Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty hoàng trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.2 KB, 65 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Cạnh tranh xuất hiện cùng với nền kinh tế thị trường và
nó như một tất yếu khách quan không thể xóa bỏ. Đồng thời,
cạnh tranh cũng là một điều kiện thúc đẩy nền kinh tế thị
trường phát triển. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với
người tiêu dùng, nhờ có cạnh tranh mà họ được thỏa mãn
được nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ: chất lượng sản phẩm
ngày càng cao với một mức giá ngày càng phù hợp. Đối với
nền kinh tế quốc dân, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát
triển bình đẳng của mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện để
phát huy lực lượng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ
thuật, hiện đại hoá nền sản xuất xã hội, đó cũng là điều kiện
để xoá bỏ độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ bất bình đẳng trong
kinh doanh, phát huy tính tháo vát và năng động, óc sáng tạo
của các doanh nghiệp, gợi mở nhu cầu thông qua việc tạo ra
nhiều sản phẩm mới, nâng cao chất lượng đời sống xã hội.
Ở nước ta trong thời kỳ kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, cạnh tranh hầu như không tồn tại. Mọi quan hệ kinh tế
trong giai đoạn này đều do Nhà nước chi phối, độc quyền
quyết định, các doanh nghiệp không có môi trường cạnh tranh
để phát triển và tồn tại một cách bị động phụ thuộc hoàn
cảnh vào nhà Nhà nước. Chính vì vậy, nền kinh tế luôn bị kìm
hãm và không thể phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt nam đang tiếp tục xây
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước và người ta bắt
đầu đề cập nhiều vấn đề cạnh tranh. Thực tế cho thấy rằng
năng lực cạnh tranh của hầu hết các hàng hoá Việt nam trên


thị trường trong nước cũng như nước ngoài còn rất yếu kém
Trong khi đó, các doanh nghiệp Việt nam lại tỏ ra chưa sẵn
sàng đối mặt với những thách thứ từ cuộc cạnh tranh gay gắt
ấy. Nếu tình này vẫn tiếp tục được duy trì thì nguy cơ tụt hậu
của nền kinh tế Việt nam sẽ rất nghiêm trọng, nhất là trong
bối cảnh xu thế hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới đang
gia tăng. Do vậy, để tồn tại, đứng vững và phát triển, khẳng
định được của mình các doanh nghiệp phải tìm giải pháp tốt
nhất để tăng cường năng lực cạnh tranh của mình trên cả thị
trường trong và ngoài nước. Vấn đề là phải làm gì và làm như
thế nào để phát huy được lợi thế cạnh tranh của từng doanh
nghiệp và của cả đất nước, tận dụng có hiệu quả những cơ hội
có được, nhất là Việt nam đã trở thành thành viên của
ASEAN, APEC và AFTA, WTO.
Trước tình hình trên, Công Ty Hoàng Trang luôn đặt ra cho
mình mục tiêu là phải đầu tư nâng cao đựơc năng lực cạnh
tranh của mình trên thị trường. Trong những năm gần đây,
công ty đã có quyết định đúng đắn là phải tiếp tục đổi mới
công nghệ, đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm để có thể duy trì và phát triển uy tín của
mình trên thị trường.
Nhằm vận dụng những kiến thức đã tìm hiểu được trong
thời gian qua và góp một vài ý kiến trong quá trình đâu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Hoàng Trang, em
đã lựa chọn đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công Ty Hoàng Trang”.
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề phức tạp
nên chuyên đề này chỉ tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu,
thực trạng, các vấn đề tồn tại, khó khăn và đưa ra giải pháp
về đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty

Hoàng Trang
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp:
PHẦN 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ ĐẦU TƯ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
PHÂN 2 . THỰC TRANG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI CÔNG TY HOÀNG TRANG
PHẦN 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY HOÀNG TRANG
Trong quá trình viết báo cáo thực tập, em đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú trong Phòng Kế hoạch- Kỹ
thuật của Công Ty Hoàng Trang, cùng sự giúp đỡ của các thầy,
cô giáo trong Bộ môn Kinh tế đầu tư –Trườn ĐH Quy Nhơn, đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình và những ý kiến quý giá của
giáo viên hướng dẫn ThS Ngô Thị Thanh Thúy.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ
quý báu đó!

PHẦN 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ ĐẦU TƯ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan
hệ giữa các cá thể có chung một môi trường sống khi cùng
quan tâm tới một đối tượng nào đó. Trong hoạt động kinh tế,
cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản
xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế lợi hơn
trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa
những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người

sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán
hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với
giá thấp. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người
tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản
phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn,
có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ cao hơn để đáp ứng
nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Cạnh tranh làm cho người
sản xuất năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu
cầu của khách hàng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng
những tiến bộ, những nghiên cứu mới nhất vào sản xuất; hoàn
thiện cách thức tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất để nâng
cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Năng lực cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng
trong sự ganh đua giữa các chủ thể trong cùng một môi
trường và khi cùng quan tâm tới một đối tượng. Trên giác độ
kinh tế, năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác
nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị
phần của sản phẩm đó. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi
kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện
mua bán, v.v Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả
năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát
triển bền vững. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể
hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh trong việc thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng
để thu lợi ngày càng cao.

1.1.2 Các hình thức cạnh tranh trong nên kinh tế
1.1.2.1 Thị trường cạnh tranh
Người ta chia cạnh tranh thành 3 loại:
* Cạnh tranh hoàn hảo:
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều
người bán, người mua nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để
bằng hành động của mình ảnh hưởng đến giá cả dịch vụ. Điều
đó có nghĩa là không cần biết sản xuất được bao nhiêu, họ
đều có thể bán được tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị
trường hiện hành. Vì vậy một hãng trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị
trường. Hơn nữa nó sẽ không tăng giá của mình lên cao hơn
giá thị trường vì nếu thế thì hãng sẽ chẳng bán được gì. Nhóm
người tham gia vào thị trường này chỉ có cách là thích ứng với
mức giá bởi vì cung cầu trên thị trường được tự do hình thành,
giá cả theo thị trường quyết định, tức là ở mức số cầu thu hút
được tất cả số cung có thể cung cấp. Đối với thị trường cạnh
tranh hoàn hảo sẽ không có hiện tượng cung cầu giả tạo,
không bị hạn chế bởi biện pháp hành chính nhà nước. Vì vậy
trong thị trường này giá cả thị trường sẽ dần tới mức chi phí
sản xuất.
* Cạnh tranh không hoàn hảo:
Nếu một hãng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị
trường đối với đầu ra của hãng thì hãng ấy được liệt vào
"hãng cạnh tranh không hoàn hảo"… Như vậy cạnh tranh
không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng
nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều loại nhãn
hiệu khác nhau, mỗi loại nhãn hiệu lại có hình ảnh và uy tín
khác nhau mặc dù xem xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa
các sản phẩm là không đáng kể. Các điều kiện mua bán cũng

rất khác nhau. Những người bán có thể cạnh tranh với nhau
nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách như:
Quảng cáo, khuyến mại, những ưu đãi về giá và dịch vụ trước,
trong và sau khi mua hàng. Đây là loại hình cạnh tranh rất
phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
* Cạnh tranh độc quyền:
Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó một người bán
một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần
như toàn bộ sản phẩm hay hàng hoá bán ra thị trường. Thị
trường này có pha trộn lẫn giữa độc quyền và cạnh tranh gọi
là thị trường cạnh tranh độc quyền. ở đây xảy ra cạnh tranh
giữa các nhà độc quyền. Điều kiện gia nhập hoặc rút lui khỏi
thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu
tư lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ, thị trường
này không có cạnh tranh về giá cả mà một số người bán toàn
quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn tuỳ thuộc
vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm, cốt sao cuối cùng
họ thu được lợi nhuận tối đa. Những nhà doanh nghiệp nhỏ
tham gia vào thị trường này phải chấp nhậnbán hàng theo giá
cả của nhà độc quyền.
Trong thực tế có thể tình trạng độc quyền xảy ra nếu
không có sản phẩm nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc
các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc quyền gây trở ngại
cho sự phát triển sản xuất và làm phương hại đến người tiêu
dùng. Vì vậy ở một số nước đã có luật chống độc quyền nhằm
chống lại sự liên minh độc quyền giữa các nhà kinh doanh.
1.1.2.2 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Người ta chia cạnh tranh thành hai loại:
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc

tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc
cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp
chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị
trường. Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh
doanh thậm chí phá sản.
* Cạnh tranh giữa các ngành
Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong ngành
kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong
quá trình cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp luôn say mê
với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ
ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lơị nhuận. Sự điều tiết tự
nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này sau một thời gian nhất
định sẽ hình thành nên một sự phân phối hợp lý giữa các
ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là, các chủ doanh
nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn như nhau thì
cũng chỉ thu được như nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân giữa các ngành.
1.1.3 Vài trò của cạnh tranh trong đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp do khả năng cạnh tranh tác động đến kết quả
tiêu thụ mà kết quả tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định
trong việc doanh nghiệp có nên sản xuất nữa hay không.
Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp,
thúc đẩy doanh nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mình. Cạnh tranh quyết định vị
trí của doanh nghiệp trên thị trường thông qua thị phần của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
1.2 Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh
nghiệp

1.2.1 Sự cần thiêt đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
trong doanh nghiệp
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt
được các kết quả đó. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng
thêm các tài sản vật chất, tài sản tài chính, tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao
hơn. Hoạt động đầu tư có tác động rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của một doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất
thì những khoản đầu tư này thể hiện.
- Đầu tư vào tài sản cố định, mua sắm máy móc thiết bị
hiện đại.
- Đầu tư cho đào tạo, tuyển dụng nhân viên có trình độ.
- Đầu tư cho hoạt động marketing.
- Chi cho công tác quản lý.
- Chi lập kế hoạch, lập hồ sơ mời thầu.
Doanh nghiệp có hoạt động đầu tư hợp lý sẽ làm tăng
năng lực của doanh nghiệp từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời năng lực
cạnh tranh có tác động trở lại hoạt động đầu tư. Khi sức cạnh
tranh của doanh nghiệp tăng lên, thị phần tăng kéo theo
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, như vậy
doanh nghiệp sẽ có nhiều tiền hơn để tái đầu tư. Có thể nói,
đầu tư và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có mối quan
hệ qua lại mật thiết với nhau.Vấn đề đặt ra ở đây là doanh
nghiệp phải có chiến lược, có kế hoạch đầu tư hợp lý để phát
huy tối đa lợi thế cạnh tranh của mình.
Toàn cầu hóa kinh tế hiện nay đã và đang là xu hướng
tất yếu khách quan bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc

đẩy hợp tác vừa phát triển sức ép cạnh tranh và tính phụ
thuộc lẫn nhau. Văn kiện Đại Hội Đảng IX đã xác định: “ Đối
với nước ta tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian
tới được nâng lên một bước mới gắn với thực hiện các cam kết
quốc tế đòi hỏi chúng ta phải nâng cao hiệu quả, sức cạnh
tranh và khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế, tham gia có
hiệu quả vào quá trình phân công lao động quốc tế”. Chính
sự khác biệt về các nhân tố đầu vào của quá trình sản xuất,
chính sách quản lý của mỗi của quốc gia, mỗi ngành , mỗi
doanh nghiệp đã tạo nên những lợi thế cạnh tranh và tồn tại
trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
Như vậy, bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu
hóa đòi hỏi mỗi quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói
riêng muốn giành được lợi thế trong kinh doanh cần phải nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia và doanh nghiệp mình.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh trong doanh nghiệp
Hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Muốn
nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải thường
xuyên đầu tư xây dựng, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý,
xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp… ngoài ra
còn các yếu tố như môi trường luật pháp, các chính sách về
tài chính, các đối thủ cạnh tranh…Doanh nghiệp cần phải
đánh giá được sự tác động của các yếu tố này để có các biện
pháp tích cực nhằm hạn chế hoặc loại trừ ảnh hưởng, hoặc để
nắm bắt thời cơ, tận dụng những lợi thế sẵn có để nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình trên thị trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh có thể chia thành hai nhóm chính đó là nhóm các

yếu tố bên ngoài và nhóm các yếu tố bên trong:
1.2.2.1.Nhóm các yếu tố bên ngoài:
- Khách hàng:
Khách hàng là yếu tố quan trọng có tác đông rất lớn tới
quyết định cho chiến lược đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng chính là nguồn thu
của doanh nghiệp, số lượng, loại, nhu cầu thị hiếu của khách
hàng là yếu tố cần tính đến trong quá trình hoạch định kinh
doanh và chiến lược đầu tư. Nếu xây dựng chiến lược đầu tư
mà không xem xét đến nhu cầu của khách hàng , thị trường
thì chiến lược đầu tư đó sẽ không hiệu quả, rất có thể gây
thua lỗ cho doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp sản xuất
bánh kẹo thì khách hàng ở đây chính là người tiêu dùng.
- Các nhà cung cấp:
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với yếu tố đầu vào
cho quá trình sản xuất. Đó là nguyên vật liệu, thiết bị, nhân
công, vốn… Các nhà cung cấp có thể gây áp lực cho doanh
nghiệp như : giao hàng không đúng hạn, giao hàng không
đúng số lượng chủng loại, ép giá…ảnh hưởng tới kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra, mối quan hệ của công ty với
các nhà cung cấp cũng là yếu tố rất quan trọng. Nếu doanh
nghiệp tạo dựng được lòng tin với các nhà cung cấp, có mối
quan hệ tốt đẹp với họ thì có thể tranh thủ được nguồn vốn
(khoản phải trả người bán) giảm bớt gánh nặng tài chính
trong ngắn hạn của công ty.
- Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp:
Sự hiểu biết tường tận về đối thủ cạnh tranh là yêu cầu
đặt ra đối với bất kì doanh nghiệp nào. Khi xem xét đối thủ
cần phải nắm bắt được các loại sản phẩm, qui trình công nghệ
sản xuất, nghiên cứu và ứng dụng, tiềm lực tài chính, chính

sách giả cả, phân phối & marketing , nguồn nhân lực , quan
hệ xã hội…Nó cho phép doanh nghiệp có thể dự báo được thị
trường cũng như đưa ra được sách lược phù hợp để có thể
giành ưu thế về mình trong cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường.
- Môi trường vĩ mô:
Đó là các nhân tố như tình hình tăng trưởng kinh tế của
quốc gia, của lĩnh vực sản xuất, tác động của các nhân tố
thuộc về luật pháp và quản lý nhà nước, tác động của các
nhân tố kĩ thuật công nghệ, ảnh hưởng của các nhân tố văn
hóa xã hội đến nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, ảnh
hưởng của các nhân tố tự nhiên…
- Môi trường kinh doanh:
Trước hết là ảnh hưởng của môi trường pháp lý bao gồm
luật và các văn bản dưới luật. Các qui định trong hoạt động
sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và
tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một môi trường
pháp lý lành mạnh sẽ không những tạo sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các doanh nghiệp mà còn khiến các doanh nghiệp
tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với luật pháp
đề ra. Ngược lại, môi trường pháp lý không lành mạnh, minh
bạch rõ ràng sẽ không đánh giá đúng thực chất của doanh
nghiệp, doanh nghiệp không có đủ trình độ, năng lực nhưng
nhờ những mối quan hệ lại có thể loại bỏ được những doanh
nghiệp có năng lực và trình độ cao hơn. Điều này sẽ gây tổn
thất cho nền kinh tế và trật tự xã hội.
1.2.2.2. Nhóm các yếu tố bên trong.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: doanh
nghiệp muốn tồn tại phải có sức cạnh tranh so với các đối thủ.
Doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh hiệu quả thể hiện ở

việc đầu tư vào đúng thị trường, đúng đối tượng, hàng hóa
đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng như vậy mới có thể tồn tại
trên thị trường. Ngoài ra chiến lược hiệu quả của doanh
nghiệp còn thể hiện qua việc lường trước các xu hướng của thị
trường, đi đầu các lĩnh vực có tiềm năng, đề ra các biện pháp
thích ứng được với sự thay đổi của thị trường.
- Năng lực tài chính: năng lực tài chính là nguồn lực hết
sức quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Khả năng
tài chính mạnh sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường hoạt động
đầu tư hợp lý từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Năng lực tài chính lớn, ổn định cho
phép doanh nghiệp đối phó với các rủi ro của môi trường tốt
hơn, cũng như giúp doanh nghiệp có khả năng tiếp cận với
nguồn vốn vay tốt hơn các doanh nghiệp có năng lực tài chính
không ổn định.
- Công nghệ và khả năng đổi mới công nghệ: Một công
nghệ tiên tiến sẽ là một lợi thế cạnh tranh lớn của doanh
nghiệp, nó quyết định đến chi phí và chất lượng sản
phẩm.Công nghệ càng tiên tiến, hiện đại thì càng tạo ra sức
cạnh tranh lớn. Ngày nay, do nhu cầu của người tiêu dùng
thay đổi rất nhanh, các tiến bộ khoa học công nghệ không
ngừng được cải tiến vì vậy nếu doanh nghiệp không có khả
năng đổi mới công nghệ thì không thể đáp ứng được yêu cầu
của thị trường dẫn tới sức cạnh tranh giảm, thậm chí không
thể tồn tại.
- Cơ cấu tổ chức &quản lý của doanh nghiệp: Một doanh
nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, hợp lý, phân công rõ trách
nhiệm quyền hạn sẽ hoạt động trôi chảy, năng suất cao.Việc
lựa chọn được mô hình tổ chức hợp lý với doanh nghiệp sẽ
giảm chi phí, tăng hiệu quả, thu hút được các nguồn lực có

chất lượng. Đội ngũ quản lý tài giỏi, đủ đức đủ tài sẽ là người
cầm lái doanh nghiệp đạt được mục tiêu, đem lại kết quả và
hiệu quả từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Hệ thống phân phối : việc xây dựng hệ thống phân phối
hợp lý có tác động rất lớn tới các chỉ tiêu hiệu quả của doanh
nghiệp. Nếu không có hệ thống phân phối tốt, việc tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, sản
phẩm khó tiếp cận tới tay người tiêu dùng, đồng thời việc
phản hồi thông tin từ phía khách hàng là hạn chế.
1.3 Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
1.3.1. Vốn và cơ cấu vốn đầu tư hợp lý.
Vốn và cơ cấu vốn đầu tư là một trong những yếu tố
quyết định đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp hoạt động nếu như thiếu vốn thì không thể
đạt được hiệu quả như mong muốn. Nhưng ngược lại nếu
doanh nghiệp có nhiều vốn mà không có một cơ cấu vốn phù
hợp với thực trạng hoạt động của công ty thì cũng không thể
nâng cao được lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Chính vì thế, để có thể nâng cao được năng lực cạnh
tranh thì trước hết đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng
vốn nhất định, và đồng thời phải luôn có một cơ cấu vốn hợp
lý.
1.3.2. Đầu tư vào tài sản cố định.
Đầu tư vào TSCĐ đóng vai trò quan trọng nhất trong
hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp bởi hai lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao
trong tổng vốn đầu tư.

Thứ hai, Đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm – hoạt
động chính của mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động đầu tư vài tài sản cố định đóng vai
trò quan trọng nhất nếu không muốn nói là quyết dịnh đối với
phần lợi nhuận thu được cũng như năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Các hãng thường tăng cường thêm tài sản cố
định khi họ thấy trước được cơ hội có lợi để mở rộng sản xuất
hoặc vì họ có thể giảm bớt chi phí bằng cách chuyển sang
những phương pháp sản xuất dùng nhiều vốn hơn. Nhưng
việc đầu tư quá lớn cho tài sản cố định lại đồng nghĩa với việc
vốn khê đọng lớn. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xác định
mức hợp lý cho tài sản cố định, phù hợp với khả năng cũng
như quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết, trong quá trình sử dụng, tài sản cố
định có sự giảm dần về giá trị, đây chính là sự hao mòn tài
sản cố định . Chính vì đặc điểm này mà trong quá trình vận
hành sử dụng các tài sản loại này, cần phải có sự tính toán
khấu hao và dành một phần lợi nhuận của doanh nghiệp để
hình thành nên quỹ đầu tư cho tài sản cố định. Khi tiến hành
trích khấu hao cần phải xem xét các yếu tố:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm do tài sản cố định đó tạo ra
trên thị trường.
- Hao mòn vô hình của tài sản.
- Vốn đầu tư cho tài sản cố định
1.3.3. Đầu tư vào nguồn nhân lực.
Nếu như tài sản cố định là một bộ phận quan trọng hình
thành nên năng lực sản xuất của doanh nghiệp thì có thể coi
nguồn nhân lực là bộ phận quyết định đến việc vận hành quá
trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại nhưng không có đội ngũ lao

động có trình độ thì việc vận hành hoạt động sản xuất kinh
doanh không hiệu quả và dẫn đến việc đưa doanh nghiệp thất
bại trước các đối thủ cạnh tranh.
Nguồn nhân lực trong cơ chế thị trường đóng vai trò hết
sức quan trọng, vì thế, trong chiến lược phát triển, doanh
nghiệp không thể không đề cập đến vấn đề đầu tư đào tạo
cho đội ngũ lao động của mình. Để hoạt động đầu tư có hiệu
quả cần phân chia nguồn nhân lực ra thành đội ngũ cán bộ
quản lý, đội ngũ cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học và
đội ngũ nhân công trực tiếp lao động.
Trong các doanh nghiệp, đội ngũ quản lý, đặc biệt là hàng
ngũ giám đốc là một trong các yếu tố quan trọng để doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, tuy nhiên phải thừa nhận rằng
chúng ta chưa có những nhà quản lý doanh nghiệp giỏi theo
cơ chế thị trường, vì vậy việc tổ chức đào tạo có tính hệ thống
cho đội ngũ cán bộ này là cực kỳ quan trọng. Để có điều kiện
tiếp cận với kinh nghiệm của các nước thì ngoài việc đầu tư
tiền mới những chuyên gia giỏi của nước ngoài đến giảng dạy
tại Việt Nam, có phải cử người có năng lực và phẩm chất đạo
đức đi học ở các nước về quản lý doanh nghiệp. Việc tuyển
chọn giám đốc và các chức danh khác trong doanh nghiệp
cũng là yêu cầu bức xúc hiện nay. Cơ chế bổ nhiệm đề bạt
hiện nay rõ ràng là không hiệu quả, do đó cần đầu tư cho cơ
chế tuyển chọn giám đốc theo hình thức thi tuyển hoặc áp
dụng hình thức thuê giám đốc theo hợp đồng có quy định
quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng.
1.3.4. Đầu tư vào tài sản vô hình.
Khác với tài sản hữu hình, tài sản vô hình là các tài sản
không có hình thái cụ thể, tuy nhiên nó có đóng góp quan
trọng trong việc thúc đẩy phát triển của doanh nghiệp. Các tài

sản vô hình đó có thể là uy tín của doanh nghiệp, bầu không
khí làm việc, sự nổi tiếng của nhãn mác thương hiệu, vị trí
thương mại…
Các tài sản vô hình không trực tiếp tạo ra sản phẩm
nhưng nó đã gián tiếp tác động làm cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn.
Đầu tư hợp lý vào tài sản vô hình đồng nghĩa với việc thúc
đẩy vị thế, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Chẳng hạn,
trước khi doanh nghiệp tung một sản phẩm mới ra thị trường
thì doanh nghiệp buộc phải đầu tư cho việc thu thập, xử lý
thông tin về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm và hiện nó
được áp dụng bao nhiêu và liệu nó có thể chiếm lĩnh được bao
nhiêu thị phần…
Có muôn vàn vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp thông qua tài sản vô hình. Chính vì thế doanh nghiệp
cần phải có những chính sách đầu tư phù hợp, cần phải xem
cái nào là quan trọng cần thiết thì đầu tư trước còn lại sẽ tiến
hành đầu tư dần dần, tránh đầu tư dàn trải.
PHÂN 2 . THỰC TRANG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI CÔNG TY HOÀNG TRANG
2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng
Trang
Địa chỉ: Số 31, Đường Võ Văn Dũng, P.Ngô Mây, TP.Quy
Nhơn,T.Bình Định
Điện thoại: 056.3521205 Fax:
056.3520682
Email:
Website: www.hoangtrang.com

Ngành nghề kinh doanh: Thời trang- May mặc
Lĩnh vực kinh doanh: Mua bán vải. May gia công, may
nệm vải xuất khấu. Sản xuất và mua bán các loại: mạc đồng,
hình màu, thẻ treo, bacord phục vụ sản xuất đồ gỗ.
2.1.1.2 Thời điểm thành lập Công ty
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Trang được
thành lập vào năm 2007 theo giấy phếp kinh doanh số
3502001051 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Định cấp. Với
số vốn điều lệ là 2.124.100.000 đồng do bà Nguyễn Thị Hồng
Vân làm giám đốc.
Khi mới thành lập, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
Hoàng Trang dã trải qua không ít khó khăn do chưa hội nhập
với môi trường kinh tế mới. Với tinh thần học hỏi, tìm tòi và
sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã dần
dần từng bước đi lên và ngày một phát triển hơn.
2.1.1.3 Quy mô hiện tại của Công ty
Số vốn điều lệ tính đến năm 2014 là 2.124.100.000 đồng.
Tồn tại dưới hình thái Tài sản: 23.144.823.271 đồng, trong
đó:
TS ngắn hạn: 15.328.309.440 đồng
TS dài hạn: 7.816.513.831 đồng
Tồn tại dưới hình thái nguồn vốn: 23.144.823.271 đồng,
trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu: 9.132.612.876 đồng
Nợ phải trả: 14.012.210.395 đồng
2.1.1.4 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
a. Chức năng
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Trang là đơn
vị chuyên mua bán vải, may gia công, may nệm xuất khấu;
sản xuất và mua bán các loại: mạc đồng, hình màu, thẻ treo,

bacord phục vụ sản xuất đồ gỗ.
b.Nhiệm vụ
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Trang là đơn
vị trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hôi, là đơn vị
sản xuất và mua bán sản phẩm trên cơ sở xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của thị trường, đóng góp một phần vào ngân sách Nhà nước,
cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
Do đó, để thực hiện tốt mục tiêu sản xuất kinh doanh mà
công ty đã đề ra, trước mắt cần thực hiện những nhiệm vụ
chính sau:
• Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh
doanh trên cơ sở kế hoạch mà công ty đã cân đối, hình thành
kế hoạch nhiệm vụ theo chỉ tiêu đã đề ra.
• Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu thị trường trong và
ngoài nước để xây dựng và thực hiện các phương án sản xuất
có hiệu quả.
• Tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, quản lý đội ngũ cán
bộ, giải quyết việc làm ổn định, thực hiện phân phối hợp lí,
chăm lo, nâng cao đới sống tinh thần, vật chất cho toàn thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
• Ký kết và thực hiện các hợp đồng đã ký, tuân thủ các chính
sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao
dịch quan hệ đối ngoạị.
• Làm tốt công tác bảo quản an toàn lao động, an ninh trật tự
xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản XHCN và làm tròn
nghĩa vụ với Nhà nước.
2.1.1.5 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Trang là

doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại. Hiện nay
công ty đang sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm như:
sản xuất và mua bán các loại: mạc đồng, hình màu, thẻ treo,
bacord phục vụ sản xuất đồ gỗ; mua bán vải, may gia công,
may nệm xuất khẩu.
2.1.1.6 Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty
 Đặc điểm về lao động
Bảng 2.2 Tình hình lao động của Công ty năm
2014
(ĐVT:
Người)
Chỉ tiêu Số lượng
Tổng số lao động (trực tiếp và gián
tiếp)
200
Lao động trực tiếp 173
Lao động gián tiếp 27
Theo trình độ lao động
Đại học 20
Cao đẳng 15
Trung cấp 40
Lao động phổ thông 125
Theo giới tinh
Lao động nam 88
Lao động nữ 112
[Nguồn: Phòng tổ chức hành
chính]
 Đặc điểm về TSCĐ
Bảng 2.3 Bảng tình hình TSCĐ năm 2014


(Đvt: đồng)
Tên tài sản cố định
Máy móc, thiết bị
2.046.367.110
Nhà xưởng,vật kiến trúc
5.582.639.992
Thiết bị, dụng cụ quản lý
50.712.493
Phương tiện vận tải
1.446.875.240
[Nguồn:
Phòng kế toán]
2.1.1.7 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ
chức quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh tại
Công ty

CÔNG TY
XÍ NGHIỆP
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng chế biến
Tổ
sửa
chữa
Tổ
may
Tổ
cắt
Tổ thu
mua

Tổ
phục
vụ
Tổ vận
hành
2.1.4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ2.2: Sơ đồ bộ máy hoạt động tại Công ty

Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước
pháp luật. Giám đốc có quyền quyết định mọi chủ trương,
Giám đốc
Phó giám đốc
P. Kế toán P. Kỹ thuậtP. Tổ chức
hành chính
P. Kinh doanh xuất
nhập khẩu
Phân xưởng sản
xuất

×