Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Các hoạt động trung gian bổ trợ trong tiết học Tiếng anh THCS PHỔ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.23 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
Trang
Mc lc i
Danh mc cc t vit tt ii
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1

1.2. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu 2
Phần 2 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.2. Thực trạng 4
2.2.1. Những thuận lợi 4
2.2.2. Những khó khăn 5
2.3. Cc giải php thực hiện 6
2.3.1. Giải php chung 6
2.3.1.1. Xc định rõ mc tiêu tit dạy và kiểu bài lên lớp 6
2.3.1.2.Thit k cc hoạt động bổ trợ 6
2.3.2. Giải php c thể 6
2.3.2.1. Đối với kĩ năng nghe 6
2.3.2.2. Đối với kĩ năng nói 8
2.3.2.3. Đối với kỹ năng đọc hiểu 9
2.3.2.4. Đối với kĩ năng vit 11
2.4. Kt quả thực hiện 12
2.5. Bài học kinh nghiệm 13
Phần 3 KẾT THÚC VẤN ĐỀ 14
i
Tài liệu tham khảo 16

ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


HS học sinh
THCS trung học cơ sở
GD - ĐT Gio dc - Đào tạo
PHHS ph huynh học sinh
GV gio viên
CNTT công nghệ thông tin
iii
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, ting Anh đã trở thành ngôn ngữ phổ bin trên toàn th giới và
hơn bốn mươi quốc gia sử dng nó như một ngôn ngữ chính và gần 400 triệu
người dùng nó như một ngôn ngữ thứ hai trong giao tip. Ở Việt Nam, ting
Anh được xem là một ngoại ngữ chính trong cc trường phổ thông hiện nay .
Là gio viên dạy bộ môn Ting Anh, chúng tôi luôn mong muốn học sinh
của mình có thể hiểu bài một cch nhanh nhất, chủ động nhất, đặc biệt cc em
có thể vận dng những kin thức đã học vào giao tip thực t. Muốn vậy,
chúng ta cần phải đổi mới phương php giảng dạy sao cho mỗi tit lên lớp
học sinh đều hứng thú học tập, tích cực rèn luyện và nhớ được bài ngay tại
lớp. Trong một tit dạy, nhiệm v của gio viên là truyền đạt đn học sinh
một lượng kin thức được thể hiện qua cc phần mc trong sch gio khoa và
với bộ sch gio khoa hiện nay đã được biên soạn theo hướng hiện đại, bt
kịp nhịp độ pht triển gio dc chung của khu vực và th giới. Nội dung
những chủ điểm c thể được trình bày theo cc kĩ năng nhằm phc v mc
đích của tng bài. Để đạt được mc đích tit dạy, nu gio viên chỉ đơn thuần
giải quyt cc yêu cầu của tng phần mc,làm theo hướng dẫn trong sch gio
viên hoặc chuẩn kin thức kĩ năng, ít thit k hoạt động thì hiệu quả sẽ không
cao do khả năng tip thu của học sinh không đồng đều. Học sinh yu sẽ không
tip thu được kin thức cơ bản, học sinh giỏi sẽ không có cơ hội đào sâu mở
rộng kin thức.Vì vậy việc thit k cc hoạt động bổ trợ trung gian giúp học

sinh có được nấc thang phù hợp với khả năng tip thu của mình, gio viên sẽ
giải quyt được khối lượng công việc một cch có hiệu quả nhất. Qua qu
trình giảng dạy tôi nhận thấy gio viên thường soạn gio n theo nội dung cơ
bản của bài học, ít thit k cc hoạt đông trung gian do ngại mất thời gian
1
hoặc có lúc chưa đầu tư thời gian nghiên cứu mà vô tình gio viên lại tạo ra
hoạt đông không phù hợp, làm khó cho học sinh. T đó tôi tìm ra cch giải
quyt vấn đề là chú trọng vào công tc soạn giảng, thit k gio n, tạo thêm
những hoạt đông bổ trợ hợp lí với tng tit dạy, với khả năng tip thu của học
sinh, tng đối tượng học sinh và thời gian tit học, với khối lượng công việc
cũng như nội dung và kiểu bài lên lớp. Đó là lí do để tôi chọn đề tài “Thiết kế
các hoạt động trung gian bổ trợ trong tiết học Tiếng Anh Trung học cơ sở”
1.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để p dng phương php mới vào giảng dạy có hiệu quả, với phạm vi đề
tài này tôi đưa ra phạm vi nghiên cứu là thit k cc hoạt động trung gian bổ
trợ trong tất cả cc tit học tổng hợp cả bốn kĩ năng hoặc cc tit học theo
tng kĩ năng: nghe, nói, đọc và vit.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh khối 6,7,8,9 trường THCS Phổ Vinh
2
PHẦN 2
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Xuất pht t vai trò vị trí của môn học Ting Anh trong trường THCS,
nhằm nâng cao chất lượng dạy - học bộ môn và đp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình, sch gio khoa, đổi mới phương php dạy học, pht huy tính
tích cực, chủ động, sng tạo, tạo được sự hứng thú trong học tập cho HS để
cc giờ học Ting Anh ngày càng đạt chất lượng cao nhất, góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy của nhà trường, thực hiện xuất sc nhiệm v năm học
2013-2014.

Trên cơ sở thực hiện tốt cc qui định của Đảng, Nhà nước và của ngành
gio dc. Thực hiện tốt định hướng đổi mới phương php dạy và học đã được
xc định trong Nghị quyt Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyt
Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể ch trong Luật Gio dc (2005),
được c thể hóa trong cc chỉ thị của Bộ Gio dc và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị
số 14 (4-1999).
Luật Gio dc, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động , sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh”.
Với mc tiêu gio dc phổ thông là “giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa…”.
3
Chương trình gio dc phổ thông ban hành kèm theo Quyt định số
16/2006/QĐ-BGD ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Gio dc và Đào tạo
cũng đã nêu : “phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học ,đặc điểm đối tượng học sinh, điều
kiện của từng lớp học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh.” [2,tr.19]
2.2. THỰC TRẠNG
Những thuận lợi và khó khăn chung của địa phương, trường và lớp tc
động gin tip và trực tip đn chất lượng dạy học bộ môn Ting Anh.
2.2.1. Nh6ng thu:n l<i
Từ phía địa phương: Cc ban ngành của xã rất quan tâm đn vấn đề gio
dc ở địa phương. Cùng với nhà trường chăm lo cơ sở vật chất cho nhà
trường, tạo điều kiện để HS nghèo đn trường và góp quỹ phần thưởng

khuyn khích HS học tập.
Từ phía nhà trường: Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng nhà trường vẫn cố
gng liên hệ chặt chẽ với địa phương và Hội PHHS tạo điều kiện để HS đn
trường và có đủ phòng để học tập, động viên gio viên lên lớp và hoàn thành
tốt nhiệm v gio dc. Huy động cc tấm lòng vàng của nhân dân trong xã và
sự quan tâm của lãnh đạo Ngành GD - ĐT về một số thit bị phc v giảng
dạy như: 25 đầu my vi tính và 01 đèn chiu thông thường và một đèn chiu
kèm bộ thit bị dạy học tương tc.
Từ phía giáo viên: Gio viên có trình độ đạt chuẩn chim tỉ lệ: 100%.
Trong đó, GV có trình độ trên chuẩn: 09/36 GV chim tỉ lệ 25%.Trong đó, có
02 GV tốt nghiệp đại học: 01chuyên ngành tin học và 01 chuyên ngành ton
tin và 15 GV có my tính xch tay và sử dng soạn giảng bài giảng điện tử
tương đối thành thạo (27,7%). Đặc biệt có một phó hiệu trưởng tốt nghiệp
cao học chuyên ngành Ting Anh. Đội ngũ GV trẻ, nhiệt tình, yêu nghề và
luôn có ý thức học hỏi, nâng cao trình độ nghiệp v và chuyên môn.
4
Từ phía PHHS: Phần lớn PHHS đã hiểu rõ vai trò quan trọng trong công
tc gio dc đối với tương lai sau này của con em. Một số ít ph huynh đã sp
xp cc công việc nhà và dành thời gian cho con học tập, tự tạo điều kiện để
mua thêm sch tham khảo cho con và thường xuyên liên lạc với nhà trường về
tình hình học tập và đạo đức của con mình. Một số gia đình đã có my vi tính
và nối mạng internet.
Từ phía học sinh: Hầu ht cc em đã có ý thức học tập, chuyên cần và bit
vâng lời. Mặc dầu tỉ lệ HS kh và giỏi chưa cao nhưng có rải rc ở hầu ht cc
lớp. Học sinh có tinh thần học hỏi, sng tạo, yêu thích bộ môn Ting Anh.
2.2.2. Nh6ng kh? khăn
Địa phương xã Phổ Vinh là một xã vùng ven biển nên kinh t chủ yu ph
thuộc vào nghề biển và nghề nông. Mặc dù có sự quan tâm nhưng điều kiện
kinh t còn hạn ch vì thu nhập của người dân còn ph thuộc vào sự thay đổi
của thiên nhiên do tính đặc thù của nền kinh t (tỉ lệ hộ nghèo vẫn chim tỉ lệ

kh cao). Kinh t mỗi hộ gia đình còn khó khăn nên nhiều gia đình không có
điều kiện để trang bị thêm dng c học tập và sch tham khảo cho con em
mình cũng như tạo điều kiện cùng nhà trường tổ chức những loại hình hoạt
động học tập để nâng cao chất lượng học tập của HS. Một số ít PHHS chưa
thật sự hiểu về công tc gio dc, chưa xem trọng việc học của con em. Phần
nhiều HS sớm xem nhẹ việc học, chn học, muốn nghỉ học sớm vì không tìm
thấy mc tiêu học tập lâu dài. Cc em học chỉ để bit đọc, bit vit ting mẹ
đẻ, và bit làm ton. Cc em chưa có ý thức về nhu cầu cần thit của việc học
Ting Anh và sử dng Ting Anh trong cuộc sống hằng ngày. Cc em chưa
có động lực và hứng thú học Ting Anh.
Chính vì vậy, tỉ lệ bình quân HS giỏi bộ môn Ting Anh là rất thấp và rất
nhiều năm chúng tôi không có nguồn HS giỏi Ting Anh cho đội tuyển cấp
Huyện và Tỉnh. Thêm vào đó, tỉ lệ HS yu kém tương đối cao.
Xuất pht t thực t việc học và sử dng Ting Anh của học sinh ở trường
THCS Phổ Vinh còn nhiều hạn ch nên chúng tôi mong muốn giúp cc em
5
xc định mc tiêu học tập của bộ môn và t đó cc em có thi độ, biện php
học tập và rèn luyện Ting Anh một cch hiệu quả; có động lực, hứng thú học
Ting Anh và bit sử dng ting Anh để giao tip. Chúng tôi mong muốn chia
sẻ với cc đồng nghiệp cc giải php, cc bước thực hiện nhằm đẩy nhanh và
nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học môn ting Anh ở cấp THCS; đặc biệt
là khả năng thực hành 4 kĩ năng của HS, giúp học sinh pht huy tốt khả năng,
kĩ năng giao tip và sử dng Ting Anh để phc v cuộc sống đp ứng nhu
cầu thực t của thời đại.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2.3.1. Giải pháp chung
2.3.1.1. Xác định rõ mục tiêu tiết dạy và kiểu bài lên lớp
Để có được một gio n tốt, điều cơ bản là gio viên cần nm rõ được mc
tiêu của tit dạy. Mc đích yêu cầu và điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng học
tập có thể làm được cho tit dạy đó. T đó ấn định được lượng công việc cần

truyền tải, sử dng phương php hợp lí. Điều quan trọng ở đây là hiểu rõ tình
hình, khả năng tip thu của tng đối tượng học sinh để tạo ra cc hoạt động
phù hợp, tạo ra những nấc thang trung gian giúp học sinh tip thu được kin
thức một cch tự nhiên, đi t đơn giản đn phức tạp, t những ci nằm trong
khả năng đn những ci còn bỡ ngỡ và tip đn những ci còn mới mẻ.
2.3.1.2.Thiết kế các hoạt động bổ trợ
T việc xem xét tng nội dung bài học, khả năng tip thu của tng đối
tượng học sinh để đưa ra cc thit k và thủ thuật hợp lí. Thông thường cc
tit dạy ting Anh THCS đều chủ yu rèn cc kĩ năng cho học sinh, cc kĩ
năng đều có điểm chung là thực hiện gio n qua ba bước, nhưng mỗi kĩ năng
đều có yêu cầu riêng.
2.3.2. Giải pháp cụ thể
2.3.2.1. Đối với kĩ năng nghe
Đây là kĩ năng được sử dng đầu tiên và là kĩ năng khó nhất trong hoạt
động giao tip.Vì vậy gio viên cần thit k hoạt động trung gian giúp cc em
6
làm quen với chủ đề bài nghe, chủ động trong công việc nghe hiểu, xc định
rõ yêu cầu của bài, khoanh vùng được kin thức, đưa ra cc dự kin trả lời st
với đp n của bài. Mc đích của hoạt đông trung gian trong tit nghe là giúp
học sinh ôn lại kin thức cũ, hướng cc em vào chủ đề một cch nhẹ nhàng,
hứng thú.
Ví d: Ở phần 6/Unit 1-lớp 7 nu thực hiện bài nghe theo cch thông
thường thì rất khó cho đối tượng học sinh trung bình và yu. Để tạo một bậc
thang trung gian hướng học sinh vào chủ đề, gần gũi với nội dung sp nghe,
gio viên cho học sinh thực hành nhẹ nhàng những bức tranh của bài như:
- Cho học sinh hỏi đp về nơi chốn: “ Where is the theater/ the market/ post
office? or Tell the way to the theater from the school/ How far is it
from… to…? Can you guess?”
Như vậy học sinh đã làm quen với một số địa điểm, nơi chốn, đon trước
khoảng cch mà cc em sp nghe, nu làm được phần này thì công việc ở

phần nội dung chính sẽ nhẹ nhàng hơn. Nhiệm v lúc này chỉ còn là nghe và
nhận ra cc khoảng cch t đâu đn đâu và bao xa mà thôi.
Một ví d khc ở phần A3- Unit 4- Lớp 7 đây là phần nghe lồng ghép
trong tit dạy nên rất khó cho gio viên có thể thit k 3 phần Pre, While and
Post. Để học sinh dễ dàng tip cận bài, ta có thể thit k hoạt động trung gian
đơn giản mà hiệu quả như sau:
Matching
A B
1.Next to
2.Behind
3.In front of
4.In the middle of
5.At the corner
6. to the right of
a. phía trước
b.phía sau
c.bên cạnh
d.trong góc
e.ở giữa
f. bên phải
Như vậy để HS dễ dàng hơn trong việc nhận diện vị trí ,ta cho HS ôn lại
cc giới t chỉ vị trí bằng bài tập đơn giản trên.
2.3.2.2. Đối với kĩ năng nói
7
Hoạt động nói là để rèn kĩ năng cơ bản song song với hoạt động nghe.
Thường thì học sinh ngại nói và sợ sai vì chưa tự tin. Để thực hiện tốt phần
này với cấu trúc bài soạn có 3 bước như thông thường, gio viên nên thực
hiện một số hoạt động tạo sự tự tin, và có sự lôi cuốn dẫn dt đôi lúc là thit
k theo dạng “game”.
Ví d: Ở bài 8-Grammar Practice- Lớp 6 để học sinh ôn tập thì Present

Progressive một cch hiệu quả ta có thể thit k thêm hoạt động
Mapped Dialogue: Yes/ No questions with Present Progressive:
Example exchanges:
S1: Are you watching TV?
S2: No, I’m not.
S1: Are you listening to the radio?
S2: No, I’m not.
S1: …
8
Với sơ đồ trên học sinh sẽ dễ dàng đặt câu hỏi và trả lời phù hợp
Ví d: ở bài 10, phần C4 – Lớp 6 trước khi cho học sinh nói, gio viên nên
đưa ra hoạt động trò chơi thi đua giữa hai đội với cc nhóm t theo bảng,
dùng phấn khc màu ghi vào hai cột.
VEGETABLES/FOOD DRINKS
Chicken
Fish
Noodles
…………….
Orange juice
Lemon
Tea
………
Tip theo ta cho hai nhóm vận dng theo bài dialogue. Lúc này công việc
rất đơn giản với học sinh vì cc em mới được củng cố lại t vựng, huy động
được vốn t phù hợp với yêu cầu của hoạt động.
2.3.2.3. Đối với kỹ năng đọc hiểu
Với kỹ năng đọc hiểu thì việc gio viên thit k hoạt động cho phần “Pre”
là rất quan trọng. Nó va ôn lại được kin thức cũ, va có mc đích dẫn dt
vào chủ đề và nội dung mới của bài.
Ví d: Bài 5 – Lớp 9, chủ đề “Media” ta cho học sinh chơi trò network.

read books watch TV
Activities in free time
play sports surf web
Ví d: Bài 7-A2- A letter from America, để học sinh dễ dàng đọc và tìm
được cc kì nghỉ của học sinh ở Mĩ, trước khi đi vào bài, gio viên nên cho
học sinh thảo luận theo nhóm để tìm cc ngày nghỉ của học sinh ở Việt Nam.
*Vacations of Vietnamese students:
- Independence Day
- Tet holiday
- Summer vacation.
- May Day
9
- New Year
…………………………
Ví d: Với Bài 4-A6- Lớp 7, để học sinh dễ dàng nhận ra sự khc nhau
giữa trường học ở Mĩ và trường học ở Việt Nam, gio viên có thể thit k
thêm hoạt động ở phần Pre-reading: Open prediction “What do you know
about schools in the USA ?”. Look at the pictures and answer

Ở phần Post-reading để làm nổi bật sự khc nhau gio viên nên thit k một
bảng so snh giữa hai hệ thống trường học: Differences between schools in
the USA and schools in Vietnam.
In the USA In Vietnam
School uniform x

Classes start 8.30 7.00
Classes end 3.30 – 4.00 11.15
Lessons on Saturday x

Lunch at school


x
- In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school
uniform
- In Vietnam, classes start at 7 o’clock but in the USA they start at 8.30
- In Vietnam, classes end at 11.00 in the morning but in the USA they end at
3.30 or 4.00 in the afternoon
- In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they
don’t go to school
- In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at
school.
10
Đn lúc này thì nhìn vào bảng so snh học sinh sẽ dễ dàng tóm tt được nội
dung chính của bài.
2.3.2.4. Đối với kĩ năng viết
Vit là hoạt động củng cố cc kĩ năng giao tip, nu làm tốt cc kĩ năng
nghe, nói, đọc thì kĩ năng vit ht sức thuận lợi. Để giải quyt tốt phần vit thì
gio viên cũng cần đưa ra hoạt động bổ trợ phù hợp với cc đối tượng học
sinh
Ví d: Unit 13- B2/ Lớp 6 , yêu cầu học sinh liệt kê cc hoạt động thể thao
giải trí ở cc mùa khc nhau, hỏi đp sau đó vit về bản thân.Phần này gio
viên nên thit k hoạt động dùng “hand out” như sau:
Seasons Activities Who?
Spring
Summer
Fall
Winter
Go hiking/play tennis
Go swimming/boating
…………….

Long/Lan
Tuan/Nam/Son
…………
Như vậy sử dng handout này ta có 3 mc đích là đưa ra hoạt động phù
hợp với tng mùa, có hoạt đông phỏng vấn sinh động để ôn lại cấu trúc, t
vựng, nm bt được thông tin t bạn trước khi thực hiện phần vit.
Ví d: Unit 4 –B5/Lớp 7 để củng cố phần vit ta có thể thit k hoạt động
brainstorming dưới dạng Network
11

Và dựa vào network trên học sinh sẽ dễ dàng vit được nội dung chính của
tng môn học.
Ví dụ:
In History class, we study about past and present events in Vietnam and
around the world.
In Geography class, we study maps and learn about different countries.
….
2.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Trong những năm gần đây, với những kinh nghiệm có được trong qu
trình dạy và học, chúng tôi đã tng bước giúp những HS của mình (ở những
cấp độ nhận thức khc nhau) tip cận việc học Ting Anh nhẹ nhàng mà hiệu
quả. Chúng tôi thấy được sự yêu thích môn học của đại đa số HS. Cc em say
mê chú ý, theo dõi, thi đua nhau học, và giúp đỡ nhau nhiệt tình. Cc tit học
trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
Kt quả là những năm học sau chúng tôi nhận thấy HS trường tôi học Ting
Anh tốt hơn, nhiều học sinh tham gia cc hội thi hơn và đạt giải cao hơn.
Thêm vào đó, tỉ lệ HS giỏi và kh bộ môn Ting Anh trong những năm gần
đây cũng tương đối cao.
School subjects
English

math
history
Past and present events in VN and
all over the world
12
Tỉ lệ HS đạt HS giỏi huyện môn Ting Anh những năm gần đây tăng đều:
năm 2011-2012: 3 giải ba huyện; năm 2012-2013: 6 giải huyện (1 giải nhất, 2
nhì); năm 2013-2014: 5 giải huyện(2 giải ba). Sự tin bộ trong bộ môn của
HS là do nhiều nguyên nhân như: sự đầu tư của Nhà trường về cơ sở vật chất,
thit bị; sự đầu tư của GV về chuyên môn cũng như kinh nghiệm; sự quan
tâm của ph huynh HS và chính quyền địa phương trong đó, sự chuyên
cần, say mê học tập của HS là yu tố cốt lõi nhất, quyt định nhất đn chất
lượng giảng dạy của bộ môn Ting Anh. Để thực hiện được điều này GV cần
phải có sự đầu tư nhiều cho tng tit lên lớp và phải thit k nhiều hoạt động
trung gian phù hợp, đơn giản, sinh động nhằm để thu hút, động viên HS tham
gia vào bài học; đặc biệt GV phải chú trọng đn việc hướng dẫn cc phương
php tự học ở nhà cho HS. Đặc biệt, công nghệ thông tin cũng góp phần
không nhỏ tạo nên chất lượng của một tit dạy vì CNTT giúp: giảm thiểu sự
giải thích dài dòng và thao tc vit bảng của gio viên; cung cấp cho HS cc
hình ảnh phong phú, sinh động và nguồn kin thức thực t đa dạng và cập
nhật.
2.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Việc p dng những hoạt động bổ trợ cần chú ý những yêu cầu sau:
- Thit k cc hoạt động phải st với mc đích yêu cầu của tit dạy và phù
hợp với thời lượng tng phần.
- Thit k cc hoạt đông phải đơn giản hơn cho việc tip thu của cc đối
tượng HS trung bình, yu và mở rộng đào sâu hơn cho cc đối tượng HS
kh giỏi.
- Không p dng một cch my móc, rập khuôn mà tùy vào tình hình thực
t của tng bài và đối tượng HS để gây hứng thú trong học tập.

Tôi thực hiện đề tài này chỉ là một phần trong tit học, tuy nhiên nó đóng
vai trò rất quan trọng cho việc thực hành cc kĩ năng và yêu cầu của bài học.
Nhưng để thực hiện giảng dạy tốt không chỉ cần có sự đầu tư vào bài giảng,
13
vào cc bước lên lớp của gio viên, mà còn ph thuộc rất nhiều vào sự hợp tc
của học sinh.
PHẦN 3
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Trên đây là phương php dạy học cùng với thực t giảng dạy của bản thân
tôi. Tôi nhận thấy rằng trong qu trình dạy học, gio viên cần cố gng p dng
cc phương php một cch linh hoạt sao cho phù hợp với nội dung bài và phù
hợp với đối tượng học sinh. Bên cạnh đó, gio viên cũng cần khéo léo sử
dng cc thủ thuật sư phạm nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh và
giúp cho cc em học tập có kt quả.
Để pht huy tốt tính tích cực chủ động sng tạo của học sinh trong học tập,
thì chúng ta cần tổ chức qu trình dạy học theo hướng tích cực ho hoạt động
của người học, trong qu trình dạy và học, gio viên chỉ là người truyền tải
kin thức đn học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kin thức đó, thì cc
em phải tự học bằng chính cc hoạt động của mình.
Về phía học sinh, bên cạnh một số em học hành nghiêm túc, có không ít
học sinh chỉ học qua loa, không khc sâu được t vựng vào trong trí nhớ,
14
không tập đọc, tập vit thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều nên gio
viên cần khuyn khích và hướng cc em tích cực tham gia vào qu trình học
tập.
Để đp ứng tốt yêu cầu đổi mới phương php gio dc ở cấp THCS, ngoài
những yu tố ngoại cảnh như chương trình, thời gian, trình độ của học sinh,
khả năng chuyên môn của gio viên. Điều quan trọng nhất là phương thức tổ
chức của gio viên trong một tit dạy.
Để hưởng ứng phong trào đổi mới phương php dạy học ở trường phổ

thông, với tư cch là một gio viên dạy bộ môn ngoại ngữ tôi rất mong muốn
đóng góp một phần nhỏ bé của mình cùng với cc thầy cô gio và cc bạn
đồng nghiệp xây dựng phương php dạy học mới ngày càng chuẩn mực, có
hiệu quả hơn giúp cho cc em HS ngày càng thích học ngoại ngữ hơn, có thể
học tập chủ động, giao tip tự tin bằng chính khả năng của mình.
Trên đây là một số kinh nghiệm chủ quan mà tôi đúc kt được trong qu
trình giảng dạy. Tôi chân thành mong nhận được nhiều chia sẻ t đồng nghiệp
để tôi có thể trau dồi thêm vốn kinh nghiệm và tầm hiểu bit của mình. Sự
chia sẻ t đồng nghiệp sẽ là niềm tin, là động lực để tôi yêu nghề hơn và tìm
ra những biện php để khai thc mọi khả năng sử dng ting Anh của HS,
giúp HS giao tip hiệu quả, nâng cao chất lượng giảng dạy.
Rất mong nhận được sự quan tâm, chia sẻ và góp ý chân thành của quý
đồng nghiệp. Xin trân trọng cm ơn!
Phổ Vinh, ngày 10 tháng 11 năm 2014
NGƯỜI VIẾT
Thái Thị Lực

15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Gio dc và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
Trung học cơ sở môn tiếng Anh, Nxb Gio dc.
3. Bộ Gio dc và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên THCS chu kì III (2004-2007) môn tiếng Anh, Quyển2, Nxb Gio dc.
4. Bộ GD-ĐT, sch gio viên, sch gio khoa mới lớp 6,7,8,9.
5. Bộ GD-ĐT, Tài liệu tập huấn đổi mới phương php môn ting Anh lớp
6,7,8,9.
6. Nhà xuất bản gio dc Việt Nam, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,
kĩ năng môn Tiếng Anh THCS.
7. Trường THCS Phổ Vinh, Bảng thống kê chất lượng giảng dạy năm học
2013- 2014.

16
17

×