Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
A - Đặt vấn đề
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội là lịch sử phát triển của
những phơng thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đến cao. Mà lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất la hai mặt của phơng thức sản xuất , chúng tồn tại
không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo
thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất - quy luật cơ bản nhất của sự vận động phát triển của xã
hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất là quy luật phổ biến, tác động trong toàn tiến trình lịch sử của nhân
loại.
Sự vận động, phát triển cùa lực lợng sản xuất quyết định và làm thay đổi
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Ngợc lại, quan hệ sản xuất cũng có
tính độc lập tơng và tác động trở lại sự phát triển của lực lợng sản xuất. Khi
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, nó là
động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Ngợc lại, khi quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo so với trình độ phát
triển củ lực lợng sản xuất sẽ lại kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Do đó, việc giải quyết mâu thẫu giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất
không phải là đơn giản.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây chúng ta đã không có
đợc sự nhận thức đúng đắn về quy luật của sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất
và lực lợng sản xuất. Cơ chế quan liêu, bao cấp đã bóp méo các yếu tố của
quan hệ sản xuất, kìm hãm lực lợng sản xuất, kết quả của sự không phù hợp
giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất đã làm cho mâu thẫu giữa chúng
1
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
trở nên gay gắt. Điều đó khiến cho nền kinh tế Việt Nam phải ở trong tình
trạng khủng hoảng, trì trệ một thời gian dài.
Chính vì vậy, việc đa nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ, tác
động qua lại lẫn nhau giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất có ý nghĩa
vô cùng to lớn, đặc biệt là trong quá trình xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay.
B - Giải quyết vấn đề
I/Cơ sở lý luận:
1 - Các khái niệm:
a) Lực lợng sản xuất:
Lực lợng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của một xã hội
nhất định, ở một thời kỳ nhất định. Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ
tác động giữa con ngời với tự nhiên, biểu hiện trình độ sản xuất của con ngời
và năng lực thực tiễn của con ngời trong quá trình sản xuất ra của cải vật
chất.
Lực lợng sản xuất bao gồm t liệu sản xuất và ngời lao động với tri thức,
phơng pháp sản xuất, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen lao động của họ. Trong
các yếu tố hợp thành lực lợng sản xuất, ngời lao động là chủ thể và bao giờ
cũng là lực lợng sản xuất cơ bản, quyết định nhất của xã hội.
Ngày nay, khi khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, thì nội dung
khái niệm lực lợng sản xuất đợc bổ sung, hoàn thiện hơn. Các cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ đã làm xuất hiện những khu vực sản xuất mới
và làm cho năng suất lao động tăng lên gấp bội. Năng suất lao động đợc xem
nh là tiêu chí quan trọng trọng nhất để đánh giá trình độ phát triển của lực l-
2
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
ợng sản xuất và suy cho cùng cũng là yếu tố quyết định sự chiến thắng của
một trật tự xã hội này đối với một trật tự xã hội khác.
b) Quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con ngời với con ngời trong quá trình
sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội (sản xuất và tái
sản xuất xã hội).
Trong quá trình sản xuất, con ngời không chỉ có quan hệ với tự nhiên, tác
động vào giới tự nhiên, mà còn có quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau. Hơn
nữa, chỉ có trong quan hệ tác động lẫn nhau thì con ngời mới có sự tác động
vào tự nhiên và mới có sản xuất.
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất, biểu hiện mối quan hệ
giữa con ngời với con ngời trên ba mặt chủ yếu sau:
- Quan hệ về sở hữu đối với t liệu sản xuất là quan hệ giữa con ngời với
con ngời trong việc chiếm hữu t liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
- Quan hệ trong tổ chức và quản lý là quan hệ giữa con ngời với con ngời
trong việc tổ chức quản lý sản xuất xã hội và trong trao đổi hoạt động cho
nhau.
- Quan hệ phân phối lu thông là quan hệ giữa con ngời với con ngời trong
phân phối và lu thông sản phẩm xã hội.
Các mặt nói trên của quan hệ sản xuất có mối quan hệ mật thiết, tác động
qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất giữ vai trò
quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm hữu t liệu sản xuất
thì giai cấp đó là giai cấp thống trị; giai cấp ấy đứng ra tổ chức, quản lý sản
xuất và sẽ quyết định tính chất, hình thức phân phối, cũng nh quy mô thu
nhập. Ngợc lại, giai cấp, tầng lớp nào không có t liệu sản xuất thì sẽ là giai
cấp, tầng lớp bị thống trị, bị bóc lột vì buộc phải làm thuê và bị bóc lột dới
nhiều hình thức khác nhau.
3
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
Tuy vậy, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối lu thông cũng có
tác động trở lại quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất trong tính hiện thực của nó không phải là những quan
hệ ý chí, pháp lý mà là quan hệ kinh tế đợc biểu diễn thành các phạm trù,
quy luật kinh tế.
Quan hệ sản xuất mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của con ngời. Sự thay đổi của các kiểu quan hệ sản xuất phụ thuộc vào
tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
c) Phơng thức sản xuất:
Phơng thức sản xuất là cách thức con ngời khai thác những của cải vật
chất (t liệu sản xuất và t liệu sinh hoạt) cần thiết cho hoạt động tồn tại và
phát triển của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài
ngời.
Mỗi xã hội đợc đặc trng bằng một phơng thức sản xuất nhất định. Phơng
thức sản xuất đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã
hội: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Sự thay thế kế tiếp nhau của các ph-
ơng thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội loài ngời
từ thấp đến cao.
Phơng thức sản xuất chính là sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực l-
ợng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tơng ứng.
2 - Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực l ợng sản xuất:
a) Sự vận động, phát triển của lực lợng sản xuất quyết định và làm thay
đổi quan hệ sản xuất:
4
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản
xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách
biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất (quy luật cơ bản nhất của sự vận động,
phát triển xã hội).
Sự vận động, phát triển của lực lợng sản xuất quyết định và làm thay đổi
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phơng thức sản xuất mới ra
đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là hình thức phát
triển của lực lợng sản xuất. Trong trạng thái đó, tất cả các mặt của quan hệ
sản xuất đều tạo địa bàn đầy đủ cho lực lợng sản xuất phát triển. Điều đó
có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối u giữa ngời lao
động với t liệu sản xuất và do đó lực lợng sản xuất có cơ sở để phát triển hết
khả năng của nó.
Sự phát triển của lực lợng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển
của lực lợng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của
lực lợng sản xuất, kìm hãm lực lợng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan
của sự phát triển lực lợng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất
cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực l-
ợng sản xuất để thúc đẩy lực lợng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan
hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phơng thức sản
xuất cũ mất đi, phơng thức sản xuất mới ra đời thay thế.
b) Quan hệ sản xuất có tính độc lập tơng đối và tác động trở lại sự phát
triển của lực lợng sản xuất:
5
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
Lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhng quan hệ sản xuất
không hoàn toàn thụ động mà tác động trở lại sự phát triển của lực lợng sản
xuất. Quan hệ sản xuất có thể tác động đến lực lợng sản xuất vì nó quy định
mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con ngời trong lao động sản
xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng
khoa học và công nghệ... và do đó tác động đến sự phát triển của lực lợng
sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất là động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Ngợc lại quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo so với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản
xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất, thì
theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ đợc thay thế bằng quan hệ sản
xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất để thúc đẩy
lực lợng sản xuất phát triển.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân
loại. Sự thay thế, phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên
thuỷ, qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ t bản chủ nghĩa
và đến xã hội cộng sản tơng lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật
xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
6
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
II/Vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất
và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất vào quá trình phát triển
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nớc ta là nền kinh tế đang thực hiện
những cuộc cải biến cách mạng toàn diện và sâu sắc trên mọi lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế đó là việc cải tạo quan
hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa gắn liền với
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển mạnh mẽ lực lợng sản
xuất xã hội chủ nghĩa, từng bớc chuyển nền kinh tế nhiều thành phần, sản
xuất nhỏ là chủ yếu lên nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế quá độ, kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo và
cùng với kinh tế hợp tác làm nền tảng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện vai trò ấy, theo
Nghị quyết Đại hội VIII, kinh tế nhà nớc phải đợc tiếp tục đổi mới và phát
triển có hiệu quả, nắm vững những vị trí then chốt, những lĩnh vực trọng yếu
trong nền kinh tế nh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, những cơ sở sản xuất và thơng mại, dịch vụ quan trọng. Các
doanh nghiệp nhà nớc phải có quy mô vừa và lớn, phát huy đợc u thế về kỹ
thuật và công nghệ, nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả, tạo ra nhiều sản
phẩm chất lợng cao, giá thành hạ, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nớc.
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc
thể hiện ở chỗ làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải quyết
những vấn đề xã hội, mở đờng, hớng dẫn , hỗ trợ các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển; làm lực lợng vật chất để nhà nớc thực hiện chức năng điều
tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới.
7
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
1 - Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Từ khi hoà bình đợc lập lại năm 1954, miền Bắc nớc ta đã bớc vào thời
kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội với đặc điểm nh Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nói: Đặc điểm to nhất của nớc ta trong thời kỳ quá độ là từ một nớc nông
nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn
phát triển t bản chủ nghĩa.
Từ năm 1975, sau khi đất nớc đã hoàn toàn độc lập và cả nớc thống nhất,
cách mạng dân tộc - dân chủ đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nớc thì
cả nớc cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội của Đảng ta nói rõ hơn thực trạng kinh tế và chính trị của đất nớc:
Nớc ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ t bản, từ một xã hội vốn
là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lợng sản xuất rất thấp. Đất nớc trải qua
hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề, những tàn d thực
dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thờng xuyên tìm cách phá
hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nớc đã có nền
kinh tế rất phát triển, bởi lẽ, ở các nớc này, tuy lực lợng sản xuất đã phát
triển cao nhng vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới,
xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ nhiên, đối với những nớc thuộc loại này, về
khách quan có nhiều thuận lợi hơn, thời kỳ quá độ có thể diễn ra ngắn hơn.
Đối với nớc ta, một nớc nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ t bản chủ nghĩa, thì lại càng phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài.
8
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
Theo Củ tịch Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta
là một thời lỳ lịch sử mà: nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải
xây dựng nền tảng vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,tiến dần lên chủ
nghĩa xã hội, có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá, khoa học
tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo
nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà trong đó xây dựng là nhiệm
vụ chủ chốt và lâu dài.
Tuy vậy, sau hơn 15 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, bằng sự
nỗ lực sáng tạo của quần chúng, các ngành, các cấp, chúng ta đã vợt qua đợc
khủng hoảng, đạt đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong hoạt
động thực tiễn trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế tăng trởng
nhanh, chính trị ổn định, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, tận dụng nguồn vốn và công nghệ, phát huy nội lực đất
nớc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; bộ mặt kinh tế - xã hội thay
da đổi thịt hàng ngày, đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt.
Trong quá trình đổi mới, một trong những vấn đề t duy lý luận cốt lõi
thuộc về đờng lối là sự chuyển đổi từ nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa.
Đảng và nhà nớc ta đã chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách: phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý điều tiết của nhà nớc.
Phát triển lực lợng sản xuất hiện đại, gắn liền với xây dựng quan hệ sản
xuất mới cho phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối.
2 - Những thành tựu kinh tế - xã hội đã đạt đ ợc:
Trong những năm qua, Đảng và toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu và đạt đ-
ợc những thành tựu quan trọng:
9
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
Một là, kinh tế tăng trởng khá. Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng
bình quân 7 - 8%/năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực. Trong
GDP hiện nay, tỷ trọng nông nghiệp là 24,3%, công nghiệp và xây dựng là
36,6%, dịch vụ là 39,1%.
- Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lơng thực. Năm
1995, bình quân lơng thực là 360 kg/ngời, năm 2000 đã tăng lên 444kg/ngời.
Nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản phát triển khá. Giá trị sản xuất
nông, lâm, ng nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,7% (mục tiêu đề ra là tăng
4,5 - 5%). Đã tạo đợc một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo (đứng thứ 2
- 3 thế giới), cà phê (đứng thứ 3 thế giới), ngoài ra còn có hồ tiêu, cao su, và
hàng thuỷ sản .
- Công nghiệp và xây dựng vợt qua những khó khăn, thách thức, đạt đợc
nhiều tiến bộ. Nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm
là 13,5%. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá: năm 2000 so với
năm 1995, công suất điện gấp 1,5 lần, xi măng gấp 2,1 lần, phân bón gấp
trên 3 lần, thép gấp 1,7 lần, mía đờng gấp hơn 5 lần . Một số sản phẩm
quan trọng tăng nhanh nh dầu thô, điện, than sạch, thép cán, xi măng, vải
các loại, giấy các loại . Ngành xây dựng có thể đảm đơng việc thi công
những công trình quy mô lớn, hiện đại về công nghệ. Một số vật liệu xây
dựng chất lợng cao sản xuất trong nớc đạt tiêu chuẩn châu Âu và khu vực
(gạch lát nền, gạch ốp lát ).
- Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển trong điều kiện khó khăn hơn trớc,
góp phần tích cực cho tăng trởng kinh tế và phục vụ đời sống. Giá trị các
ngành dịch vụ tăng 6,8%/năm. Giá trị doanh thu bu điện tăng bình quân
hàng năm 11,3%.
10
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
- Hệ thống kết cấu hạ tầng có bớc phát triển khá, đáp ứng yêu cầu trớc
mắt và tạo đợc những năng lực gối đầu cho thời kỳ sau. Các công trình và
các trục tuyến giao thông quan trọng đợc tập trung đầu t nâng cấp, bảo đảm
giao thông thông suốt trong cả nớc. Hệ thống bu chính viễn thông đợc hiện
đại hoá về cơ bản. Hệ thống thuỷ lợi đợc nâng cấp và phát triển trên các
vùng. Cơ sở vật chất của các ngành giáo dục và đạo tạo, khoa học và công
nghệ, y tế, văn hoá, du lịch, thể dục thể thao đều đợc tăng cờng đáng kể.
- Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển. Nớc ta đã xây dựng quan hệ thơng
mại với trên 140 nớc, quan hệ đầu t với gần 70 nớc và vùng lãnh thổ, thu hút
đợc nhiều nguồn vốn đầu t nớc ngoài. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình
quân hàng năm trên 21%, gấp 3 lần mức tăng GDP. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
tiếp tục gia tăng, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội. Vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) tiếp tục tăng, góp phần quan trọng phát triển
kết cấu hạ tầng.
Hai là văn hoá, xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục đ-
ợc cải thiện.
- Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có bớc phát triển mới cả về quy mô, chất
lợng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất. Năm học 1999 - 2000 so với 1994
-1995 số học sinh các cấp học, bậc học đều tăng đáng kể, mẫu giáo tăng 1,2
lần, trung học cơ sở 1,6 lần, trung học phổ thông 2,3 lần, đại học 3 lần, học
nghề 1,8 lần. Đến hết năm 2000, cả 61 (nay là 64) tỉnh, thành phố đều đã
đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ; một số tỉnh, thành
phố đã bắt đầu phổ cập trung học cơ sở. Phong trào học tập phát triển nhanh,
chất lợng giáo dục - đào tạo đã có chuyển biến bớc đầu. Việc xã hội hoá giáo
dục - đào tạo đã bớc đầu đợc triển khai và phát triển.
11