Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM QT Mùa Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.64 KB, 88 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 3
DOANH THU,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 3
* LÃI SAU THUẾ: LÀ PHẦN LÃI CÒN LẠI SAU KHI ĐÃ LOẠI TRỪ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP PHẢI NỘP.4
1.1.2. CÁC LOẠI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH THEO TỪNG HOẠT ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP 5
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 5
1.3. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 6
1.4. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP. 6
1.4.1.KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP 6
* NGUYÊN TẮC GHI NHẬN DOANH THU: 6
1.4.2. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG DOANH NGHIỆP 10
1.6:TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TRONG DOANH NGHIỆP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ 28
1.7. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU NHẬP KHÁC VÀ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC TRONG DOANH NGHIỆP.
30
1.8. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 32
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH TM QT Mùa Vàng 44
2.2.1. Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công
ty 44
2.2.1.1. Đặc điểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty 44
2.2.1.4 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH TM QT Mùa Vàng.
59
3.2.2. Kếtoán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính tại Công ty 64
3.2.4. Tổ chức công tác kế toán Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 73
Đặc điểm kết quả kinh doanh của Công ty 73


SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sự
phát triển của mỗi doanh nghiệp góp phần đảm bảo cho nền kinh tế phồn vinh, thịnh
vượng. Nền kinh tế thị trường của nước ta trong những năm qua đã tạo ra được
những bước tiến vững mạnh. Đặc biệt nước ta ra nhập tổ chức thương mại WTO mở
ra nhiều cơ hội mới cho nền kinh tế nhưng cũng có không ít thách thức mới đối với
các doanh nghiệp trong nước.
Việc gia nhập WTO đã đặt ra cho các doanh nghiệp những thuận lợi và
khó khăn nhất định. Để đứng vững và tồn tại các doanh nghiệp cần phải chủ
động trong việc tìm kiếm thị trường, đa dạng hóa các mặt hàng sản phẩm.
Ngoài ra các doanh nghiêp còn phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm cũng
như lợi nhuận của công ty mà muốn làm được điều đó thì nguồn thông tin kế
toán đóng vai trò rất quan trọng.Trong năm 2011 các doanh nghiệp Việt Nam
gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu. Các doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, cắt giảm nhân công do kinh
doanh không có hiệu quả, việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ
giúp họ nhận biết được tình hình hoạt động của công ty để kịp thời đưa ra
những quyết định đúng đắn mang lại hiệu quả kinh doanh.
Bước vào lĩnh vực kinh doanh các doanh nghiệp thường đưa ra mục tiêu là “
Tối đa hóa lợi nhuận”. Để tối đa hóa lợi nhuận các doanh nghiệp cần phải xác định
được nguồn doanh thu và các chi phí phát sinh làm giảm lợi nhuận từ đó có
những quyết định đúng cho hướng đi của doanh nghiệp.Kế toán thực sự đã trở
thành một lĩnh vực không thể thiếu ở các doanh nghiệp hiện nay, trong đó việc
xác đinh doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng.
Kết thúc khóa học, với những kiến thức mà Thầy, Cô đã tận tình truyền đạt,
giúp cho em vận dụng vào thực tế công tác tại đơn vị, nắm vững và nâng cao hơn
nữa nghiệp vụ của mình, em đã hiểu sâu hơn về công tác kế toán nói chung và tổ
chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh

SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
nghiệp nói riêng. Từ những kiến thức đã học và thực tế tìm hiểu, em quyết định
chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH TM QT Mùa Vàng” cho báo cáo thực tập của mình.
Kết cấu của báo cáo bao gồm 3 chương được trình bày như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM QT Mùa Vàng.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM QT Mùa Vàng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM QT Mùa Vàng, đến nay em đã
hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp của mình. Qua khóa luận này em xin chân thành
cám ơn quý Thầy, Cô các khoa, các bộ môn đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt quá trình em theo học tại trường. Em xin gửi đến quý Thầy
Cô Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội lời cám ơn chân thành và biết ơn vì đã
động viên và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập tại
trường. Đặc biệt là Cô giáo Trần Thị Thu Huyền đã hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này với tất cả tinh thần, trách nhiệm và lòng nhiệt tình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH TM QT Mùa Vàng
đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giải thích những thắc mắc và giúp đỡ em rất
nhiều trong suốt thời gian thực tập tại Công Ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của anh chị phòng kế toán . Mặc dù khối lượng công việc hằng ngày khá nhiều
nhưng anh chị và các cô đã hướng dẫn em làm quen với các nghiệp vụ căn bản và
cung cấp cho em những số liệu cần thiết để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
của mình .
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hạch toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị được thực hiện
do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa = Đơn giá bán * Số lượng hàng hoá tiêu thụ
* Doanh thu hoạt động tài chính: được phản ánh trên Tài khoản 515 bao
gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và
các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ không phân biệt các
khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
* Các khoản giảm trừ: Là phản ánh các khoản phát sinh làm giảm doanh thu
bán hàng trong kỳ. Các khoản giảm trừ theo chế độ hiện hành bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản mà người bán thưởng cho người mua do
người mua đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng,
- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng bị
người mua trả lại.
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
* Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản
ghi giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ).
* Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Đối với hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm
hay chi phí sản xuất. Đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá
mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí mua phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ.
* Lãi gộp: Là chỉ tiêu phản ánh phần còn lại sau khi lấy doanh thu thuần trừ
đi giá vốn hàng bán.
* Chi phí quản lý kinh doanh:
- Chi phí bán hàng: Là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh nhằm
thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ
một hoạt động nào.
*Chi phí hoạt động tài chính: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí
hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán. . .; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi
bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái.
* Kết quả sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với
trị giá vốn của hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính, chi phí khác,

* Lãi sau thuế: Là phần lãi còn lại sau khi đã loại trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp.
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán

1.1.2. Các loại hoạt động kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh theo
từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm 3 hoạt động cơ bản
sau:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: Là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh
doanh phụ.
- Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn
hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời.
- Hoạt động khác: Là hoạt động xảy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng có một vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với các đối tượng khác như là các
nhà đầu tư, các trung gian tài chính hay đối với các cơ quan quản lý vĩ mô nền kinh
tế.
- Đối với mỗi doanh nghiệp: Công tác này giúp thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhìn nhận, đánh giá về hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định,
phương hướng phát triển cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư: Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh là cơ sở để các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Để từ đó đưa ra những quyết định có nên đầu tư vào doanh
nghiệp hay không.
- Đối với các trung gian tài chính như Ngân hàng, các công ty cho thuê tài
chính thì công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là điều
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán

kiện tiên quyết để họ tiến hành thẩm định, đánh giá tình hình tài chính nhằm đưa ra
quyết định có nên cho vay hay không đối với doanh nghiệp đó.
- Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô nền kinh tế: Nó giúp cho các nhà hoạch
định chính sách của Nhà nước có thể tổng hợp, phân tích số liệu và đưa ra các thông
số cần thiết giúp chính phủ có thể điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô được tốt hơn,
thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình phát sinh, hiện
có và tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo tiêu chuẩn số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng, xác định và
phân phối kết quả kinh doanh.
1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.4.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh
nghiệp.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Để xác định và ghi nhận doanh thu mỗi doanh nghiệp cần phải tuân theo
những quy định trong chuẩn mực số 14: “ Doanh thu và thu nhập khác”.
- Ghi nhận doanh thu và các chi phí phải theo một nguyên tắc phù hợp, khi
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán

ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
+ Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Khi hàng hoá dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ
doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản
phẩm, hàng hoá,… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ phát sinh những khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, hàng
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
bán bị trả lại thì được hạch toán riêng biệt các khoản giảm trừ doanh thu được tính
trừ vào doanh thu và ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Về nguyên tắc cuối kỳ kế toán doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thực hiện trong kỳ kế toán được kết
chuyển vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại
tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
* Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ
phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có).
- Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức
sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh thu
của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là
tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh nghiệp đã thu tiền hay sẽ thu tiền.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc

biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
thanh toán
- Những doanh nghiệp gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao
gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu
chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài
sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu trợ
cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ
giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK5114- Doanh thu trợ cấp trợ
giá.
* Các phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho của các doanh nghiệp). Bán hàng
trực tiếp còn bao gồm bán buôn và bán lẻ, trong đó:
+ Bán buôn: Là các quá trình bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại,
các tổ chức kinh tế khác. Kết thúc quá trình bán buôn hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh

vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chưa được thực hiện hoàn toàn. Đặc điểm của bán buôn thường là bán khối lượng
lớn, được tiến hành theo các hợp đồng kinh tế.
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
+ Bán lẻ: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng.Thời điềm xác định tiêu thụ là khi doanh nghiệp mất đi
quyền sở hữu hàng hóa và được quyền sở hữu tiền tệ.
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này, bên
bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
Bán hàng theo phương thức này gồm hai loại bán buôn và bán lẻ, song phương thức
giao hàng không tại kho hoặc đơn vị sản xuất mà giao tại bên mua hoặc tại các cửa
hàng tiêu thụ.
- Bán hàng qua đại lý: Về bản chất, bán hàng theo phương thức này là bán
theo phương thức chuyển hàng. Song, trong trường hợp này, bên giao phải trả cho
bên đại lý một khoản tiền gọi là tiền hoa hồng đại lý.
- Bán hàng cho trả góp: Thực chất của phương thức bán hàng này là bán
hàng trực tiếp kết hợp với nghiệp vụ cho khách hàng vay vốn. Vì vậy, tiền thu được
từ quá trình bán hàng phải chia làm hai phần: Phần doanh thu bán hàng (tính theo
giá bán tính tiền một lần) và doanh thu từ hoạt động tài chính (phần lãi cho khách
hàng trả góp).
- Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: Nghĩa là doanh nghiệp lấy
sản phẩm của mình quy ra giá cả trên thị trường rồi dùng số tiền quy đổi đó để mua
sản phẩm của đơn vị khác. Trong trường hợp này, doanh thu được tính theo giá sản
phẩm cùng loại mà doanh nghiệp bán thu tiền.
- Bán hàng theo phương thức tiêu thụ sản phẩm nội bộ: Theo phương thức
này, doanh nghiệp dùng sản phẩm của mình để trả lương cho cán bộ, công nhân

viên trong doanh nghiệp.
1.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.
Phương pháp tính giá vốn hàng bán:
Để tính trị giá thực tế hàng xuất kho, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
các phương pháp sau đây:
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Khi tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền ta có thể
áp dụng một trong hai cách tính sau:
+ Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Đơn giá
xuất kho
=
Trị giá SP, hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá SP, hàng
hoá nhập trong kỳ
Số lượng SP, hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng SP,
hàng hoá nhập trong kỳ
Phương pháp này khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối
kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào
cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
+ Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:

Đơn giá

xuất kho
=
Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng SP, hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Trị giá hàng xuất kho theo phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được
những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn
nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh
nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Như vậy với phương pháp này, chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát
với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được
yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn
kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.

- Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này sản phẩm, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào
thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân
thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.
Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa,
giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Phương pháp
này thích hợp với những hàng hoá giá trị cao gắn với những đặc điểm riêng của
từng công ty.
1.5. Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
và giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Để hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán
sử dụng các loại chứng từ, tài khoản, sổ sách cũng như cách thức hạch toán như sau:
Chứng từ sử dụng:
• Hoá đơn GTGT
• Phiếu xuất kho
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
• Phiếu thu
• Phiếu kế toán
• Giấy báo có của ngân hàng, sổ phụ ngân hàng
Tài khoản sử dụng:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán
+ Trị giá hàng bán bị trả lại

+ Khoản chiết khấu thương mại
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
- Bên có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK511 không có số dư cuối kỳ
TK511 có 4 TK cấp 2:
+ TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK5117: Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Bên Nợ
+ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
- Bên Có
+ Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
+ Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết;
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng;
+ Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
+ Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
+ Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ
có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;

+ Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB
(giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài
chính;
+ Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
TK 521: Chiết khấu thương mại.
- Bên Nợ:
+ Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Bên Có:
+ Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại snag tài khoản “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hoá
+ Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm
+ Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ
TK 531: Hàng bán bị trả lại.
- Bên Nợ:
+Giá trị của hàng bán bị trả lại.
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
- Bên Có:
+ Kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 – Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 532: Giảm giá hàng bán.
- Bên N ợ:
+ Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
- Bên Có:
+ Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK511 – Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”.

Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán doanh thu, giá vốn hàng bán theo
phương thức trực tiếp:
TK 511 TK 111, 112, 131
TK 156,155, TK 632 TK 911
Doanh thu bán hàng(Tính thuế GTGT
Giá vốn hàng bán K/c giá vốn K/c doanh thu theo phương pháp trực tiếp)
Doanh thu bán hàng( Tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)

TK 3331

Thuế GTGT

SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại:
TK 111,112,131… TK 333(33311)
Thuế GTGT

đầu ra (nếu có)

Số tiền chiết khấu thương mại
TK 521 TK 511
cho người mua
Doanh thu không Cuối kỳ, kết chuyển
có thuế GTGT chiết khấu thương mại sang
TK doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.3 . Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại:


TK 111,112,131 TK 531 TK 511
Doanh thu hàng bán bị trả lại,
(có cả thuế GTGT) của đơn vị Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu của
áp dụng phương pháp trực tiếp hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ


Doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 632
TK 155, 156…
(Đơn vị áp dụng theo phương pháp khấu trừ)
(Không có thuế GTGT)
TK 333(33311) Ghi giảm giá vốn
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại

TK 111, 112 TK 641
Chi phí phát sinh liên quan đến hàng
bán bị trả lại
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán:
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
Doanh thu do giảm giá hàng bán
(có cả thuế GTGT) của đơn vị Cuối kỳ, kết chuyển
áp dụng phương pháp trực tiếp tổng số giảm giá hàng
bán phát sinh trong kỳ

Doanh thu do giảm giá hàng bán
(không có thuế GTGT)của đơn vị


áp dụng phương pháp khấu trừ TK 333(33311)
Thuế GTGT
SV: Lương Thị Hương - Lớp: TCCĐKT5K9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa: K toỏn - Kim toỏn
S 1.5: S hch toỏn doanh thu hoạt động tài chính
SV: Lng Th Hng - Lp: TCCKT5K9 Chuyờn thc tp tt nghip
18
TK 111,112,131,152TK 33311
TK 33311
TK 121,221
TK 111,112
TK 131
TK 111,112,131
TK 111,112
TK 111
TK 111,112,131
TK 111,112,131
TK 413
TK 515
(11) TGTG phải nộp theo PP
trực tiếp
(1) Tiền lãi bản quyền, cổ tức đ&ợc chia
ĐK tính lãi tín
phiếu, trái phiếu
(2.1)
Nếu Bs mua tiếp TP,
TP
Nhận lại bằng tiền

(2.2) Đk nhận lại
CP, Tín phiếu
Nếu ch&a nhận đ&ợc tiền
TK 121,221
Z gốc
TK 121
Bán CK có lãi (3) tổng DT
TT CK ngắn hạn có lãi (4) trực tiếp
TK 111,(1112)
Bán ngoại tệ có lãi (8)
Theo tiền bán bất động sản (6)
TK 33311
(7) Cho vay để lấy lãi
(8) Chiết khấu thanh toán
(9) Cho thuê cơ sở hạ tầng
(10) Chiết khấu tăng
TK 33311
Giá gốc
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa: K toỏn - Kim toỏn
TK 632: Giỏ vn hng bỏn.
Dùng để phản ánh giá vốn thực tế của hàng hoá , thành phẩm, dịch vụ đã
cung cấp, giá thành sản xuất của xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp ) đã bán
trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ
bản dơ dang vợt trên mức bình thờng, số trích lập hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
- Bờn N:
+ Phn ỏnh giỏ vn sn phm, hng hoỏ, dch v ó tiờu th trong k.
+ Phn ỏnh chi phớ nguyờn vt liu, chi phớ nhõn cụng vt trờn mc bỡnh
thng v chi phớ sn xut chung c nh khụng phõn b khụng c tớnh vo giỏ
tr hng tn kho m phi tớnh vo giỏ vn hng bỏn ca k k toỏn.

+ Phn ỏnh khon hao ht, mt mỏt ca hng tn kho sau khi tr phn bi
thng do trỏch nhim cỏ nhõn gõy ra.
+ Phn ỏnh chi phớ xõy dng, t ch ti sn c nh vt trờn mc bỡnh
thng khụng c tớnh vo nguyờn giỏ ti sn c nh hu hỡnh t xõy dng, t
ch hon thnh.
+ Phn ỏnh khon chờnh lch gia s d phũng gim giỏ hng tn kho phi
lp nm nay ln hn khon ó lp d phũng nm trc.
+ Phn ỏnh cỏc khon chi phớ liờn quan n bt ng sn u t em cho
thuờ, bỏn, thanh lý v giỏ tr cũn li ca bt ng sn em bỏn, thanh lý.
- Bờn Cú:
+ Phn ỏnh khon hon nhp d phũng gim giỏ hng tn kho cui nm ti
chớnh.
+ Giỏ vn ca hng bỏn b tr li.
+ Kt chuyn giỏ vn ca sn phm, hng hoỏ, dch v ó tiờu th trong k
v ton b chi phớ kinh doanh bt ng sn u t phỏt sinh trong k sng TK911
Xỏc nh kt qu kinh doanh.Ti khon 632 khụng cú s d.
SV: Lng Th Hng - Lp: TCCKT5K9 Chuyờn thc tp tt nghip
19
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa: K toỏn - Kim toỏn
Tk 641:Chi phớ bỏn hng :
- Bờn n :
+ Tp hp cỏc chi phớ thc t phỏt sinh trong quỏ trỡnh tiờu th sn phm,
hng hoỏ, dch v ca doanh nghip
- Bờn cú :
+ Cỏc khon gim tr chi phớ bỏn hng phỏt sinh trong k hch toỏn.
+ Kt chuyn chi phớ bỏn hng vo ti khon 911 tớnh kt qu kinh doanh
trong k, hoc Kt chuyn chi phớ bỏn hng vo ti khon 142 Chi phớ tr trc
ch phõn b.
Ti khon ny cú 7 ti khon cp 2:
+ TK 6411: Chi phớ nhõn viờn.

+ TK 6412: Chi phớ vt liu, bao bỡ.
+ TK 6413: Chi phớ dng c, dựng.
+ TK 6414: Chi phớ khu hao ti sn c nh.
+ TK 6415: Chi phớ bo hnh.
+ TK 6417: Chi phớ dch v mua ngoi.
+ TK 6418: Chi phớ khỏc bng tin.
TK 642: Chi phớ qun lý doanh nghip
Chí phí QLDN là chi phí quản lý chung cho doanh nghiệp bao gồm: Chi phí
quản lý hành chính, chi phí tổ chứcvà quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn
doanh nghiệp.
- Bờn n :
+Tp hp chi phớ qun lý doanh nghip thc t phỏt sinh trong k.
- Bờn cú:
+Cỏc khon gim tr chi phớ qun lý doanh nghip phỏt sinh trong mt ký
hch toỏn.
+Kt chuyn chi phớ qun lý doanh nghip sang ti khon 911 d tớnh kt qu
kinh doanh trong k hoc kt chuyn chi phớ qun lý doanh nghip sang ti khon
142 chi phớ tr trc ch phõn b.
Ti khon ny khụng cú s d cui k v cú 8 ti khon cp 2 nh sau:
SV: Lng Th Hng - Lp: TCCKT5K9 Chuyờn thc tp tt nghip
20
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa: K toỏn - Kim toỏn
+ TK 6421: Chi phớ nhõn viờn qun lý.
+ TK 6422: Chi phớ vt liu qun lý.
+ TK 6423: Chi phớ dựng vn phũng.
+ TK 6424: Chi phớ khu hao TSC.
+ TK 6425: Thu, phớ v l phớ.
+ TK 6426: Chi phớ d phũng.
+ TK 6427: Chi phớ dch v mua ngoi.
+ TK 6428: Chi phớ khỏc bng tin.

TK 635: Chi phớ hot ng ti chớnh
Đợc sử dụng để phản ánh những khỏan chi phí hoạt động tài chính hoàn nhập
dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán và cuối kỳ để kế tóan kết chuyển toàn bộ chi
phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định KQKD.
- Bên nợ:
+ Các khỏan chi phí của hoạt động tài chính.
+ Các khỏan lỗ do thanh lý các khoản đầu t ngắn hạn.
Các khỏan lỗ chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại số d cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn có gốc ngoại
tệ.
+ Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
+ Dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán .
+ Chi phí chuyển nhợng, cho thuê cơ sở hạ tầng đợc xác định là tiêu thụ.
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán cuối kỳ kế tóan kết
chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh .
TK 635 - Cuối kỳ không có số d.
SV: Lng Th Hng - Lp: TCCKT5K9 Chuyờn thc tp tt nghip
21
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa: K toỏn - Kim toỏn
S 1.6: S hch toỏn chi phớ bỏn hng
SV: Lng Th Hng - Lp: TCCKT5K9 Chuyờn thc tp tt nghip
22
TK 331,241,111,112,152
TK 111,112,138
TK 911
TK 142(1422)
TK 334,338
TK 152,111,131
TK163,1412,142

TK 214
TK 111,112,336,335,154
TK 331,111,112
TK 111,112,141
TK 111,112,152,331,241
TK 641
(1) CP nhân viên bán hàng
(2) GT thực tế NVL cho
hoạt động bán hàng
(3) TG thực tế CCDC phục vụ
cho hoạt động BH
(4) Trích khấu hao TSCĐ ở bộ
phận bán hàng
(5) CP và bảo hành sản phẩm
(6)CPDV mua ngoài dùng cho
CPBH
Chi phí khác bằng tiền
(7.1b) CP sửa
chữa TSCĐthị tr&
ờng phát sinh
(7.1b)Tập hợp
CPSC lớn TSCĐ
CPSCTCĐ thực tế
phát sinh
TK 133
TK 133
TK 335
(7.1 a) Trích
tr&ớc
CPSCTCĐ

vào CPBH
TK 335
(7.1 c) Phân
bổ dần dần
CPSC lớn
TSCĐ
TK 142( 242)
Cuối kỳ tính
vào CPBH
phần CP đã
PS
(8) Các khoản chi phí CPBH
(9) Kc CP bán hàng
CP chờ kc
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa: K toỏn - Kim toỏn
S 1.7: S hch toỏn chi phớ qun lý doanh nghip
SV: Lng Th Hng - Lp: TCCKT5K9 Chuyờn thc tp tt nghip
23
TK 111,112,152
TK 911
TK 142(1422)
TK 334,338(3382,3383,3384)
TK 111,112,152,331
TK 153,142,242
TK 241
TK 333
TK 111,112
TK 139
TK 111,112
TK 111,112,141,331

( 1) CP nhân viên DN
(3)TGTTCCDC phục vụ QLDN
( 2)Trị giá thanh toán của VL phục vụ
CPQLDN
(4)Trích khấu hao TSCD sử dụng tại
QLDN
(5) Thuế môn bài thuế nhà đất phải nộp
NSNN.
(6) Lệ phí, phí giao thông cầu phà phục
vụ QLDN.
(7) Dự phòng PTKĐ
tính vào CPSX phát sinh trong kỳ
(9) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(a) CP tiếp khách, CP bằng tiền
TK 642
TK 133
TK 133
TK 133
(10) Các khỏan ghi
giảm CPQLDN
(9) K/c CPQLDN để
xác định KQKD
CP chờ KC
Trng i hc Cụng nghip H Ni Khoa: K toỏn - Kim toỏn
S 1.8: S hch toỏn chi phí hoạt động tài chính.
SV: Lng Th Hng - Lp: TCCKT5K9 Chuyờn thc tp tt nghip
24
TK 111,141,112,128
TK 111,141,331,341
TK 111,112,141

TK 228
TK 111,112,131
TK 413
TK 131
TK 341,342
TK 111,112
(1) CP hoặc các khoản lỗ về hoạt
động đầu t& TC
(2) Số tiền vay đã trả hoặc trả
(3) CP liên quan đến hoạt động
chứng khoán, CPHĐKD bất
đông sản, cho ng&ời vay
(4) Giá vốn bất động sản đã bán
chi phí chuyển nh&ợng,
CPHĐKD cho thuê CSHT
(5) CK thanh toán với ng&ời mua
hóa định vụ đ&ợc h&ởng
(6) Cuối kỳ bù trừ tăng giảm tỷ
lệ chênh lệch(số chênh lệch tăng )
(7.1) Các khoản phải thu dài hạn
giá dao dịch bảng giá tỷ giá sổ
(7.2) Các khoản phải trả giá cao
dịch bằng quá trình tỉ giá sổ
(8) Các khoản lỗ phát sinh khi
bán ngoại tệ
TK635
(9) Cuối kỳ kc
hoạt động TC
TK 911

×