MỤC LỤC
Trang
Mc lc i
Danh mc cc t vit tt ii
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu 2
Phần 2 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.2. Thực trạng 4
2.2.1. Những thuận lợi 4
2.2.2. Những khó khăn 5
2.3. Cc giải php thực hiện 6
2.3.1. Giải php chung 6
2.3.1.1. Xc định rõ mc tiêu tit dạy và kiểu bài lên lớp 6
2.3.1.2.Thit k cc hoạt động bổ trợ 6
2.3.2. Giải php c thể 6
2.3.2.1. Đối với kĩ năng nghe 6
2.3.2.2. Đối với kĩ năng nói 8
2.3.2.3. Đối với kỹ năng đọc hiểu 9
2.3.2.4. Đối với kĩ năng vit 11
2.4. Kt quả thực hiện 12
2.5. Bài học kinh nghiệm 13
Phần 3 KẾT THÚC VẤN ĐỀ 14
i
Tài liệu tham khảo 16
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HS học sinh
THCS trung học cơ sở
GD - ĐT Gio dc - Đào tạo
PHHS ph huynh học sinh
GV gio viên
CNTT công nghệ thông tin
iii
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, ting Anh đã trở thành ngôn ngữ phổ bin trên toàn th giới và
hơn bốn mươi quốc gia sử dng nó như một ngôn ngữ chính và gần 400 triệu
người dùng nó như một ngôn ngữ thứ hai trong giao tip. Ở Việt Nam, ting
Anh được xem là một ngoại ngữ chính trong cc trường phổ thông hiện nay .
Là gio viên dạy bộ môn Ting Anh, chúng tôi luôn mong muốn học sinh
của mình có thể hiểu bài một cch nhanh nhất, chủ động nhất, đặc biệt cc em
có thể vận dng những kin thức đã học vào giao tip thực t. Muốn vậy,
chúng ta cần phải đổi mới phương php giảng dạy sao cho mỗi tit lên lớp
học sinh đều hứng thú học tập, tích cực rèn luyện và nhớ được bài ngay tại
lớp. Trong một tit dạy, nhiệm v của gio viên là truyền đạt đn học sinh
một lượng kin thức được thể hiện qua cc phần mc trong sch gio khoa và
với bộ sch gio khoa hiện nay đã được biên soạn theo hướng hiện đại, bt
kịp nhịp độ pht triển gio dc chung của khu vực và th giới. Nội dung
những chủ điểm c thể được trình bày theo cc kĩ năng nhằm phc v mc
đích của tng bài. Để đạt được mc đích tit dạy, nu gio viên chỉ đơn thuần
giải quyt cc yêu cầu của tng phần mc,làm theo hướng dẫn trong sch gio
viên hoặc chuẩn kin thức kĩ năng, ít thit k hoạt động thì hiệu quả sẽ không
cao do khả năng tip thu của học sinh không đồng đều. Học sinh yu sẽ không
tip thu được kin thức cơ bản, học sinh giỏi sẽ không có cơ hội đào sâu mở
rộng kin thức.Vì vậy việc thit k cc hoạt động bổ trợ trung gian giúp học
sinh có được nấc thang phù hợp với khả năng tip thu của mình, gio viên sẽ
giải quyt được khối lượng công việc một cch có hiệu quả nhất. Qua qu
trình giảng dạy tôi nhận thấy gio viên thường soạn gio n theo nội dung cơ
bản của bài học, ít thit k cc hoạt đông trung gian do ngại mất thời gian
1
hoặc có lúc chưa đầu tư thời gian nghiên cứu mà vô tình gio viên lại tạo ra
hoạt đông không phù hợp, làm khó cho học sinh. T đó tôi tìm ra cch giải
quyt vấn đề là chú trọng vào công tc soạn giảng, thit k gio n, tạo thêm
những hoạt đông bổ trợ hợp lí với tng tit dạy, với khả năng tip thu của học
sinh, tng đối tượng học sinh và thời gian tit học, với khối lượng công việc
cũng như nội dung và kiểu bài lên lớp. Đó là lí do để tôi chọn đề tài “Thiết kế
các hoạt động trung gian bổ trợ trong tiết học Tiếng Anh Trung học cơ sở”
1.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để p dng phương php mới vào giảng dạy có hiệu quả, với phạm vi đề
tài này tôi đưa ra phạm vi nghiên cứu là thit k cc hoạt động trung gian bổ
trợ trong tất cả cc tit học tổng hợp cả bốn kĩ năng hoặc cc tit học theo
tng kĩ năng: nghe, nói, đọc và vit.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh khối 6,7,8,9 trường THCS Phổ Vinh
2
PHẦN 2
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Xuất pht t vai trò vị trí của môn học Ting Anh trong trường THCS,
nhằm nâng cao chất lượng dạy - học bộ môn và đp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình, sch gio khoa, đổi mới phương php dạy học, pht huy tính
tích cực, chủ động, sng tạo, tạo được sự hứng thú trong học tập cho HS để
cc giờ học Ting Anh ngày càng đạt chất lượng cao nhất, góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy của nhà trường, thực hiện xuất sc nhiệm v năm học
2013-2014.
Trên cơ sở thực hiện tốt cc qui định của Đảng, Nhà nước và của ngành
gio dc. Thực hiện tốt định hướng đổi mới phương php dạy và học đã được
xc định trong Nghị quyt Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyt
Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể ch trong Luật Gio dc (2005),
được c thể hóa trong cc chỉ thị của Bộ Gio dc và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị
số 14 (4-1999).
Luật Gio dc, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động , sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh”.
Với mc tiêu gio dc phổ thông là “giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa…”.
3
Chương trình gio dc phổ thông ban hành kèm theo Quyt định số
16/2006/QĐ-BGD ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Gio dc và Đào tạo
cũng đã nêu : “phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học ,đặc điểm đối tượng học sinh, điều
kiện của từng lớp học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh.” [2,tr.19]
2.2. THỰC TRẠNG
Những thuận lợi và khó khăn chung của địa phương, trường và lớp tc
động gin tip và trực tip đn chất lượng dạy học bộ môn Ting Anh.
2.2.1. Nh6ng thu:n l<i
Từ phía địa phương: Cc ban ngành của xã rất quan tâm đn vấn đề gio
dc ở địa phương. Cùng với nhà trường chăm lo cơ sở vật chất cho nhà
trường, tạo điều kiện để HS nghèo đn trường và góp quỹ phần thưởng
khuyn khích HS học tập.
Từ phía nhà trường: Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng nhà trường vẫn cố
gng liên hệ chặt chẽ với địa phương và Hội PHHS tạo điều kiện để HS đn
trường và có đủ phòng để học tập, động viên gio viên lên lớp và hoàn thành
tốt nhiệm v gio dc. Huy động cc tấm lòng vàng của nhân dân trong xã và
sự quan tâm của lãnh đạo Ngành GD - ĐT về một số thit bị phc v giảng
dạy như: 25 đầu my vi tính và 01 đèn chiu thông thường và một đèn chiu
kèm bộ thit bị dạy học tương tc.
Từ phía giáo viên: Gio viên có trình độ đạt chuẩn chim tỉ lệ: 100%.
Trong đó, GV có trình độ trên chuẩn: 09/36 GV chim tỉ lệ 25%.Trong đó, có
02 GV tốt nghiệp đại học: 01chuyên ngành tin học và 01 chuyên ngành ton
tin và 15 GV có my tính xch tay và sử dng soạn giảng bài giảng điện tử
tương đối thành thạo (27,7%). Đặc biệt có một phó hiệu trưởng tốt nghiệp
cao học chuyên ngành Ting Anh. Đội ngũ GV trẻ, nhiệt tình, yêu nghề và
luôn có ý thức học hỏi, nâng cao trình độ nghiệp v và chuyên môn.
4
Từ phía PHHS: Phần lớn PHHS đã hiểu rõ vai trò quan trọng trong công
tc gio dc đối với tương lai sau này của con em. Một số ít ph huynh đã sp
xp cc công việc nhà và dành thời gian cho con học tập, tự tạo điều kiện để
mua thêm sch tham khảo cho con và thường xuyên liên lạc với nhà trường về
tình hình học tập và đạo đức của con mình. Một số gia đình đã có my vi tính
và nối mạng internet.
Từ phía học sinh: Hầu ht cc em đã có ý thức học tập, chuyên cần và bit
vâng lời. Mặc dầu tỉ lệ HS kh và giỏi chưa cao nhưng có rải rc ở hầu ht cc
lớp. Học sinh có tinh thần học hỏi, sng tạo, yêu thích bộ môn Ting Anh.
2.2.2. Nh6ng kh? khăn
Địa phương xã Phổ Vinh là một xã vùng ven biển nên kinh t chủ yu ph
thuộc vào nghề biển và nghề nông. Mặc dù có sự quan tâm nhưng điều kiện
kinh t còn hạn ch vì thu nhập của người dân còn ph thuộc vào sự thay đổi
của thiên nhiên do tính đặc thù của nền kinh t (tỉ lệ hộ nghèo vẫn chim tỉ lệ
kh cao). Kinh t mỗi hộ gia đình còn khó khăn nên nhiều gia đình không có
điều kiện để trang bị thêm dng c học tập và sch tham khảo cho con em
mình cũng như tạo điều kiện cùng nhà trường tổ chức những loại hình hoạt
động học tập để nâng cao chất lượng học tập của HS. Một số ít PHHS chưa
thật sự hiểu về công tc gio dc, chưa xem trọng việc học của con em. Phần
nhiều HS sớm xem nhẹ việc học, chn học, muốn nghỉ học sớm vì không tìm
thấy mc tiêu học tập lâu dài. Cc em học chỉ để bit đọc, bit vit ting mẹ
đẻ, và bit làm ton. Cc em chưa có ý thức về nhu cầu cần thit của việc học
Ting Anh và sử dng Ting Anh trong cuộc sống hằng ngày. Cc em chưa
có động lực và hứng thú học Ting Anh.
Chính vì vậy, tỉ lệ bình quân HS giỏi bộ môn Ting Anh là rất thấp và rất
nhiều năm chúng tôi không có nguồn HS giỏi Ting Anh cho đội tuyển cấp
Huyện và Tỉnh. Thêm vào đó, tỉ lệ HS yu kém tương đối cao.
Xuất pht t thực t việc học và sử dng Ting Anh của học sinh ở trường
THCS Phổ Vinh còn nhiều hạn ch nên chúng tôi mong muốn giúp cc em
5
xc định mc tiêu học tập của bộ môn và t đó cc em có thi độ, biện php
học tập và rèn luyện Ting Anh một cch hiệu quả; có động lực, hứng thú học
Ting Anh và bit sử dng ting Anh để giao tip. Chúng tôi mong muốn chia
sẻ với cc đồng nghiệp cc giải php, cc bước thực hiện nhằm đẩy nhanh và
nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học môn ting Anh ở cấp THCS; đặc biệt
là khả năng thực hành 4 kĩ năng của HS, giúp học sinh pht huy tốt khả năng,
kĩ năng giao tip và sử dng Ting Anh để phc v cuộc sống đp ứng nhu
cầu thực t của thời đại.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2.3.1. Giải pháp chung
2.3.1.1. Xác định rõ mục tiêu tiết dạy và kiểu bài lên lớp
Để có được một gio n tốt, điều cơ bản là gio viên cần nm rõ được mc
tiêu của tit dạy. Mc đích yêu cầu và điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng học
tập có thể làm được cho tit dạy đó. T đó ấn định được lượng công việc cần
truyền tải, sử dng phương php hợp lí. Điều quan trọng ở đây là hiểu rõ tình
hình, khả năng tip thu của tng đối tượng học sinh để tạo ra cc hoạt động
phù hợp, tạo ra những nấc thang trung gian giúp học sinh tip thu được kin
thức một cch tự nhiên, đi t đơn giản đn phức tạp, t những ci nằm trong
khả năng đn những ci còn bỡ ngỡ và tip đn những ci còn mới mẻ.
2.3.1.2.Thiết kế các hoạt động bổ trợ
T việc xem xét tng nội dung bài học, khả năng tip thu của tng đối
tượng học sinh để đưa ra cc thit k và thủ thuật hợp lí. Thông thường cc
tit dạy ting Anh THCS đều chủ yu rèn cc kĩ năng cho học sinh, cc kĩ
năng đều có điểm chung là thực hiện gio n qua ba bước, nhưng mỗi kĩ năng
đều có yêu cầu riêng.
2.3.2. Giải pháp cụ thể
2.3.2.1. Đối với kĩ năng nghe
Đây là kĩ năng được sử dng đầu tiên và là kĩ năng khó nhất trong hoạt
động giao tip.Vì vậy gio viên cần thit k hoạt động trung gian giúp cc em
6
làm quen với chủ đề bài nghe, chủ động trong công việc nghe hiểu, xc định
rõ yêu cầu của bài, khoanh vùng được kin thức, đưa ra cc dự kin trả lời st
với đp n của bài. Mc đích của hoạt đông trung gian trong tit nghe là giúp
học sinh ôn lại kin thức cũ, hướng cc em vào chủ đề một cch nhẹ nhàng,
hứng thú.
Ví d: Ở phần 6/Unit 1-lớp 7 nu thực hiện bài nghe theo cch thông
thường thì rất khó cho đối tượng học sinh trung bình và yu. Để tạo một bậc
thang trung gian hướng học sinh vào chủ đề, gần gũi với nội dung sp nghe,
gio viên cho học sinh thực hành nhẹ nhàng những bức tranh của bài như:
- Cho học sinh hỏi đp về nơi chốn: “ Where is the theater/ the market/ post
office? or Tell the way to the theater from the school/ How far is it
from… to…? Can you guess?”
Như vậy học sinh đã làm quen với một số địa điểm, nơi chốn, đon trước
khoảng cch mà cc em sp nghe, nu làm được phần này thì công việc ở
phần nội dung chính sẽ nhẹ nhàng hơn. Nhiệm v lúc này chỉ còn là nghe và
nhận ra cc khoảng cch t đâu đn đâu và bao xa mà thôi.
Một ví d khc ở phần A3- Unit 4- Lớp 7 đây là phần nghe lồng ghép
trong tit dạy nên rất khó cho gio viên có thể thit k 3 phần Pre, While and
Post. Để học sinh dễ dàng tip cận bài, ta có thể thit k hoạt động trung gian
đơn giản mà hiệu quả như sau:
Matching
A B
1.Next to
2.Behind
3.In front of
4.In the middle of
5.At the corner
6. to the right of
a. phía trước
b.phía sau
c.bên cạnh
d.trong góc
e.ở giữa
f. bên phải
Như vậy để HS dễ dàng hơn trong việc nhận diện vị trí ,ta cho HS ôn lại
cc giới t chỉ vị trí bằng bài tập đơn giản trên.
2.3.2.2. Đối với kĩ năng nói
7
Hoạt động nói là để rèn kĩ năng cơ bản song song với hoạt động nghe.
Thường thì học sinh ngại nói và sợ sai vì chưa tự tin. Để thực hiện tốt phần
này với cấu trúc bài soạn có 3 bước như thông thường, gio viên nên thực
hiện một số hoạt động tạo sự tự tin, và có sự lôi cuốn dẫn dt đôi lúc là thit
k theo dạng “game”.
Ví d: Ở bài 8-Grammar Practice- Lớp 6 để học sinh ôn tập thì Present
Progressive một cch hiệu quả ta có thể thit k thêm hoạt động
Mapped Dialogue: Yes/ No questions with Present Progressive:
Example exchanges:
S1: Are you watching TV?
S2: No, I’m not.
S1: Are you listening to the radio?
S2: No, I’m not.
S1: …
8
Với sơ đồ trên học sinh sẽ dễ dàng đặt câu hỏi và trả lời phù hợp
Ví d: ở bài 10, phần C4 – Lớp 6 trước khi cho học sinh nói, gio viên nên
đưa ra hoạt động trò chơi thi đua giữa hai đội với cc nhóm t theo bảng,
dùng phấn khc màu ghi vào hai cột.
VEGETABLES/FOOD DRINKS
Chicken
Fish
Noodles
…………….
Orange juice
Lemon
Tea
………
Tip theo ta cho hai nhóm vận dng theo bài dialogue. Lúc này công việc
rất đơn giản với học sinh vì cc em mới được củng cố lại t vựng, huy động
được vốn t phù hợp với yêu cầu của hoạt động.
2.3.2.3. Đối với kỹ năng đọc hiểu
Với kỹ năng đọc hiểu thì việc gio viên thit k hoạt động cho phần “Pre”
là rất quan trọng. Nó va ôn lại được kin thức cũ, va có mc đích dẫn dt
vào chủ đề và nội dung mới của bài.
Ví d: Bài 5 – Lớp 9, chủ đề “Media” ta cho học sinh chơi trò network.
read books watch TV
Activities in free time
play sports surf web
Ví d: Bài 7-A2- A letter from America, để học sinh dễ dàng đọc và tìm
được cc kì nghỉ của học sinh ở Mĩ, trước khi đi vào bài, gio viên nên cho
học sinh thảo luận theo nhóm để tìm cc ngày nghỉ của học sinh ở Việt Nam.
*Vacations of Vietnamese students:
- Independence Day
- Tet holiday
- Summer vacation.
- May Day
9
- New Year
…………………………
Ví d: Với Bài 4-A6- Lớp 7, để học sinh dễ dàng nhận ra sự khc nhau
giữa trường học ở Mĩ và trường học ở Việt Nam, gio viên có thể thit k
thêm hoạt động ở phần Pre-reading: Open prediction “What do you know
about schools in the USA ?”. Look at the pictures and answer
Ở phần Post-reading để làm nổi bật sự khc nhau gio viên nên thit k một
bảng so snh giữa hai hệ thống trường học: Differences between schools in
the USA and schools in Vietnam.
In the USA In Vietnam
School uniform x
Classes start 8.30 7.00
Classes end 3.30 – 4.00 11.15
Lessons on Saturday x
Lunch at school
x
- In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school
uniform
- In Vietnam, classes start at 7 o’clock but in the USA they start at 8.30
- In Vietnam, classes end at 11.00 in the morning but in the USA they end at
3.30 or 4.00 in the afternoon
- In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they
don’t go to school
- In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at
school.
10
Đn lúc này thì nhìn vào bảng so snh học sinh sẽ dễ dàng tóm tt được nội
dung chính của bài.
2.3.2.4. Đối với kĩ năng viết
Vit là hoạt động củng cố cc kĩ năng giao tip, nu làm tốt cc kĩ năng
nghe, nói, đọc thì kĩ năng vit ht sức thuận lợi. Để giải quyt tốt phần vit thì
gio viên cũng cần đưa ra hoạt động bổ trợ phù hợp với cc đối tượng học
sinh
Ví d: Unit 13- B2/ Lớp 6 , yêu cầu học sinh liệt kê cc hoạt động thể thao
giải trí ở cc mùa khc nhau, hỏi đp sau đó vit về bản thân.Phần này gio
viên nên thit k hoạt động dùng “hand out” như sau:
Seasons Activities Who?
Spring
Summer
Fall
Winter
Go hiking/play tennis
Go swimming/boating
…………….
Long/Lan
Tuan/Nam/Son
…………
Như vậy sử dng handout này ta có 3 mc đích là đưa ra hoạt động phù
hợp với tng mùa, có hoạt đông phỏng vấn sinh động để ôn lại cấu trúc, t
vựng, nm bt được thông tin t bạn trước khi thực hiện phần vit.
Ví d: Unit 4 –B5/Lớp 7 để củng cố phần vit ta có thể thit k hoạt động
brainstorming dưới dạng Network
11
Và dựa vào network trên học sinh sẽ dễ dàng vit được nội dung chính của
tng môn học.
Ví dụ:
In History class, we study about past and present events in Vietnam and
around the world.
In Geography class, we study maps and learn about different countries.
….
2.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Trong những năm gần đây, với những kinh nghiệm có được trong qu
trình dạy và học, chúng tôi đã tng bước giúp những HS của mình (ở những
cấp độ nhận thức khc nhau) tip cận việc học Ting Anh nhẹ nhàng mà hiệu
quả. Chúng tôi thấy được sự yêu thích môn học của đại đa số HS. Cc em say
mê chú ý, theo dõi, thi đua nhau học, và giúp đỡ nhau nhiệt tình. Cc tit học
trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
Kt quả là những năm học sau chúng tôi nhận thấy HS trường tôi học Ting
Anh tốt hơn, nhiều học sinh tham gia cc hội thi hơn và đạt giải cao hơn.
Thêm vào đó, tỉ lệ HS giỏi và kh bộ môn Ting Anh trong những năm gần
đây cũng tương đối cao.
School subjects
English
math
history
Past and present events in VN and
all over the world
12
Tỉ lệ HS đạt HS giỏi huyện môn Ting Anh những năm gần đây tăng đều:
năm 2011-2012: 3 giải ba huyện; năm 2012-2013: 6 giải huyện (1 giải nhất, 2
nhì); năm 2013-2014: 5 giải huyện(2 giải ba). Sự tin bộ trong bộ môn của
HS là do nhiều nguyên nhân như: sự đầu tư của Nhà trường về cơ sở vật chất,
thit bị; sự đầu tư của GV về chuyên môn cũng như kinh nghiệm; sự quan
tâm của ph huynh HS và chính quyền địa phương trong đó, sự chuyên
cần, say mê học tập của HS là yu tố cốt lõi nhất, quyt định nhất đn chất
lượng giảng dạy của bộ môn Ting Anh. Để thực hiện được điều này GV cần
phải có sự đầu tư nhiều cho tng tit lên lớp và phải thit k nhiều hoạt động
trung gian phù hợp, đơn giản, sinh động nhằm để thu hút, động viên HS tham
gia vào bài học; đặc biệt GV phải chú trọng đn việc hướng dẫn cc phương
php tự học ở nhà cho HS. Đặc biệt, công nghệ thông tin cũng góp phần
không nhỏ tạo nên chất lượng của một tit dạy vì CNTT giúp: giảm thiểu sự
giải thích dài dòng và thao tc vit bảng của gio viên; cung cấp cho HS cc
hình ảnh phong phú, sinh động và nguồn kin thức thực t đa dạng và cập
nhật.
2.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Việc p dng những hoạt động bổ trợ cần chú ý những yêu cầu sau:
- Thit k cc hoạt động phải st với mc đích yêu cầu của tit dạy và phù
hợp với thời lượng tng phần.
- Thit k cc hoạt đông phải đơn giản hơn cho việc tip thu của cc đối
tượng HS trung bình, yu và mở rộng đào sâu hơn cho cc đối tượng HS
kh giỏi.
- Không p dng một cch my móc, rập khuôn mà tùy vào tình hình thực
t của tng bài và đối tượng HS để gây hứng thú trong học tập.
Tôi thực hiện đề tài này chỉ là một phần trong tit học, tuy nhiên nó đóng
vai trò rất quan trọng cho việc thực hành cc kĩ năng và yêu cầu của bài học.
Nhưng để thực hiện giảng dạy tốt không chỉ cần có sự đầu tư vào bài giảng,
13
vào cc bước lên lớp của gio viên, mà còn ph thuộc rất nhiều vào sự hợp tc
của học sinh.
PHẦN 3
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Trên đây là phương php dạy học cùng với thực t giảng dạy của bản thân
tôi. Tôi nhận thấy rằng trong qu trình dạy học, gio viên cần cố gng p dng
cc phương php một cch linh hoạt sao cho phù hợp với nội dung bài và phù
hợp với đối tượng học sinh. Bên cạnh đó, gio viên cũng cần khéo léo sử
dng cc thủ thuật sư phạm nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh và
giúp cho cc em học tập có kt quả.
Để pht huy tốt tính tích cực chủ động sng tạo của học sinh trong học tập,
thì chúng ta cần tổ chức qu trình dạy học theo hướng tích cực ho hoạt động
của người học, trong qu trình dạy và học, gio viên chỉ là người truyền tải
kin thức đn học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kin thức đó, thì cc
em phải tự học bằng chính cc hoạt động của mình.
Về phía học sinh, bên cạnh một số em học hành nghiêm túc, có không ít
học sinh chỉ học qua loa, không khc sâu được t vựng vào trong trí nhớ,
14
không tập đọc, tập vit thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều nên gio
viên cần khuyn khích và hướng cc em tích cực tham gia vào qu trình học
tập.
Để đp ứng tốt yêu cầu đổi mới phương php gio dc ở cấp THCS, ngoài
những yu tố ngoại cảnh như chương trình, thời gian, trình độ của học sinh,
khả năng chuyên môn của gio viên. Điều quan trọng nhất là phương thức tổ
chức của gio viên trong một tit dạy.
Để hưởng ứng phong trào đổi mới phương php dạy học ở trường phổ
thông, với tư cch là một gio viên dạy bộ môn ngoại ngữ tôi rất mong muốn
đóng góp một phần nhỏ bé của mình cùng với cc thầy cô gio và cc bạn
đồng nghiệp xây dựng phương php dạy học mới ngày càng chuẩn mực, có
hiệu quả hơn giúp cho cc em HS ngày càng thích học ngoại ngữ hơn, có thể
học tập chủ động, giao tip tự tin bằng chính khả năng của mình.
Trên đây là một số kinh nghiệm chủ quan mà tôi đúc kt được trong qu
trình giảng dạy. Tôi chân thành mong nhận được nhiều chia sẻ t đồng nghiệp
để tôi có thể trau dồi thêm vốn kinh nghiệm và tầm hiểu bit của mình. Sự
chia sẻ t đồng nghiệp sẽ là niềm tin, là động lực để tôi yêu nghề hơn và tìm
ra những biện php để khai thc mọi khả năng sử dng ting Anh của HS,
giúp HS giao tip hiệu quả, nâng cao chất lượng giảng dạy.
Rất mong nhận được sự quan tâm, chia sẻ và góp ý chân thành của quý
đồng nghiệp. Xin trân trọng cm ơn!
Phổ Vinh, ngày 10 tháng 11 năm 2014
NGƯỜI VIẾT
Thái Thị Lực
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Gio dc và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
Trung học cơ sở môn tiếng Anh, Nxb Gio dc.
3. Bộ Gio dc và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên THCS chu kì III (2004-2007) môn tiếng Anh, Quyển2, Nxb Gio dc.
4. Bộ GD-ĐT, sch gio viên, sch gio khoa mới lớp 6,7,8,9.
5. Bộ GD-ĐT, Tài liệu tập huấn đổi mới phương php môn ting Anh lớp
6,7,8,9.
6. Nhà xuất bản gio dc Việt Nam, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,
kĩ năng môn Tiếng Anh THCS.
7. Trường THCS Phổ Vinh, Bảng thống kê chất lượng giảng dạy năm học
2013- 2014.
16
17