Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Hoàn thiện công tác lao động tiền lương tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thương mại - ICC - Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.36 KB, 70 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




VŨ THỊ THU HÀ







HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY LẮP
THƯƠNG MẠI - ICC - HẢI PHÒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH)



















Hà Nội – Năm 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



VŨ THỊ THU HÀ






HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY LẮP

THƯƠNG MẠI - ICC - HẢI PHÒNG

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 603405



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG MINH ĐỨC













Hà Nội – Năm 2014



Mục lục
Mở đầu 1
Chơng 1:

cơ sở lý luận của công tác lao động tiền lơng
6
1.1 Khái quát về tiền lơng
6

1.1.1 Khái niệm 6
1.1.2 Đặc điểm 9
1.1.3 Vai trò 10
1.1.4 Chức năng 11
1.1.5 Mục tiêu của hệ thống tiền lơng 13
1.2 Công tác lao động tiền lơng tại Doanh nghiệp hiện nay 14
1.2.1 Những nguyên tắc trả lơng 14
1.2.2 Nguồn quỹ lơng 17
1.2.3 Các hình thức trả lơng trong Công ty hiện nay 18
1.2.4 Một số chế độ khác khi tính lơng 19
1.2.5 Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc tham gia tổ chức xây dựng
tiền lơng và trả lơng cho ngời lao động trong Công ty 21
1.3 Các nhân tố ảnh hởng đến công tác lao động tiền lơng 22
1.3.1 Các qui định của pháp luật và chính sách của Nhà nớc 22
1.3.2 Các yếu tố từ bên ngoài doanh nghiệp 22
1.3.3 Các yếu tố thuộc về tổ chức, doanh nghiệp 25
1.3.4 Các yếu tố thuộc về công việc 26
1.3.5 Các yếu tố thuộc về cá nhân ngời lao động 29
1.3.6 Các yếu tố khác 33
Chơng 2:


thực trạng công tác lao động tiền lơng tại công ty
cp đầu t và xây lắp thơng mại Hải Phòng icc 37

2.1 Khát quát chung về công ty 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 37
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty 38
2.1.3 Thực trạng sản xuất và kinh doanh tại công ty 40
2.1.4 Thu nhập của ngời lao động trong công ty (số liệu 05 trở lại đây) 41
2.2 công tác lao động tiền lơng tại công ty CP Đầu t và Xây lắp Thơng mại
Hải Phòng ICC 43

2.2.1 Công tác quản lý lao động của công ty 43
2.2.2 Công tác lao động tiền lơng của công ty 44
2.2.3 Đánh giá công tác tiền lơng tại công ty 55
Chơng 3
:
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lao động
tiền lơng tại công ty cp đầu t và xây lắp thơng mại hải phòng
icc
59

3.1 Định hớng xây dựng công tác tiền lơng tại công ty 59
3.2 Một số kiến nghị nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác lao động tiền lơng
của công ty 60
Kết luận
65
Các tài liệu tham khảo
67

































1

Lời Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nớc ta đang bớc vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ về tất cả các lĩnh
vực, các ngành nghề kinh tế. Trong đó ngành xây dựng chiếm một vị trí quan trọng
và có vai trò rất to lớn. Bớc chân của những ngời kỹ s, công nhân xây dựng in
dấu trên tất cả những con đờng, những công trình, những dự án đầu t lớn. Để có
đợc những thành tựu to lớn đó, phải kể đến công sức của rất nhiều lực lợng lao
động, thành phần kinh tế, các yếu tố chi phối quá trình sản xuất trong đó có vai trò
quan trọng của yếu tố tiền lơng.
Tiền lơng từ lâu đã là một trong những mối quan tâm hàng đầu của tất cả
mọi ngời: từ các hộ gia đình, ngời lao động đến các nhà quản lý, các chủ doanh
nghiệp và đặc biệt không thể thiếu những nhà kinh tế học. Từ ngời giàu đến ngời
nghèo, từ các nớc phát triển đến các nớc đang phát triển đều dành sự quan tâm
đặc biệt đến tiền lơng, đồng thời xem xét và nghiên cứu đồng lơng dới nhiều
góc độ khác nhau. Bởi lẽ, từ nhiều thế kỷ nay, tiền lơng là cơ sở chủ yếu của mức
sống phần lớn dân c, là hình thức biểu hiện cụ thể lợi ích kinh tế của ngời lao
động và tập thể lao động. Tiền lơng là phần quan trọng nhất để ngời lao động
đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình họ. Đối với các doanh nghiệp, chi phí
tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất và ảnh hởng trực tiếp
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Không những thế, tiền lơng còn là một yếu tố
quan trọng để thu hút nguồn nhân lực chất lợng cao cho tổ chức, là yếu tố làm ảnh
hởng đến năng suất lao động, phát huy khả năng của ngời lao động. Đối với
Chính phủ các nớc, Nhà Nớc có thể thông qua hệ thống tiền lơng để tìm hiểu
mức sống của ngời dân, và qua đó tác động tới cơ cấu, chất lợng của lực lợng
lao động. Một xã hội có giàu mạnh thì đó là sự giàu mạnh ở tài nguyên thiên nhiên,
tài nguyên con ngời, do đó quan tâm đến con ngời là làm giàu cho đất nớc.
Hệ thống tiền lơng có ảnh hởng rất lớn đến sự thực hiện công việc của
ngời lao động, chất lợng sản phẩm, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chính

sách tiền lơng của doanh nghiệp phải tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh,
cơ cấu tổ chức, đồng thời phải đáp ứng đợc các mục tiêu: hợp pháp, kích thích,
2

thỏa đáng, công bằng, bảo đảm và hiệu suất nhằm thu hút và gìn giữ những ngời
lao động giỏi, nâng cao sự hài lòng của ngời lao động khi thực hiện công việc.
Bản chất của tiền lơng cũng thay đổi tùy theo các điều kiện, trình độ phát
triển kinh tế xã hội và nhận thức của con ngời. Đây là một đề tài nóng, gây nhiều
tranh luận sôi nổi tại những cuộc họp của quốc hội Việt Nam trong nhiều năm qua.
Hiện nay vẫn còn có những vấn đề đòi hỏi phải đợc tiếp tục nghiên cứu và phát
triển.
Đối với ngành xây dựng nói chung và Công ty ICC nói riêng, việc nâng cao
đời sống cho cán bộ, kỹ s, công nhân trên các công trờng xây dựng, trong các
xởng thiết kế, trong các phòng lập dự án đầu tluôn là mục tiêu đợc quan tâm
hàng đầu trong chiến lợc phát triển. Để hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền
lơng thì vấn đề đặt ra là áp dụng hình thức trả lơng nào, cách phân phối tiền
lơng ra sao, có phù hợp với tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để có thể phát huy tối đa tính kích thích của tiền lơng đối với ngời lao
động, đảm bảo hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa xã hội tổ chức ngời lao động.
Xuất phát từ nhận thức về vai trò to lớn của tiền lơng, cùng với sự hớng
dẫn của thầy giáo TS.Trơng Minh Đức, em đã nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện
công tác lao động tiền lơng tại công ty cổ phần Đầu t & Xây lắp Thơng mại
ICC Hải Phòng với mục đích đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác lao động tiền lơng của Công ty.
2. Tình hình nghiên cứu
Cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề tiền lơng, cũng nh có nhiều
các giáo trình viết về vấn đề này. Nhng mỗi đề tài lại nghiên cứu lại viết về công
tác lao động tiền lơng ở những lĩnh vực khác nhau, ở những khía cạnh khác nhau.
Mỗi đề tài đều sẽ đóng góp một phần nào đó, để công tác tiền lơng trong các đơn
vị, các tổ chức đợc hoàn thiện hơn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
Các doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lơng hợp lý có thể tiết kiệm đợc chi
phí tiền lơng mà vẫn kích thích đợc ngời lao động, tạo động lực cho ngời lao
động làm việc tốt hơn, và giá trị thặng d do lao động của họ đem lại là vô cùng to
3

lớn. Vì vậy, không ngừng hoàn thiện công tác trả lơng là yêu cầu khách quan đối
với mỗi doanh nghiệp.
Với nhận thức đó, đề tài: Hoàn thiện công tác lao động tiền lơng tại công ty
cổ phần Đầu t & Xây lắp Thơng mại - ICC - Hải Phòng đợc nghiên cứu với
mục đích sau:
a/ Về lý thuyết: Hệ thống hóa kiến thức về tiền lơng.
Biết đợc khái niệm về tiền lơng, cơ cấu thu nhập, và cách xác định các
hình thức trả lơng. Hiểu đợc sự khác biệt về tiền lơng trong các thị trờng lao
động. Nắm đợc phơng pháp ấn định mức lơng, các tiến trình quản trị hệ thống
lơng bổng, các yếu tố luật pháp trong trả lơng ở Việt Nam để từ đó biết cách xây
dựng bảng lơng tổng quát trong doanh nghiệp.
b/ Về thực tiễn:
áp dụng lý thuyết đã phân tích, tiến hành đánh giá công tác tiền lơng tại
Công ty cổ phần Đầu t và Xây lắp Thơng mại - ICC - Hải Phòng, để từ đó đa ra
đợc một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tiền lơng tại
Công ty.
4. Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: là công tác lao động tiền lơng tại doanh nghiệp nơi
em đang công tác. Đây là một công ty chuyên đầu t và kinh doanh các dự án bất
động sản, xây dựng các công trình, các khu đô thị lớn
- Phạm vi nghiên cứu: trong phạm vi một doanh nghiệp, thời gian từ năm
2005 đến nay.
5. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp luận chứng để chứng minh mối quan hệ giữa các luận cứ và giữa

toàn bộ luận cứ với luận đề.
- Cách đặt giả thiết hay phán đoán sử dụng các luận cứ.
- Phơng pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin (luận cứ) để xây dựng luận
đề.
+ Quan sát sự vật hiện tợng.
+ Đặt vấn đề nghiên cứu.
+ Đặt giả thuyết hay sự tiên đoán.
4

+ Khảo sát, thu thập thông tin hay số liệu thí nghiệm.
+ Xử lý thông tin, số liệu.
+ Đa ra kết luận.
- Phơng pháp lập bảng tổng hợp, thống kế, vẽ biểu đồ từ các số liệu thu thập đợc
từ thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Dự kiến đóng góp của Luận văn vào vấn đề này
Với mong muốn đợc góp một phần công sức nhỏ vào việc hoàn thiện hơn
nữa công tác lao động tiền lơng tại đơn vị mà em đang công tác, nên em đã nghiên
cứu về đề tài: Hoàn thiện công tác lao động tiền lơng tại công ty cổ phần Đầu t
và Xây lắp Thơng mại - ICC - Hải Phòng.
Do thời gian có hạn, em chỉ phản ánh đợc thực trạng công tác trả lơng tại
Công ty và đa ra một số kiến nghị để có thể hạn chế những nhợc điểm, phát huy
u điểm của công tác trả lơng mà Công ty đang thực hiện.
Hi vọng rằng, đề tài nghiên cứu của em phần nào sẽ có ích trong vấn đề này
của Công ty nói riêng và của các doanh nghiệp khác nói chung.
5

7. Bố cục của Luận văn
Luận văn bao gồm 3 chơng:
+ Chơng 1: Cơ sở lý luận về công tác lao động tiền lơng.
+ Chơng 2: Thực trạng công tác lao động tiền lơng tại công ty ICC.

+ Chơng 3: Kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lao động
tiền lơng lại công ty ICC.
6

Chơng 1
Cơ sở lý luận của công tác lao động tiền lơng
1.1
Khát quát về tiền lơng
1.1.1 Khái niệm
Từ khi sức lao động trở thành hàng hóa, xuất hiện thị trờng sức lao động
(hay còn gọi là thị trờng lao động) thì khái niệm tiền lơng xuất hiện. Tiền lơng
là một phạm trù kinh tế xã hội, thể hiện kết quả của sự trao đổi trên thị trờng lao
động.
Xét trong mối quan hệ lao động thì tiền lơng là giá cả sức lao động, đợc
hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa ngời sử dụng sức lao động và ngời lao
động phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị trờng. Vậy cơ sở của giá cả
sức lao động là do lợng hao phí lao động xã hội cần thiết quyết định (còn gọi là
giá trị sức lao động), còn sự biến động trên thị trờng của giá cả sức lao động xoay
quanh giá trị sức lao động là do quan hệ cung cầu quyết định. Vì vậy có thể đi đến
một khái niệm đầy đủ về tiền lơng: tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động, là giá cả yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng lao động phải trả cho
ngời cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trờng
và pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
Để có một khái niệm mang tính pháp lý của tiền lơng, Điều 55 Bộ luật Lao
động có ghi: Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng
lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.
Mức lơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà
nớc qui định..
Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng lao động, sức
lao động là hàng hoá, do vậy tiền lơng là giá cả của sức lao động. Khi phân tích về

nền kinh tế t bản chủ nghĩa, nơi các mà các quan hệ thị trờng thống trị mọi quan
hệ kinh tế, xã hội khác. C.Mác viết: Tiền công không phải giá trị hay giá cả của
lao động mà chỉ là một hình thức cải trang giá trị hay giá cả sức lao động.
Tiền lơng phản ánh quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lơng, trớc hết
là số tiền mà ngời sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho ngời lao động
7

(ngời bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lơng. Mặt khác do tính
chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không chỉ thuần tuý là
vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống
và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội .v.v
Trong thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lơng rất đa dạng ở các nớc trên thế
giới. Tiền lơng có thể có tên gọi khác nhau nh thù lao, thu nhập từ lao động
- Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), tiền lơng là sự trả công hoặc thu
nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và đợc
ấn định bằng thỏa thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động, hoặc theo
quy định của pháp luật, do ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động theo
một hợp đồng lao động đợc viết ra hay bằng miệng, cho một công việc đã thực
hiện hay sẽ phải thực hiện hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm.
- ở Pháp, trả công đợc hiểu là tiền lơng, hoặc lơng bổng cơ bản, bình
thờng hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản khác, đợc trả trực tiếp hay gián
tiếp bằng tiền hoặc hiện vật, mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động
theo việc làm của ngời lao động.
- ở Nhật Bản, tiền lơng, bất luận đợc gọi là tiền lơng, lơng bổng, tiền
đợc chia lãi hoặc bằng những tên gọi khác, là chỉ thù lao cho lao động mà ngời
sử dụng lao động chi trả cho công nhân.
- ở Việt Nam, hiện nay có sự phân biệt các yếu tố trong tổng thu nhập của
ngời lao động từ công việc: tiền lơng (dụng ý chỉ lơng cơ bản), phụ cấp, tiền
thởng và phúc lợi. Theo quan điểm của cải cách tiền lơng năm 1993, Tiền lơng
là giá cả sức lao động, đợc hình thành qua thỏa thuận giữa ngời sử dụng lao động

và ngời lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị
trờng. Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao
động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Ngoài
ra,các chế độ phụ cấp, tiền thởng, nâng bậc lơng, các chế độ khuyến khích khác
có thể đợc thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ớc tập thể hoặc quy định
trong quy chế của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với chủ
doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành sản xuất kinh doanh. Vì
8

vậy, tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối
với đại đa số lao động trong xã hội, có ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của ngời
lao động. Phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục đích của mọi ngời lao động, mục
đích này tạo động lực để ngời lao động phát triển trình độ và khả năng lao động
của mình.
Trong khái niệm tiền lơng, cần phân biệt giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền
lơng thực tế:
- Tiền lơng danh nghĩa là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động và hiệu quả
của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc ngay trong quá
trình lao động.
- Tiền lơng thực tế: đợc hiểu là số lợng các loại hàng hóa tiêu dùng và
các loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng
tiền danh nghĩa của họ.
Nh vậy, tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào tiền lơng danh nghĩa
mà còn phụ thuộc vào giá cả của loại hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần
thiết mà họ muốn mua. Ta có thể thấy rõ mối quan hệ giữa tiền lơng thực tế và
tiền lơng danh nghĩa. Nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi. Điều này
có thể xảy ra ngay cả khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên (do có những thay đổi,
điều chỉnh trong chính sách tiền lơng). Đây là mối quan hệ rất phức tạp do sự thay

đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác.
Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính sách về thu nhập, tiền lơng
và đời sống.
1.1.2 Đặc điểm
Trong nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay, tiền lơng có một số đặc điểm
sau:
- Tiền lơng đợc hình thành trên thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
- Tiền lơng có mối quan hệ thuận với mức tăng lợi nhuận, tăng năng suất
lao động xét trong phạm vi một doanh nghiệp.
- Giá trị sức lao động là căn cứ để xác định mức tiền lơng, việc trả lơng
cho từng các nhân lại dựa trên kết quả lao động của họ.
9

- Thông qua chính sách tiền lơng, Nhà nớc tham gia tích cực vào các quá
trình phân phối và đợc thể hiện thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách kinh
tế, xã hội, khuyến khích lợi ích chính đáng, tính tích cực, sáng tạo của họ, đồng
thời hạn chế tiêu cực.
- Việc làm, an toàn lao động, an sinh xã hội là mối quan tâm của ngời lao
động, nên mức tiền lơng cần phải tính đúng, tính đủ mức hao phí lao động cần
thiết để duy trì cuộc sống, ngay cả khi ngời lao động không còn sức lao động.
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nh ở nớc ta
hiện nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu
vực kinh tế:
- Trong thành phần kinh tế Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền
lơng là số tiền mà các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức của Nhà nớc trả cho
ngời lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ
thống thang, bảng lơng do Nhà nớc qui định.
- Trong các thành phần và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu
sự tác động và chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng lao động. Tiền lơng
trong khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách

của Chính phủ, nhng đợc quyết định theo sự thỏa thuận trực tiếp giữa chủ và thợ,
những mặc cả cụ thể giữa một bên là làm thuê và một bên đi thuê thông qua hợp
đồng lao động.
1.1.3 Vai trò
Tiền lơng có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Có vai
trò quan trọng và chi phối các hoạt động khác trong công tác quản trị nguồn nhân
lực. Kích thích tính năng động, sáng tạo, ý chí học tập, tính kỷ luật, nâng cao hiệu
quả, và tăng năng suất lao động đối với mỗi ngời.
- Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống sản xuất
vật chất và tinh thần của ngời lao động.
- Tiền lơng không phải là lý do duy nhất để nhân viên làm việc cho doanh
nghiệp, nhng mức lơng không thỏa đáng, không công bằng là nguyên nhân gây
nên sự bất mãn, hiệu quả làm việc không cao, và làm gia tăng tình trạng xin thôi
việc.
10

- Về phía ngời lao động: tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu để chi trả
những chi phí trong cuộc sống hàng ngày. Tiền lơng vừa thể hiện tài năng, vừa thể
hiện sự đánh giá về mức độ đóng góp của cá nhân đối với doanh nghiệp và xã hội.
- Về phía doanh nghiệp: là một khoản chi phí đáng kể trong giá thành sản
phẩm, chi phí của doanh nghiệp, ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tiền lơng là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút những ngời lao động
giỏi, có khả năng phù hợp với công việc của doanh nghiệp. Tiền lơng là một trong
những công cụ để quản lý chiến lợc nguồn nhân lực và có ảnh hởng đến các chức
năng khác của quản lý nguồn nhân lực.
- Về phía xã hội: Tiền lơng có thể ảnh hởng tới các nhóm xã hội và các tổ
chức khác nhau trong xã hội. Tiền lơng đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập
quốc dân thông qua con đờng thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của
Chính phủ, cũng nh giúp cho chính phủ điều tiết đợc thu nhập giữa các tầng lớp
dân c trong xã hội.

Việc giải quyết sao cho tốt các nội dung trên đang là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt là các doanh nghiệp đang
phát triển và mong muốn duy trì sự phát triển trong tơng lai. Các doanh nghiệp
cần quản trị có hiệu quả chơng trình tiền lơng của mình, vì kết quả của chơng
trình đó có ý nghĩa đặc biệt lớn. Một hệ thống tiền lơng hợp lý sẽ giúp cho doanh
nghiệp giải quyết căn bản và chuẩn mực các nội dung trên.
1.1.4 Chức năng
- Thớc đo giá trị của lao động
:
Do lao động là hoạt động chính của con
ngời và là đầu vào của mọi qúa trình sản xuất trong xã hội, tiền lơng là hình thái
cơ bản của thù lao lao động thể hiện giá trị của khối lợng sản phẩm và dịch vụ mà
ngời lao động nhận đợc trên cơ sở trao đổi sức lao động. Hiểu theo cách này, tiền
lơng bị chi phối bởi quy luật giá trị và phân phối theo lao động.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: quá trình tái sản xuất sức lao động
đợc thực hiện bởi việc trả công cho ngời lao động thông qua lơng. Bản chất của
sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn đợc hoàn thiện và nâng cao nhờ thờng
xuyên đợc khôi phục và phát triển. Còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là
có đợc một tiền lơng sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao
11

động mới (nuôi dỡng, giáo dục thế hệ sau), tích lũy kinh nghiệm và nâng cao trình
độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.

- Chức năng là công cụ quản lý doanh nghiệp: Để đạt đợc mục đích là lợi
nhuận cao nhất, doanh nghiệp cần biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có
nghệ thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Thông qua việc trả lơng, các
nhà quản trị sẽ kiểm soát, điều hành đợc ngời lao động, đảm bảo chất lợng lao
động cho doanh nghiệp.
- Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế): Một mức lơng thỏa

đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động. Khi đợc
trả công xứng đáng, ngời lao động sẽ say mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần
làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy, tiền lơng là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích ngời lao động
làm việc thực sự có hiệu quả cao. Các mức tiền lơng và cơ cấu tiền lơng là các
đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định hớng quan tâm và động cơ trong lao động
của ngời lao động. Khi độ lớn của tiền lơng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất
kinh doanh, khi khối lợng các t liệu sinh hoạt của ngời lao động phụ thuộc trực
tiếp vào độ lớn của các mức tiền lơng thì ngời lao động sẽ quan tâm trực tiếp đến
kết quả hoạt động của họ. Nâng cao hiệu quả lao động là nguồn gốc để tăng thu
nhập, tăng khả năng thoả mãn nhu cầu của ngời lao động. Hiểu theo cách này,
tiền lơng bị chi phối bởi quy luật không ngừng thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt và
không ngừng nâng cao năng suất lao động. Nguyện vọng không ngừng thoả mãn
các nhu cầu sinh hoạt đợc thể hiện trong việc không ngừng nâng cao hiệu quả lao
động, không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả lao động.
- Kích thích kinh tế phát triển và thúc đẩy sự phân công lao động trên
toàn bộ nền kinh tế: Trên lĩnh vực vĩ mô, tổng mức tiền lơng quyết định tổng cầu
về hàng hoá và dịch vụ cần thiết phải sản xuất. Do vậy, việc tăng các mức tiền
lơng có tác dụng kích thích tăng sản xuất, qua đó tăng nhu cầu về lao động. Bên
cạnh đó, sự chênh lệch tiền lơng giữa các ngành, các nghề thúc đẩy sự phân công
và bố trí lao động cũng nh các biện pháp nâng cao năng suất lao động.
- Chức năng xã hội của tiền lơng: Cùng với việc không ngừng nâng cao
năng suất lao động, tiền lơng là yếu tố kích thích không ngừng hoàn thiện các mối
12

quan hệ lao động. Việc gắn tiền lơng với hiệu quả của ngời lao đọng và đơn vị
kinh tế sẽ thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để đạt đợc các mức tiền
lơng cao nhất. Bên cạnh đó, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con ngời
và thúc đẩy xã hội phát triển theo hớng dân chủ hoá và văn minh hoá.
Vậy, tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp và là đòn bẩy kinh tế rất

quan trọng đến sản xuất, đời sống và các mặt khác của nền kinh tế xã hội, tiền
lơng đợc trả đúng đắn có tác dụng: (1) đảm bảo tái sản xuất sức lao động và
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho ngời lao động; (2) là một
yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động; (3) tạo điều kiện để phân bố hợp
lý sức lao động giữa các ngành nghề, các vùng, các lĩnh vực trong cả nớc: (4) thúc
đẩy bản thân ngời lao động và xã hội phát triển.
1.1.5 Mục tiêu của hệ thống tiền lơng
Trả công lao động luôn luôn là một trong những vấn đề thách thức nhất cho
các nhà quản trị ở mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thờng có nhiều quan
điểm, mục tiêu khác nhau khi xếp đặt hệ thống trả công, nhng nhìn chung các
doanh nghiệp đều hớng tới những mục tiêu cơ bản sau: thu hút nhân viên, duy trì
những nhân viên giỏi, kích thích và động viên nhân viên, hiệu quả về mặt chi phí và
đáp ứng các yêu cầu của luật pháp.
Mục tiêu cơ bản của tiền lơng là thu hút đợc những ngời lao động giỏi,
phù hợp với yêu cầu công việc của doanh nghiệp, gìn giữ và động viên họ thực hiện
công việc tốt nhất. Khi đa ra các quyết định tiền lơng, có một vài mục tiêu cần
phải đợc xem xét đồng thời. Các mục tiêu đó bao gồm:
- Hệ thống tiền lơng phải hợp pháp: Tiền lơng của doanh nghiệp phải tuân
thủ các điều khoản của Bộ luật Lao động của Nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Ví dụ: Điều 56 qui định về tiền lơng tối thiểu. Điều 61 qui định về trả lơng
cho ngời lao động khi làm thêm giờ
- Hệ thống tiền lơng phải thỏa đáng, có tác dụng kích thích ngời lao động,
phải có tác dụng tạo động lực và kích thích ngời lao động hoàn thành công việc có
hiệu quả cao.
- Hệ thống tiền lơng phải công bằng, phải đảm bảo thu nhập cho ngời lao
động và phải hiệu quả và hiệu suất.
13

Mỗi mục tiêu đều quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống tiền lơng
hợp lý. Tuy nhiên, những mục tiêu đó không phải luôn luôn tơng hợp với nhau và

những ngời sử dụng lao động thờng bị buộc phải cân đối sự cạnh tranh giữa các
mục đích đó.
1.2
công tác lao động tiền lơng tại doanh nghiệp hiện nay
Vấn đề tiền lơng có ảnh hởng tới tất cả các phơng diện trong nội dung
quản lý nguồn nhân lực của một doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu của
ngời lao động không những vì thu nhập mà còn vì lòng tự trọng của họ.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, việc đảm bảo mức sống tối
thiểu cho ngời lao động và gia đình họ là một mục tiêu quan trọng. Do vậy, tiền
lơng dừng ở một mức vừa phải và có tính ổn định. Tuy nhiên, thất nghiệp vì thế
cũng có nguy cơ gia tăng nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời của Chính phủ
thông qua các giải pháp kích cầu.
Doanh nghiệp muốn tạo động lực làm việc tốt cho nhân viên thì phải chứng
minh đợc rằng chỉ có kết quả làm việc tốt mới cạnh tranh đợc mức lơng. Việc
đầu t xây dựng quy chế tiền lơng tốt đợc coi nh một phần văn hóa doanh
nghiệp nên làm.
1.2.1 Những nguyên tắc trả lơng.
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất để xây
dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và chính sách thu nhập thích
hợp trong một thể chế kinh tế nhất định. Vì vậy khi xây dựng các chế độ tiền lơng
và tổ chức trả lơng phải theo các nguyên tắc sau đây:
14

Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau trong
doanh nghiệp.
Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu, phản ánh việc phân phối theo lao động,
dựa trên số lợng và chất lợng lao động, đảm bảo tính công bằng, không phân biệt
tuổi tác, giới tính, dân tộc. Nguyên tắc này đã đợc đa ra rất sớm. Ngay sau khi
Cách mạng Tháng Tám thành công, sắc lệnh của Chủ tịch nớc Việt Nam dân chủ
cộng hòa ghi rõ: Công dân là đàn bà hay trẻ em mà làm cùng một công việc nh

công dân đàn ông, đợc tính tiền lơng của công dân đàn ông. Cho đến nay, đây
vẫn là một nguyên tắc đợc chú trọng hàng đầu trong công tác tổ chức tiền lơng.
Nó có ý nghĩa quan trọng trong quản trị nhân lực và tạo động lực lao động cho
ngời lao động. Nguyên tắc này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân
phối, mặt khác tạo cho ngời lao động ý thức với kết quả lao động của mình.
Nguyên tắc này còn đảm bảo trả lơng công bằng cho ngời lao động, giúp họ
phấn đấu tích cực và yên tâm công tác. Còn số lợng, chất lợng lao động đợc thể
hiện một cách tổng hợp ở kết quả sản xuất thông qua số lợng và chất lợng sản
phẩm sản xuất ra hoặc thông qua khối lợng công việc đợc thực hiện.
Hiện nay, việc trả lơng không chỉ tính đến hao phí lao động của từng cá
nhân mà phải tính đến hao phí lao động của cả tập thể. Trong thực tế, lao động cá
nhân nh nhau nhng lao động tập thể có thể khác nhau, do đó tiền lơng của các
cá nhân đó có thể cũng khác nhau.
Đảm bảo các nguyên tắc này nhằm chống lại các t tởng đòi thụ hởng cao
hơn cống hiến của mình và bình quân chủ nghĩa trong trả lơng.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tăng tốc độ, năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc
độ tăng tiền lơng bình quân.
Tiền lơng bình quân tăng lên do nhiều yếu tố nh năng suất lao động, cải
tiến công nghệ, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu trong sản xuất. Do đó để có thể tái sản
xuất mở rộng, tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng chậm hơn tăng năng suất lao
động, tạo cơ sở giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh.
Đối với nền kinh tế, thực chất mối quan hệ này là mối quan hệ giữa tiêu
dùng và tích lũy hay giữa tốc độ phát triển của khu vực sản xuất t liệu sản xuất và
khu vực sản phẩm tiêu dùng. Mức tăng của tổng sản phẩm xã hội (t liệu tiêu dùng
15

+ t liệu sản xuất) lớn hơn mức tăng tiêu dùng làm cho sản phẩm xã hội tính bình
quân theo đầu ngời tăng lên, năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng.
Nguyên tắc này mang tính kinh tế nên cần đợc duy trì tuyệt đối, nhằm đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp và của xã hội.

Đây là nguyên tắc làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy để
tái sản xuất mở rộng, tăng năng suất lao động là điều kiện để phát triển sản xuất.
Tăng tiền lơng bình quân là để tăng sự tiêu dùng. Tiền lơng phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động, vì khi ngời lao động làm việc sẽ tiêu hao sức lao động, do đó
cần có sự bù đắp phần hao phí đó. Vì vậy, trong tiền lơng phải tính đến điều đó để
duy trì sức lao động bình thờng cho ngời lao động để họ tiếp tục làm việc. Về
bản chất, tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả
hàng hóa. Mặt khác, tiền lơng còn là đảm bảo kinh tế để khuyến khích hàng hóa
lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc
của họ. Nói cách khác, tiền lơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao
động.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, sự phát triển cân
đối giữa các nghành, các lĩnh vực cũng nh tầm quan trọng về ý nghĩa của tiền
lơng trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này bổ sung cho nguyên tắc thứ
nhất: trả lơng khác nhau cho lao động khác nhau. Khi lao động có số lợng và
chất lợng khác nhau thì tiền lơng đợc trả phải khác nhau. Để có sự phân biệt
trong trả lơng đòi hỏi phải xác định chính xác cả số lợng và chất lợng lao động.
Ngoài ra, trong nhiều trờng hợp, đối với một số loại lao động đặc biệt cần thu hút
và giữ chân (nghệ nhân, các nhà quản lý, nhà chuyên môn tài giỏi ) mà các doanh
nghiệp đang thiếu hoặc cần cũng phải trả cao, thậm chí cao hơn giá trị thực và giá
trị trả trên thị trờng. Việc thực hiện nguyên tắc này giúp cho Nhà nớc tạo sự cân
bằng giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn,
đồng thời đảm bảo lợi ích cho ngời lao động.
16

Mỗi nguyên tắc trên đây phản ánh một khía cạnh khác nhau của tiền lơng,
chúng kết hợp hài hòa và bổ sung cho nhau một cách thống nhất và tạo ra vai trò
quan trọng của tiền lơng.

1.2.2 Nguồn quỹ lơng.
Quỹ tiền lơng của công ty là toàn bộ tiền lơng mà công ty phải trả cho tất
cả lao động thuộc công ty quản lý. Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm:
- Lơng thời gian (tháng, ngày, giờ).
- Lơng sản phẩm.
- Phụ cấp (chức vụ, đắt đỏ, khu vực, đặc thù công việc).
- Tiền thởng trong sản xuất.
Quỹ tiền lơng bao gồm nhiều loại, tuy nhiên có thể chia thành tiền lơng
lao động trực tiếp và tiền lơng lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lơng
chính và tiền lơng phụ.
- Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngời
lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo. Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn
liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm.
- Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian ngời lao động nghỉ phép,
nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất đợc hởng theo chế độ. Tiền lơng phụ của công
nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm.
Vì vậy, việc phân chia tiền lơng chính và tiền lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành
vợt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền
lơng phải đợc đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lơng.
1.2.3 Hình thức trả lơng trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Việc tính và trả lơng có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ
theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Xây
dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh
17

tế quốc dân. Trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay có những hình thức trả lơng

sau:
a/ Hình thức trả lơng theo thời gian
Là hình thức tiền lơng tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
tháng lơng của ngời lao động. Theo hình thức này, tiền lơng thời gian phải trả
đợc tính bằng thời gian làm việc thực tế nhân với mức lơng thời gian.
Tiền lơng thời gian với đơn giá tiền lơng cố định đợc gọi là tiền lơng
thời gian đơn giản. Tiền lơng thời gian đơn giản có thể kết hợp chế độ tiền lơng
thởng để khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lơng thời
gian có thởng.
Để áp dụng trả lơng theo thời gian, Công ty phải theo dõi ghi chép thời gian
làm việc của ngời lao động (bảng chấm công) và mức lơng thời gian của họ.
Công ty áp dụng hình thức trả lơng này cho lao động làm công tác văn phòng nh
hành chính, quản trị, thống kê, tổ chức lao động, kế toán, tài vụ
Hình thức tiền lơng theo thời gian có nhiều hạn chế là cha gắn chặt tiền
lơng với kết quả và chất lợng lao động.
b/ Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Là hình thức trả lơng tính theo số lợng, chất lợng sản phẩm, công việc đã
hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị
sản phẩm, công việc đó. Tiền lơng sản phẩm phải trả tính bằng số lợng hoặc khối
lợng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lợng nhân với đơn giá
tiền lơng sản phẩm. Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài
sản về hạch toán kết quả lao động.
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm, gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với ngời
gián tiếp phục vụ sản xuất gọi là tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
Do đặc thù sản xuất của Công ty là các công trình xây dựng, các dự án bất
động sảnnên hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc Công ty áp dụng cho các tổ
đội thi công trực tiếp hình thức sản phẩm khoán. Theo hình thức này có thể khoán
việc, khoán khối lợng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lơng.
18


Hình thức tiền lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm: đảm bảo nguyên tắc
phân phối theo số lợng và chất lợng lao động, khuyến khích ngời lao động quan
tâm đến kết quả và chất lợng sản phẩm.
1.2.4 Một số chế độ khác khi tính lơng
a/ Chế độ thởng
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của Công ty. Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối
với ngời lao động trong quá trình làm việc. Qua đó, nâng cao năng suất lao động,
nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
b/ Chế độ phụ cấp
Phụ cấp lơng là tiền trả công lao động ngoài tiền lơng cơ bản, bổ sung cho
lơng cơ bản, bù đắp thêm cho ngời lao động khi họ phải làm việc trong những
điều kiện không ổn định, không thuận lợi, chịu trách nhiệm lớn với công việc mà
cha đợc tính đến khi xác định lơng cơ bản. Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích
ngời lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp
hơn bình thờng.
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất
hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không
thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm, hoặc những ngời làm việc đòi hỏi trách nhiệm
cao, cha đợc xác định trong mức lơng. Phụ cấp trách nhiệm đợc tính và trả
cùng lơng tháng. Đối với Công ty, phụ cấp này đợc tính vào đơn giá tiền lơng
và tính vào chi phí lu thông.
- Phụ cấp khác: là các khoản phụ cấp thêm cho ngời lao động nh làm
ngoài giờ, làm thêm
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với cán bộ, kỹ s, công nhân làm việc tại
những dự án, những công trình xa, có điều kiện thi công đặc biệt.
c/ Chế độ phúc lợi
Các loại phúc lợi mà ngời lao động đợc hởng rất đa dạng và phụ thuộc

vào nhiều yếu tố khác nhau nh qui định của Chính phủ, tập quán trong nhân dân,
mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính và các yếu tố, hoàn cảnh cụ thể của
19

Công ty. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của Công ty đến đời sống của ngời lao
động, có tác dụng kích thích nhân viên làm việc, gắn bó trung thành với Công ty.
Dù ở cơng vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ bình
thờng, có trình độ tay nghề cao hay thấp, đã là nhân viên của Công ty thì đều đợc
hởng phúc lợi. Phúc lợi của Công ty gồm có:
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Hu trí.
- Nghỉ phép.
- Nghỉ Lễ, Tết.
- Quà tặng cho nhân viên nhân dịp sinh nhật, cới hỏi, thăm hỏi khi ốm
đau
20

1.2.5 Vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc tham gia tổ chức xây dựng tiền
lơng và trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
Công đoàn tham gia quản lý Nhà nớc xã hội là nguyên tắc quan trọng nhất
trong tổ chức và hoạt động của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Hoạt động tham gia
quản lý của Công đoàn thể hiện qua sự phối hợp hoạt động của Công đoàn với các
cấp quản trị của Nhà nớc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội theo một
mục tiêu thống nhất. Hiện nay, dới áp lực của những vấn đề nh việc làm, lơng
thởng và những vấn đề làm biến đổi trong quan hệ xã hội đã gây không ít khó
khăn cho ngời lao động. Chính vì vậy, Công đoàn cơ sở là ngời đại diện, là chỗ
dựa tinh thần cho ngời lao động trong doanh nghiệp. Đồng thời với t cách một
thành viên trong hệ thống chính trị xã hội, Công đoàn phối hợp với chuyên môn
trong xây dựng và thực hiện những chính sách kinh tế, các chế độ lao động, đồng
thời giám sát các chế độ, chính sách đó.

- Công đoàn tham gia lựa chọn các hình thức tiền lơng cho công nhân viên
lao động trong Công ty.
- Công đoàn tham gia xây dựng định mức lao động.
- Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng tiền lơng.
- Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng quy chế tiền lơng ở Công ty.
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Công đoàn tham gia trực tiếp và có
trách nhiệm với cơ quan Nhà nớc xây dựng, hoàn thiện chính sách tiền lơng. Để
chính sách tiền lơng thực sự phát huy đầy đủ vai trò của nó trong quá trình đổi
mới về chính trị kinh tế xã hội của đất nớc.
1.3
Các nhân tố ảnh hởng đến công tác lao động tiền lơng
Các nhân tố ảnh hởng đến việc trả lơng rất đa dạng, phong phú và có thể
phân thành bốn nhóm: các yếu tố bên ngoài, các yếu tố thuộc về tổ chức, các yếu tố
thuộc về công việc và các yếu tố thuộc về các nhân ngời lao động. Tất cả những
yếu tố này có tác động khác nhau tùy theo những điều kiện cụ thể và cần đợc cân
nhắc, xem xét một cách tổng thể.
Khi hoạch định các kế hoạch về tiền lơng, các cấp quản trị của công ty cần
phải nghiên cứu kỹ các yếu tố xác định và ảnh hởng đến công tác tiền lơng. Nếu
không, hệ thống tiền lơng của doanh nghiệp sẽ mang tính chủ quan và thiên lệch.
21

1.3.1 Các quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nớc
Các luật lệ, điều khoản về tiền lơng, tiền công và các khoản phúc lợi đợc
quy định trong Bộ Luật lao động đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ khi xác định và
đa ra các mức tiền lơng phù hợp. Tìm hiểu và tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật về các vấn đề lao động trớc khi xây dựng cơ chế trả lơng là việc làm
bắt buộc. Doanh nghiệp cần lu ý đến các vấn đề nh mức lơng tối thiểu Nhà
nớc quy định hợp đồng và lơng thử việc, lơng thời vụ, lơng trong kỳ thai sản,
ốm đau, nghỉ việc
Với t cách là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thì mọi doanh nghiệp

đều phải quan tâm đến lợi nhuận. Nhng với t cách là một tế bào kinh tế của xã
hội, mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến mọi vấn đề của xã hội đang xảy ra ở
bên ngoài doanh nghiệp. Mọi tổ chức đều hoạt động trong khuôn khổ của luật pháp
quốc gia Do đó, khi xây dựng mức lơng cho ngời lao động, doanh nghiệp buộc
phải theo luật lệ của nhà nớc.
1.3.2 Các yếu tố từ bên ngoài doanh nghiệp
a/ Tình hình cung cầu lao động và mức lơng trên thị trờng lao động
Cung cầu lao động ảnh hởng trực tiếp đến tiền lơng. Khi cung về lao
động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng giảm, khi cung về lao
động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng tăng, còn khi cung về lao
động bằng với cầu lao động thì thị trờng lao động đạt tới sự cân bằng.Tiền lơng
lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh
hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh (năng suất biên của lao động, giá cả
của hàng hoá, dịch vụ ). Tuy nhiên, tiền lơng hiện nay cha thực sự gắn với mối
quan hệ cung cầu lao động trên thị trờng, tốc độ tăng tiền lơng chậm trong khi
nhu cầu nhân lực là lớn.

Trên thị trờng luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa
các khu vực t nhân, Nhà nớc, liên doanh, chênh lệch giữa các ngành, giữa các
công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác
nhau. Do vậy, Nhà nớc cần có những biện pháp điều tiết tiền lơng cho hợp lý.
b/ Chi phí sinh hoạt, giá cả hàng hóa và dịch vụ
Khi xác định mức lơng cần xem xét đến yếu tố biến động của giá cả các
mặt hàng, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt của ngời lao động. Khi nền kinh tế

×