Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Kết hợp luyện ngữ âm trong bước dạy từ mới nhằm phát huy khả năng phát âm và tự học tiếng anh cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.4 KB, 20 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỨC PHỔ
TRƯỜNG THCS PHỔ VĂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KẾT HỢP LUYỆN NGỮ ÂM TRONG BƯỚC DẠY TỪ MỚI
NHẰM PHÁT HUY KHẢ NĂNG PHÁT ÂM
VÀ TỰ HỌC TIẾNG ANH
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

Lĩnh vực: Môn Tiếng Anh

Giáo viên: Nguyễn Thị Hiền Minh

Năm học 2014-2015


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỨC PHỔ
TRƯỜNG THCS PHỔ VĂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KẾT HỢP LUYỆN NGỮ ÂM TRONG BƯỚC DẠY TỪ MỚI
NHẰM PHÁT HUY KHẢ NĂNG PHÁT ÂM
VÀ TỰ HỌC TIẾNG ANH
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

Lĩnh vực: Môn Tiếng Anh

Giáo viên: Nguyễn Thị Hiền Minh

Năm học 2014-2015




Mục lục

trang

PHẦN 1.............................................................................................................1
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................1
1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................................1
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................1
PHẦN 2.............................................................................................................2
NỘI DUNG SÁNG KIẾN.................................................................................2
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................2
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..................................................................................2
2.2.1.Những thành tựu..................................................................................2
2.2.2. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc dạy và học Tiếng
Anh ở trường THCS......................................................................................3
2.2.3. Thực trạng đổi mới cách tổ chức hoạt động dạy học theo phương
pháp đổi mới môn Tiếng Anh ở trường THCS Phổ Văn...............................3
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................6
2.3.1.1/ Các nguyên âm đơn gồm có: /i:/, /i/, /e/, / ỉ /, /a:/, /u/, /u:/, /Λ/, /
ə /, /з:/, /D/, /D:/.........................................................................................6
2.3.1.2/ Các nguyên âm đôi gồm có: /ei/, /ai/, /əu/, /au/, /iə/, /eə/, /Di/.....6
2.3.2/ Xác định các phụ âm có trong Tiếng Anh ở khối lớp giảng dạy:.......6
2.3.2.1/ Phụ âm vơ thanh gồm có: /ʃ/, /s/, /tʃ/, /f/, /t/, /k/, /h/, /p/, /θ/.......6
2.3.2.2/ Phụ âm hữu thanh gồm có: /b/, /d/, /g/ ,/dʒ/, /ð/, /v/, /Ζ/, /ʒ/,
/m/, /n/, /ŋ/, /l/, /w/, /r/, /j/..........................................................................6
2.3.3/ Phân thành từng cặp âm tương ứng:....................................................6
2.3.3.1/ Bảng biểu thị cách phát âm nguyên âm (Cardinal vowel scale). 7

Table of Cardinal Vowels..........................................................................7
2.3.2.2/ Bảng biểu thị cách phát âm phụ âm trong Tiếng Anh
(Classification of English consonants)......................................................8
2.3.4/ Xác định từng cặp âm với từng đơn vị bài học:..................................9
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................13
PHẦN 3...........................................................................................................15
KẾT LUẬN.....................................................................................................15
3.1. KẾT LUẬN..............................................................................................15
3.2. ĐỀ NGHỊ..................................................................................................15
Tài liệu tham khảo...........................................................................................17


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tiếng Anh là một ngơn ngữ quốc tế thơng dụng nên nó đã sớm trở
thành một trong những ngơn ngữ chiếm vị trí quan trọng trong chương trình
giảng dạy của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trong
những năm đầu, việc giảng dạy Tiếng Anh trong các trường trung học còn
thiên về kiến thức ngữ pháp và kĩ năng viết, năng lực giao tiếp bằng Tiếng
Anh chưa được đề cao. Nhưng từ khi nước ta mở rộng quan hệ giao lưu và
hợp tác kinh tế với các nước trên khắp thế giới, nhu cầu sử dụng Tiếng Anh
trong giao tiếp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Nhu cầu xã hội kéo
theo yêu cầu giáo dục cũng thay đổi. Bộ GD&ĐT đã tiến hành thay đổi sách
giáo khoa và phương pháp dạy học một cách đồng bộ, riêng bộ môn Tiếng
Anh, kĩ năng giao tiếp và năng lực giao tiếp của người học được đặt lên hàng
đầu, kĩ năng nghe - nói được chú trọng hơn rất nhiều. Để phát huy được hai kĩ
năng này thì cần phải có biện pháp giúp cho người học biết cách phát âm và
đọc chuẩn Tiếng Anh ngay từ giai đoạn học ban đầu. Vì vậy, tơi đã suy nghĩ
và quyết định chọn đề tài: “Kết hợp luyện ngữ âm trong bước dạy từ mới

nhằm phát huy khả năng phát âm và tự học Tiếng Anh cho học sinh trung học
cơ sở.”
1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh trường THCS Phổ Văn
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Kết hợp luyện ngữ âm trong bước dạy từ mới nhằm phát huy khả
năng phát âm và tự học Tiếng Anh cho học sinh lớp 7

<1>


PHẦN 2
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Tiếng Anh là mơn học tương đối khó với học sinh ở khu vực nông thôn
bởi điều kiện học tập của các em không được tốt, sách tham khảo và các thiết
bị hổ trợ học tập và rèn luyện thiếu thốn, thêm vào đó mơi trường giao tiếp
bằng Tiếng Anh cũng hết sức hạn chế nên các em khơng có điều kiện để trao
dồi kĩ năng nghe - nói một cách thường xuyên. Phần lớn các em chỉ được
luyện tập hai kĩ năng này trên lớp trong các tiết học Tiếng Anh. Theo định
hướng đổi mới phương dạy học môn Tiếng Anh THCS- Nhà xuất bản Giáo
dục, năm 2008 thì người học phải nắm bắt được các kiến thức ngôn ngữ và sử
dụng chúng trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của học
sinh có nghĩa là giao tiếp là phương hướng chủ đạo, năng lực giao tiếp là đơn
vị cơ bản, coi giao tiếp vừa là mục đích vừa là phương tiện dạy học. Học sinh
cần được trang bị cách thức học Tiếng Anh và cách thức tự học, tự rèn luyện
Tiếng Anh. Thực hiện theo Công văn 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30-122010 và Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng- Nhà
xuất bản Giáo dục năm 2011 về đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, các
bài kiểm tra định kì cần phải có kiểm tra ngữ âm. Vì vậy, việc tìm ra một biện
pháp giúp các em biết cách phát âm và đọc chuẩn Tiếng Anh để nâng cao hiệu

quả học tập, tạo điều kiện cho các em có thể tự học và rèn luyện, đồng thời
giúp cho các em có hiểu biết và định hướng căn bản xuyên suốt quá trình học
Tiếng Anh của các em sau này.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1.Những thành tựu
Trong những năm qua mà đặc biệt là thời gian gần đây, Sở Giáo dục và
Đào tạo Quảng Ngãi, Phòng Giáo dục Đào tạo Đức Phổ rất quan tâm, chú
trọng vào việc dạy - học Tiếng Anh. Ngành giáo dục huyện đã tổ chức các hội
<2>


thi như hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi Olympic cho học sinh,.... Bên cạnh
đó, ngành giáo dục tạo điều kiện cho giáo viên toàn huyện dự Câu lạc bộ nói
Tiếng Anh điển hình để giáo viên có cơ hội gặp gỡ, học hỏi và chia sẽ những
kinh nghiệm của mình trong việc tổ chức câu lạc bộ cũng như kinh nghiệm
rèn kĩ năng nói cho học sinh. Qua các hội thi, các đợt học chuyên môn, cũng
như các đợt tổ chức Câu lạc bộ nói Tiếng Anh cả giáo viên và học sinh đều
có cơ hội giao lưu học hỏi kiến thức, kinh nghiệm lẫn nhau. Để từ đó, mỗi
giáo viên tự cố gắng tìm tịi, học hỏi sáng tạo và thiết kế cho mình những
phương pháp giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong khi nói Tiếng Anh.
2.2.2. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc dạy và học
Tiếng Anh ở trường THCS
Tiếng Anh đã trở thành môn học trọng tâm như các môn văn hóa khác
nhưng vẫn là mơn học khó và khơng phải bất cứ học sinh nào cũng có năng
khiếu học ngoại ngữ để học nó một cách dễ dàng.
Mơi trường học tập chưa đảm bảo, các em chưa có phịng học chun
biệt dành cho bộ mơn, chưa có mơi trường giao tiếp .
Các em ngại nói bởi sợ sai và từ đó khơng cịn tích cực tham gia các
hoạt động luyện nói, thụ động trong giao tiếp bằng Tiếng Anh, dẫn đến mất
hứng thú học tập bộ môn này.

2.2.3. Thực trạng đổi mới cách tổ chức hoạt động dạy học theo
phương pháp đổi mới môn Tiếng Anh ở trường THCS Phổ Văn
Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học thì phương pháp dạy học
ngoại ngữ chọn giao tiếp là phương hướng chủ đạo, năng lực giao tiếp là đơn
vị dạy học căn bản, coi giao tiếp vừa là mục đích vừa là phương tiện dạy học.
Phương pháp dạy học này đòi hỏi học sinh phải phát huy tốt vai trò chủ thể,
chủ động và sáng tạo trong học tập. Học sinh phải được trang bị cách thức
học Tiếng Anh và ý thức tự học tập, tự rèn luyện. Người học là chủ thể, cần
phải tự học để có thể nắm vững kiến thức cũng như các kĩ năng ngôn ngữ.
Trong việc áp dụng phương pháp giao tiếp vào quá trình dạy học Tiếng Anh,
giáo viên cần coi trọng các kĩ năng nghe- nói. Để phát huy được kĩ năng này,
<3>


đòi hỏi giáo viên phải dạy phối hợp tốt với ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, chức
năng ngôn ngữ và với các kĩ năng khác. Thế nhưng thực tế cho thấy trong q
trình giảng dạy nói chung và dạy từ mới nói riêng, việc giảng dạy ngữ âm
chưa thật sự được chú trọng. Trong bước dạy từ mới giáo viên chỉ sử dụng
các kĩ thuật gợi mở để giới thiệu từ mới, hướng dẫn cách đọc các từ đó, cung
cấp nghĩa rồi chỉ kiểm tra trọng âm của một số từ có từ hai âm tiết trở lên,
hồn tồn khơng có sự hướng dẫn cách đọc các nguyên âm hay phụ âm để dần
dần hình thành cho học sinh khả năng ghi nhớ cách đọc từ theo phiên âm
quốc tế, phán đoán cách đọc từ, hay tự tra cứu cách đọc từ trong từ điển Tiếng
Anh. Việc các em chỉ biết cách đọc từng từ theo cách nghe và lặp lại theo
giáo viên, nhất là khi vốn từ ngày một nhiều lên và các từ ít được luyện tập
thường xuyên, đã gây ra nhiều khó khăn cho các em. Một khi đã qn, các em
hồn tồn khơng có khả năng tự tìm cách đọc được, dần dần, các em ngại đọc
bởi sợ sai và từ đó khơng cịn tích cực tham gia các hoạt động luyện nói, thụ
động trong giao tiếp bằng Tiếng Anh, dẫn đến mất hứng thú học tập bộ môn
này. Để giúp các em cải thiện vấn đề này tôi đã nghiên cứu và đi đến quyết

định lồng ghép việc dạy ngữ âm cho các em trong bước giới thiệu từ mới để
phần nào giúp các em có những hiểu biết căn bản về cách phát âm, khả năng
tra cứu và phán đoán cách đọc các từ Tiếng Anh. Tuy nhiên để đảm bảo thời
gian khai thác kiến thức, nội dung bài học đã được quy định, tôi đã dày công
nghiên cứu cách thức giảng dạy để vừa tiết kiệm tối đa thời gian vừa đem lại
hiệu quả cao cho cách dạy.
Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy môn Tiếng Anh ở
trường THCS, được phân công giảng dạy ở nhiều khối lớp trong những năm
học qua, bản thân tôi nhận thấy rằng, hầu hết học sinh bước đầu đều ham
thích bộ mơn này vì nhiều lí do như sau: Đây là bộ mơn mới lạ, trong q
trình học tập các em ln được tham gia nhiều hoạt động học tập lí thú dưới
hình thức trị chơi ngơn ngữ. Điều này là nhờ lúc đầu kiến thức bài học cịn ít
các em dễ ghi nhớ, giáo viên có điều kiện tổ chức nhiều hoạt động dễ tham
gia. Nhưng dần về sau các em càng mất đi hứng thú học tập, thiếu tự tin và
<4>


không chủ động tham gia các hoạt động học tập trên lớp. Là một giáo viên
trực tiếp giảng dạy, nên tơi dễ dàng tìm ra ngun nhân của vấn đề này chính
là do vốn từ ngày càng lớn, trong khi các em chỉ biết đọc các từ đã học ghi
nhớ chúng một cách máy móc bằng việc bắt chước cách đọc mà thầy cơ giáo
đã hướng dẫn, trong khi đó các em khơng có điều kiện luyện tập thường
xun nên các em nhanh chóng quên đi, rồi cảm thấy khó đọc. Khi đã đọc sai
nhiều lần các em phát sinh tâm lí e ngại thiếu tự tin, dần dần các em khơng
hứng thú học tập, khơng cịn chủ động tham gia vào các hoạt động học tập
trên lớp, đặc biệt là các hoạt động học tập có liên quan đến các kĩ năng nghe
và nói Tiếng Anh. Từ thực tế đó, tơi nhận thấy rằng việc giúp cho học sinh
ngay từ những thời gian đầu học Tiếng Anh, biết được cách phát âm căn bản
và đọc Tiếng Anh là hết sức cần thiết, nó khơng chỉ quyết định đến sự thành
công trên con đường học Tiếng Anh của các em mà cịn góp phần nâng cao

chất lượng giảng dạy ở bộ môn này.
Trong năm học 2012- 2013, tôi đã mạnh dạn triển khai sáng kiến của
mình trong nhóm bộ mơn và thực hiện giảng dạy đối với học sinh khối lớp 6
mà tôi đang phụ trách giảng dạy và được đồng nghiệp trong nhóm bộ mơn
đánh giá cao. Những biện pháp thực hiện phù hợp với nội dung, đặc trưng và
yêu cầu thực tế của bộ môn Tiếng Anh. Hơn thế nữa, qua lớp tập huấn ra đề
kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng, tôi nhận thấy rằng trong các đề kiểm
tra định kì ln có phần kiểm tra ngữ âm. Tuy nhiên đối với học sinh THCS,
thì đây là dạng bài tập tương đối khó và xa lạ. Thế nên việc lồng ghép luyện
ngữ âm cho học sinh trong bước dạy từ mới là một việc rất cần thiết. Với
những lập luận trên, trong năm học 2013- 2014 tôi tiếp tục vận dụng sáng
kiến này vào dạy học cho học sinh khối lớp 7 và đăng kí viết đề tài sáng kiến
kinh nghiệm. Kết quả sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã được Hội đồng thẩm
định đánh giá cao, vì vậy trong năm học này (2014- 2015), tơi tiếp tục nghiên
cứu đưa vào giảng dạy thêm phần phụ âm để giúp học sinh học tốt hơn đồng
thời đó cải thiện được kĩ năng làm các bài kiểm tra của học sinh trong phần
ngữ âm đạt hiệu quả cao hơn.
<5>


2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Cách thực hiện gồm các bước sau đây:
2.3.1/ Xác định rõ các nguyên âm có trong Tiếng Anh ở khối lớp
giảng dạy:
Vì nguyên âm là yếu tố quyết định các âm tiết trong một từ Tiếng Anh, vì
thế chúng ta phải xác định rõ các nguyên âm, xem xét đặc tính riêng biệt để
có kế hoạch đưa vào giảng dạy sao cho hợp lí và hiệu quả. Có hai loại nguyên
âm là nguyên âm đơn và ngun âm đơi.
2.3.1.1/ Các ngun âm đơn gồm có: /i:/, /i/, /e/, / æ /, /a:/, /u/, /u:/, /Λ/,
/ ə /, /з:/, /D/, /D:/.

2.3.1.2/ Các ngun âm đơi gồm có: /ei/, /ai/, /əu/, /au/, /iə/, /eə/, /Di/.
2.3.2/ Xác định các phụ âm có trong Tiếng Anh ở khối lớp giảng
dạy:
Trong Tiếng Anh thì phụ âm được phân làm hai loại dựa vào đặc điểm
phát âm của nó là: âm vơ thanh và âm hữu thanh.
2.3.2.1/ Phụ âm vô thanh gồm có: /ʃ/, /s/, /tʃ/, /f/, /t/, /k/, /h/, /p/, /θ/.
2.3.2.2/ Phụ âm hữu thanh gồm có: /b/, /d/, /g/ ,/dʒ/, /ð/, /v/, /Ζ/, /ʒ/,
/m/, /n/, /ŋ/, /l/, /w/, /r/, /j/.
2.3.3/ Phân thành từng cặp âm tương ứng:
Dựa vào đặc điểm của các cách phát âm các nguyên âm và phụ âm theo
các chun gia ngơn ngữ như vị trí của lưỡi, độ cao, môi, răng, lợi hay ngạc
cứng mà giáo viên có thể phân ra từng cặp âm đưa vào giảng dạy để giúp học
sinh dễ ghi nhớ và luyện tập hơn. Bên cạnh đó giáo viên cũng cần dựa vào
bảng biểu tượng phát âm “Pronunciation Symbols” ở phần Glassary trong
sách Tiếng Anh 7 mà ta có thể tổng hợp và đưa vào giảng dạy sao cho phù
hợp.
Dưới đây là hình thang biểu thị cách phát âm của các nguyên âm và phụ
âm căn bản trong Tiếng Anh.
<6>


2.3.3.1/ Bảng biểu thị cách phát âm nguyên âm (Cardinal vowel scale).

Table of Cardinal Vowels
Cardinal

IPA

Description


1

[i]

close front unrounded vowel

2

[e]

close-mid front unrounded vowel

3

[ɛ]

open-mid front unrounded vowel

4

[a]

open front unrounded vowel

5

[ɑ]

open back unrounded vowel


6

[ɔ]

open-mid back rounded vowel

7

[o]

close-mid back rounded vowel

8

[u]

close back rounded vowel

9

[y]

close front rounded vowel

10

[ø]

close-mid front rounded vowel


11

[œ]

open-mid front rounded vowel

12

[ɶ]

open front rounded vowel

13

[ɒ]

open back rounded vowel

14

[ʌ]

open-mid back unrounded vowel
<7>


15

[ɤ]


close-mid back unrounded vowel

16

[ɯ]

close back unrounded vowel

17

[ɨ]

close central unrounded vowel

18

[ʉ]

close central rounded vowel

2.3.2.2/ Bảng biểu thị cách phát âm phụ âm trong Tiếng Anh

(Classification of English consonants).
Place
Bilabia
Manner

Dental

l


Labio-

Alveolar

Palato-

dental

Palatal

Velar

Glottal

alveolar

Stops
- voice

p

t

k

+ voice

b


d

g

Affricate


- voice
+ voice



Fricative
- voice

θ

f

s

ʃ

+ voice

ð

v

z


ʒ

Nasal

m

n

ŋ

+ voice
Lateral

l

+ voice
Appro-

w

r

j

(w)

ximant

Như tơi đã trình bày, dựa vào hình trên ta có thể phân thành từng cặp âm

sau đây:

Tongue position

Pairs of vowels
/i/

-

High vowels
<8>

/i:/

Notes


/u/

-

/u:/

/ə/

-

/з:/

Mid vowels

/e/ - /D:/
/æ/ - /Λ/
Low vowels

/D/

- /a:/

/ei/

-

/ai/

Rising diphthongs
Centring

/ əu / - /au/
/iə/ - /Di/

diphthongs
Đối với phụ âm, do một số phụ âm khơng khó đọc hoặc đọc giống như
tiếng Việt như: “m, n, l, d, v, t, …” nên tơi chỉ nhắc lướt qua trong q trình
giảng dạy, chỉ chú trọng dạy những phụ âm có cách phát âm khó hoặc có cách
phiên âm khác so với từ gốc mà thôi. Các cặp từ mà tôi cho là cần thiết giảng
dạy hoặc có tính tương phản giúp học sinh dễ ghi nhớ là: /p/-/b/; /k/-/j/;
/g/-/ŋ/; /w/-/r/; /z/-/ʒ/; /tʃ/-/dʒ/; /θ/-/ð/ và /s/-/ʃ/.
2.3.4/ Xác định từng cặp âm với từng đơn vị bài học:
Đây là bước thực hiện khá tốn nhiều thời gian, nhưng cần thiết. Để đem
lại hiệu quả cao, giáo viên không phải bị lúng túng trong khi giảng dạy thì

ngay từ đầu năm học, giáo viên cần nghiên cứu thật kĩ số từ vựng có trong
từng bài (Unit), trong từng tiết học để có sự sắp xếp sao cho phù hợp và thuận
tiện khi giới thiệu các cặp âm vào giảng dạy. Mỗi giáo viên giảng dạy có thể
có cách sắp xếp và lựa chọn riêng, nhưng phải đảm bảo một nguyên tắc, là
các âm đưa vào giảng dạy phải có ngay trong những từ mới mà chúng ta vừa
mới giới thiệu trong bước dạy từ mới để tiết kiệm thời gian, đồng thời các âm
giới thiệu phải là các âm liên quan đến một số từ đã học trước đó để giúp học

<9>


sinh dễ dàng tìm thêm một số từ minh họa. Với những yêu cầu đó, chúng ta
có thể xác định và phân chia các cặp âm theo các bài học và tiết học như sau:

TT

Các cặp âm

Bài

Tiết

Từ trong bài được

giảng dạy

(Unit)

(PPCT)


Ghi chú

giới thiệu

distance, miss,
1

/i/

-

/i:/

1

5

meter - means

pretty, different,
meet, ...
pen, book, pocket,

2

/p/ - /b/

1

6


stamp - bus

borrow, …
black, yellow, yes,

3

/k/ - /j/

2

10

except - leap

chemistry, …

year
calendar, moment,
4

/ə/

- /з:/

2

11


address -

nervous, bird, …

birthday
engineer, toystore,
5

/iə/ - /Di/

2

12

appear - join

noise, hear, …
late, time,

6

/ei/ - /ai/

3

13

amazing - bright classmate, fine, …
sit, intersection,


7

/s/ - /ʃ/

3

14

expensive -

see, nation, …

delicious
8

/æ/ - /Λ/

4

23

snack unpopular

breakfast, brush,
bus, bag, …
water, orange,

<10>



9

/w/ - /r/

4

24

welcome - rack

wash, run, …
watch, after, hot,

10

/D/

- /a:/

5

27

electronics -

tomato, …

guitar
neighborhood,
11


/e/ - /D:/

5

33

energetic portable

work, pen, door,

post office, house,

12

/əu/ - /au/

6

35

show - scout

know, down, …
green, strong,

13

/g/ - /ŋ/


6

36

get - wedding

long, grow, …
either, math,

14

/θ/ - /ð/

8

48

thanks -

father, teeth …

altogether
book, improve,
15

/u/ - /u:/

9

59


cushion - tool

souvernir, cook,

couch, engineer,

16

/tʃ/ - /dʒ/

12

73

spinach -

watch, orange, …

vegetable
always, usually, ...
17

/z/ - /ʒ/

12

75

scales - measure


* Ghi chú: Từ minh họa là những từ vựng đã được học trước đó hoặc có
trong chương trình lớp 6 để minh họa và luyện tập thêm. Không nên giới
thiệu những từ chưa học, để không làm học sinh bối rối.
2.3.5/ Thực hiện giảng dạy trên lớp

<11>


Việc thực hiện giảng dạy ngữ âm trên lớp phải đảm bảo tính khoa học,
tiết kiệm được thời gian và giúp học sinh dễ dàng tiếp thu hơn. Theo kinh
nghiệm của tơi thì chúng ta nên lồng ghép dạy ngữ âm sau khi học sinh đọc
được từ mới và ghi chép vào vở. Giáo viên có thể ghi cặp âm cần đưa vào
giảng trên bảng theo kí hiệu phiên âm quốc tế, hướng dẫn cho học sinh cách
phát âm như vị trí của lưỡi, răng, mơi, … . u cầu học sinh tìm trong các từ
mới vừa học, từ nào có âm tiết được phát âm như thế. Sau khi học sinh tìm
được, giáo viên ghi hai từ đó theo hai cột dọc với hai âm vừa giới thiệu, dùng
phấn màu gạch chân những nguyên âm của từ được phát âm như hai phiên âm
quốc tế trên. Nếu có thể, giáo viên nên giới thiệu thêm một số nguyên âm, hay
nguyên âm kết hợp với phụ âm tạo ra hai phiên âm đó.

Ví dụ:

/ei/

/ai/

amazing

bright


(late, classmate, ...)

(fine, time, ...)

Giáo viên cho học sinh đọc 2 đến 3 lần âm tiết đó, rồi đọc từ có âm tiết
đó cũng từ 2 đến 3 lần. Sau đó, giáo viên cho học sinh làm việc cá nhân hoặc
theo cặp tìm thêm một số từ đã học có cách phát âm như hai âm tiết được giới
thiệu. Nếu học sinh khơng tự tìm được, giáo viên có thể gợi ý hoặc tự giới
thiệu thêm vài từ, rồi cho học sinh luyện tập để khỏi tốn kém nhiều thời gian.
Tùy theo khả năng học tập của học sinh, giáo viên có thể đưa vào
luyện tập ở mức độ khó hơn để khuyến khích các đối tượng học sinh khá giỏi
qua bài tập luyện âm theo câu. Thơng qua dạng bài luyện âm này, giáo viên
có thể luyện thêm ngữ điệu cho học sinh.
Ví dụ:
Để luyện âm:
- /i/

=> Will you please sit down and listen to me?
<12>


- /i:/ => Christine would like Jean to repeat that question.
- /ei/ => They say the young man was very brave.
- /ai/ => Ivan will drive tonight.
- /e/ => Everyone said that November seemed endless.
- /æ/ => Dan's family loves to go camping.
- /з:/ => The girl hurt herself yesterday.
- /u/ => Mon put the cookbook away.
- /u:/ => June has been unusually cool this year.

- /D/ => The small dog loved to walk in the leaves.
- /a:/ => It is hard to march in the heat.
- /əu/ => It is going to drop below zero tonight.
- /au/ => Mr. Brown went downtown for lunch.
- ............................................................
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua 3 năm thực hiện và điều chỉnh bổ sung, tôi nhận thấy rằng việc
lồng ghép luyện ngữ âm cho học sinh lớp 6, 7 trong bước dạy từ vựng đã giúp
cho học sinh dần dần thuộc được các kí hiệu phiên âm quốc tế. Các em cũng
có được những hiểu biết căn bản về cách phát âm các âm tiết trong Tiếng
Anh. Nhiều học sinh đã có thể tự tra từ điển để đọc các từ mới mà các em gặp
trong khi học. Việc biết cách đọc từ đã giúp các em tự tin hơn, ham thích đọc
Tiếng Anh hơn và cũng nhờ vậy mà khả năng ghi nhớ từ của các em cũng
được cải thiện một cách đáng kể. Với sự cố gắng không ngừng của bản thân
trong việc tìm tịi nghiên cứu các biện pháp giảng dạy, trong nhiều năm học
tơi ln hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, chất lượng giảng dạy cũng luôn
được cải thiện, nhiều năm liền trường tơi đều có học sinh tham gia bộ môn
Tiếng Anh trong đội tuyển học sinh giỏi của huyện nhà, tham gia và đạt được
nhiều giải trong các hội thi thuyết trình Tiếng Anh cấp trường được tổ chức
hằng năm.
- Kết quả giảng dạy cụ thể:
<13>


+ Năm học 2012- 2013
Lớp Tổng số HS
Giỏi
6C
32
6

6D
33
5
+ Năm học 2013- 2014
Lớp
7C
7D

Khá
10
11

≥ T.Bình
16
17

Ghi chú

Tổng số HS
Giỏi
Khá
≥ T.Bình
Ghi chú
32
8
11
13
33
8
12

13
Ngồi kết quả trung bình mơn ln được cải thiện, kết quả làm bài ở

phần kiểm tra ngữ âm tăng lên rõ rệt, rất nhiều học sinh đạt điểm 100% ở
phần kiểm tra này. Điều quan trọng hơn là hầu hết các em học sinh khơng cịn
e ngại với các dạng bài tập kiểm tra ngữ âm nữa. Đồng thời, kĩ năng nói và
năng lực giao tiếp bằng Tiếng Anh của các em cũng được cải thiện đáng kể.

<14>


PHẦN 3

KẾT LUẬN
3.1. KẾT LUẬN
Thực hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ theo
hướng giao tiếp, coi trọng kĩ năng nghe và nói Tiếng Anh, thì việc giúp cho
sinh biết cách phát âm để đọc tốt được Tiếng Anh là hết sức cần thiết, phát
huy được khả năng nói và tạo sự tự tin, chủ động tham gia tích cực các hoạt
động học tập trên lớp. Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi nhận
thấy rằng việc lồng ghép luyện ngữ âm trong bước dạy từ mới là hết sức thiết
thực, giúp cho học sinh cải thiện được khả năng phát âm và đọc đúng Tiếng
Anh, tạo thêm hứng thú trong học tập, làm cho tiết học thêm màu sắc, vốn từ
của các em cũng tăng lên nhờ vào việc tự học và tự tra cứu thêm từ ở nhà.
Bản thân giáo viên đứng lớp cũng cảm thấy tiết học thêm đa dạng và phong
phú hơn, đem lại chất lượng giảng dạy cao hơn cho môn học này. Điều này
khẳng định đề tài mà tôi nghiên cứu là phù hợp với thực tế nhà trường, có tính
khả thi và mang lại hiệu quả thiết thực.
3.2. ĐỀ NGHỊ
+ Với giáo viên giảng dạy:

<15>


- Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, giáo viên cần có sự chuẩn bị chu
đáo trước khi lên lớp như tìm một số từ đã học có âm tiết giống với các âm
được dạy để minh họa cho học sinh. Nên sử dụng bảng phụ viết một số từ
minh họa để tiết kiệm thời gian.
- Chỉ dạy một từ hoặc một cặp từ trong một tiết học để đảm bảo tính vừa
sức và đảm bảo thời gian khai thác nội dung bài học.
- Giáo viên có thể thay đổi các cặp âm khi giảng dạy, nhưng phải đảm bảo
các cặp âm đó nằm trong các từ mới có trong bài đang dạy, để học sinh dễ
tiếp thu hơn và tiết kiệm thời gian hơn.
+ Với tổ chuyên môn: Triển khai và chỉ đạo cho nhóm bộ mơn vận
dụng các SKKN đã được công nhận vào giảng dạy, nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng dạy và học, đồng thời tạo điều kiện để các đồng nghiệp có cơ
sở thực tiễn giúp đỡ nhau tiếp tục hoàn thiện SKKN.
+ Với Ban giám hiệu nhà trường: Tạo điều kiện phân công chuyên
môn cho giáo viên được giảng dạy liên tục theo khối lớp ít nhất 3 năm, để
giáo viên có đủ thời gian và điều kiện vận dụng, kiểm chứng tính hiệu quả và
viết SKKN
+ Với Phòng giáo dục và đào tạo: Cần tổ chức nhiều hơn nữa các tiết
thao giảng chuyên đề cấp huyện, cũng như cụm để giáo viên có cơ hội học hỏi
và áp dụng những cái mới, những điểm hay vào thực tế giảng dạy của trường
mình.
Trên đây là những suy nghĩ và việc làm thiết thực của tôi trong việc
nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở trường THCS và đã được
thực nghiệm ở trường THCS Phổ Văn. Trong quá trình thực hiện, thiếu sót là
điều khơng thể tránh khỏi. Bản thân mong nhận được sự góp ý của đồng
nghiệp trong nhà trường, trong huyện để nội dung đề tài được hoàn thiện và
sử dụng rộng rãi hơn.


Phổ Văn, ngày 10 tháng 11 năm 2014
<16>


Người viết

Nguyễn Thị Hiền Minh

Tài liệu tham khảo
1. Công văn 8773/ BGDĐT- GDTrH ngày 30- 10- 2010.
2. “Một số vấn đề đổi mới PP dạy học Tiếng Anh”- Nhà XB Giáo Dục.
3. Sách “Ship or Sheep” - Nhà XB Giáo Dục.
4. Sách Tiếng Anh lớp 6, 7 - Nhà XB Giáo Dục.
5. Sách “English phonetics & phonology” – Nhà XB Đà Nẵng.
6. Tài liệu tập huấn ra đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng - Nhà XB
Giáo dục.
7. Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Anh Trung Học Cơ Sở- Bộ Giáo dục và đào
tạo.

<17>



×