Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tại TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ hoàng phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.08 KB, 78 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN I: Tổng quan về công ty TNHH sản xuất thương mại va dịch vụ Hoàng
Phát 5
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất thương mại va dịch vụ Hoàng
Phát 5
1.1. Giới thiệu chung 5
1.2. Qúa trình hình thành và phát triển 5
1.3 Môi trường hoạt động của Công ty 7
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty 8
1.5 Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 10
2. Tổ chức vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty 12
3. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và các phòng ban khác 15
1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã đạt được: 16
PHẦN II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 18
2.1. Kế toán vốn bằng tiền 18
2.1.1 Kế toán vốn bằng tiền mặt 18
2.1.2. Kế toán vốn bằng tiền gửi ngân hàng 24
2.1.3. Kế toán các khoản tạm ứng 28
2.2 Kế toán tiền lương 30
2.3. Kế toán tài sản cố định 39
2.3.1 Nguyên tắc hạch toán TSCĐ 39
2.3.2. Thực trạng kế toán tài sản cố định của Công ty TNHH SX TM &DV Hoàng Phát 43
2.4 Kế toán bán hàng: 46
2.4.1. Đặc điểm hàng hóa của Công ty 46
2.4.2. Trình tự hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH
SX TM & DV Hoàng Phát 48
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH SX TM & DV HOÀNG PHÁT 87
3.1. Nhận xét chung 87
3.2.Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH SX TM & DV Hoàng
Phát 87
88
KẾT LUẬN 88
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006, Đất nước chúng ta có rất nhiều niềm vui và tổ chức thành
công Hội nghị APECT lần thứ 14, và là thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO .Đây vừa là niềm vui,niềm tự hào của đất nước
chúng ta cũng là thách thức rất lớn khi chúng ta hội nhập với nền kinh tế toàn
cầu. Những tác động trên cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất ,kinh
doanh của nền kinh tế cũng như đến mỗi doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, việc tiêu thụ hàng hóa ,phân tích doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng.Sự quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản phẩm
hàng hóa của mình tiêu thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận đảm
bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra,doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Để có quá trình phân
tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một khâu
cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa. Có thể nói rằng tiêu thụ hàng
hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu thụ là một giai
đoạn không thể thiếu ttrong mỗi chu kỳ kinh doanh và chu kỳ giải quyết tốt
được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng
của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hóa một cách hợp lý.Để

biết được doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán phân
tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.Vì thế việc hạch toán doanh
thu và xác định két quả kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò rất quan
trọng. Kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một
trong những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về những thông tin
kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao, nhất là khi nền kinh tế đang
trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết
những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng thị phần của
mình trên thị trường.
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty TNHH sản xuất thương mại
và dịch vụ Hoàng Phát là một Doanh nghiệp thương mại đã sử dụng kế toán
để điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trong đó kế
toán theo dõi tiêu thụ bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh hàng hóa
bán ra ,chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Để làm được điều đó doanh nghiệp cần phải có nhiều phương án tổ chức cũng
như các chiến lược kinh doanh vì vậy kế toán bán hàng và cung cấp dich vụ
được coi là rất quan trọng trong kế toán doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa lý
luận muốn đi sát thực tế và nâng cao hiếu biết về kế toán bán hàng và cung
cấp dịch vụ em đã tiến hành đến thực tập tại với sự giúp đỡ nhiệt tinh của các
anh chị em trong phòng kế toán công ty cũng như sư hướng dẫn tận tình của
cô giáo đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập cơ sở ngành này.
Nội dung của báo cáo này ngoài Lời mở đầu và Kết luận, báo cáo gồm
3 phần chính đó là:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ
Hoàng Phát
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty .

Phần III: Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán tại Công ty.
Mặc dù đã cố gắng nhưng với kiến thức và kinh nghiệm còn ít nên báo
cáo tốt nghiệp của em còn nhiều khiếm khuyết và sai sót, Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ góp ý của thày giáo hướng dẫn, của các anh chị trong Công
ty để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng02 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
PHẦN I: Tổng quan về công ty TNHH sản xuất thương mại va dịch vụ
Hoàng Phát.
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất
thương mại va dịch vụ Hoàng Phát.
1.1. Giới thiệu chung
Tên giao dịch: Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hoàng
Phát.
* Địa chỉ: Số nhà 53 hàng điếu – P. Cửa Đông – Q. Hoàn Kiếm –
TP. Hà Nội.
* Tên viết tắt: Công ty TNHH SX TM& DV Hoàng Phát
Mã số thuế: 0101797328
Tel : 04.39232706
Fax: 04.39231120
Số vốn ban đầu khoản 6.265 triệu đồng
Tổng số CNV: 20 người
Đại diện theo pháp luật: Hoàng Anh
Chức danh: Giám đốc Công ty
1.2. Qúa trình hình thành và phát triển
Căn cứ theo Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005 và Điều lệ Công ty,

Công ty được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh số 0101797328 ngày 08 tháng 07 năm 2006. Sau quá trình hoạt
động Công ty xin thay đổi đăng ký lần 1 vào ngày 08 tháng 07 năm 2007 và
đã được Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội thông qua.
Công ty được thành lập dựa trên luận doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, có quyền và nghĩa vụ nhân sự theo luật quy định, tự chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con
dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng theo quy định nhà nước.
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hoàng Phát, đã không
ngừng phát triển và lớn mạnh. Hoạt động của công ty được tiến hành ổn định,
trải qua 8 năm xây dựng và phát triển đến nay công ty đã đứng vững trên thị
trường.Tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn,
cho nên thu nhập của người lao dộng cũng ngày càng được tăng lên.
Ngày nay, được sự hài lòng và tin cậy của khách hàng đã giúp Công ty
ngày càng phát triển lớn mạnh. Công ty luôn coi trọng vấn đề nhân lực trong
chiến lược phát triển của công ty. Công ty sở hữu một đội ngũ chuyên gia
đông đảo, trẻ trung, năng động, sáng tạo, tận tâm và đầy nhiệt huyết với nghề,
có trình độ chuyên môn cao. Đội ngũ nhân viên liên tục được cập các kiến
thức và công nghệ mới sẵn sàng làm thỏa mãn các đòi hỏi khắt khe của khách
hàng. Đội ngũ nhân viên của công ty được làm việc trong một môi trường
năng động, đầy thử thách, giúp cho nhân viên trong công ty ngày càng tích
lũy được nhiều kinh nghiệm hơn trong các lĩnh vực hoạt động của mình.
Nhân viên của công ty luôn hướng tới tình cảm cao đẹp, có những tinh
thần bao năm xây đắp. Nền văn hóa đó đóng vai trò quyết định trong sự
nghiệp của công ty hôm nay và cả mai sau.Tinh thần và nhân học đó là nền
tảng vững chắc cho sự phát triển của công ty. Biểu hiện cao nhất của nền văn
hóa đó là sự lao động quên mình, sáng tạo tột bậc tạo nên thành công của

Công ty ngày hôm nay.
* Ngành nghề kinh doanh
Chuyên kinh doanh các sản phẩm như:
+ Kinh doanh nguyên, phụ liệu hàng may mặc…
+ Kinh doanh vải gia da, màng nhựa, ….
+ Kinh doanh các sản phẩm Đệm, mút….
+ Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định phát luật.
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Như vậy khi thực hiện cổ phần, công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc hoạt động kinh doanh sau này.
Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hoàng Phát từ khi thành
lập đã trả qua 8 năm trưởng thành và phát triển, từng bước vươn lên là một
doanh nghiệp đứng khá vững trên thị trường.
Công ty chuyên kinhdoanh các sản phẩm có chất lượng cao theo đơn đặt
hàng của khách hàng. Công ty có hệ thống chất luợng đạt tiêu chuẩn ISO
9002. Trong những năm qua, sản phẩm của công ty luôn được ưa thích và
binh chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
* Tình hình nhân lực
Để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh ngày một phát triển, Công ty có kế
hoạch bố trí nhân lực phù hợp với năng lực của nhân viên. Công ty luôn tạo
điều kiện cho nhân viên có thể phát huy tối đa năng lực của mình. Bên cạnh
đó, Công ty cũng có môi trường làm việc lành mạnh, năng động giúp cho
nhân viên có thể học hỏi, trau dồi thêm kinh nghiệm làm việc, giao lưu giữa
các bộ phận để tạo mối quan hệ nội bộ chặt chẽ.
Cơ cấu lao động :
Đại học 3 Người
Cao đẳng 5 Người
Trung cấp, TH chuyên nghiệp 2 Người

Công nhân 5 Người
1.3 Môi trường hoạt động của Công ty
Môi trường hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là lĩnh vực buôn bán
kinh doanh vải gia da, màng nhựa, mút…
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Các khách hàng chủ yếu của Công ty là những khách hàng có nhu cầu về
các mặt hàng mà Công ty kinh doanh, hoạt động. Khách hàng hoạt động cùng
lĩnh vực hoặc có nhu cầu về các mặt hàng của Công ty.
Khách hàng chủ yếu của Công ty : Công ty TNHH MTV nội thất Xuân
Hoà, Công ty TNHH Hàn Việt, Công ty CP nội thất Hoà Phát, Công ty CP
nội thất 190, Công ty TNHH Sơn Mai, Đặc biệt công ty là đại lý số 1 cuả
công ty CP Nhựa Phú Lâm chi nhánh Hải Phòng
Khách hàng cạnh tranh như : Công ty CP nhựa Rạng Đông,công ty
TNHH SX và TM Phú Lâm
Vì vậy,trong quá trình kinh doanh, Công ty luôn đề cao việc tìm hiểu về
các đối thủ cạnh tranh hoạt động cùng ngành nghề để có những biện pháp,
hoạch định mới trong kinh doanh. Qua đó, đưa ra được những chiến lược phát
triển riêng để giữ được vị thế của mình trên thị trường.
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ
Hoàng Phát được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả cao, cung cấp kịp thời,
đầy đủ mọi thông tin theo yêu cầu quản lý.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng là phải bố
trí cơ cấu quản lý phù hợp với quy mô và khả năng sản xuất của Công ty. Để
phù hợp với quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ phận quản lý của Công
ty được hình thành theo cơ cấu phòng ban và chức năng nhiệm vụ khác nhau.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được thiết lập theo mô hình trực tiếp. Giám đốc
là người đứng đầu có quyết định cao nhất, dưới có các phòng ban với chức

năng nhiệm vụ khác nhau.
Cụ thể cơ cấu hoạt động của Công ty gồm: Ban giám đốc, phòng tài
chính- kế toán, phòng kinh doanh
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Sơ đồ: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
* Giám đốc : Điều hành và quyết định mọi hoạt động hàng ngày của
công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện các quyền và trách
nhiệm được giao.
* Phó giám đốc : Giúp việc cho Giám đốc công ty còn có Phó giám đốc
làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong công tác nội chính và trực tiếp
quản lí các phòng ban thuộc trách nhiệm của mình, thu thập, cung cấp thông
tin sản xuất kinh doanh đầy đủ đủ giúp đỡ Giám đốc đề ra các quyết định
sáng suốt lãnh đạo công ty.
* Phòng tài chính kế toán : Tham mưu giúp việc cho Phòng giám đốc
quản lý tài chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính kế toán theo đúng luật kế
toán của Nhà nước và cấp trên đề ra. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
quản lý tài chính, chủ động khai thác nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát hoạt động của đồng vốn để việc đầu tư
có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích.
* Phòng kinh doanh : Là đầu mối xây dựng hệ thống định mức vật tư
cho các hợp đồng thực hiện. Quản lý việc thực hiện theo định mức trong quá
trình triển khai thực hiện hợp đồng. Tăng cường công tác nghiên cứu thị
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
9
Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng
KD
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
TCKT
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
trường để đầu tư đẩy mạnh kinh doanh bao gồm hàng xuất, hàng nhập và
hàng nội địa. Đề xuất với Lãnh đạo Công ty các chủ trương, chính sách phù
hợp với tình hình thực tế trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa.Theo dõi chặt
chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, giá cả, nhu cầu hàng hóa để tham
mưu cho Lãnh đạo Công ty trong việc đàm phán tiến tới ký kết các hợp đồng
kinh tế
* Phòng kỹ thuật : Tổ chức thực hiện các công việc được giao bảo đảm
các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an toàn và đúng Pháp luật Nhà
nước;
1.5 Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
Với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh như đã trình bày ở trên,
công ty TNHH đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập
trung. Mọi công việc kế toán đều được thực hiện đày đủ, có chất lượng từ
khâu xử lý các chứng từ gốc ban đầu đến việc lập các báo cáo tài chính theo
đúng quy định phát luật.
Sơ đồ: Bộ máy kế toán của công ty
Chức năng của bộ phận kế toán:
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Ý thức được điều này,
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
10
Kế toán

trưởng
Kế toán thanh
toán
Kế toán vật
tư, hàng hoá
Kế toán tiêu
thụ & XĐKQ
Thủ quỹ
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hoàng Phát đã chú trọng tới
việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý.
Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hoàng Phát hoạt động
trên địa bàn rộng, mỗi cửa hàng trực thuộc đều có một kế toán xử lý các
chứng từ ban đầu giúp cho kế toán công ty có được chứng từ chính xác.
- Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty với nhiệm
vụ:
+ Tổ chức và điều hành công việc chung của phòng kế toán, có trách
nhiệm chỉ đạo công việc cho các nhân viên trong phòng và chịu trách nhiệm
trước phát luật về những sai sót trong công tác quản lý tài chính của công ty.
+ Xét duyệt các báo cáo kế toán, thống kê và báo cáo tài chính của đơn
vị trực thuộc; Lập, tổng hợp đầy đủ và gửi đúng hạn báo cáo kế toán, thống kê
và quyết toán tài chính của Công ty theo chế độ qui đinh.
+ Nghiên cứu các chế độ chính sách trong lĩnh vực thuế, tài chính, của
Nhà nước nhằm đưa ra cách thực hiện phù hợp. Tổ chức phổ biến và hướng
dẫn kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán, thông kế hiện hành cho cấp
dưới và các bộ phận liên quan.
+ Tổ chức bảo quản, lưư trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu
và số liệu kế toán của Công ty. Chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo tài chính
kế toán trước Ban Giám đốc và cơ quan hữu trách.
- Kế toán thanh toán:

+ Có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân
hàng và theo dõi các khoản tạm ứng.
+ Theo dõi tình hình phát sinh công nợ trong pham vi quản lý quyết
định, chi tiết theo từng đối tượng. Phát hiện những bất hợp lý, mất cân đối,
các hiện tượng nợ đọng, không có khả năng thu hồi báo cáo với Kế toán
trưởng và Ban giám đốc để có biện phát xử. Báo cáo tình hình công nợ định
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
11
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
kỳ hoặc thời điểm theo chế độ báo cáo hiện hành hoặc theo yêu cấu của Ban
giám đốc. Lập biên bản đối chiếu công nợ khi có yêu cầu ( của Ban Giám đốc
hoặc Kế toán trưởng) và cuối mỗi niên độ kế toán. Cung cấp số liệu tổng hợp
hoặc chi tiết phục vụ cho công tác quyết toán. Lưu trữ, bảo quản chứng từ Kế
toán, bảo mật số liệu Kế toán.
- Kế toán vật tư, hàng hoá:
Lập chứng từ kế toán ban đầu ( Phiếu nhập, phiếu xuất) dựa vào chứng
từ gốc hợp lệ. Kiểm tra việc thực hiện phát hành và lưu chuyển chứng từ theo
quy định. Cùng kế toán công nợ đối chiếu các số liệu nhập - xuất - tồn với các
chứng từ liên quan. Có nhiệm vụ kiêm kê kho khi được yêu cầu. Lưu trữ, bao
quản chứng từ kế toán, bảo mật số liệu kế toán.
- Kế toán tiêu thu và xác định kết quả:
Là người có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của công ty, và làm nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
- Thủ quỹ:
Là người chịu ttrách nhiệm về quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Hàng
ngày căn cứ vào phiếu thu chi hợp lệ để nhập quỹ hoặc xuất quỹ. Cuối ngày
đối chiếu với kế toán thanh toán, nếu có sai sót phải sửa chữa kịp thời. Nếu
phát hiện thừa hoặc thiếu tiền mặt tại quỹ phải tìm ra nguyên nhân và đưa ra
biện phát xử lý. Phát lương hàng tháng theo bảng luơng cho từng bộ phận.

Rút hoặc nộp tiền qua ngân hàng khi có yêu cầu.
2. Tổ chức vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán công ty áp dụng :chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam theo Quyết đinh số 15/2006 QĐ- BTC ngày 20/03/2006
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: hình thức “Nhật ký chung”
Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Đơn vị tiền tệ sử dụng:
Sử dụng đồng Việt Nam trong ghi chép và hạch toán
Khi quy đổi đồng tiền khác: căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước công bố vào
thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên tắc đánh giá: theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ.
Phương pháp khấu hao: Áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng
theo thông tư số 203/2009/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày
20/10/2009.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp
binh quân.
Phương pháp tính các khoản dự phòng: Căn cứ vào trị giá hàng tồn kho
và mức độ giảm giá trên thị trường.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính các khoản dự phòng: Căn cứ vào trị giá hàng tồn kho
và mức độ giảm giá trên thị trường.
Tại công ty, moị nghiệp vụ phát sinh đều phản ánh vào các chứng từ kế

toán. Các hoạt động mua bán hàng đều được lập chứng từ đầy đủ. Đây là
khâu ban đầu, là cơ sở pháp lý để hạch toán xuất, nhập kho hàng hoá.
Trong quá trình kinh doanh, công ty đã xây dựng hệ thống chứng từ sử
dụng theo quyết định 15/2006/ QĐ-BTC với mẫu phù hợp với chế độ kế toán.
Các chứng từ được sử dụng tại công ty gồm: Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho
hàng gửi bán , Hợp đồng kinh tế với khách hàng, Bảng kê chi tiết, Bảng kê
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
chi tiết, Sổ Nhật ký chung,
sổ cái, Sổ Nhật ký chi thu tiền, Sổ Nhật ký mua bán hàng, Sổ chi tiết về
nguyên vật liệu, tiền mặt,…
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty.Công ty sử dụng hệ
thống báo cáo tài chính theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
14/09/2006 của Bộ Tài Chính, bao gồm 4 báo cáo cơ bản là: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh
Báo cáo tài chính.
- Bên cạnh các báo cáo tài chính bắt buộc phải lập, công ty còn xây dựng
hệ thống báo cáo quản trị để phục vụ công tác quản lý chung của công ty:
Báo cáo doanh thu, tổng hợp vật tư, bảng kế bán hàng và công nợ, bảng kê
mua hàng và công nợ, biên bản đối chiếu công nợ,…
Trình tự ghi sổ: Thể hiện theo sơ đồ sau
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
14
Chứng từ gốc
Nhật ký chung Sổ chi tiết
Sổ cái tài khoản

Bảng chi tiết
số phát sinh
Sổ nhật ký chuyên dùng
dùng
dùng
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Đối chiếu
3. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và các phòng ban khác.
Mỗi một phòng ban trong bộ máy tổ chức quản lý được giao một nhiệm
vụ khác nhau và phải chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc của công ty về
nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên các phòng ban này có mối quan hệ hữu cơ với
nhau tạo nên một mối thống nhất hỗ trợ, cung cấp các thông tin liên quan để
hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng ban nói riêng và nhiệm vụ của toàn công ty
nói chung. Từ đó thúc đẩy hiệu quả hoạt động của công ty ngày càng cao hơn.
Các phòng ban đong vai trò nòng cốt trong việc tổ chức hoạt động của
công ty, trong đó phải kể đến sự đóng góp đáng kể của phòng kế toán. Với
quy mô hoạt động của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo
kiểu tập chung đó hỗ trợ cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động các phòng ban
của lãnh đạo công ty. Nhờ vậy ban lãnh đạo của công ty có thể giám sát một
cách tổng quan hoạt động của toàn công ty, đưa ra các quyết định khen
thưởng, phạt tiền các phòng ban, cá nhân một cách chính xác cũng như các
quyết định kinh doanh nhanh chóng, kịp thời với nhu cầu thị trường và yêu
cầu quản trị. Thông qua các số liệu kế toán qua các tháng, quý, năm để phòng
kinh doanh của công ty có kế hoạch bán hàng, tìm nguồn hàng đảm bảo chất
lượng và gía cả hợp lý. Đồng thời, bộ máy kế toán là cánh tay đắc lực hỗ trợ
cho mọi quyết định quản lý của Ban Giám đốc công ty.
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
15

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã đạt được:
Bảng tóm tắt các số liệu tài chính trong 3 năm gần đây:
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013
1
Tổng tài sản có
8.644.645.499 8.452.481.91
4
7.641.683.289
2
Tài sản có lưu động
8.644.645.499 8.452.481.91
4
6.943.261.563
3
Tống số tài sản nợ
4.086.361.365 3.876.736.64
0
3.063.305.143
4
Tài sản nợ lưu động
4.086.361.365 3.876.736.64
0
3.063.305.143
5
Lợi nhuận trước thuế
127.233.267 21.165.018 37.886.413
6
Lợi nhuận sau thuế

107.805.222 17.461.140 31.256.291
Do những năm gần đây nền kinh tế khủng hoảng mạnh nên khả năng
kinh doanh của công ty cũng gặp nhiều khó khăn nhưng đến năm 2013 thì
Công ty cũng có những kế hoạch kinh doanh mới để khôi phục hoạt động
kinh doanh.
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Qua bảng số liệu trên, ta thấy các chỉ tiêu kinh tế đạt được trong năm
2012- 2013 đã phản ánh được hiệu quả kinh doanh của Công ty, lợi nhuận của
năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là: Doanh thu BH & DV năm 2013 cao
hơn năm 2012 là 2.276.506.390 đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,77%, lợi
nhuận gộp BH & DV cũng tăng 359.985.540 đ tương ứng với tỷ lệ tăng là
56,54%.
Doanh thu thuần năm 2013 đã tăng 13,77% so với năm 2012 trong khi
đó giá vốn của hàng xuất bán lại tăng 12,06% (tỷ lệ tăng của giá vốn thấp hơn
tỷ lệ tăng của doanh thu là 1,71%) điều này dẫn đến tỷ lệ tăng của lợi nhuận
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
Chỉ tiêu 2012 2013
2013/2012
+/-
1. Doanh thu bán hàng và CCDV 16.524.023.140 18.800.529.530 2.276.506.390
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 16.524.023.140 18.800.529.530 2.276.506.390
4. Giá vốn hàng bán 15.887.343.355 17.803.864.205 1.916.520.850
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 636.679.785 996.665.325 359.985.540
6. Doanh thu hoạt động tài chính 4.494.558 1.380.602 (3.113.956)
7. Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí quản lý kinh doanh 620.009.325 960.159.514 340.150.189

9. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 21.165.018 37.886.413 16.721.395
10. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận trước thuế 21.165.018 37.886.413 16.721.395
14. Chi phí thuế TNDN 3.703.878 6.630.122 2.926.244
15. Lợi nhuận sau thuế 17.461.140 31.256.291 13.795.151
17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
tăng so với tỷ lệ tăng của doanh thu thuần . Chi phí quản lý kinh doanh cũng
tăng so với năm trước là 54,86%.
Tóm lại, năm 2013 là năm có nhiều biến động về hoạt động kinh doanh
nhưng nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty vẫn rất khả quan, doanh
thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Công ty không những đảm bảo
được nguồn tài chính để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh mà còn tạo
được cho mình vị thế vững chắc trên thị trường, ngày càng thu hút được nhiều
khách hàng.
PHẦN II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hoàng Phát.
2.1. Kế toán vốn bằng tiền
2.1.1 Kế toán vốn bằng tiền mặt
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình
thức tiền tệ bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư,
hàng hóa để sản xuất kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán, thu hồi các
khoản nợ. Vì vậy, quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán ngay
của doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn lưu động.
• Nguyên tắc hạch toán
- Khi hạch toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là đồng Việt

Nam để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt
Nam thei tỷ giá ngân hàng quy định. Đồng thời phải theo dõi trên sổ nguyên
tệ các loại.
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Mọi khoản thu, chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm
thực hiện. Thủ quỹ không trực tiếp mua bán vật tư, hàng hóa, kiêm nghiệm
công tác kế toán.
- Kế toán phải tính toán định mức hợp lý số tồn quỹ, mức tồn quỹ này
phụ thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động.
- Các chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi.
- Tài khoản sử dụng: TK 111 - Tiền mặt
- TK 111 có 3 TK cấp 2:
TK 1111 - Tiền Việt Nam
TK 1112 - Ngoại tệ
TK 1113 - Vàng, bạc, kim khí, đá quý
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
Chứng từ gốc ( phiếu
thu, phiếu chi )
Sổ Nhật ký chung
Sổ quỹ tiền mặt Sổ cái TK 111
Báo cáo tài chính
19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Ghi chú :
Ghi chú hàng ngày:
Ghi chú cuối tháng:

Quan hệ đối chiếu:
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt phải có chứng từ thu, chi hợp lý. Phiếu
thu đuợc lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để soát xét và
giám đốc ký duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi
nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi thực tế số tiền nhập (bằng chữ) vào phiếu thu
trước khi ký và ghi rõ họ tên. Đối với phiếu chi cũng lập thành 3 liên và chỉ
sau khi có đủ chữ ký (ký trực tiếp từng liên) của nguời lập phiếu, kế toán
truởng, giám đốc, thủ quỹ, mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, nguời
nhận tiền phải trực tiếp ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ
và tên vào phiếu chi.
Trong 3 liên của phiếu thu, phiếu chi :
+ Thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ quỹ
+ 1 liên giao nguời nộp tiền
+ 1 liên lưu nơi lập phiếu
Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, kế toán tiến hành ghi chép, phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhập hoặc xuất tiền mặt ghi vào sổ Nhật
ký chung, đồng thời vào sổ các tài khoản 111. Cuối tháng, thủ quỹ phải kiểm
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
kê quỹ tiền mặt tại quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ
tiền mặt, chủ sổ quỹ của kế toán thanh toán.
• Tìm hiểu chi tiết kế toán vốn bằng tiền mặt tại Công ty TNHH sản
xuất thương mại và dịch vụ Hoàng Phát trong tháng 12/2013
- Ngày 1/12: Thu tiền bán hàng vải giả da bằng tiền mặt 2.200.000 đ
Nợ TK 111 10.200.000
Có TK 511 10.000.000
Có TK 3331 200.000
- Ngày 4/12: Rút TGNH Vietinbank về nhập quỹ tiền mặt 50.000.000 đ
Nợ TK 111 50.000.000

Có TK 112 50.000.000
- Ngày 10/12: Thanh toán tiền mua Mút gai bằng TM là 10.000.000 đ
Nợ TK 331 10.000.000
Có TK 111 10.000.000
- Ngày 29/12: Thanh toán tiền điện nước 6.500.000 đ
Nợ TK 642 6.500.000
Có TK 111 6.500.000
Công ty TNHH SX TM& DV Hoàng Phát
Mẫu số 01 - TT
53 Hàng Điếu-Cửa Đông-Hoàn Kiếm-HN
MST:0101797328
ĐT:043.9232706, Fax:043.9231120
(Ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ- BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU Số: 22
Ngày 1 tháng 12 năm 2013 Nợ: 1111
Có:511
3331
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Họ Tên: Nguyễn Văn Tùng
Địa chỉ : Công ty TNHH Sơn Mai
Lý do thu: Thu tiền bán hàng
Số tiền : 10.200.000 VND (Viết bằng chữ : Mườii triệu hai trăm ngàn đồng
chẵn)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Mười triệu hai trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo : 01. chứng từ gốc:
Ngày 01 tháng 12 năm 2013

Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
PHIẾU CHI
Ngày 10 tháng 12 năm 2013
Quyển số: 10
Số: 101
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
Đơn vị: Công ty TNHH SX TM & DV Hoàng Phát
Địa chỉ: Số53 Hàng Điếu- Cửa Đông-Hoàn Kiếm-HN
MST: 0101797328
ĐT 043.9232706, Fax: 043.9231120
Mẫu số 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số
: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của
Bộ trưởng BTC)
22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Nợ: 131
Có: 1111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Quân
Địa chỉ: Công ty TNHH Giang Sơn
Lý do chi tiền: Thanh toán tiền mua Mút Gai
Số tiền: 10.000.000 đ ( Bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn/.)
Kèm theo: Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập

(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền:
Ngày 10 tháng 12
năm 2013
Thủ quỹ Người nhận tiền
Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2.1.2. Kế toán vốn bằng tiền gửi ngân hàng
• Nguyên tắc hạch toán
- Tiền gửi là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc, bao
gồm tiền VN, các loại ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
- Để ghi sổ, ghi chép các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền gửi của
doanh nghiệp là giấy báo có, giấy báo nợ, lệnh chuyển, các bảng sao kê kèm theo
các chứng từ gốc…Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gửi, kế toán đối
chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Kế toán phải tổ chức theo dõi chi tiết theo
từng ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để tiện cho việc theo dõi.
- Tài khoản sử dụng: TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Bên nợ : - Các khoản tiền VN, vàng bạc,ngoại tệ… đã gửi vào ngân hàng
- Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại
Bên có : - Các khoản tiền VN, vàng bạc,ngoại tệ… đãrút tiền gửi ngân hàng
- Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại
Số dư Nợ Số tiền gửi hiện còn gửi tại ngân hàng
- Tài khoản 112 được mở thành 3 TK cấp 2
- Tk 1121 – Tiền Việt Nam
- TK 1122 – Ngoại tệ
- TK 1123 – Vàng bạc, đá quý
• Tìm hiểu chi tiết công tác kế toán vốn bằng TGNH tại Công ty TNHH sản
xuất thương mại và dịch vụ Hoàng Phát
- Tình hình chung

Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
24
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hoàng Phát hoạt động
trong lĩnh vực buôn bán, kinh doanh hóa chất, thiết bị, công nghệ, thiết bị phân
tích, dụng cụ thí nghiệm… Vì vậy vốn bằng tiền gửi ở ngân hàng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho công việc thanh toán giữa công ty với khách hàng hay với
nhà cung cấp. Khi phát sinh một nhu cầu nào về thu, chi thì Công ty chỉ cần gửi
một lệnh chi, ủy nhiệm chi, thu tới ngân hàng đề nghị ngân hàng thanh toán hộ.
Với hình thức này làm cho việc trao đổi, mua bán của Công ty diễn ra dễ dàng
hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn và giảm được lượng tiền mặt lưu thông trên thị
trường.
- Vốn bằng tiền gửi ngân hàng của Công ty là số vốn chiếm chủ yếu trong
tổng số vốn bằng tiền của Công ty vì tất cả các hoạt động thanh toán với
nhà cung cấp, thanh toán với khách hàng đều được thực hiện qua ngân
hàng.
- Ngân hàng mà Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hoàng
Phát sử dụng thường là Ngân hàng TMCP Công Thương VN – CN Hoàn
Kiếm và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN(Vietcombank)
• Tìm hiểu chi tiết công tác kế toán vốn bằng tiền gửi ngân hàng tại
Công ty qua các số liệu tháng 12/2013
- Ngày 4/12/2013: Thanh toán tiền hàng cho Công ty CP CN
Nhựa Phú Lâm là 320.000.000 đ
Nợ TK 331 320.000.000
Có TK 112 320.000.000
- Ngày 5/12: Nộp tiền vào tài khoản : 200.000.000 đ
Nợ TK 112 200.000.000
Có TK 111 200.000.000
- Ngày 22/12: Công ty TNHH Hàn Việt thanh toán tiền hàng là
100.000.000 đ

Nguyễn Thị Mơ Lớp KTTH K16A
25

×