hình
thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn
đề về SDNLTK&HQ, tạo điều kiện cho người học tham gia vào phát triển xã hội bền
vững về sinh thái.
Giáo dục nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết về năng
lượng cùng với các vấn đề của nó; những khái niệm cơ bản về năng lượng và sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả; những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; những kĩ năng giải quyết cũng như thuyết phục các
thành viên cùng tham gia; tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề năng lượng và có
những hành động thích hợp giải quyết vấn đề.
Mục đích của giáo dục SDNLTK&HQ: Làm cho các cá nhân và cộng đồng
hiểu được tầm quan trọng của năng lượng và của việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
nguồn năng lượng; đem lại cho người học kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kĩ
năng thực hành để người học tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong
phòng ngừa và giải quyết các vấn đề năng lượng.
1.2. Khái niệm SDNL TK&HQ
1.2.1. Khái niệm về SDNL tiết kiệm:
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 9 | 64
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm: sử dụng hợp lí, giảm hao phí năng lượng
trong quá trình sử dụng.
1.2.2. Khái niệm về SDNL hiệu quả:
- Sử dụng năng lượng hiệu quả: đảm bảo thực hiện được các hoạt động cần
thiết với mức tiêu phí năng lượng thấp nhất.
1.2.3. Khái niệm về SDNL TK&HQ:
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách
hợp lí, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động
của các phương tiện, thiết bị mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các
quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt. [1]

1.3. Vai trò của việc SDNL TK&HQ đối với đời sống của con ngƣời
1.3.1. Sự cần thiết phải SDNL TK&HQ
- Do nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) ngày càng cạn
kiệt.
- Do ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường của việc sử dụng các nguồn
năng lượng phục vụ đời sống con người.
- Sức ép dân số và phát triển kinh tế ngày càng gia tăng trong khi các nguồn
tài nguyên, nhiên liệu có hạn đang cạn kiệt dần. Chúng ta đã sử dụng nhiên liệu hóa
thạch gấp 50,000 lần tốc độ chúng đang được tái tạo lại. Chắc chắn rằng, chúng sẽ
không còn tồn tại nữa trong một tương lai không xa.
- Giải quyết vấn đề năng lượng đòi hỏi chúng ta không chỉ ưu tiên cho việc
phát triển các nguồn năng lượng thay thế mới mà còn cần chú ý đến khía cạnh bảo tồn
và nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng. Cả bảo tồn và nâng cao hiệu suất năng
lượng đều nhằm một mục đích - tiết kiệm năng lượng.
- Tiết kiệm năng lượng sẽ đem lại cho chúng ta những ích lợi đáng kể về
kinh tế, giảm thiểu suy thoái do việc khai thác và "để dành" được những tài nguyên
quý giá cho mai sau. Đó cũng là một thái độ sống có trách nhiệm với cộng động và với
thế hệ tương lai.
1.3.2. Vai trò của việc SDNL TK&HQ đối với đời sống của con ngƣời
- SDNL TK&HQ có vai trò rất lớn đối với cuộc sống con người, nó quyết
định sự tồn tại, phát triển và chất lượng cuộc sống con người. Ngày nay, có thể thấy rõ
các vấn đề khủng hoảng năng lượng thường có tác động rất lớn tới kinh tế và xã hội
của các nước trên thế giới. Do vậy, nhiều nước đã đưa vấn đề năng lượng thành quốc
sách, đặt thành vấn đề “an ninh năng lượng ” đối với sự phát triển quốc gia.
- Việc gia tăng khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên năng lượng như
hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam đã dẫn đến nguồn tài nguyên năng lượng
không tái sinh như than, dầu lửa, khí đốt đang bị cạn kiệt.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 10 | 64


Hình 1.1: Khai thác than lộ thiên tại Tỉnh Quảng Ninh
(
- Dân số toàn cầu hiện nay đã hơn 6 tỷ người. Muốn duy trì sự phát triển
của xã hội cần khai thác được các nguồn tài nguyên lớn trong đó có tài nguyên năng
lượng. Cần SDNL TK&HQ để không phụ thuộc vào năng lượng nhập siêu nhằm đẩy
mạnh việc phát triển Kinh Tế, An Ninh Quốc Phòng.
- Việc khai thác và sử dụng các nguồn nguyên liệu hóa thạch có quy mô
càng lớn thì càng ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và làm gia tăng hiệu ứng nhà
kính là một trong những nguyên nhân chủ yếu tác động đến môi trường, mà môi
trường ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người. Do vậy, việc SDNL TK&HQ
có vai trò vô cùng to lớn. [2]
1.4. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc SDNL TK&HQ
1.4.1. Tầm quan trọng của việc SDNL TK&HQ
- Năng lượng là nguồn động lực duy trì sự tồn tại và phát triển của tất cả các
ngành kinh tế trong một quốc gia. Do đó, năng lượng nói chung và điện năng nói riêng
luôn đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống chúng ta và quá trình sản
xuất, sự khan hiếm và thiếu hụt năng lượng là một trong những nguyên nhân lớn làm
hạn chế việc nâng cao chất lượng cuộc sống và kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.
1.4.2. Ý nghĩa của việc SDNL TK&HQ
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả là một trong các giải pháp thiết
thực và tối ưu đối với hoàn cảnh của đất nước ta hiện nay.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 11 | 64
- Hiện nay việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả chính là sự quan
tâm không chỉ của một cá nhân, một tổ chức, một quốc gia mà là của toàn thế giới, vì
năng lượng hiện nay do con người tạo ra phần lớn từ nguồn năng lượng hoá thạch của
trái đất, những nguồn năng lượng đó không phải là vô tận mà còn gây ra ô nhiễm môi
trường rất lớn làm biến đổi khí hậu toàn cầu, ảnh hưởng tới đời sống của hàng triệu
con người.


CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI CHƢƠNG I:
Câu 1: Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là gì?
Câu 2: Mục đích của việc giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả?
Câu 3: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là gì?
Câu 4: Vì sao phải sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả?
Câu 5: Vai trò của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với đời sống
con người?

CHƢƠNG II
NĂNG LƢỢNG

2.1. Khái niệm năng lƣợng
2.1.1. Năng lƣợng
Có nhiều khái niệm khác nhau về năng lượng, một số khái niệm khá phổ
biến:
- Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công. Có nhiều dạng
năng lượng khác nhau như: điện năng, quang năng, cơ năng, hoá năng, nhiệt năng…
[3]
- Hoặc, năng lượng được định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có
nhiều dạng năng lượng như: động năng làm dịch chuyển vật thể, nhiệt năng làm tăng
nhiệt độ của vật thể…
- Hay, năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn
năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện
năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hoá năng lượng [4]
- Trong thời kỳ sơ khai của loài người, nhiệt sinh ra do đốt than hoặc khí chỉ
được sử dụng trực tiếp vào việc sưởi ấm và nấu nướng. Sau đó, nhiệt được dùng để
chạy máy móc và xe cộ. Ngoài ra, nhiệt còn làm chạy tua bin máy phát điện để sản
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 12 | 64
xuất điện năng. Điện năng rất tiện lợi, có thể sử dụng ngay lập tức chỉ bằng việc ấn nút

nên việc sử dụng rất rộng rãi.
- Trong xã hội văn minh ngày nay, con người không thể sống thiếu năng
lượng. Nhưng do nguồn năng lượng là hữu hạn nên nhân loại phải sử dụng năng lượng
một cách hiệu quả không lãng phí.
2.1.2. Năng lƣợng sơ cấp
-Năng lượng sơ cấp: tạm hiểu là nguồn năng lượng "thô" có sẵn ngoài thiên
nhiên, muốn sử dụng, cần qua một giai đoạn gọi là chuyển hoá năng lượng để trở
thành điện năng, nhiệt năng, công năng.
2.1.3. Năng lƣợng thứ cấp
- Năng lượng thứ cấp là những năng lượng được sinh ra trong quá trình
chuyển hoá những năng lượng thô như nêu trên.
2.2. Các loại năng lƣợng đƣợc sử dụng trong sản xuất và đời sống
- Có nhiều loại năng lượng như năng lượng mặt trời tồn tại ở các dạng
chính: bức xạ mặt trời, năng lượng sinh học (sinh khối động thực vật), hay năng lượng
chuyển động của khí quyển và thuỷ quyển (gió, sóng, các dòng hải lưu, thuỷ triều,
dòng chảy sông ), hoặc năng lượng hoá thạch (than, dầu, khí đốt, đá dầu), còn năng
lượng lòng đất gồm nhiệt lòng đất biểu hiện ở các các nguồn địa nhiệt, núi lửa và năng
lượng phóng xạ tập trung ở các nguyên tố như U, Th, Po,… Chính vì vậy mà năng
lượng được phân thành nhiều loại và ó nhiều cách phân loại năng lượng như: dựa theo
nguồn gốc của nhiên liệu, phân loại theo mức độ ô nhiễm, phân loại theo trình tự sử
dụng… Ở tài liệu này, giới thiệu hai cách phân loại chủ yếu: phân loại theo nguồn gốc
vật chất của năng lượng và phân loại theo mức độ ô nhiễm.[5]
2.2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lƣợng
- Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng, có thể chia năng lượng
thành hai loại là năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần và năng lượng tái tạo:
2.2.1.1. Năng lƣợng vật chất chuyển hoá toàn phần
- Đây là dạng năng lượng mà nhiên liệu sản sinh ra nó không có khả năng
tái sinh và mất đi vĩnh viễn. Thành phần chủ yếu của nhóm năng lượng này là các
dạng nhiên liệu hoá thạch (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên). Các loại nhiên liệu này
được hình thành thông qua sự hoá thạch của động, thực vật trong một thời gian rất dài,

tính tới hàng triệu năm.
- Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần là nguồn cung cấp chủ yếu
năng lượng cho các hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Tính đến những
năm đầu thế kỉ XXI, năng lượng hoá thạch cung cấp hơn 85 % tổng năng lượng tiêu
thụ toàn cầu, và cung cấp 2/3 nguồn năng lượng tiêu thụ tại Mỹ. Tuy nhiên đây cũng
là tác nhân chính làm ô nhiễm môi trường và làm tăng nhiệt độ trái đất. Theo thống kê
của Cơ quan bảo vệ môi trường của Mỹ, việc sử dụng các nguồn nhiên liệu hoá thạch
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 13 | 64
trong hơn 150 năm qua đã khiến trái đất phải hứng chịu khoảng 245 tỉ tấn cacbon
điôxít (các tên gọi khác là anhiđrít cacbonic, khí cacbonic, hay gọi theo công thức hóa
học là CO
2
).
- Việc tái tạo loại nhiên liệu hoá thạch phải mất tới hàng triệu năm, vì vậy
đây là nguồn nhiên liệu được coi là không thể phục hồi, đến một ngày nào đó nó sẽ
biến mất khỏi trái đất.
2.2.1.2. Năng lƣợng thay thế (hay năng lƣợng tái tạo)
- Năng lượng thay thế là năng lượng thu được từ những nguồn ngoài 3 dạng
nhiên liệu hoá thạch đã đề cập ở trên, đó là: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời,
năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối, năng lượng nước….
Những nguồn năng lượng mới, tái sinh và không ô nhiễm, dù hiện tại hiệu suất còn
chưa cao nhưng hy vọng rằng, trong tương lai, với những tiến bộ khoa học, chúng sẽ
được sử dụng rộng rãi hơn.

Hình 2.1: Năng lượng tái tạo ngày càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến
(Tổng hợp nhiều hình từ trang mạng với từ khóa” Năng
Lượng Thay Thế”)
 Năng lƣợng hạt nhân
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp

Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 14 | 64
- Năng lượng hạt nhân là năng lượng có được bằng một trong hai cách:
Phân rã hạt nhân các nguyên tử, hoặc kết hợp hạt nhân các nguyên tử. Việc phân rã hạt
nhân, hoặc kết hợp hạt nhân nói trên mang lại một nguồn năng lượng khổng lồ. Năng
lượng hạt nhân có đặc điểm là một nguồn năng lượng lớn (tính đến năm 2000, Mỹ có
110 nhà máy điện nguyên tử; 70% lượng điện tiêu thụ ở Pháp là từ năng lượng hạt
nhân).
- NLHN liên quan đến những thay đổi trong hạt nhân nguyên tử, sự liên kết
hay phá vỡ lực hạt nhân giữa các nuclon (proton, neutron). Lực hạt nhân này rất lớn,
muốn tách một nuclon ra khỏi hạt nhân phải tiêu tốn một năng lượng lớn gấp 1 triệu
lần năng lượng cần thiết để bứt một electron ra khỏi lớp vỏ nguyên tử.
- Các phản ứng hạt nhân dựa trên sự khai thác thế năng tiềm tàng trong khối
lượng các hạt nhân. Có hai phản ứng khác nhau giải phóng ra NLHN: phân hạch và
tổng hợp (nhiệt hạch) :
+ Phản ứng phân hạch: Hạt nhân nặng bị phá vỡ thành các hạt nhân
trung bình.
+ Phản ứng nhiệt hạch: Các hạt nhân nhẹ kết hợp để tạo nên hạt nhân
nặng hơn.

Hình 2.2: Phản ứng phân hạch
( />Lieu-Vat-ly/Phan-ung-hat-nhan-Nang-luong-hat-nhan-32)
- Các phản ứng hạt sinh ra năng lượng gấp hàng trăm đến hàng triệu lần
năng lượng các phản ứng hoá học thông thường. Năng lượng này lại được giải phóng
cùng một lúc, tạo ra lượng nhiệt khổng lồ tiêu hủy tất cả mọi thứ quanh nó.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 15 | 64
- NLHN có nhiều ưu điểm như: là nguồn năng lượng sạch, rẻ và tương đối
an toàn, không phát thải CO2, SOx, NOx gây ô nhiễm không khí. Các nước cung cấp
Uranium, nhiên liệu cho điện nguyên tử chủ yếu là Canada, Australia đều là những
nước có tình hình chính trị ổn định và có thể cung cấp ổn định. Hơn nữa, vì Uranium

có thể phát điện chỉ với một lượng rất nhỏ so với dầu nên có ưu điểm là dễ vận chuyển
và bảo quản. Ví dụ, để vận hành nhà máy điện công suất 1000 MW trong vòng một
năm thì phải cần tới hơn một triệu tấn dầu, trong khi đó đối với nhiên liệu Uranium thì
chỉ cần vài chục tấn. Trong các nhà máy điện nguyên tử, khi nạp nhiên liệu vào lò
phản ứng là có thể liên tục phát điện trong vòng 1 năm mà không cần phải thay thế
nhiên liệu. Lượng chất thải phóng xạ phát sinh trong nhà máy điện nguyên tử rất ít so
với lượng chất thải công nghiệp thông thường, do vậy có thể quản lý được một cách
chặt chẽ, cất giữ và bảo quản an toàn.

Hình 2.2: Nhà máy điện hạt nhân Gundremmingen
( />hat-nhan-dau-tien-cua-Viet-Nam-se-do-Nga-xay-dung.aspx)
- Tuy vậy, việc xử lý chất thải hạt nhân và an toàn trong vận hành nhà máy
điện nguyên tử vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của nhân loại. Việc đổ bỏ an toàn
các chất phóng xạ hạt nhân là một trong những vấn đề gay go, các chất phóng xạ mức
cao phải được cô lập ở những nơi mà khả năng nó nhiễm ra môi trường là thấp nhất.
Vị trí bãi đổ cũng phải ổn định về địa chất và không có hoặc có ít dòng chảy có thể lan
truyền chúng.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 16 | 64
- Ứng dụng phản ứng hạt nhân đã mang lại một nguồn năng lượng to lớn
khác cho nhân loại, tuy nhiên, nó không thể là giải pháp tối ưu bởi những hậu quả môi
trường có khi dài đến hàng thế kỷ mà nó gây ra.
 Năng lƣợng mặt trời.
- Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng năng lượng lý tưởng, vô tận và
không sản sinh ra chất thải gây ô nhiễm môi trường, sẵn có khắp mọi nơi. Năng lượng
mặt trời sẽ ngày càng quan trọng trong tương lai. Năng lượng khổng lồ của mặt trời
được sinh ra từ phản ứng nhiệt hạch trong nhân, ở nhiệt độ lên đến 15 triệu độ. Phần
lớn năng lượng mặt trời bị phân tán vào vũ trụ, chỉ một phần rất nhỏ của nó đến được
trái đất, nhưng "lượng nhỏ" đó cũng đã lên đến 1,73.1014 (10 lũy thừa mũ 14) kW.
Cường độ bức xạ mặt trời (BXMT) thay đổi theo vĩ độ, mùa, giờ trong ngày và độ

mây che phủ. Vùng vĩ độ thấp, gần xích đạo, nhận được nhiều bức xạ mặt trời hơn
vùng vĩ độ cao, gần hai cực. BXMT mùa hè nhiều hơn mùa đông. BXMT có cường độ
cao vào buổi trưa và thấp hơn vào bình minh hay hoàng hôn do mây hấp thu một ít
NLMT, vì vậy làm giảm cường độ bức xạ.

Hình 2.3: Biểu đổ năng lượng mặt trời được sử dụng ngày càng phổ biến ở Thái Lan
( />bieu-gia-fit/)
- Sử dụng NLMT về lâu dài sẽ kinh tế và sự tiến bộ của KHKT đang ngày
càng nâng cao hiệu suất thu thập NLMT. NLMT được sử dụng theo 2 hướng chính:
sưởi ấm nhà cửa bằng hiệu ứng nhà kính và phát điện. NLMT còn là nguồn năng
lượng vô hạn và không gây ô nhiễm môi trường.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 17 | 64

Hình 2.4: Các tấm pin năng lượng mặt trời có trục xoay
( />lam-thay-doi-cuoc-song.aspx)
- Tuy nhiên, hạn chế của nó là sự khó khăn trong thu thập ánh sáng mặt trời
vào những ngày thời tiết mây mù, mặt khác, chi phí sản xuất còn khá cao. Các công
nghệ NLMT hiện nay vẫn chưa phổ biến rộng rãi, phần lớn vì chi phí ban đầu cho việc
chuyển hóa năng lượng còn cao và hiệu suất thu thập còn thấp.
 Năng lƣợng nƣớc.
- Năng lượng dòng nước chảy là năng lượng được sinh ra nhờ sức nước, ví
dụ như để chạy máy phát điện (thế năng của nước ở một độ cao nhất định được giữ lại
nhờ đập và chuyển thành động năng khi nước chảy qua rãnh tràn (spill way), làm quay
tuabin, phát ra điện, hay các "bánh xe nước" đã được sử dụng cách đây hàng ngàn
năm, ngoài ra ở một số nơi, người ta cũng đã lợi dụng sức nước để vận chuyển gỗ
xuống hạ lưu.
- Hiện nay, thủy điện chiếm 6-7% sản lượng điện trên thế giới. Các nước
phát triển đã xây dựng đập thủy điện ở hầu hết các vị trí có thể. Thụy Sĩ, Nhật, Canada,
Pháp tiềm lực thủy năng đã cạn. Châu Phi và nam Mỹ có tiềm năng thủy điện lớn

nhất nhưng mới chỉ phát triển khoảng 1%.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 18 | 64

Hình 2.5: Đập thủy điện Hòa Bình – Việt Nam
( />hoa-binh-336)
- Nước là nguồn tài nguyên phục hồi được, là nguồn năng lượng sạch, hiệu
quả và có tiềm năng to lớn, cũng vậy, thủy điện là nguồn năng lượng tương đối sạch
và rẻ. Đây Hiện nay, Canada, Mĩ và Brazil là 3 quốc gia đang đứng đầu thế giới về
sản lượng điện từ thuỷ năng.
- Tuy nhiên, việc xây đập thuỷ điện lại ảnh hưởng sâu sắc tới môi trường
xung quanh, làm thay đổi rất lớn hệ sinh thái của thượng nguồn và hạ nguồn. Đập làm
thay đổi dòng chảy tự nhiên của con sông, có thể gây ngập trên diện rộng, phá hủy nơi
cư trú của động thực vật, ảnh hưởng đến vẻ đẹp cảnh quan xung quanh.
-Môi trường nước và đất dưới đập biến đổi theo hướng xấu đi, mặn hóa,
chua hóa tăng. Dòng sau đập chỉ còn chảy từ từ, sông không còn lưu thông dễ dàng
như trước : độ phì, độ bẩn, kim loại nặng và các chất độc tích tụ, hàm lượng oxy hòa
tan giảm, đa dạng sinh học giảm. Nếu vỡ đập thì dân cư và tài sản dưới hạ lưu sẽ rất
nguy hiểm.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 19 | 64

Hình 2.6: Mô hình cấu tạo cơ bản của máy phát điện dùng trong các đập thủy điện
(
- Xây dựng đập tốn kém ban đầu nhưng vận hành thì rẻ. Đập nước tạo thành
các hồ chứa nhân tạo nhưng tuổi thọ của hồ có giới hạn, thường 50-200 năm, do với
thời gian, bể chứa phủ đầy phù sa tích tụ cho đến khi nó không thể giữ đủ nước để
phát điện. Đập giữ phù sa, do đó ngăn trở sự bồi đắp màu mỡ cho các vùng đất nông
nghiệp dưới hạ lưu. Dần dần, năng suất nông nghiệp ở vùng cửa sông giảm.
 Năng lƣợng sức gió.

- Năng lượng gió là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí
quyển Trái Đất. Năng lượng gió là một hình thức gián tiếp của năng lượng mặt trời.
- Sử dụng năng lượng gió là một trong các cách lấy năng lượng xa xưa nhất
từ môi trường tự nhiên.
- Đây là một nguồn tài nguyên vô tận. Sử dụng năng lượng gió không gây ra
các vấn đề môi trường quan trọng do gió là nguồn năng lượng sạch, không tạo ra chất
thải, không sinh ra SO
2
, CO
2
hay những NOx. Gió không cần "nguyên liệu", nó gần
như vô tận, chỉ phải tốn kém cho việc đầu tư thiết bị ban đầu. Vì thế, các công nghệ
tiến bộ mới cho thấy năng lượng gió sẽ có thể trở thành nguồn năng lượng quan trọng
trong những thập kỷ tới, mặc dù hiện nay, gió chỉ có một vị trí nhỏ trong bức tranh
năng lượng.


Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 20 | 64

Hình 2.7: Một số loại tua-bin gió được sử dụng hiện nay trên thế giới
(Tổng hợp nhiều hình từ trang mạng với từ khóa” Wind
Turbine”)
- Tuy nhiên, cũng giống năng lượng mặt trời, loại năng lượng này lệ thuộc
vào điều kiện thiên nhiên và đòi hỏi một sự đầu tư lớn (chi phí sản xuất điện từ năng
lượng gió ngày càng giảm nhờ các tuabin cải tiến).
 Năng lƣợng địa nhiệt
- Địa nhiệt là dạng năng lượng tự nhiên sản sinh ra từ lòng đất và giải phóng
ra ngoài nhờ hoạt động của các núi lửa, suối nước nóng hay giếng phun. Nước được
hâm nóng tự nhiên có thể được sử dụng để làm nóng các toà nhà, làm quay tua bin

trong nhà máy nhiệt điện. Hiện nay có rất nhiều công nghệ được áp dụng cho năng
lượng địa nhiệt này để có thể tiết kiệm năng lượng tối đa cho việc khai thác, bơm nhiệt
đến nơi tiêu thụ [6]
- Địa nhiệt nói chung là nhiệt bên trong trái đất, có hai nguồn chính:
+ Một là nguồn nhiệt khổng lồ từ nhân nóng chảy, đưa lên bề mặt qua sự
phun trào núi lửa. Nguồn nhiệt này rất lớn nhưng con người không thể chế ngự được.
+Hai là nhiệt sinh ra từ sự giải phóng năng lượng của quá trình phân hủy
các nguyên tố phóng xạ nằm trong lớp vỏ trái đất. Chúng được đưa lên bề mặt thông
qua các dòng nước ngầm, suối nước nóng, giếng tự phun dưới dạng nước nóng hoặc
hơi.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 21 | 64

Hình 2.8: Nhà máy điện địa nhiệt Krafla ở Iceland (Ở một số nơi trên trái đất, năng
lượng địa nhệit rất gần với bề mặt)
(
- Nguồn nhiệt từ các dòng nước phun đã được con người sử dụng cách đây
hàng ngàn năm để nấu ăn, sưởi ấm nhà cửa, thậm chí chữa bệnh (do có chứa một số
khoáng). Mãi đến khi khoa học kỹ thuật phát triển, nguồn địa nhiệt này mới được ứng
dụng để sản xuất điện năng.
Bảng 2.1: Công suất các nhà máy địa nhiệt của các nước trên thế giới năm 2007
( />1%BB%8Ba_nhi%E1%BB%87t)
Quốc Gia
Công suất (MW)
USA
2.687
Philippines
1.969
Indonesia
992

Mexico
953
Italia
810,5
Nhật
535,2
New Zealand
471,6
Iceland
421
El Salvado
204
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 22 | 64
- Khai thác năng lượng địa nhiệt có hiệu quả về kinh tế, có khả năng thực
hiện và thân thiện với môi trường, các giếng địa nhiệt có khuynh hướng giải phóng khí
thải nhà kính bị giữ dưới sâu trong lòng đất có khả năng giúp giảm thiểu sự nóng lên
toàn cầu nếu nó được triển khai rộng rãi.

Hình 2.9: Mô hình khai thác năng lượng địa nhiệt từ lòng đất
(
- Tuy nhiên, sử dụng năng lượng địa nhiệt có thể mang lại những tác động
không tốt cho môi trường: những thành phần hoá học trong hơi nước nóng góp phần
làm ô nhiễm không khí, hoặc có thể có những khí độc từ lòng đất.
- Đây là dạng tài nguyên hồi phục được nhưng chậm, do quá trình tự nhiên
tái tạo chúng cần thời gian dài.
- Vì thế, nếu khai thác quá mức có thể dẫn đến không phục hồi được nữa.
Các dòng nhiệt phân bố không đều, những vùng dòng nhiệt cao thường trẻ về địa chất,
đang có hoạt động kiến tạo và núi lửa. Người ta phải tìm những nơi có dòng nhiệt tập
trung cao bất thường để khai thác có hiệu quả kinh tế.

 Năng lƣợng thuỷ triều
- Năng lượng thủy triều hay điện thủy triều là lượng điện thu được từ năng
lượng chứa trong khối nước chuyển động do thủy triều. Hiện nay một số nơi trên thế
giới đã triển khai hệ thống máy phát điện sử dụng năng lượng thuỷ triều.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 23 | 64

Hình 2.10: Năng lượng thủy triều
( />tu-thuy-trieu.aspx)
- Thủy triều sinh ra do sức hút của mặt trăng, mặt trời lên quả đất, trong đó
ảnh hưởng của mặt trăng tới thủy triều lớn hơn.Có hai lần triều cao và thấp trong một
ngày (do sự tự quay của trái đất quanh trục của nó). Nước triều cường và triều kiệt xảy
ra theo chu kỳ 14 ngày. Thủy triều cực đại (triều cường-khi ảnh hưởng của lực hấp
dẫn lớn nhất-lúc đó mặt trăng, mặt trời và trái đất giống như thẳng hàng) xảy ra ngay
sau khi trăng tròn và trăng non, có sự chênh lệch lớn giữa độ cao nước dâng và nước
hạ. Thủy triều kiệt (khi ảnh hưởng của sức hút thấp nhất-khi đường thẳng nối trái đất
và mặt trăng tạo thành góc 90 độ với đường thẳng nối trái đất và mặt trời).
- Việc chế ngự nguồn năng lượng này đã được chú ý hàng thế kỷ nay. Vào
thế kỷ 18, nhà máy năng lượng nước vận hành nhờ sự chuyển động lên xuống thủy
triều được xây dựng ở Anh. Bơm nước cống rãnh dùng năng lượng thủy triều ở
Hamburg, Đức mãi đến năm 1880. Còn bơm nước sử dụng NLTT lắp đặt năm 1580
dưới cầu London đã hoạt động suốt 2,5 thế kỷ. Những hệ thống này đã dần được thay
thế bằng các động cơ tiện lợi và hiệu quả hơn.

Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Áp dụng cho hệ trung cấp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su 24 | 64

Hình 2.11: Triều cường và triều xuống ở vịnh Fundy
(
- Bình thường, sự chênh lệch mực nước giữa triều dâng và triều hạ khoảng

0,5m. Tuy nhiên, một số vùng bờ biển với vịnh hẹp có sự chênh lệch rất lớn giữa hai
mực nước triều như vịnh Fundy ở Nova Scota (Đông nam Canada), có mức triều lớn
nhất thế giới, độ chênh lệch có thể lên đến 16m. Bằng cách xây đập bắc ngang qua
vịnh, ta có thể điều khiển được nguồn năng lượng này để tạo ra điện năng. Khi nước
qua các cửa mở của đập, nó chảy trực tiếp vào các cánh tuabin nước và phát ra điện.
Tại đỉnh điểm thủy triều, cửa đóng và nước được giữ lại trong basin. Thủy triều hạ dần,
cửa mở ra và nước lại chảy qua các tuabin trở về đại dương, quay tuabin và phát điện.
Hiện nay, các trạm điện thủy triều đang hoạt động ở Pháp, Nga, Trung Quốc và
Canada.
- Tuy nhiên, NLTT không phải là một nguồn năng lượng quan trọng trên
toàn thế giới, bởi vì chỉ có một số ít các vị trí có mực nước triều dâng cao đủ để việc
phát điện mang tính khả thi. Nhà máy điện thủy triều đầu tiên được xây dựng ở Pháp
nơi sông Rance đổ ra Đại Tây Dương trên vùng biển Brittany. Hoàn thành năm 1968,
nó có công suất 240 MW.
- Đây cũng là nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
- Vấn đề đặt ra đối với NLTT bao gồm chi phí đầu tư xây dựng nhà máy
điện khá cao và tác động của nó đến môi trường. Năng lượng thủy triều lớn nhất tập
trung ở những vùng cửa sông, bờ biển, nơi các dòng sông gặp thủy triều đại dương.
Đây lại là nơi có sự hòa trộn giữa nước ngọt và mặn, tạo nên môi trường thủy sinh có

×