đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn
hồ anh tú
Tổ chức khoa học tài liệu l-u trữ
của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
(Qua khảo sát tại Liên đoàn Lao động Thành phố Hà
Nội
và một số tỉnh lân cận)
Chuyên ngành: L-u trữ
Mã số: 60 32 24
luận văn thạc sĩ khoa học
ngành L-u trữ học và Quản trị văn
phòng
ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Xuân chúc
hà nội - 2008
đại học quốc gia hà nội
MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu
3
Chƣơng 1. Khái quát về Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
và tài liệu lƣu trữ của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
11
1.1
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động và hệ thống tổ
chức các cấp của Công đoàn Việt Nam
11
1.1.1
Vị trí của Công đoàn Việt Nam
11
1.1.2
Chức năng của Công đoàn Việt Nam
14
1.1.3
Nhiệm vụ của Công đoàn Việt Nam
16
1.1.4
Đặc điểm hoạt động của Công đoàn Việt Nam
20
1.1.5
Hệ thống tổ chức các cấp của Công đoàn Việt Nam
21
1.2
Tổ chức và hoạt động của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
27
1.2.1
Nhiệm vụ và quyền hạn của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
27
1.2.2
Đặc điểm hoạt động của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
29
1.2.3
Hệ thống tổ chức các cấp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
34
1.3
Tài liệu lưu trữ của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
40
2.1.1
Nội dung, thành phần tài liệu lưu trữ của Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố
40
2.1.2
Ý nghĩa tài liệu lưu trữ của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
43
Tiểu kết chương 1
50
Chƣơng 2. Thực trạng tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ tại các
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
51
2.1
Nhận thức và sự chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức khoa học
tài liệu lưu trữ tại các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
51
2.1.1
Những ưu điểm về nhận thức và sự chỉ đạo của lãnh đạo
51
2.1.2
Những hạn chế về nhận thức và sự chỉ đạo của lãnh đạo
56
2.2
Thực hiện các nghiệp vụ tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
64
Tiểu kết chương 2
73
2
Chƣơng 3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tổ
chức khoa học tài liệu của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
74
3.1
Các đề xuất về mặt chỉ đạo và điều hành
74
3.2
Các đề xuất về nghiệp vụ lưu trữ
90
3.2.1
Phân loại tài liệu
90
3.2.2
Xác định giá trị và bổ sung tài liệu vào lưu trữ
103
3.2.3
Xây dựng công cụ tra cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông
tin
115
Tiểu kết chương 3
121
Phần kết luận
122
Tài liệu tham khảo
124
Phần phụ lục
129
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa, đóng góp của đề tài:
Theo Luật Công đoàn năm 1990, "Công đoàn là tổ chức chính trị - xã
hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động Việt Nam (gọi
chung là người lao động) tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam; là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam; là
trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động" 21;239. Với vị trí như trên,
hoạt động của Công đoàn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
phong trào công nhân nói riêng và lịch sử cách mạng Việt Nam nói chung.
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố là tổ chức đại diện cho giai cấp
công nhân và người lao động của một tỉnh, thành phố. Liên đoàn Lao động
Thành phố Hà Nội là tổ chức đại diện cho giai cấp công nhân và người lao
động Thủ đô. Trong hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam, Liên đoàn Lao
động Thành phố Hà Nội nói riêng và Liên đoàn Lao động các Tỉnh, Thành
phố nói chung đóng một vai trò quan trọng, làm nòng cốt trong việc triển khai
thực hiện các chủ trương, chỉ đạo từ cơ quan Công đoàn cấp Trung ương là
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đến các công đoàn cấp trên cơ sở và
công đoàn cơ sở. Hoạt động của Liên đoàn Lao động các Tỉnh, Thành phố
phản ánh khái quát, toàn diện và cụ thể nhất hoạt động của hệ thống tổ chức
công đoàn Việt Nam.
Trong suốt quá trình từ khi thành lập và hoạt động cho đến nay, Liên
đoàn Lao động các Tỉnh, Thành phố đã sản sinh ra một khối lượng tài liệu đa
dạng về thành phần, phong phú về nội dung. Khối tài liệu này cần được tổ
chức khoa học để phục vụ hoạt động quản lý, lãnh đạo của Ban Thường vụ,
Ban chấp hành Công đoàn tỉnh, thành phố và phục vụ nhu cầu nghiên cứu lịch
sử của tổ chức công đoàn.
4
Nghiên cứu về tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ của Liên đoàn Lao
động các Tỉnh, Thành phố nhằm mục đích là: Thông qua việc tìm hiểu về
khối lượng, thành phần, nội dung, tình trạng vật lý của những tài liệu hiện
đang được bảo quản tại kho lưu trữ Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội và
bộ phận lưu trữ Liên đoàn Lao động các Tỉnh, Thành phố, người nghiên cứu
đưa ra những đề xuất về các biện pháp quản lý và nghiệp vụ để tổ chức tốt
khối tài liệu này, nâng cao hiệu quả công tác khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
phục vụ hoạt động của cơ quan.
Đóng góp của đề tài thể hiện ở việc bổ sung vào lý luận về tổ chức
khoa học tài liệu của một loại hình tổ chức chính trị - xã hội, đó là tài liệu của
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; cụ thể là đề tài sẽ giải quyết được những
hạn chế trong việc tổ chức tài liệu lưu trữ của Liên đoàn Lao động Thành phố
Hà Nội nói riêng và Liên đoàn Lao động các Tỉnh, Thành phố nói chung, góp
phần giúp cơ quan tổ chức tốt tài liệu của mình, phục vụ đắc lực cho công tác
khai thác, sử dụng theo yêu cầu của hoạt động quản lý, biên soạn lịch sử cơ
quan. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu của đề tài, các Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố có thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động của cơ quan
mình, bổ sung kinh nghiệm và nâng cao chất lượng công tác lưu trữ của cơ
quan.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài hướng đến hai mục tiêu sau:
- Phân tích, đánh giá, khái quát tình hình tài liệu và thực trạng công tác
lưu trữ, việc thực hiện các nghiệp vụ về tổ chức khoa học tài liệu của Liên
đoàn Lao động Thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố lân cận;
- Đề xuất các biện pháp cụ thể và khả thi nhằm nâng cao chất lượng
công tác tổ chức khoa học khối tài liệu lưu trữ của Liên đoàn Lao động Thành
phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố, nhằm tối ưu hóa thành phần tài liệu Phông
5
lưu trữ của các cơ quan trên, trong đó tập trung vào những vấn đề cụ thể về
nghiệp vụ tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ:
+ Phân loại tài liệu
+ Xác định giá trị tài liệu (tập trung vào xây dựng công cụ xác định giá
trị là bảng thời hạn bảo quản tài liệu) và bổ sung tài liệu vào lưu trữ
+ Xây dựng các công cụ tra cứu khoa học truyền thống, phù hợp với
đặc điểm của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phục vụ tra tìm tài
liệu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những biện pháp nghiệp vụ tổ chức
khoa học tài liệu lưu trữ được áp dụng đối với tài liệu lưu trữ của Liên đoàn
Lao động Thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố lân cận, trong đó chú ý
đến những biện pháp riêng đối với Hà Nội.
Các nghiệp vụ cụ thể là: phân loại tài liệu, xác định giá trị tài liệu, hệ
thống hóa tài liệu, xây dựng các công cụ tra cứu khoa học tài liệu. Bên cạnh
đó, đề tài có đề cập đến việc các biện pháp về bổ sung tài liệu vào lưu trữ để
nhằm tối ưu hóa hiệu quả của tổ chức khoa học tài liệu.
Về phạm vi nghiên cứu, để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên,
đề tài tập trung vào những tài liệu lưu trữ hiện có trong kho lưu trữ Liên đoàn
Lao động Thành phố Hà Nội và hiện có tại kho hoặc bộ phận lưu trữ của Liên
đoàn Lao động các Tỉnh, Thành phố lân cận, đồng thời thông qua khảo sát và
nghiên cứu việc chỉnh lý tài liệu, đề tài đã xem xét đến những tài liệu có khả
năng bổ sung định kỳ vào Phông lưu trữ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
từ các phòng, ban, đơn vị thuộc cơ quan. Tài liệu được nói đến trong Luận
văn này được hiểu là tài liệu lưu trữ hành chính.
6
Về thời gian, đề tài khảo sát, đánh giá tình hình tài liệu và thực trạng
công tác lưu trữ tại các cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố ở thời
điểm nghiên cứu là thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó, trong khi thu thập thông
tin khảo sát, đề tài đã lưu ý những sự kiện đặc biệt, đặc điểm riêng của từng
cơ quan, những mốc thời gian quan trọng trong lịch sử đơn vị hình thành
phông mà có thể ảnh hưởng hoặc dẫn đến thực tế công tác lưu trữ hiện nay
của cơ quan.
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian của đề tài: Do điều kiện thời
gian và khả năng có hạn, đề tài chỉ tập trung khảo sát tại lưu trữ cơ quan Liên
đoàn Lao động Thành phố Hà Nội và các Liên đoàn Lao động Tỉnh lân cận
Hà Nội như: Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Nguyên, Bắc
Giang, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh và Hà Tây (cũ). Với trường hợp
của Hà Tây, đề tài đã tiến hành khảo sát và đưa ra các thông tin khảo sát trong
hai giai đoạn khi Hà Tây còn là đơn vị hành chính độc lập, và sau khi đã hợp
nhất về Hà Nội (01/8/2008), có dành một mục riêng để đề xuất các biện pháp
giải quyết về tài liệu lưu trữ sau khi hợp nhất. Với một số tỉnh, thông tin mà
cán bộ các đơn vị cung cấp sau khi khảo sát không đầy đủ nên chúng tôi
không sử dụng để minh họa cho các nhận định của mình.
Cụm từ "Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố" được nói đến trong đề tài
này được hiểu là "Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương". Đề tài đã nghiên cứu ở phạm vi các Liên đoàn Lao động tỉnh và thành
phố, nhưng là thành phố thuộc Trung ương (Thành phố Hà Nội), hay nói cách
khác là các Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, không nghiên cứu về các Liên đoàn
Lao động Thành phố thuộc tỉnh vì các cơ quan này ở cấp thấp hơn Liên đoàn
Lao động tỉnh trong tổ chức hệ thống công đoàn Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu các khâu nghiệp vụ thuộc về công tác tổ chức khoa
học tài liệu và là những nghiệp vụ cơ bản, cụ thể nhất; các văn bản, quy định
liên quan đến việc thực hiện các khâu nghiệp vụ tổ chức khoa học tài liệu
7
được ban hành bởi các cơ quan Đảng, Nhà nước, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố và các cơ quan Đảng, Nhà
nước cùng cấp.
Tuy chưa nghiên cứu về tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu của Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố; nhưng trong quá trình đề xuất các biện pháp
tổ chức khoa học tài liệu, đề tài có hướng đến mục tiêu quan trọng nhất của
công tác này là phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của các
đối tượng khác nhau trong và ngoài hệ thống tổ chức công đoàn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn
đề:
- Giới thiệu những điểm cơ bản về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, đặc
điểm và cơ cấu tổ chức của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trong hệ
thống tổ chức công đoàn Việt Nam, vị trí và đặc điểm riêng của Liên đoàn
Lao động Thành phố Hà Nội.
- Khảo sát, thống kê khối lượng, thành phần, nội dung cơ bản và ý
nghĩa của khối tài liệu lưu trữ đang được bảo quản tại kho lưu trữ của Liên
đoàn Lao động Thành phố Hà Nội và có sự so sánh với các tỉnh, thành phố
lân cận.
- Tìm hiểu những quy định của Đảng, Nhà nước, của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố và cơ quan
Đảng, Nhà nước cùng cấp liên quan đến việc thực hiện các khâu nghiệp vụ tổ
chức khoa học tài liệu lưu trữ nói chung và điểm riêng biệt trong hệ thống
Công đoàn.
- Mô tả và đưa ra nhận xét về thực trạng việc tổ chức khoa học khối tài
liệu lưu trữ của Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố
lân cận- khái quát những ưu điểm và hạn chế.
8
- Đề xuất các biện pháp khả thi nhằm giúp Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam và các tỉnh, thành ủy trong việc thực hiện chức năng quản lý công
tác lưu trữ của các Liên đoàn Lao động cấp tỉnh; đề xuất riêng về mặt nghiệp
vụ đối với Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội và các Liên đoàn Lao động
tỉnh, thành phố nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức khoa học tài liệu,
các biện pháp nhằm tối ưu hóa thành phần tài liệu thuộc Phông lưu trữ Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Vấn đề tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ của một cơ quan đã được nhiều
công trình nghiên cứu đề cập đến. Đề tài này đã có sự kế thừa những công
trình trên nhưng chỉ kế thừa về mặt phương pháp nghiên cứu, về cách thức
tiếp cận, khảo sát và xây dựng kết cấu nội dung luận văn.
Ví dụ, Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Công Trọng về "Tổ chức khoa
học tài liệu lưu trữ của Trung tâm Công nghệ thông tin - Lưu trữ Tỉnh Vĩnh
Phúc" (ký hiệu LA 158); Luận văn thạc sỹ của Đỗ Thị Huấn về "Tổ chức
khoa học tài liệu của Ban Kinh tế Trung ương" (ký hiệu LA 01) – Tư liệu
khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng.
Một số báo cáo thực tập tốt nghiệp của sinh viên Khoa Lưu trữ học và
Quản trị văn phòng đã đề cập sơ lược về tình hình lập hồ sơ hiện hành tài liệu
của cơ quan Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội, nhưng chỉ nhận xét về
tài liệu văn kiện ở văn thư mà chưa nghiên cứu tài liệu đưa vào lưu trữ cơ
quan.
Các đề tài nghiên cứu của cán bộ cơ quan Liên đoàn Lao động Thành
phố Hà Nội chỉ tiếp cận tài liệu lưu trữ theo hướng khai thác, sử dụng tài liệu
như một loại tư liệu để nghiên cứu lịch sử của tổ chức công đoàn Thủ đô,
nghiên cứu về cổ phần hóa các doanh nghiệp công đoàn, nghiên cứu về tổ
chức và hoạt động của các cấp công đoàn cơ sở v.v ; nội dung cơ bản không
9
có liên quan đến tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ của các Liên đoàn Lao động
tỉnh, thành phố.
Với tài liệu của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, chưa có đề tài nào
nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ các khâu nghiệp vụ tổ chức khoa học,
cũng như chưa khảo sát cụ thể, khái quát thực trạng và đưa ra giải pháp thực
hiện các khâu nghiệp vụ đó.
6. Các nguồn tài liệu tham khảo:
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã tham khảo các nguồn sau:
- Sách, giáo trình chuyên môn về lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ.
- Những quy định của Nhà nước, của cơ quan Đảng, đặc biệt của tổ
chức Công đoàn về đối tượng nghiên cứu.
- Những công trình nghiên cứu đã công bố (báo cáo khoa học, báo cáo
thực tập, khóa luận tốt nghiệp, ) về tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ, những
đề tài nghiên cứu liên quan đến tổ chức Công đoàn Thủ đô.
- Các báo, tạp chí chuyên ngành, website có liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tiếp
cận tình hình, đánh giá và đưa ra các giải pháp theo nguyên tắc hệ thống,
nguyên tắc lịch sử, nguyên tắc toàn diện và tổng hợp.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được thực hiện là khảo sát thực tế về
tình hình tài liệu, về thực trạng áp dụng các khâu nghiệp vụ tổ chức khoa học
tài liệu. Phương pháp so sánh được áp dụng khi nghiên cứu các quy định hiện
hành về tổ chức khoa học tài liệu của cơ quan Công đoàn cấp tỉnh, thành phố,
đối chiếu với thực tế ở Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội; so sánh để rút
ra điểm khác biệt trong việc thực hiện các khâu nghiệp vụ tổ chức khoa học
10
tài liệu trong hệ thống Công đoàn so với các cơ quan khác. Phương pháp phân
tích, tổng hợp được sử dụng để căn cứ vào kết quả tổng hợp thực trạng tổ
chức khoa học khối tài liệu, người nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác này trong thực tế cơ quan.
8. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của đề tài như
sau:
Chương 1. Khái quát về Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố và tài liệu
lưu trữ của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố.
1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động và hệ thống tổ
chức các cấp của Công đoàn Việt Nam
1.2. Tổ chức và hoạt động của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
1.3. Tài liệu lưu trữ của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
Chương 2. Thực trạng tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại các Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố
2.1. Nhận thức và sự chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức khoa học tài
liệu lưu trữ tại các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
2.2. Thực hiện các nghiệp vụ tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố
Chương 3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức
khoa học tài liệu của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố.
3.1. Các đề xuất về mặt chỉ đạo và điều hành
3.2. Các đề xuất về nghiệp vụ lưu trữ
11
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH,
THÀNH PHỐ VÀ TÀI LIỆU LƢU TRỮ CỦA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
TỈNH, THÀNH PHỐ
1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động và hệ thống tổ
chức các cấp của Công đoàn Việt Nam:
1.1.1. Vị trí của Công đoàn Việt Nam:
Theo Luật Công đoàn được Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 30/6/1990 (Luật Công đoàn năm 1990):
"Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công
nhân và của người lao động Việt Nam (gọi chung là người lao động) tự
nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là thành viên
trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam; là trường học chủ nghĩa xã hội
của người lao động” 26;9.
Vị trí của một tổ chức là địa vị xã hội, là chỗ đứng của tổ chức đó trong
xã hội, là mối quan hệ của tổ chức này với các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị, xã hội.
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp
công nhân, đội ngũ trí thức và người lao động, được hình thành trên nguyên
tắc tự nguyện và tự quản. Trong điều kiện chủ nghĩa xã hội, với tư cách là
hình thức tổ chức quần chúng rộng lớn nhất của giai cấp công nhân, công
đoàn Việt Nam là thành viên quan trọng trong hệ thống chính trị - xã hội, là
trung tâm tập hợp, đoàn kết giáo dục, rèn luyện đội ngũ công nhân, viên chức
và người lao động. "Công đoàn Việt Nam là chỗ dựa vững chắc của Đảng
Cộng sản Việt Nam, là sợi dây nối liền giữa Đảng với quần chúng, là người
cộng tác đắc lực của Nhà nước"29;25.
* Mối quan hệ giữa công đoàn với Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện
trên hai khía cạnh:
12
- Khía cạnh thứ nhất: Đảng lãnh đạo công đoàn. Hoạt động của công
đoàn không thể thiếu sự lãnh đạo của Đảng, vì Đảng là lãnh tụ chính trị, bộ
tham mưu của giai cấp công nhân, Đảng tập hợp những người tiên phong
nhất, tích cực nhất, giác ngộ nhất trong giai cấp công nhân.
Đảng lãnh đạo công đoàn bằng đường lối, chủ trương. Trên cơ sở đó,
công đoàn với chức năng của mình, triển khai thành chương trình công tác
của tổ chức mình.
Đảng lãnh đạo công đoàn thông qua cấp uỷ và vai trò của từng đảng
viên ở các cấp công đoàn. Đảng có quyền kiểm tra, giám sát công đoàn thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
Đảng tôn trọng tính độc lập về mặt tổ chức của tổ chức công đoàn,
không can thiệp, không gò ép cán bộ của Đảng sang làm công tác công đoàn,
chỉ giới thiệu những đảng viên là đoàn viên công đoàn ưu tú để công đoàn
xem xét, tín nhiệm bầu vào ban lãnh đạo công đoàn các cấp thông qua đại hội.
- Khía cạnh thứ hai: Trách nhiệm của công đoàn đối với Đảng.
Công đoàn nắm tâm tư, nguyện vọng, những bức xúc của quần chúng
công nhân, viên chức, lao động, phản ánh với Đảng, để Đảng có đường lối,
chủ trương đúng đắn và lãnh đạo thực hiện chủ trương, đường lối đáp ứng yêu
cầu nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của quần chúng công nhân, viên chức
và lao động.
Công đoàn tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, nghị quyết
của Đảng và chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với quần chúng
công nhân, viên chức và lao động, đồng thời vận động, tổ chức cho công
nhân, viên chức và lao động thực hiện nghiêm túc.
Công đoàn thường xuyên tổ chức cho quần chúng công nhân, viên
chức, lao động tham gia góp ý xây dựng Đảng với tinh thần trung thực, thẳng
thắn và xây dựng.
13
Công đoàn chăm lo, bồi dưỡng, rèn luyện công nhân, viên chức và lao
động từ đó chọn lọc, giới thiệu những người ưu tú cho Đảng, để Đảng xem
xét kết nạp, bổ sung, tăng cường thành phần công nhân trong Đảng.
* Mối quan hệ giữa công đoàn với Nhà nước:
Dưới chủ nghĩa xã hội, mối quan hệ giữa công đoàn với Nhà nước là
mối quan hệ bình đẳng, hợp tác, tôn trọng và phối hợp chặt chẽ trong các mặt
hoạt động vì mục tiêu chung. "Cơ sở của mối quan hệ này là công đoàn và
Nhà nước đều có cùng nguồn gốc là giai cấp công nhân và có cùng mục tiêu
là phấn đấu thực hiện mục tiêu, lý tưởng của giai cấp công nhân"29;27.
Công đoàn luôn cộng tác đắc lực với Nhà nước, góp phần xây dựng chính
quyền Nhà nước vững mạnh. Công đoàn bồi dưỡng, đào tạo, cung cấp cán bộ
cho Đảng và Nhà nước.
Hoạt động quản lý Nhà nước được tiến hành do cơ quan Nhà nước
trong đó có sự phối kết hợp với công đoàn. Trong đời sống xã hội, công đoàn
là chỗ dựa của Nhà nước nhằm tuyên truyền, giáo dục người lao động thực
hiện pháp luật. Công đoàn có những đặc điểm phân biệt với cơ quan Nhà
nước.
Nhà nước luôn tạo điều kiện vật chất, ban hành các văn bản pháp lý, tạo
cơ sở pháp lý để công đoàn hoạt động, giữa công đoàn và Nhà nước không có
sự đối lập.
Theo Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam (được ban hành theo Quyết định số 04/2007/QĐ-
TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ) 26;41, sự phối kết hợp
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ
có liên quan đến chức năng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nhằm
phát huy vai trò của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong các hoạt động
sau:
14
- Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng và kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật, thực hiện các cơ chế, chủ trương, chính sách quản lý có
liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức và người lao động;
- Tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, góp phần bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của cán bộ, công chức và người lao động;
- Tổ chức, giáo dục, động viên cán bộ, công chức và người lao động
tích cực thực hiện các nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng.
1.1.2. Chức năng của Công đoàn Việt Nam:
Chức năng của một tổ chức là "sự phân công tất yếu, sự quy định chức
trách một cách tương đối ổn định và hợp lý trong điều kiện lịch sử xã hội nhất
định của tổ chức, để phân biệt tổ chức này với tổ chức khác"29;29.
Chức năng của công đoàn Việt Nam xuất phát từ tính chất, vị trí, vai trò
của công đoàn và tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người (chức năng
vốn có). Trong từng điều kiện lịch sử xã hội khác nhau, chức năng của công
đoàn cũng được phát triển, bổ sung những nội dung mới, nhưng không phủ
định các chức năng vốn có của nó.
Các chức năng cơ bản hiện nay của tổ chức công đoàn theo Luật Công
đoàn là:
* Chức năng đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động:
Công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động nghĩa là bảo vệ những lợi ích của công nhân, viên chức và lao động đã
được quy định thành chế độ chính sách pháp luật.
15
Công đoàn tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, kiểm tra, giám
sát hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong việc thực hiện pháp luật
liên quan đến người lao động.
Trong khi bảo vệ lợi ích của người lao động, công đoàn không tìm cách
chống lại Nhà nước, làm suy yếu Nhà nước, mà công đoàn còn vận động, tổ
chức CNVCLĐ bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ chính quyền Nhà nước.
Bởi vì, trong chủ nghĩa xã hội, lợi ích của người lao động bao giờ cũng gắn
liền với lợi ích của Nhà nước, của tập thể. Sự tồn tại phát triển của Nhà nước
xã hội chủ nghĩa là điều kiện tiên quyết cho quyền, lợi ích của người lao động
được đảm bảo.
* Chức năng đại diện, tổ chức cho người lao động tham gia quản lý
(chức năng này chỉ có dưới chủ nghĩa xã hội):
Dưới chủ nghĩa xã hội, người lao động trở thành người chủ xã hội, là
người chủ họ có quyền và nghĩa vụ tham gia quản lý kinh tế, xã hội. Vì vậy,
vấn đề tham gia quản lý đã trở thành chức năng tất yếu của tổ chức công
đoàn.
Tuy nhiên, công đoàn chỉ tham gia quản lý chứ không làm thay, không
cản trở hay can thiệp thô bạo, trái pháp luật vào công việc quản lý của cơ
quan Nhà nước. Việc công đoàn tham gia quản lý thực chất là thực hiện
quyền, nghĩa vụ của công đoàn, thực hiện quyền, nghĩa vụ của CNVCLĐ từ
gốc, thực hiện địa vị pháp lý của mình.
Các nội dung công đoàn tham gia quản lý tại các cơ quan, đơn vị, cơ
sở:
- Tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi trong CNVCLĐ; đây là biện
pháp tổng hợp để tạo động lực mạnh mẽ, khơi dậy tiềm năng của công nhân
lao động trực tiếp tham gia quản lý cơ quan, doanh nghiệp.
16
- Tham gia tổ chức tốt Đại hội công nhân viên chức (Hội nghị cán bộ
công chức ở đơn vị hành chính sự nghiệp) tại đơn vị nhằm phát huy quyền
làm chủ và trí tuệ của CNVCLĐ trong việc tham gia quản lý cơ quan, doanh
nghiệp.
- Công đoàn tham gia vào việc hoạch định chiến lược sản xuất, kinh
doanh và đầu tư ở đơn vị, tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động; đồng thời kiểm tra, giám sát
thực hiện các chế độ chính sách và các công việc đã được hoạch định tại đơn
vị.
- Tham gia quản lý lao động, vật tư, thiết bị, vốn, tài sản của đơn vị.
* Chức năng giáo dục:
Cách thức thực hiện chức năng giáo dục của công đoàn là gắn liền chức
năng này với hoạt động thực tiễn.
Công đoàn tuyên truyền giáo dục để CNVCLĐ hiểu lợi ích của họ gắn
liền với lợi ích của tập thể và xã hội; trên cơ sở đó xây dựng ý thức lao động
mới, lao động có kỷ luật, có tác phong công nghiệp và có chất lượng, ý thức
học tập văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện tay nghề. Công
đoàn phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, giúp
người lao động nâng cao đạo đức nghề nghiệp, xây dựng lối sống văn hóa,
sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, góp phần xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam hiện đại.
1.1.3. Nhiệm vụ của Công đoàn Việt Nam:
Luật Công đoàn năm 1990 quy định về quyền và trách nhiệm của công
đoàn; theo đó, công đoàn Việt Nam có những nhiệm vụ cơ bản sau 26;11 :
* Nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ và tuyên truyền, vận động thực hiện pháp
luật trong CNVCLĐ :
17
- "Công đoàn đại diện và tổ chức người lao động tham gia với Nhà
nước xây dựng và thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chính
sách, cơ chế quản lý kinh tế, chủ trương, chính sách liên quan đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của người lao động";
- "Công đoàn có trách nhiệm tuyên truyền Hiến pháp và pháp luật, giáo
dục người lao động có ý thức chấp hành và tham gia đấu tranh bảo vệ pháp
luật, tích cực xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ tài sản xã
hội chủ nghĩa, lao động có kỷ luật, có năng suất, chất lượng và hiệu quả";
-"Công đoàn tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng pháp luật, chính
sách, chế độ về lao động, tiền lương, bảo hộ lao động và các chính sách xã hội
khác liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động";
- "Công đoàn phối hợp với cơ quan Nhà nước nghiên cứu ứng dụng
khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng các tiêu chuẩn, quy phạm an
toàn lao động và vệ sinh công nghiệp";
- "Công đoàn có trách nhiệm giáo dục, vận động người lao động chấp
hành nghiêm túc các quy định về bảo hộ lao động và bảo vệ môi trường";
* Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật đối với
CNVCLĐ:
- "Công đoàn có trách nhiệm đôn đốc, giám sát việc thực hiện các chính
sách, chế độ về lao động";
- "Công đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hộ lao động.
Khi phát hiện nơi làm việc có dấu hiệu nguy hiểm đến tính mạng người lao
động, Công đoàn có quyền yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện ngay các
biện pháp bảo đảm an toàn lao động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt
động, nếu thấy cần thiết. Việc điều tra các vụ tai nạn lao động phải có đại diện
của công đoàn tham gia. Công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước hoặc
18
tòa án xử lý người chịu trách nhiệm để xảy ra tai nạn lao động theo quy định
của pháp luật";
- "Trong phạm vi chức năng của mình, Công đoàn kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về hợp đồng lao động, tuyển dụng, cho thôi việc, tiền lương,
tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và các chính sách liên quan đến
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động. Khi kiểm tra, Công đoàn yêu
cầu thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức trả lời những vấn đề đặt ra, kiến nghị
biện pháp sửa chữa các thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm pháp luật và xử lý người
vi phạm pháp luật. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải trả lời cho Công
đoàn biết kết quả giải quyết những kiến nghị do Công đoàn nêu ra trong thời
hạn pháp luật quy định. Những vấn đề không giải quyết được phải nói rõ lý
do";
* Nhiệm vụ đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền lợi người lao động:
- "Công đoàn cơ sở cùng với cơ quan, đơn vị, tổ chức bảo đảm thực
hiện quyền làm chủ tập thể lao động theo quy định của pháp luật";
- "Công đoàn cùng với cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế quốc doanh,
đơn vị sự nghiệp và hợp tác xã tổ chức phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa,
phát huy mọi tiềm năng của người lao động thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội";
- "Công đoàn tham gia với cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan giải quyết
việc làm, tổ chức dạy nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp, văn hóa, khoa
học, kỹ thuật cho người lao động";
- "Công đoàn tham gia xây dựng các chính sách xã hội và tham gia với
cơ quan Nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội theo quy định";
- "Công đoàn có trách nhiệm cùng cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan
chăm lo đời sống văn hóa, hoạt động thể dục thể thao, tổ chức nghỉ ngơi, du
lịch cho người lao động";
19
- "Công đoàn cơ sở phối hợp với cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý và sử
dụng quỹ phúc lợi tập thể, phục vụ lợi ích của người lao động";
- "Công đoàn đại diện cho người lao động yêu cầu thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, tổ chức tiếp và trả lời các vấn đề do người lao động đặt ra. Khi cần
thiết, Công đoàn tổ chức đối thoại giữa tập thể lao động với thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, tổ chức hữu quan để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của người lao động";
- "Công đoàn cơ sở đại diện cho người lao động ký thỏa ước lao động
tập thể với giám đốc xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, giám sát việc ký
kết và thực hiện hợp đồng lao động";
- "Công đoàn tham gia với cơ quan Nhà nước giải quyết khiếu nại, tố
cáo của người lao động theo pháp luật";
- "Công đoàn đại diện cho người lao động thương lượng với thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, tổ chức để giải quyết các tranh chấp lao động xảy ra trong cơ
quan, đơn vị, tổ chức mình. Khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc tòa án
xét xử tranh chấp lao động phải có đại diện của Công đoàn tham dự và phát
biểu ý kiến";
- "Người lao động, dù chưa là đoàn viên Công đoàn, cũng có quyền yêu
cầu Ban chấp hành Công đoàn đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình trước tòa án, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan";
- Công đoàn thảo luận với cơ quan Nhà nước, thủ trưởng đơn vị, tổ
chức về những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của
người lao động. Những vấn đề về tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, thi hành kỷ
luật người lao động đến mức buộc thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động
trước thời hạn cần có sự nhất trí của Ban chấp hành công đoàn.
1.1.4. Đặc điểm hoạt động của Công đoàn Việt Nam:
20
Là một tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn do người lao động tự nguyện
lập ra, công đoàn Việt Nam là thành viên quan trọng trong hệ thống chính trị-
xã hội, là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện đội ngũ công nhân,
viên chức và người lao động. Công đoàn Việt Nam là chỗ dựa vững chắc của
Đảng, là sợi dây nối liền giữa Đảng với quần chúng, là người cộng tác đắc lực
của Nhà nước.
Đặc điểm của tổ chức công đoàn là điểm phân biệt giữa công đoàn với
các cơ quan, tổ chức khác:
* Công đoàn là hình thức tổ chức tự nguyện của người lao động để thực
hiện tôn chỉ, mục đích, sứ mệnh của giai cấp công nhân và người lao động.
Yếu tố tự nguyện thể hiện ở việc người lao động hoàn toàn tự do trong việc
quyết định có hay không gia nhập tổ chức công đoàn. Yếu tố tự nguyện không
đồng nhất với việc tự do vô tổ chức, ngược lại, công đoàn và đoàn viên công
đoàn hoạt động theo Điều lệ và các quy định riêng do công đoàn đặt ra trong
khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật.
* Công đoàn tập hợp những thành viên có cùng chung một dấu hiệu,
đặc điểm: họ đều là những người lao động. Họ liên kết lại với nhau trong tổ
chức công đoàn để tìm tiếng nói chung và bảo vệ những lợi ích chính đáng
của mình.
* Khi tham gia vào quản lý xã hội, quản lý Nhà nước, công đoàn nhân
danh tổ chức mình chứ không nhân danh Nhà nước. Mọi quyết định của công
đoàn chỉ có tác động đến đoàn viên công đoàn.
Chỉ trong một số trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định, công đoàn
mới hoạt động nhân danh Nhà nước; đó là khi công đoàn tham gia đoàn kiểm
tra do Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ
chức, để giám sát việc chấp hành pháp luật, việc thực hiện chế độ, chính
sách, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đối
21
với người lao động. Bản thân công đoàn được Nhà nước trao quyền thay mặt
Nhà nước thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hộ lao động,
hợp đồng lao động, chế độ tuyển dụng, cho thôi việc, tiền lương, chế độ bảo
hiểm xã hội , khi đó, công đoàn nhân danh Nhà nước, sử dụng quyền lực
Nhà nước.
* Công đoàn và đoàn viên công đoàn hoạt động theo Điều lệ Công
đoàn Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc của công đoàn xây dựng nên.
Điều lệ Công đoàn Việt Nam là văn bản quan trọng quy định về tổ
chức, hoạt động cũng như các mối quan hệ của công đoàn và đoàn viên công
đoàn.
* Mối quan hệ giữa các đoàn viên công đoàn là mối quan hệ bình đẳng
chứ không phải nguyên tắc quyền lực - phục tùng như trong cơ quan Nhà
nước.
Công đoàn tự giải quyết các vấn đề của mình và Nhà nước sẽ không
can thiệp vào hoạt động của công đoàn nếu nó không vi phạm pháp luật.
Phương pháp chủ yếu của hoạt động công đoàn là phương pháp giáo dục,
thuyết phục, tổ chức để quần chúng hoạt động theo hệ thống các quy chế
chung, không mang tính cưỡng chế Nhà nước. Các hình thức kỷ luật của công
đoàn chỉ thực hiện khi có vi phạm Điều lệ Công đoàn, vi phạm các quy định,
quy chế đã được tập thể thông qua.
* Tài sản, kinh phí cho hoạt động công đoàn chủ yếu là do đoàn viên
công đoàn tự đóng góp. Công đoàn tự hạch toán thu chi để đảm bảo hoạt động
của mình. Nhà nước hỗ trợ một phần ngân sách cho hoạt động công đoàn theo
dự toán chi hỗ trợ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
1.1.5. Hệ thống tổ chức các cấp của Công đoàn Việt Nam:
Công đoàn Việt Nam tổ chức thống nhất theo lãnh thổ và ngành nghề,
gồm có các cấp cơ bản sau:
22
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố); Công đoàn ngành Trung ương
- Công đoàn cấp trên cơ sở (Liên đoàn Lao động quận, huyện và tương
đương)
- Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn
Sơ đồ hệ thống tổ chức công đoàn Việt Nam được thể hiện như sau:
23
Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp
Phối hợp hoạt động
Phối hợp chỉ đạo
a/ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT
NAM
LĐLĐ Tỉnh,
Thành phố
Công đoàn
ngành Trung
ương
Công đoàn TCty,
Tập đoàn thuộc
TLĐ
CĐ
các
KCN,
KCX
LĐLĐ
quận,
huyệ
n,
TX,
TP
thuộ
c tỉnh
CĐ
TCty
thuộ
c
tỉnh,
thàn
h
phố
CĐ
ngành
địa
phươn
g và
tương
đương
CĐ
TCty
thuộc
CĐ
ngành
Trung
ương
CĐ
cấp
trên
cơ
sở
khác
CĐ
giáo
dục
quận,
huyện
, TX
CĐ
cơ
sở
CĐCS
trườn
g học
CĐ
cơ
sở
CĐ
cơ
sở
CĐCS
thành
viên
CĐ
cơ
sở
CĐ
cơ
sở
CĐ
cơ
sở
CĐ
cơ
sở
CĐCS
thành
viên
CĐCS
thành
viên
24
"Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với
Nhà nước và phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội
khác, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (phần mở đầu của Điều lệ Công đoàn Việt Nam
khóa IX năm 2003) 26;443 .
b/ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương:
* Công đoàn ngành Trung ương:
Theo Điều 26 Chương IV Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa IX:
"Công đoàn ngành Trung ương tổ chức theo đặc điểm ngành, do Đoàn chủ
tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định thành lập (hoặc giải thể)
phù hợp với các quy định của Luật Công đoàn, tập hợp đoàn viên, công nhân,
viên chức, lao động cùng ngành, thuộc các thành phần kinh tế. Công đoàn
ngành Trung ương trực tiếp chỉ đạo các Công đoàn cơ quan Bộ, Công đoàn
các Ban của Đảng, Đoàn thể Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty và cấp
tương đương thuộc Bộ, Ngành"21;268.
* Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố được tổ chức theo địa giới hành
chính tỉnh, thành phố, do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
quyết định thành lập (hoặc giải thể) phù hợp với các quy định của Luật Công
đoàn. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố có đối tượng tập hợp là đoàn viên,
công nhân, viên chức, lao động trên địa bàn.
Điều 28 Chương IV Điều lệ Công đoàn Việt Nam quy định: "Liên đoàn
Lao động tỉnh, thành phố chỉ đạo trực tiếp các Liên đoàn Lao động huyện,
Công đoàn ngành địa phương, Công đoàn Tổng công ty (thuộc tỉnh, thành
phố), Công đoàn Khu công nghiệp và các công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn trực
thuộc (kể cả công đoàn cơ sở các đơn vị của Trung ương không có Công đoàn
ngành Trung ương hoặc Công đoàn Tổng công ty)" 21;270. (Tổ chức và