Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng HD bank quận lê chân thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.38 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
8. KDTM : Kinh doanh tiền mặt 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5
1.1. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
thị trường 5
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt 5
1.1.2. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt 5
1.1.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt 6
1.1.4. Vai trò của Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 6
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế quốc dân 6
1.1.4.2. Đối với Ngân hàng trung ương 6
1.1.4.3. Đối với Ngân hàng thương mại 7
1.1.4.4. Đối với cơ quan tài chính 8
1.1.4.5. Đối với khách hàng 8
1.2. Những quy định mang tính nguyên tắc trong Thanh toán không dùng tiền mặt
9
1.2.1. Quy định chung 9
1.2.2. Quy định với khách hàng 10
1.2.2.1. Khách hàng bên trả tiền 10
1.2.2.2. Khách hàng bên thụ hưởng 10
1.2.3. Quy định với Ngân hàng 11
1.3. Nội dung các hình thức Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay
11
1.3.1.Thanh toán bằng Séc 12
1.3.1.1. Khái niệm chung: 12
1.3.1.2. Đặc điểm của Séc: 12


1.3.1.3.Phân loại Séc: 13
1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền: 14
1.3.2.1. Khái niệm 14
1.3.2.2.Quy trình thanh toán 14
1.3.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (nhờ thu) 15
1.3.3.1. Khái niệm 15
1.3.3.2. Quy trình thanh toán 15
1.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng 15
1.3.5. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng 16
1.3.5.1. Khái niệm chung 16
1.3.5.2. Đặc điểm cụ thể 16
1.3.5.3. Phân loại thẻ: 16
Chương 2: Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh HD Bank
quận Lê Chân thành phố Hải Phòng 18
2.1. Tổng quan về chi nhánh HD Bank Lê Chân 18
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh HD Bank Lê Chân 18
2.1.2. Mô hình tổ chức 18
2.1.3. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng HD Bank quận Lê Chân 19
2.1.4. Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng HD Bank Lê Chân 20
2.1.5. Về công tác thanh toán: 21
2.1.6. Về tình hình chiến lược khách hàng 21
1
2.2. Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại HD Bank Lê Chân 22
2.2.2. Tình hình chung thanh toán không dùng tiền mặt tại HD Bank Lê Chân 22
2.2.3. Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng HD Bank
quận Lê Chân 24
2.2.2.1. Thanh toán séc tại Ngân hàng HD Bank Lê Chân 25
2.2.2.2. Ủy nhiệm chi – chuyển tiền 26
2.2.2.3. Thanh toán điện tử tại Ngân hàng HD Bank Lê Chân 27
2.2.3. Kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân trong thanh toán không dùng

tiền mặt tại Ngân hàng HD Bank quận Lê Chân 28
2.2.3.1. Kết quả 28
2.2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 28
KẾT LUẬN 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Quy mô tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2011, 2012, 2013 19
Biểu đồ2.2: Quy mô tăng trưởng dư nợ cho vay tại HD Bank Lê Chân 20
Bảng 2.1: Tình hình thanh toán tại HD Bank Lê Chân 22
Bảng 2.2: Tình hình TTKDTM tại HD Bank Lê Chân 23
Bảng 2.3: Tình hình thanh toán KDTM tại Ngân hàng HD Bank Lê Chân 24
Bảng 2.4: Tình hình thanh toán bằng séc tại Ngân hàng HD Bank Lê Chân 25
Bảng 2.5: Tình hình thanh toán bằng UNC – chuyển tiền tại Ngân hàng HD Bank Lê
Chân 26
Bảng 2.6: Tình hình thanh toán bằng chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng HD Bank Lê
Chân 27
2
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt
2. NHTM : Ngân hàng thương mại
3. NHTƯ : Ngân hàng trung ương
4. TCTC : Tổ chức tài chính
5. UNT : Ủy nhiệm thu
6. UNC : Ủy nhiệm chi
7. HCNS : Hành chính nhân sự
8. KDTM : Kinh doanh tiền mặt
3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển chung của đất nước và quá trình hội nhập với thế
giới, ngân hàng là ngành đóng góp một vai trò hết sức to lớn. Để đáp ứng

những nhu cầu của nền kinh tế, ngân hàng đã từng bước củng cố, cải tiến và
phát triển toàn bộ hệ thống.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một dịch vụ phong phú, đa dạng và
liên tục được ngân hàng phát triển, đáp ứng được phần lớn yêu cầu của nền
kinh tế thị trường ngày nay. Thanh toán không dùng tiền mặt giúp nguồn vốn
được tập trung và phân phối nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, góp phần tích
cực vào việc thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn. Việc phát triển hệ
thống thanh toán qua ngân hàng không những là nền tảng cho việc phát triển
hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn giúp Nhà nước quản lý vĩ mô
hiệu quả, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Do nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và mong muốn góp phần
vào việc hoàn thiện và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, em đã chọn
đề tài:
“ Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng HD
Bank quận Lê Chân thành phố Hải Phòng”.
Nội dung đề tài gồm 2 chương:
Chương I: Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt trông nền kinh
tế thị trường
Chương II: Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
HD Bank quận Lê Chân thành phố Hải Phòng
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ trong chi nhánh và các bạn sinh viên
để đề tài thêm của em thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cám ơn!
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trường
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt

Thanh toán không dùng tiền mặt là bộ phận không thể thiếu được trong
nền kinh tế thị trường. Đó là sự đòi hỏi khách quan của quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa. Nền kinh tế hàng hóa phát triển luôn đòi hỏi phải có
những thay đổi trong phương tiện thanh toán, mua bán.
Từ việc trao đổi hàng hóa thông qua chính bản thân hàng hóa đó, rồi đến
vật ngang giá (tiền kim loại, vàng, bạc). Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển
hơn nữa, thì việc sử dụng tiền vàng có rất nhiều bất tiện (nặng, khó vận
chuyển,…). Vì thế tiền giấy ra đời, tiện cho việc chia nhỏ, lưu thông, cất giữ.
Đây cũng chính là hình thức tiền tệ đang được sử dụng phổ biến trên thế giới,
nó chính là tiền pháp định của mỗi quốc gia.
Nhưng khi nền kinh tế thế giới đã có thay đổi lớn như hiện nay, cả thế
giới như một nền kinh tế khổng lồ, thống nhất, không giới hạn bề danh giới
địa lý, trong đó mỗi quốc gia không thể tự tách mình ra khỏi. Sự gắn kết đó có
được là nhờ một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đó là mạng Internet
toàn cầu. Do vậy đòi hỏi phải có hình thức tiền tệ mới, đáp ứng nhu cầu: gọn
nhẹ, bảo đảm, an toàn, dễ dàng tronh thanh toán ở mọi lúc mọi lợi, mà lại sinh
lời. Đó chính là hình thức “thanh toán kín bằng điện tử” hay còn gọi là “thanh
toán không dùng tiền mặt”.
Thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm giảm khối lượng tiền mặt có
trong lưu thông, giảm chi phí trong các khâu in ấn, kiểm đếm, vận chuyển,
giảm chi phí lao động, đảm bảo cho các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội
được tập trung và phân phối nhanh, đáp ứng hiệu quả thanh toán trong nền
kinh tế, từ đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
1.1.2. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
5
Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức thanh toán tiền, hàng hóa,
dịch vụ của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng bằng cách
trích từ tài khoản này chuyển trả vào tài khoản khác theo lệnh của chủ tài khoản.
Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của
Ngân hàng. Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản,

bao gồm các tổ chức kinh tế, đơn vị cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là phạm trù kinh tế có mối quan hệ với
toàn bộ hoạt động của nền sản xuất xã hội. Chính vì vậy mà chịu sự tác động
bởi nhiều yếu tố của quá trình sản xuất trong nền kinh tế như:
+ Môi trường kinh tế vĩ mô.
+ Quy mô Ngân hàng.
+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ.
+ Nhân tố con người.
+ Môi trường pháp lý.
+ Sự ổn định chính trị xã hội.
+ Tâm lý, thói quen, trình độ dân trí và thu nhập của người dân.
1.1.4. Vai trò của Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
+ Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò to lớn trong nền kinh tế
quốc dân, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay:
- TTKDTM phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội, bởi tiền tệ vừa là
khởi đầu và cũng vừa là kết thúc của một chu kỳ sản xuất.
- TTKDTM tạo điều kiện cho Ngân hàng quản lý và kiểm tra được quá
trình sản xuất và lưu thông của nền kinh tế.
- TTKDTM tạo điều kiện cho Ngân hàng và các tổ chức tín dụng tập
trung được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
1.1.4.2. Đối với Ngân hàng trung ương
+ TTKDTM được thực hiện thông qua việc trích chuyển vốn trên tài
khoản tại Ngân hàng, do đó nó hạn chế được khối lượng tiền mặt trong lưu
thông, tiết kiệm chi phí trong in ấn, bảo quản, cất trữ, vận chuyển, kiểm đếm
6
tiền mặt đồng thời thực hiện kế hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ giúp
cho NHTƯ kiểm soát được khối lượng tiền mặt trong lưu thông tốt hơn.
+ TTKDTM được thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài

khoản tại Ngân hàng, làm tăng khả năng tạo tiền, tạo nguồn vốn trong thanh
toán để cho vay phát triển kinh tế xã hội, mở rộng TTKDTM sẽ tạo điều kiện
cho Ngân hàng Nhà nước có thể quản lý và kiểm soát một cách tổng quát quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá của nền kinh tế, thực hiện tốt chính sách
tiền tệ, đem lại lợi ích về kinh tế xã hội tốt hơn.
1.1.4.3. Đối với Ngân hàng thương mại
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường quan tâm đến
vấn đề thanh toán là an toàn - tiện lợi - quay vòng vốn nhanh. Ngân hàng trở
thành trung tâm tiền tệ tín dụng thanh toán trong nền kinh tế và TTKDTM đã
góp phần không nhỏ vào thành công của Ngân hàng.
+ Tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng: TTKDTM
không những làm giảm được chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền mặt mà
còn bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng thông qua hoạt động mở tài khoản
thanh toán của tổ chức kinh tế và các nhân. Khách hàng gửi tiền vào tài khoản
này với mong muốn được Ngân hàng đáp ứng một cách kịp thời chính xác các
yêu cầu thanh toán.
+ Thúc đẩy quá trình cho vay: Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn,
Ngân hàng có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho
nền kinh tế. Do Ngân hàng thu hút được một nguồn vốn có chi phí thấp nên
trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân vay vốn
Ngân hàng để đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Giúp cho Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng tạo tiền: Trong
thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi Ngân hàng,
số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của Ngân hàng nữa. Song
nếu thực hiện bằng hình thức TTKDTM, Ngân hàng thực hiện trích chuyển từ
tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng, hoặc bù trừ
giữa các tài khoản tiền gửi của các NHTM với nhau, Ngân hàng sẽ có một vốn
tạm thời nhàn rỗi, có thể sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Vì vậy khi
7
TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn do đó tạo cho Ngân

hàng lợi nhuận đáng kể.
+ Giúp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán:
TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn có
hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó tạo lập niềm
tin của công chúng vào hoạt động của hệ thống Ngân hàng.
+ Thúc đẩy các dịch vụ khác: Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mình, Ngân hàng không ngừng cải tiến đưa ra các sản phẩm dịch vụ khác
nhau vì các sản phẩm dịch vụ này đảm bảo cho Ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.4.4. Đối với cơ quan tài chính
Tăng tỷ trọng TTKDTM không chỉ có ý nghĩa về mặt tiết kiệm tiền mặt,
chi phí lưu thông mà còn giúp công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được
tốt hơn. Nếu các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế được thực hiện chủ
yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ chuyển từ tài khoản của người này sang tài
khoản của người khác, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của
doanh nghiệp khác, từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác, tiền vẫn nằm
trong hệ thống Ngân hàng thì tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất tài sản của
người dân sẽ được hạn chế.
Như vậy trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán được
thực hiện qua Ngân hàng đã giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ
quản, cơ quan thuế có điều kiện để kiểm tra theo dõi doanh thu, chi phí, xác
định kết quả kinh doanh chính xác. Do đó, hạn chế các hoạt động “kinh tế
ngầm”, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tác động tiêu
cực của các hoạt động “kinh tế ngầm”, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước
trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính
quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế, xã hội.
1.1.4.5. Đối với khách hàng
Thanh toán qua ngân hàng mang lại lợi ích to lớn cho khách hàng, nhờ
việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tiết kiệm được các chi phí phát sinh
(chi phí vận chuyển, kiểm đếm,…) từ đó giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

8
Sử dụng các hình thức TTKDTM bảo đảm tiện lợi, nhanh chóng, chính
xác, an toàn, và bảo mật cho khách hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các ngân hàng thương mại trong
hoạt động thanh toán ngày càng cao.
Ví dụ: khi chủ tài khoản có lệnh, một giao dịch có thể được thực hiện
ngay không kể không gian và địa điểm giao dịch. Đó là nhờ công nghệ mạng
Internet, công nghệ online, công nghệ chuyển tiền điện tử.
Đây là tiện ích dịch vụ thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng
trong ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay.
Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong lĩnh vực thanh
toán (đặc biệt là thẻ ATM), tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn
trong việc sử dụng dịch vụ sao cho tiện ích và chi phí giao dịch thấp nhất.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, TTKDTM sẽ đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình tái sản xuất trong hoạt động
kinh doanh đảm bảo an toàn về vốn và tài sản, tránh được rủi ro.
1.2. Những quy định mang tính nguyên tắc trong Thanh toán không dùng
tiền mặt
Luật Ngân hàng Nhà nước (điều 35) qui định: “Ngân hàng Nhà nước tổ
chức hệ thống Thanh toán không dùng tiền mặt, tổ chức thanh toán liên Ngân
hàng và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện
đầy đủ kịp thời các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không
dùng tiền mặt theo yêu cầu của chủ tài khoản”.
Điều 66 Luật Tổ chức Tín dụng qui định: “Tổ chức tín dụng là Ngân
hàng được thực hiện các giao dịch thanh toán với tổ chức kinh tế và cá nhân
có mở tài khoản tại TCTD. TCTD được cung cấp các phương tiện thanh toán,
thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng và làm dịch vụ thanh
toán Quốc tế (Khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép”.
1.2.1. Quy định chung
Các doanh nghiệp, cơ quan đoàn thể đơn vị vũ trang công dân Việt Nam

và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa chọn
Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Như vậy trước
đây các doanh nghiệp, cá nhân chỉ được phép mở tài khoản giao dịch tại Ngân
9
hàng nơi địa phương mình đóng trụ sở chính, hiện nay khách hàng có quyền
lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch đem đến cho họ sự tiện lợi nhất
về thanh toán, đồng thời qui định này còn tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các Ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ dịch vụ thanh toán
nhằm thu hút khách hàng, vì trước đây Ngân hàng có thể yên tâm do khách
hàng phải mở tài khoản ở Ngân hàng mình thì nay họ phải tìm cách để giữ và
thu hút khách hàng mở tài khoản và giao dịch tại Ngân hàng mình.
1.2.2. Quy định với khách hàng
1.2.2.1. Khách hàng bên trả tiền
Để đảm bảo thực hiện các khoản thanh toán đầy đủ, nhanh chóng, chủ tài
khoản (bên trả tiền) phải luôn có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán,
chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản để chi trả cho người
thụ hưởng hoặc rút tiền mặt.
+ Chủ tài khoản chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc chi trả số tiền trên tài
khoản tiền gửi của mình. Nếu không thực hiện đúng nguyên tắc quy định thì
chủ tài khoản phải chịu phạt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức
tín dụng. Thực hiện đầy đủ, đúng các quy định về mở và sử dụng tài khoản,
giấy tờ thanh toán theo mẫu do Ngân hàng quy định. Các chứng từ nộp vào
Ngân hàng đều phải lập theo mẫu in sẵn do Ngân hàng in ấn nhượng bán. Khi
lập chứng từ phải ghi chép đầy đủ các yếu tố, chữ ký và con dấu trên chứng từ
phải đúng với chữ ký và con dấu đã đăng ký tại Ngân hàng.
Mọi trường hợp vi phạm kỷ luật thanh toán, quản lý giấy tờ thanh toán
không chặt chẽ bị kẻ gian lợi dụng chủ tài khoản phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm về mọi thiệt hại do đơn vị gây ra.
1.2.2.2. Khách hàng bên thụ hưởng
Bên thụ hưởng phải giao hàng đầy đủ theo đúng hợp đồng đã ký kết, lập

giấy đòi tiền theo đúng thể thức đã thoả thuận ghi trong hợp đồng kiểm soát
chặt chẽ các chứng từ và nộp chứng từ thanh toán vào Ngân hàng phục vụ
mình đúng thời gian qui định. Nếu vi phạm điều khoản ghi trong hợp đồng về
chứng từ đều không có giá trị thanh toán.
Khi thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, người sử dụng
dịch vụ thanh toán (khách hàng) phải tuân thủ những qui định hướng dẫn của
10
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc lập chứng từ thanh toán, phương
thức nộp, lĩnh tiền ở tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2.3. Quy định với Ngân hàng
Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài
khoản đảm bảo chính xác an toàn, thuận tiện. Các Ngân hàng có trách nhiệm
chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu
cầu của chủ tài khoản. Trừ trường hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật chi trả
hoặc vi phạm pháp luật buộc phải thanh toán thì Ngân hàng được quyền trích
tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản để thực hiện việc thanh toán đó theo biên
bản của cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải kiểm soát các chứng từ thanh
toán của khách hàng trước khi hạch toán và thanh toán đảm bảo lập đúng thủ
tục quy định, dấu chữ ký đúng mẫu đã đăng ký với Ngân hàng và chữ ký trên
chứng từ thanh toán đúng với mấu đăng ký tại Ngân hàng (nếu là chữ ký tay)
hoặc đúng với chữ ký điện tử do Ngân hàng cấp (nếu là chữ ký điện tử), khả
năng thanh toán của khách hàng còn đủ để chi trả số tiền trên chứng từ.
Đối với chứng từ hợp lệ, được đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng
có trách nhiệm xử lý chính xác, an toàn, thuận tiện; sử dụng tài khoản kế toán
thích hợp để hạch toán các giao dịch thanh toán và giữ bí mật về số dư trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật, thông báo
đầy đủ kịp thời số dư tài khoản cho chủ tài khoản biết, gửi giấy báo Nợ và
giấy báo Có cho khách, hàng tháng phải đối chiếu số dư trên tài khoản với
khách hàng ký xác nhận giữa Ngân hàng với đơn vị.

Ngân hàng được quyền từ chối thanh toán đối với chứng từ thanh toán
không hợp lệ, không được đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời không chịu
trách nhiệm về những nội dung liên đới của hai bên khách hàng.
Trên đây là những qui định cụ thể về quyền và trách nhiệm của các chủ
thể tham gia trong quan hệ TTKDTM. Tuỳ từng hình thức thanh toán mà trách
nhiệm của các bên được qui định cụ thể khác nhau.
1.3. Nội dung các hình thức Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam
hiện nay
11
Ở nước ta công tác TTKDTM được tổ chức thực hiện qua Ngân hàng -
Kho bạc Nhà Nước theo tinh thần các văn bản pháp qui của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam. Các thể thức TTKDTM hiện đang sử dụng cho các
tổ chức kinh tế giao dịch thanh toán giữa các đơn vị được thực hiện theo quyết
định số 1092/2002 ngày 08/10/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và NĐ 30 CP về séc bao gồm:
+ Thanh toán bằng séc
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ( hoặc Lệnh chi) - chuyển tiền
+ Thanh toán bằng thư tín dụng
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu ( hoặc Nhờ thu)
+ Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
Sau đây là thủ tục thực hiện các hình thức TTKDTM:
1.3.1.Thanh toán bằng Séc.
1.3.1.1. Khái niệm chung:
Séc (Check, Chèque) là phương tiện thanh toán do người ký phát lập,
dưới hình thức chứng từ in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không
điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng.
Liên quan đến Séc có các chủ thể sau:
+ Người ký phát hành là người lập Séc và ký tên trên Séc ra lệnh cho
người thực hiện thanh toán trả số tiền trên Séc.
+ Người được trả tiền là người mà người ký phát chỉ định, có quyền

hưởng hoặc chuyển nhượng đối với số tiền ghi trên tờ Séc.
+ Người thụ hưởng cầm tờ Séc mà tờ Séc đó:
- Có ghi tên người được trả tiền là chính mình, hoặc
- Không ghi tên, nhưng ghi cụm từ “Trả cho người cầm Séc”, hoặc
- Người đã được chuyển nhượng bằng ký hậu, thông qua chữ ký
chuyển nhượng.
1.3.1.2. Đặc điểm của Séc:
+ Mặt trước tờ Séc gồm các yếu tố:
- Chữ Séc được in phía trên
- Số Séc
- Người được trả tiền
12
- Số tiền xác định bằng số và bằng chữ
- Tên người thực hiện thanh toán
- Địa điểm thanh toán
- Ngày ký phát
- Chữ ký (ghi họ, tên) của người ký phát
Từng NHTM sẽ thiết kế mẫu Séc trắng riêng của mình để cung ứng cho
khách hàng.
+ Chuyển nhượng Séc bằng cách ký hậu.
+ Thời hạn xuất trình Séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát.
+ Người ký phát phải có tài khoản tại NH và phải có số dư trên tài khoản
đủ để thanh toán số tiền trên tờ Séc đã ký phát.
1.3.1.3.Phân loại Séc:
Séc Tiền mặt:
+ Trên tờ Séc nếu không có cụm từ “Trả vào tài khoản” thì người thụ
hưởng có quyền lĩnh tiền mặt.
+ Khi người thụ hưởng Séc tiền mặt đem Séc đến Ngân hàng, kế toán
kiểm soát các nội dung ghi trên Séc.
+ Tờ Séc đựơc dùng làm chứng từ ghi nợ tài khoản người ký phát Séc.

Séc chuyển khoản
Trên tờ Séc (theo cùng mẫu) nếu có ghi thêm cụm từ “Trả vào tài khoản”
thì Séc này được thanh toán chuyển khoản bằng cách trích tiền từ tài khoản
người ký phát chuyển vào tài khoản người thụ hưởng.
Người ký phát Séc chuyển khoản phải ghi (hoặc đóng dấu) trên tờ Séc
cụm từ “Trả vào tài khoản”. Tờ Séc phải được ghi đầy đủ các yếu tố, ký tên
theo đúng mẫu chữ ký đã đăng ký với ngân hàng.
Người thụ hưởng muốn thanh toán Séc, phải lập bảng kê nộp Séc theo
mẫu của NH. Thông thường bảng kê nộp Séc phải lập 2 liên, một liên dùng để
ghi có tài khoản người thụ hưởng, một liên dùng để báo có cho người thụ
hưởng. Nộp tờ Séc kèm bảng kê vào bất cứ ngân hàng nào.
Séc bảo chi
+ Séc bảo chi do chủ tài khoản phát hành, được ngân hàng (hoặc kho bạc)
13
+ Mỗi lần phát hành Séc bảo chi, chủ tài khoản lập 3 liên UNC kèm
theo tờ Séc có ghi đầy đủ các yếu tố, trực tiếp nộp vào ngân hàng (hoặc kho
bạc) nơi mình mở tài khoản.
Nhận được các chứng từ này, Ngân hàng (hoặc kho bạc) sử dụng các liên
giấy yêu cầu bảo chi Séc để hạch toán và báo Nợ, đồng thời ký tên đóng dấu
ghi ngày tháng bảo chi lên mặt trước tờ Séc
1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền:
1.3.2.1. Khái niệm
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình
trích một số tiền nhất định từ tài khoản được hưởng, để thanh toán tiền mua
bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ, hoặc nộp thuế, thanh toán nợ, vv
UNC được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở
cùng Ngân hàng, khác hệ thống Ngân hàng, khác tỉnh.
1.3.2.2.Quy trình thanh toán
Tại Ngân hàng bên mua: Sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ của đơn
vị bán, đơn vị mua phải lập 4 liên UNC theo mẫu đúng nội dung quy định, có

dấu, chữ ký của chủ tài khoản.
Sơ đồ1: Quy trình thanh toán bằng UNC
(1)
(3a) (2) (4)
(3b)
1. Đơn vị bán giao hàng
2. Đơn vị mua nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình
3a. Ngân hàng bên mua ghi Nợ tài khoản đơn vị mua và báo Nợ bên mua
3b. Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, bù trừ hoặc
liên hàng, gửi giấy báo Có tới Ngân hàng bên bán
4. Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho đơn vị bán.
14
Đơn vị mua Đơn vị bán
Ngân hàng
bên mua
Ngân hàng
bên bán
+ Tại Ngân hàng bên bán:
Tùy theo giấy tờ thanh toán nhận được từ Ngân hàng bên mua mà ghi Nợ:
- Nếu nhận được bảng kê 11, ghi nợ TK 1113
- Nếu nhận được bảng kê 12, ghi nợ TK5012
- Nếu nhận được giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212- liên hàng đến
năm nay
- Ghi Có TK đơn vị bán
1.3.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (nhờ thu).
1.3.3.1. Khái niệm
Uỷ nhiệm thu (UNT) là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ
Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho đơn vị bên mua theo hợp đồng thoả thuận
1.3.3.2. Quy trình thanh toán

Hình thức thanh toán UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài khoản tại
cùng chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh khác nhưng cùng hệ thống
Ngân hàng
Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán bằng UNT
(1)
(5) (2) (4a)
(4b)
(3)
1. Người bán giao hàng hóa dịch vụ cho người mua
2. Bên bán nộp UNT kèm hóa đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng
3. Ngân hàng bên bán chuyển UNT, bản sao hóa giao hàng cho NH bên mua
4a. NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ cho người mua
4b. Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán
5. Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho người bán
1.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng
15
Đơn vị bán Đơn vị mua
NH bên bán NH bên mua
Thư tín dụng là là một văn bản cam kết có điều kiện được Ngân hàng mở
theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán. Theo đó Ngân hàng thực
hiện yêu cầu của người mở thư tín dụng để trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân
hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ
chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện thanh toán của thư tín dụng .
Thư tín dụng dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi
hỏi bên mua phải có đủ tiền để chi trả khi đến hạn thanh toán đã thoả thuận và
phù hợp với số tiền hàng đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký. Đ-
ược áp dụng để thanh toán giữa hai khách hàng cùng hệ thống (vì liên quan
đến ký hiệu mật và việc ứng vốn) hoặc hai Ngân hàng khác hệ thống trên cùng
địa bàn (phải qua một Ngân hàng trung gian là Ngân hàng cùng hệ thống với
Ngân hàng phục vụ người mua và có tham gia thanh toán bù trừ với Ngân

hàng của người bán)
Hiện nay thư tín dụng được áp dụng khá phổ biến trong thanh toán quốc
tế, còn trong nước thì hầu như không áp dụng vì thư tín dụng có nhược điểm:
quá trình thanh toán phức tạp kéo dài lại phải ký gửi tiền tại Ngân hàng làm ứ
đọng vốn của người mua
1.3.5. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng.
1.3.5.1. Khái niệm chung
Thẻ (CARD) là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ
thuật tin học ứng dụng trong Ngân hàng.
1.3.5.2. Đặc điểm cụ thể
Thẻ thanh toán là một hình thức thanh toán hiện đại vì nó gắn với ứng
dụng tin học Ngân hàng. Thẻ thanh toán được Ngân hàng phát hành và bán
cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ và các khoản thanh toán
khác hoặc rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả
tiền mặt tự động.
Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày viết hoá đơn cung ứng hàng
hoá dịch vụ người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ phải nộp biên lai vào Ngân
hàng đại lý để đòi tiền, quá thời hạn qui định trên Ngân hàng không tiếp nhận
thanh toán.
1.3.5.3. Phân loại thẻ:
16
Trên thế giới có rất nhiều loại thẻ thanh toán nhưng trước mắt ở Việt
Nam áp dụng 3 loại thẻ sau:
Thẻ A: Người sử dụng thẻ không phải lưu ký tiền vào Ngân hàng.
Thẻ B: Ngưởi sử dụng phải lưu ký tiền vào tài khoản 4273.
Thẻ C: áp dụg cho khách hàng được Ngân hàng cho vay.
Việc thanh toán bằng thẻ thanh toán thuận tiện cho khách hàng khi đi
công tác xa, nó được sử dụng ở các sân bay, khách sạn để hạn chế việc sử
dụng tiền mặt trong thanh toán các khoản dịch vụ hoặc các khoản mua bán
nhỏ.

17
Chương 2: Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
HD Bank quận Lê Chân thành phố Hải Phòng
2.1. Tổng quan về chi nhánh HD Bank Lê Chân
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh HD Bank Lê Chân
HDBank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước,
được thành lập từ ngày 04/01/1990. Trên nền tảng phát triển vững chắc, hiệu
quả, an toàn, HDBank là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững trong
thị trường tài chính ngân hàng.
Chi nhánh HD Bank Lê Chân có trụ sở tại số 6 đường Tô Hiệu, quân Lê
Chân, thành phố Hải Phòng. Được thành lập và đi vào hoạt động ngày 8 tháng
11 năm 2000.
Trụ sở của Ngân hàng đặt trên địa bàn rộng, là trung tâm của thành phố,
nơi tập trung nhiều cơ quan chức năng của thành phố như: UBND thành phố,
Kho bạc, Chi cục thuế,…Đồng thời trên địa bàn có nhiều công ty, doanh
nghiệp, dân cư khu vực đông đúc nên khách hàng rất phong phú.
Tính đến cuối năm 2005, biên chế của Ngân hàng là 34 người, trong đó
cán bộ nữ chiếm 60%, cán bộ nam chiếm 40%, đội ngũ cán bộ công nhân
viên của Ngân hàng đạt trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ cao: trong đó có
28 đồng chí trình độ đại học, 3 đồng chí trình độ cao đẳng, còn lại là trung
cấp.
Mặc dù là một chi nhánh Ngân hàng mới được tái lập lại cách đây 9 năm,
nhưng dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc cùng với sự bố trí nhân sự
hợp lý, các hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp nhau đã tạo nên một mô hình hoạt
động khá hiệu quả.
2.1.2. Mô hình tổ chức
18
Ban giám đốc
Phòng
Kinh doanh

Phòng
Kiểm soát
Phòng
Kế toán
Phòng
Tín dụng
Phòng
HCNS
2.1.3. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng HD Bank quận Lê Chân
Công tác huy động vốn luôn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì
Ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn. Bởi vì hoạt động chính
của Ngân hàng là "đi vay để cho vay" do đó công tác huy động vốn của mỗi
Ngân hàng là hoạt động cơ bản để đánh giá hiệu quả của các chính sách huy
động vốn, cơ cấu huy động vốn của mỗi Ngân hàng, bất kỳ Ngân hàng nào
cũng rất chú trọng đến hoạt này.
Theo bảng tổng kết nguồn vốn ta nhận thấy nguồn vốn tăng liên tục qua
3 năm, năm sau cao hơn năm trước. Biểu đồ sau đây sẽ thể hiện rõ hơn thực
trạng này:
Biểu đồ 2.1: Quy mô tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2011, 2012, 2013
( Đơn vị: Triệu đồng)
98.202
106.769
171.9
0
50
100
150
200
2011 2012 2013

T?ng ngu?n v?n huy d?ng
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2011, 2012, 2013)
+ Năm 2012 nguồn vốn huy động được là 106.769 triệu đồng, tăng so
với năm 2011 là 8.576 triệu đồng (bằng 8,02%). Đến năm 2013 tổng nguồn
vốn tăng khá nhanh đạt 171.900 triệu đồng, so với năm 2012 tăng 65.131 triệu
đồng, tỷ lệ tăng là 61% và tăng 73.698 triệu đồng so với năm 2011.
Lý do để chi nhánh có thể đạt được những kết quả như vậy là do ban
lãnh đạo Ngân hàng luôn luôn quan tâm, chú trọng đến công tác huy động
nguồn vốn, tận dụng mọi nguồn vốn của các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa
bàn, thay đổi lề lối tác phong làm việc với phương châm "còn khách hàng còn
phục vụ", giải phóng khách hàng nhanh. Vì vậy, mặc dù Ngân hàng ở liền kề
19
Kho Bạc, hệ thống Kho Bạc luôn huy động với lãi suất cao hơn nhưng Ngân
hàng vẫn thu hút được nhiều khách hàng, điều này chứng tỏ Ngân hàng rất có
uy tín với khách hàng, đây là thành tích đáng kể của Ngân hàng.
2.1.4. Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng HD Bank Lê Chân
Huy động vốn đã khó, song làm như thế nào để sử dụng nguồn vốn đã
huy động được một cách có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao nhất với chi phí
thấp nhất lại là điều vô cùng khó khăn đối với những người làm Ngân hàng
cũng như đối với các công ty tài chính, tổ chức tài chính tín dụng…
Là một chi nhánh của HD Bank , hoạt động chủ yếu của Ngân hàng HD
Bank Lê Chân dựa trên đi vay và cho vay phần lớn là doanh nghiệp tư nhân,
hộ sản xuất, cá nhân với mục đích đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Biểu đồ2.2: Quy mô tăng trưởng dư nợ cho vay tại HD Bank Lê Chân
(Đơn vị: Triệu đồng)
101.983
127.763
142.508
0

40
80
120
160
2011 2012 2013
Tong du no
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013)
Qua biểu 2 ta thấy trong năm 2013 hoạt động tín dụng của Ngân hàng
có nhiều khởi sắc. Tổng dư nợ tín dụng tính đến cuối năm 2011 là 101.983
triệu đồng, cuối năm 2012 là 127.763 triệu đồng và năm 2013 là 142.508 triệu
đồng.
Trong đó năm 2013, dư nợ tín dụng ngắn hạn là 83.818 triệu đồng, chiếm
58,8% tổng dư nợ, tăng 12.456 triệu đồng so với năm 2012 và tăng 21.781
triệu đồng so với năm 2011. Trong khi đó, dư nợ trung và dài hạn năm 2013 là
58.690 triệu đồng, chiếm 41.2% tổng dư nợ tín dụng, so với năm 2012 tăng
với số tiền là 2.289 triệu đồng và tăng 18.744 triệu đồng so với năm 2011.
20
Có thể nói trong ba năm qua hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh
đã đạt được nhiều kết quả khả quan, Ngân hàng luôn bám sát mục tiêu, yêu
cầu thực tại, mở rộng đầu tư với mọi thành phần kinh tế, sử dụng tối đa nguồn
vốn vào tái đầu tư nhằm thu lợi nhuận nên tổng dư nợ của Ngân hàng ngày
càng tăng cao.
2.1.5. Về công tác thanh toán:
Thực hiện nghị định của Chính Phủ và các văn bản chế độ của Ngân
hàng Nhà nước về thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời các hệ thống
Ngân hàng không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ hiện đại
vào trong công tác thanh toán và mở rộng các dịch vụ thanh toán. Do vậy đẩy
nhanh được tốc độ thanh toán, khối lượng thanh toán tăng nhiều so với trước
đây. Thời gian thanh toán được rút ngắn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
các doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những

chuyển biến tích cực trên đã tác động tới tình hình kinh tế xã hội, góp phần
đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá Ngân hàng. Tính đến 31/12/2012:
+ Thanh toán điện tử: 16.069 món tăng 20% so năm 2011; doanh số đạt
2.540 tỷ đồng tăng 11% so với năm 2011
+ Thanh toán bù trừ qua NHNN đạt 3.957 món tăng 22%, doanh số 817
tỷ đồng tăng 34% so với năm 2011
+ Số lượng tài khoản mở và giao dịch là:
- Tài khoản tiền gửi: 28.571 tài khoản.
- Tài khoản tiền vay: 5.217 tài khoản.
Số lượng thẻ tiết kiệm đang lưu hành đến 31/12/2012 là 32.405 thẻ so
với năm 2011 tăng 10%. Có 6.112 lượt hộ làm nghề thủ công nghiệp thương
mại, dịch vụ được chi nhánh cho vay vốn mà không cần mở tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng.
2.1.6. Về tình hình chiến lược khách hàng
HD Bank với định hướng:“Phát triển - Bền vững” coi sự thành đạt của
khách hàng là kết quả và mục đích hoạt động của mình. Thực hiện phương
châm Ngân hàng và khách hàng cùng kinh doanh kết hợp và tạo điều kiện để
cùng phát triển, coi trọng khách hàng truyền thống mở rộng mối quan hệ, tìm
kiếm khách hàng mới đưa ra những dịch vụ hấp dẫn thu hút khách hàng có
21
quan hệ vay vốn, mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua mạng máy tính của
hệ thống HD Bank.
2.2. Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại HD Bank Lê Chân
2.2.2. Tình hình chung thanh toán không dùng tiền mặt tại HD Bank Lê
Chân
Cũng như các mặt hoạt động kinh doanh khác, công tác thanh toán
không dùng tiền mặt tại HD Bank Lê Chân đang từng bước chuyển đổi để phù
hợp với yêu cầu thanh toán của nền kinh tế.
Bảng 2.1: Tình hình thanh toán tại HD Bank Lê Chân
(Đơn vị : Triệu đồng)

Chỉ tiêu
2011 2012 2013
12/11
(%)
13/12
(%)
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Thanh toán bằng TM 6,387,932 40% 4,960,210 28% 3,846,276 20.40% -22.35% -22.46%
TT không dùng TM 13,584,427 60% 17,672,916 72% 18,814,057 79.60% +30.10% +6.46%
Thanh tóan chung 19,972,359 100% 22,633,126 100% 22,660,333 100% +13.32% +0.12%
(Nguồn: Báo cáo thanh toán không dùng tiền mặt)
Công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại HD Bank Lê Chân ngày
càng được củng cố và hoàn thiện. Nó có ưu điểm hơn hẳn so với thanh toán
bằng tiền mặt là: Thanh toán được một khối lượng tiền lớn mà không cần phải
tổ chức vận chuyển tiền, kiểm đếm, bảo quản, đảm bảo nhanh chóng, chính
xác, an toàn. Cho nên những khoản thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hầu hết
thanh toán bằng chuyển khoản, còn những khoản thanh toán bằng tiền mặt chủ
yếu là chi tiết kiệm, kỳ phiếu đến hạn, chi lương. Số liệu ở bảng 2.1 cho ta
thấy công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngày càng được
hoàn thiện và thực hiện tốt, cho nên năm 2012 thanh toán không dùng tiền mặt
đạt 17.672.916 triệu đồng chiếm 72% trong tổng thanh toán chung của chi
nhánh trong khi đó doanh số thanh toán bằng tiền mặt chỉ có 4.672.210 triệu
đồng chiếm 28% trong tổng doanh số thanh toán chung. Đáp ứng được nhu
cầu khách hàng là nhanh, chính xác và an toàn nên sang năm 2013 doanh số
thanh toán không dùng tiền mặt đã đạt mức 18.814.057 triệu đồng chiếm
79.6% trong tổng doanh số thanh toán chung trong khi đó doanh số thanh
toán bằng tiền mặt là 3.846.276 triệu đồng chiếm 20.4% trong tổng doanh số
thanh toán chung và giảm 22.46% so với cùng kỳ năm 2012.
22
Như vậy, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng công tác thanh toán

không dùng tiền mặt đang dần chiếm ưu thế trong công tác thanh toán tại chi
nhánh. Những đổi mới trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt của chi
nhánh, trước hết phải kể đến việc thực hiện tin học hóa công nghệ thanh toán,
nó đẫ đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian thanh
toán, khắc phục được tình trạng thanh toán chậm trễ, sai sót
Bảng 2.2: Tình hình TTKDTM tại HD Bank Lê Chân
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
12/11
(%)
13/12
(%)
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Dân cư 866.184 6 3% 1.225.351 6.9% 1.820.109 9.6% + 41.47% +48.54%
DN ngoài quốc doanh 3.184.666 23.44% 5.648.106 31.9% 7.462.378 39.7% +77.35% +32.12%
DN quốc doanh 9.533 577 70.26% 10.799.459 61.2% 9.531.570 50.7% +13.28% -11.74%
Thanh toán KDTM 13.584.427 100% 17.672.916 100% 18.814.057 100% +30.10% +6.46%
( Nguồn: Báo cáo thanh toán KDTM tại HD Bank Lê Chân)
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận ra, mặc dù tỷ trọng trong công tác
TTKDTM tại chi nhánh ngày càng tăng, nhưng đối tượng tham gia thanh toán
vẫn còn hạn chế, chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh. Năm 2012 thanh
toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt
5.648.106 triệu đồng chiếm 31.9% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt,
trong khi đó tỷ trọng của các doanh nghiệp quốc doanh là 61.2% đạt
10.799.459 triệu đồng nhưng sang năm 2013 tỷ trọng thanh toán không dùng
tiền mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 7.462.378 triệu đồng
chiếm 39.7% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, tăng 32.12% so với
cùng kỳ năm trước.
Tỷ trọng tăng trưởng thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh không cao, năm 2013 mặc dù chi nhánh đã có những
biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân mở tài
khoản nhưng tốc độ tăng trưởng của việc mở rộng đối tượng tham gia thanh
toán không dùng tiền mặt vẫn còn thấp. Bên cạnh nguyên nhân khách quan do
tâm lý “thích dùng tiền mặt” của đại bộ phận người dân Việt Nam nhưng chủ
yếu là do ngành Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến lượng khách hàng mà
thu nhập chiếm phần lớn trong tổng thu nhập quốc dân- doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
23
2.2.3. Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng HD
Bank quận Lê Chân
Những đổi mới trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt của ngân
hàng HD Bank quận Lê Chân, trước hết phải kể đến việc thực hiện tin học hoá
công nghệ thanh toán, nó đã đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển chứng từ, rút
ngắn thời gian thanh toán, khắc phục được tình trạng chậm trễ, sai sót.
Bảng 2.3: Tình hình thanh toán KDTM tại Ngân hàng HD Bank Lê Chân
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
02/01
(%)
03/02
(%)
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Uỷ nhiệm chi 7.613.516 56% 4.236.824 24% 2.900.732 15.4% -44.35% -31.54%
Uỷ nhiệm thu 696.234 5.1% 10.677 0.06% 812 0.004% -98.47% -9239%
T.T bằng séc 2.260.603 16.6% 1.188.464 6.7% 1.001.074 5.3% -47.43% -15.77%
Ngân phiếu thanh
toán
3.014.074 22.3%

Thanh toán địên tử 12.236.951 69.24% 13.911.439 79.296% +13.68%
T.T.T KDTM 13.584.427 100% 17.672.916 100% 18.814.057 100% +30.10% +6.46%
( Nguồn: báo cáo thanh toán KDTM)
Theo Quyết định số 309 ngày 9/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước hệ thống thanh toán liên Ngân hàng bắt đầu hoạt động, qua số liệu ở
bảng 2.3 ta thấy hiện nay Ngân hàng HD Bank quận Lê Chân chủ yếu là thanh
toán điện tử. Năm 2011 khi hình thức thanh toán điện tử chưa ra đời thì ủy
nhiệm chi đạt 7.613.516 triệu đồng chiếm 56% trong tổng trị giá thanh toán
không dùng tiền mặt của chi nhỏnh. Nhưng sang năm 2012 thanh toán bằng
UNC chỉ chiếm 24% và thanh toán bằng chuyển tiền điện tử, thanh toán bù
trừ chiếm 69,24% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
HD Bank Lê Chân. Sự ra đời tất yếu của hình thức thanh toán điện tử trong sự
bùng nổ công nghệ đã khẳng định tính ưu việt của hình thức thanh toán này,
đặc biệt năm 2013 thanh toán điện tử đạt 13.911.439 triệu đồng chiếm
79,296% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh tăng
13,68% so với năm 2012 còn thanh toán UNC, UNT, Séc đều giảm so với năm
2012. Đạt được kết quả như trên là do chi nhánh đã trang bị đầy đủ máy vi
tính và thực hiện nối mạng để thanh toán. Việc thanh toán chuyển tiền qua
24
mạng vi tính đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đã tạo được
uy tín đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch.
2.2.2.1. Thanh toán séc tại Ngân hàng HD Bank Lê Chân
Séc là một trong những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
hữu hiệu. Mặc dù séc đã được sử dụng khá rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới,
song đối với Việt Nam, việc thanh toán bằng séc trong tầng lớp dân cư vẫn
còn là điều mới mẻ.
Qua khảo sát thực tiễn tình hình thanh toán bằng séc tại Ngân hàng HD
Bank Lê Chân hiện nay còn thấp cụ thể như sau:
Bảng 2.4: Tình hình thanh toán bằng séc tại Ngân hàng HD Bank Lê Chân
(Đơn vị : triệu đồng)

Chỉ tiêu
2011 2012 2013
12/11 13/12
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Thanh toán bằng séc 2.260.603 16.64% 1.188.464 6.7% 1.001.074 5.3% -47.43% -15.77%
TT không dùng TM 13.584.427 100% 17.672.916 100% 18.814.057 100% +30.10%+6.46%

(Nguồn: Báo cáo TTKDTM tại Ngân hàng HD Bank Lê Chân )
Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng số thanh tóan bằng séc năm 2011 là
2.260.603 triệu đồng đạt 16,64% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt.
Nhưng sang năm 2012 với sự ra đời của hình thức thanh toán điện tử thanh
toán bằng séc giảm còn là 1.188.464 triệu đồng chiếm 6,7% trong tổng thanh
toán không dùng tiền mặt, giảm 47,43% so với cùng kỳ năm 2011. Năm 2013
thanh toán bằng séc là 594 món số tiền là 1.001.074 triệu đồng chiếm 5.3%
trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt giảm 15,77% so với năm 2002.
Thanh toán bằng séc chưa được các tổ chức kinh tế , các doanh nghiệp
và dân cư chấp nhận và sử dụng, nó chưa trở thành công cụ thanh toán phổ
biến và thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày của dân cư. Điều đó chứng
tỏ bên cạnh những ưu điểm là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông,
tiết giảm chi phí trong các khâu in ấn tiền, kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản
tiền, thì thanh toán bằng séc vẫn còn những mặt hạn chế như: mức thu nhập
của đại bộ phận những người dân còn thấp, phạm vi thanh toán còn hẹp, nên
tính khuyến khích sử dụng séc bị hạn chế. Để đẩy mạnh thanh toán séc trong
công tác thanh toán không dùng tiền mặt cần phải bổ sung quy định chặt chẽ
25

×