Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động ngoại thành, Thành phố Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 142 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BAN QUẢN LÝ ðÀO TẠO









NGUYỄN THỊ HOA



MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ðỘNG NGOẠI THÀNH, THÀNH PHỐ HƯNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BẦM



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………




i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, ñược tổng hợp từ quá trình thu thập ñiều tra, khảo sát tại ñịa
phương. Những số liệu này tôi ñảm bảo chưa có bất kỳ tác giả nào sử dụng
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Những tài liệu, thông tin mà tôi tham khảo, số liệu dẫn chứng ñều có
trích dẫn và ñược sự ñồng ý của các tác giả cũng như ñịa phương khảo sát,
hoặc là các sách, báo, công trình ñược ñăng tải, phát hành phổ biến, tôi sử
dụng có trích dẫn rõ nguồn gốc.
Nếu có bất kỳ vi phạm quyền tác giả hay có tranh chấp nào xảy ra tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Thị Hoa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, cùng với sự ñộng viên khích lệ của toàn thể gia ñình và bạn bè trong suốt
quá trình tôi học tập, nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn
Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách; Ban Quản lý ñào tạo – Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội. ðặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Văn
Bầm người ñã nhiệt tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo UBND thành phố Hưng Yên, các
cô, chú, anh, chị trong các phòng, ban chuyên môn của UBND thành phố
Hưng Yên ñã tạo ñiều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình khảo sát, nghiên cứu tại ñịa bàn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình và bạn bè ñã
hết lòng tạo ñiều kiện, ñộng viên, giúp ñỡ và luôn ở bên tôi trong suốt quá
trình tôi học tập và nghiên cứu.
Do trình ñộ, ñiều kiện có hạn nên ñề tài không tránh khỏi những thiếu
sót. Vậy, tôi mong sự quan tâm, ñóng góp ý kiến của các thầy cô và ñộc giả
ñể ñề tài hoàn thiện hơn và có ý nghĩa trong thực tiễn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2013

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hoa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục biểu ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ðỘNG NGOẠI THÀNH 4

2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 ðặc ñiểm của giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành 14
2.1.3 Nội dung giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành 15
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành 17
2.2 Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành 21
2.2.1 Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở một số nước trên thế giới 21
2.2.2 Tình hình giải quyết việc làm ở Việt Nam 26
2.3 Các công trình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 31

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 33
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế xã hội 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


iv

3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu và chọn mẫu ñiều tra 41
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 43
3.2.3 Phương pháp xử lý, phân tích thông tin 44
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng lao ñộng và giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại
thành, thành phố Hưng Yên 47

4.1.1 Tình hình lao ñộng ngoại thành thành phố Hưng Yên 47
4.1.2 Tình hình việc làm của lao ñộng ngoại thành thành phố Hưng Yên 54
4.1.3 Tình hình thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm cho lao
ñộng ngoại thành thành phố Hưng Yên 67

4.1.4 Các yếu tố chủ yếu tác ñộng ñến việc giải quyết việc làm cho lao
ñộng ngoại thành thành phố Hưng Yên 86

4.2 ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm
ngoại thành thành phố Hưng Yên 94

4.2.1 ðịnh hướng giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành ñến

năm 2015 của thành phố Hưng Yên 94

4.2.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao ñộng
ngoại thành thành phố Hưng Yên ñến năm 2020 96

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
5.1 Kết luận 107
5.2 Kiến nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 115

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CC Cơ cấu
CNKT Công nhân kỹ thuật
CN-XD Công nghiệp - Xây dựng
CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

CNH – HðH

Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
DV-TM Dịch vụ - Thương mại
KHKT Khoa học kỹ thuật
LLLð Lực lượng lao ñộng
SL Số lượng

TBKT Tiến bộ kỹ thuật
THCN Trung học chuyên nghiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCð Tài sản cố ñịnh
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của thành phố Hưng Yên qua 3 năm 2009-
2011 36

3.2 Kết quả phát triển kinh tế của thành phố giai ñoạn 2009-2011 40
3.2 Số mẫu ñiều tra 42
4.1 Số lượng lao ñộng ngoại thành thành phố Hưng Yên phân theo
giới tính
48
4.2 Số lượng lao ñộng ngoại thành thành phố Hưng Yên phân theo
nhóm tuổi qua 3 năm 2009-2011 49
4.3 Số lao ñộng ngoại thành phân theo trình ñộ học vấn 51
4.4 Số lao ñộng ngoại thành theo trình ñộ chuyên môn 53
4.5 Số lao ñộng ngoại thành hoạt ñộng trong các ngành kinh tế, giai

ñoạn 2009 - 2011 57
4.6 Thời gian làm việc của lao ñộng ñiều tra theo ngành kinh tế 59
4.7 Năng suất lao ñộng của lao ñộng ñiều tra 60
4.8 Nhu cầu ñào tạo nghề của lao ñộng theo ñiều tra 61
4.9 Nhu cầu giải quyết việc làm của lao ñộng ñiều tra 62
4.10 Nhu cầu lao ñộng của các doanh nghiệp ñiều tra 64
4.11 Tình hình tập huấn khuyến nông, chuyển giao tiến bộ KHKT tại
thành phố Hưng Yên năm 2012
68
4.12 Tình hình trồng cây vụ ñông, xen canh, gối vụ của lao ñộng ñiều
tra, năm 2011 71
4.13 ðánh giá của người lao ñộng về biện pháp phát triển trồng cây vụ
ñông, xen canh, gối vụ với giải quyết việc làm
72
4.14 Thực trạng học nghề của lao ñộng ñiều tra 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


vii

4.15 Thực trạng tìm kiếm việc làm của lao ñộng ñược ñào tạo nghề 74
4.16 ðánh giá của người học nghề về công tác ñào tạo nghề 76
4.17 Kết quả giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành thành phố
Hưng Yên giai ñoạn 2009-2011
82
4.18 Tình hình tiếp cận thông tin việc làm qua các phương tiện thông
tin của các lao ñộng ñiều tra
88
4.19 Nhân khẩu trong hộ của các lao ñộng theo ñiều tra 92




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ


STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Ý kiến ñánh giá của người lao ñộng về tình hình sức khỏe lao
ñộng ngoại thành
50
4.2 Kết quả ñem lại sau tập huận khuyến nông của lao ñộng ngoại
thành thành phố Hưng Yên
69
4.3 Ý kiến ñánh giá của lao ñộng về biệp pháp tập huấn khuyến nông 70
4.4 ðánh giá của cán bộ lãnh ñạo TP Hưng Yên về thực hiện phát
triển CN-TTCN giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành 79
4.5 Số lượng lao ñộng xuất khẩu qua các năm 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

Thời kỳ hiện nay, thời kỳ hội nhập thời kỳ công nghiệp hóa hiện ñại hóa
ñất nước. Dân số là một vấn ñề ñang ñược quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà ở
các quốc gia trên toàn thế giới. Dân số nảy sinh lên rất nhiều vấn ñề trong ñó vấn
ñề lao ñộng và việc làm là vấn ñề bức xúc cần ñược giải quyết ngay tại tất cả các
quốc gia trên thế giới không riêng gì ñất nước Việt Nam chúng ta.
Ở Việt Nam có 80% dân số và 70% lao ñộng sống và làm việc ở nông
thôn. Hàng năm lao ñộng của cả nước tăng khoảng 3,4-3,5%, trong ñó nguồn
lao ñộng nông thôn ñã tăng nửa triệu. Cùng với sự tăng dân số và quá trình ñô
thị hóa ngày càng cao nên ñã dẫn ñến tình trạng ñất nông nghiệp bình quân
ñầu người giảm xuống, xảy ra tình trạng ñất trật người ñông, thiếu việc làm là
một tất yếu. Thực trạng này ñã và ñang là rào cản chính ñối với sự nghiệp xóa
ñói giảm nghèo, nâng cao dân trí, phát triển giáo dục, bên cạnh ñó một mối lo
không nhỏ là phát sinh thêm nhiều tệ nạn xã hội.
Nhà nước từ lâu ñã chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng chuyển dần lao ñộng nông thôn sang nghề dịch vụ và các ngành
phi nông nghiệp. Do chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân vì thế mà quá
trình chuyển ñổi này diễn ra chậm chạp. Vì vậy thực trạng lao ñộng và việc
làm ở nông thôn cần ñược quan tâm, nghiên cứu và tìm ra các biện pháp hữu
hiệu ñể sử dụng nguồn lao ñộng nói chung và nguồn lao ñộng nông thôn nói
riêng một cách hiệu quả, ñồng thời các biện pháp ñó phải mang tính lâu dài ñể
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn.
Mỗi vùng kinh tế có những ñặc thù riêng biệt về mọi mặt vì thế việc nghiên
cứu phải gắn với sự phát triển của ñịa bàn nghiên cứu ñể có thể ñưa ra những giải
pháp, chính sách hiệu quả giải quyết việc làm cho lao ñộng mỗi vùng miền.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


2

Thành phố Hưng Yên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của

tỉnh Hưng Yên, cách trung tâm Hà Nội khoảng 50km, với dân số trên 121,486
nghìn người, tốc ñộ phát triển dân số bình quân dưới 1%/năm. Sự phát triển ồ
ạt của các khu công nghiệp, nhà máy khiến cho lao ñộng ở nông thôn rơi vào
tình trạng mất ñất, thất nghiệp mùa vụ; bên cạnh ñó nguồn lao ñộng bổ sung
hàng năm lớn dẫn tới tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm xảy ra ngày càng
nhiều; trở thành vấn ñề lớn, phức tạp ñược tỉnh, thành phố quan tâm giải quyết.
Những năm gần ñây kinh tế thành phố tương ñối ổn ñịnh và phát triển song tệ
nạn xã hội của thành phố có chiều hướng gia tăng. Theo báo cáo của cơ quan
có thẩm quyền phần lớn các ñối tượng vi phạm chủ yếu là những người không
có việc làm chủ yếu là ở ngoại thành. Vì vậy vấn ñề giải quyết việc làm cho lao
ñộng vùng ngoại thành nói riêng và lao ñộng toàn thành phố nói chung ñang là
vấn ñề cấp thiết ñặt ra cho chính quyền thành phố Hưng Yên. Từ thực trạng
trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc
làm cho lao ñộng ngoại thành, thành phố Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao ñộng khu vực
ngoại thành thành phố Hưng Yên và ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành thành phố Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho
lao ñộng ngoại thành.
- ðánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành
thành phố Hưng Yên.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao
ñộng ngoại thành thành phố Hưng Yên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


3


1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là việc làm và giải quyết việc làm cho
lao ñộng ngoại thành thành phố Hưng Yên, với chủ thể là lao ñộng ngoại
thành thành phố Hưng Yên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ðề tài nghiên cứu thực trạng công tác giải quyết
việc làm cho lao ñộng khu vực ngoại thành thành phố Hưng Yên. Qua ñó ñề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao ñộng khu vực
ngoại thành thành phố Hưng Yên.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu ñược tiến hành trên ñịa bàn thành
phố Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian: ðề tài nghiên cứu từ tháng 9 năm 2011 ñến
tháng 4 năm 2013; sử dụng số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm, từ năm 2009
ñến 2011; số liệu sơ cấp thu thập năm 2012; thời gian ñưa ra ñịnh hướng và
giải pháp ñến 2015.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng lao ñộng ở ngoại thành thành phố Hưng Yên như thế nào?
- Thực trạng giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành ở thành phố
Hưng Yên ra sao?
- Yếu tố nào tác ñộng tới giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành
thành phố Hưng Yên hiện nay? Tồn tại vấn ñề gì? Nguyên nhân nào?
- Làm thế nào ñể ngày càng tạo ra nhiều việc làm cho lao ñộng ngoại
thành? Về cơ chế, chính sách cần bổ sung sửa ñổi ra sao ñể thúc ñẩy sản xuất tạo
thêm nhiều việc làm mới?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ðỘNG NGOẠI THÀNH

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm lao ñộng, lao ñộng ngoại thành
* Khái niệm lao ñộng:
- Trong kinh tế học, lao ñộng ñược hiểu là một yếu tố sản xuất do
con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa
này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao ñộng.
Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao ñộng ñược trao ñổi trên thị trường,
gọi là thị trường lao ñộng. Giá cả của lao ñộng là tiền công thực tế mà người sản
xuất trả cho người lao ñộng. Mức tiền công chính là mức giá của lao ñộng. Lao
ñộng là một yếu tố sản xuất. Người sản xuất là người có nhu cầu về lao ñộng và
mang mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận sẽ tuyển nhiều lao ñộng hơn nếu mức tiền
công thực tế giảm (giả ñịnh là quá trình sản xuất cần hai yếu tố là tư bản và lao
ñộng ñồng thời hai yếu tố này có thể thay thế cho nhau). Nói cách khác, lượng
cầu về lao ñộng sẽ giảm nếu mức giá lao ñộng tăng. [21]
- Lao ñộng là một hành ñộng diễn ra giữa con người với giới tự nhiên,
trong lao ñộng con người ñã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác
ñộng vào giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, ñời
sống con người, lao ñộng là một yếu tố tất yếu không thể thiếu ñược của con
người, nó là hoạt ñộng rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Con
người không thể sống khi không có lao ñộng. Qua ñó mỗi con người trong
nền sản xuất xã hội ñều chiếm những vị trí nhất ñịnh và từ ñây con người bắt
ñầu ý thức ñược việc làm. [19]
- Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người, bất cứ làm việc gì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



5

con người cũng phải tiêu hao một lượng nhất ñịnh, tuy nhiên chỉ có sự tiêu
hao năng lượng có mục ñích mới ñược gọi là lao ñộng. Vì vậy, lao ñộng là
ñiều kiện không thể thiếu ñược của ñời sống con người, là một sự tất yếu vĩnh
viễn, lao ñộng làm cho con người ta ngày càng phát triển hoàn thiện và mang
tính sáng tạo cao. Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển ñều không
ngừng phát triển sản xuất. ðiều ñó có nghĩa là lao ñộng sản xuất là hoạt ñộng
có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải, vật chất và giá trị tinh thần phục
vụ cho nhu cầu bản thân và xã hội.

- Theo Bộ luật Lao ñộng của nước Việt Nam ban hành năm 1994 quy
ñịnh về "ñộ tuổi lao ñộng" nam từ ñủ 15 ñến 60 tuổi, nữ ñủ từ 15 ñến 55 tuổi.
Tuy nhiên không phải mọi người trong ñộ tuổi lao ñộng ñều tham gia hoạt
ñộng kinh tế. Việc quy ñổi người trên và dưới ñộ tuổi lao ñộng thành người
lao ñộng như sau: cứ hai người trên tuổi lao ñộng ñược tính bằng một người
lao ñộng, ba người dưới ñộ tuổi lao ñộng ñược tính bằng một người trong ñộ
tuổi lao ñộng.
Kết luận: Lao ñộng là hoạt ñộng của con người tương tác với tự nhiên
hoặc con người khác có mục ñích tạo ra giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần.
Trong quá trình lao ñộng, con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân
thể tác ñộng vào giới tự nhiên chiếm giữ những chất trong giới tự nhiên, biến
ñổi những chất ñó làm cho chúng trở nên có ích cho ñời sống của con người
và xã hội.
* Khái niệm lao ñộng ngoại thành:
Từ những khái niệm lao ñộng trên ñây có thể hiểu: lao ñộng ngoại thành
là hoạt ñộng của con người thuộc khu vực ngoại thành tương tác với các ñối
tượng lao ñộng bằng các công cụ lao ñộng, có mục ñích tạo ra giá trị vật chất

hoặc giá trị tinh thần phục vụ cho ñời sống của con người khu vực ngoại thành
hoặc khu vực nội thành. Lao ñộng ngoại thành cũng là cách con người ñó vận
dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể của mình tác ñộng vào giới tự nhiên, nó
làm cho chúng trở nên có ích cho ñời sống của con người và xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


6

Nhiều quan niệm cũng cho rằng: lao ñộng ngoại thành là lao ñộng nông
thôn, tức là khác với lao ñộng ở khu vực thành thị; lao ñộng ngoại thành có
những việc làm tại khu vực ngoại thành bao gồm cả công việc ở các ngành
kinh tế khác nhau.
Như vậy có thể hiểu: lao ñộng ngoại thành là những con người trong ñộ
tuổi lao ñộng và hoạt ñộng lao ñộng tại khu vực ngoại thành, hoặc khu vực
nông thôn trong một khoảng thời gian nào ñó tạo ra của cải vật chất phục vụ
ñời sống của con người ñó hoặc những con người nằm ở khu vực ngoại thành.
Các sản phẩm của lao ñộng ngoại thành bao gồm cả vật chất như: sản phẩm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lương thực thực phẩm, sản phẩm nông
nghiệp khác
* Các nhân tố chủ yếu của quá trình lao ñộng:
- Mục ñích hoạt ñộng của con người: là sự thể hiện cầu của xã hội ñối
với một loại sản phẩm vật chất, tinh thần nào ñó, nó hướng hoạt ñộng lao
ñộng của con người vào mục ñích cụ thể ñược mọi người chấp nhận.
- ðối tượng lao ñộng: là những thứ mà lao ñộng của con người có tác
ñộng vào nhằm làm thay ñổi hình thái vật chất của nó và tạo ra những sản phẩm
mới phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội. ðối tượng lao ñộng có hai nhóm
chính: có nguồn gốc tự nhiên: ñất, nước, gỗ, than và ñối tượng có nguồn gốc
nhân tạo: các sản phẩm ñã qua sơ/tinh chế, các hoạt ñộng tinh thần,…
- Công cụ lao ñộng: là những thứ mà con người dùng ñể tác ñộng vào

ñối tượng lao ñộng, có thể sẵn có trong tự nhiên và cũng có thể do con người
tạo ra trong ñó việc chế tạo ra công cụ lao ñộng là ñặc ñiểm nổi bật nhất của
con người, công cụ lao ñộng ñánh giá sự tiến bộ phát triển của con người.
* Thị trường lao ñộng:
Hiện nay ñang tồn tại nhiều ñịnh nghĩa về thị trường lao ñộng từ các
nguồn tài liệu khác nhau [22]:
- Theo Adam Smith, thị trường lao ñộng là không gian trao ñổi dịch vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


7

lao ñộng (hàng hóa sức lao ñộng) giữa một bên là người mua sức lao ñộng
(chủ sử dụng lao ñộng) và người bán sức lao ñộng (người lao ñộng). ðịnh
nghĩa này nhấn mạnh vào ñối tượng trao ñổi trên thị trường là dịch vụ lao
ñộng, chứ không phải là người lao ñộng.
- Theo Từ ñiển Kinh tế học Pengiun, thị trường lao ñộng là thị trường
trong ñó tiền công, tiền lương và các ñiều kiện lao ñộng ñược xác ñịnh trong
bối cảnh quan hệ của cung lao ñộng và cầu lao ñộng. ðịnh nghĩa này nhấn
mạnh kết quả của quan hệ tương tác cung - cầu trên thị trường lao ñộng là tiền
công, tiền lương và các ñiều kiện lao ñộng.
- Theo Từ ñiển kinh tế MIT, thị trường lao ñộng là nơi cung và cầu lao
ñộng tác ñộng qua lại với nhau. ðịnh nghĩa này nhấn mạnh vào quan hệ trên thị
trường lao ñộng cũng là quan hệ cung - cầu như bất kỳ một thị trường nào khác.
- Theo Văn kiện ðại hội IX của ðảng, thị trường lao ñộng là: "Thị trường
mua bán các dịch vụ của người lao ñộng, về thực chất là mua bán sức lao ñộng,
trong một phạm vi nhất ñịnh. Ở nước ta, hàng hóa sức lao ñộng ñược sử dụng
trong các doanh nghiệp tư bản tư nhân, các doanh nghiệp tư bản nhà nước, các
doanh nghiệp tiểu thủ, và trong các hộ gia ñình neo ñơn thuê mướn, người làm
dịch vụ trong nhà. Trong các trường hợp ñó có người ñi thuê, có người làm thuê,

có giá cả sức lao ñộng dưới hình thức tiền lương, tiền công".
Mặc dù có nhiều ñiểm khác biệt, nhưng các ñịnh nghĩa hiện có về thị
trường lao ñộng ñều thống nhất với nhau về các nội dung cơ bản của thị
trường lao ñộng. Có thể tóm lược các nội dung này thành một ñịnh nghĩa
tương ñối hoàn chỉnh về thị trường lao ñộng như sau:
Thị trường lao ñộng (hoặc thị trường sức lao ñộng) là nơi thực hiện các
quan hệ xã hội giữa người bán sức lao ñộng (người lao ñộng làm thuê) và
người mua sức lao ñộng (người sử dụng sức lao ñộng), thông qua các hình
thức thỏa thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các ñiều kiện làm việc
khác, trên cơ sở một hợp ñồng lao ñộng bằng văn bản, bằng miệng, hoặc
thông qua các dạng hợp ñồng hay thỏa thuận khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


8

2.1.1.2 Khái niệm và phân loại việc làm
* Khái niệm về việc làm:
 Theo ðiều 13 Bộ luật Lao ñộng ñịnh nghĩa: “mọi hoạt ñộng tạo ra
nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm, ñều ñược thừa nhận là việc
làm”. Theo ñịnh nghĩa này, các hoạt ñộng ñược xác ñịnh là việc làm bao gồm:
- Tất cả các hoạt ñộng tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị
pháp luật cấm, ñược trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật;
- Những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia ñình, cho cộng ñồng, kể cả những công việc không ñược trả
công bằng tiền hoặc hiện vật.
Khái niệm việc làm theo Bộ Luật Lao ñộng bao gồm một phạm vi rất
rộng: từ những công việc ñược thực hiện trong các nhà máy, công sở, ñến các
hoạt ñộng hợp pháp tại khu vực phi chính quy (vốn trước ñây không ñược coi
là việc làm), các công việc nội trợ, chăm sóc con cái trong gia ñình, ñều ñược

coi là việc làm.[23]
 Theo quan ñiểm của Mác: Việc làm là phạm trù ñể chỉ trạng thái phù
hợp giữa sức lao ñộng và các ñiều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công
nghệ……) ñể sử dụng sức lao ñộng ñó. Sức lao ñộng do người lao ñộng sở
hữu, những ñiều kiện cần thiết do người lao ñộng có quyền sở hữu, sử dụng
hay quản lý hoặc không. Theo quan ñiểm này thì bất kỳ tình huống nào xảy ra
gây lên tình trạng mất cân bằng giữa sức lao ñộng và ñiều kiện cần thiết ñể sử
dụng lao ñộng ñó ñều dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất việc làm.
Trong ñiều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự áp dụng các thành tựu
của khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ tỷ lệ
giữa chi phí (C) và giá trị gia tăng (V) biến ñối theo các dạng sau:
- Sự phù hợp giữa chi phí ban ñầu và sức lao ñộng có nghĩa là mọi
người có khả năng lao ñộng, có nhu cầu làm việc ñều có việc làm. Nếu chỉ
xét trên phương diện sử dụng hết thời gian lao ñộng khi có việc làm thì việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


9

làm ñó là việc làm ñầy ñủ; còn trong trường hợp sự phù hợp của mối quan hệ
này cho phép sử dụng triệt ñể tiềm năng về vốn, tư liệu sản xuất và sức lao
ñộng ta có khái niệm việc làm hợp lý.
- Sự không phù hợp giữa chi phí ban ñầu và sức lao ñộng sẽ dẫn ñến thiếu
nguồn nhân lực hoặc thừa nguồn nhân lực tức thiếu việc làm và thất nghiệp.
* Việc làm của lao ñộng ngoại thành: là mọi hoạt ñộng của người dân ở khu
vực ngoại thành, trong không gian là khu vực ngoại thành tạo ra thu nhập không bị
pháp luật ngăn cấm; có thể là: lao ñộng ñược trả công, lương dưới dạng tiền hoặc
hiện vật, hoặc lao ñộng tự làm ñể thu lợi nhuận cho bản thân, gia ñình nhưng không
có công, lương (bằng tiền hoặc hiện vật theo nghĩa ñen) nhằm duy trì cuộc sống.
* Phân loại việc làm, người có việc làm, chưa có việc làm, không có

việc làm, thất nghiệp:
 Phân loại việc làm: Việc làm là hoạt ñộng tạo ra giá trị, của cải vật
chất chỉ thông qua hoạt ñộng sản xuất con người mới có ñiều kiện ñảm bảo và
nâng cao chất lượng cuộc sống. "Lao ñộng là nguồn gốc của mọi của cải lao
ñộng là ñiều kiện cơ bản ñầu tiên của toàn bộ ñời sống loài người." Ta có thể
thấy việc làm ñược thể hiện dưới các dạng sau:
- Việc làm chính: Là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời
gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn các công việc khác.
- Việc làm phụ: Là công việc mà người lao ñộng dành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính.
- Việc làm hợp lý: Là công việc mà người thực hiện nhận thấy phù hợp
với ñiều kiện và năng lực của bản thân.
- Việc làm hiệu quả: Là công việc mà ñem lại hiệu quả cao nhất ñối với
người lao ñộng.
Cũng từ cách phân chia như vậy, người ta phân chia:
- Việc làm ñầy ñủ: Là những người có việc làm ổn ñịnh và sử dụng hết
thời gian làm việc theo mức chuẩn quy ñịnh có thu nhập cao từ việc làm ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


10

- Thiếu việc làm: Bao gồm những người có việc làm bấp bênh (không ổn
ñịnh) hoặc ñang có việc làm (40 giờ trong 5 ngày trở lên) trong tuần lễ tham gia
không ñầy ñủ thời gian làm trong ngày, trong năm và hưởng thu nhập rất thấp
không ñủ sống từ việc làm ñó nhưng không thể kiếm ñược việc làm khác.
 Người có việc làm bao gồm:
Người có việc làm là những người trong ñộ tuổi lao ñộng và ñang có
việc làm trong các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, hoặc gia ñình tạo ra thu nhập
ñược trả công, hoặc thu nhập cho bản thân và gia ñình.

+ Người chủ (có thuê một hoặc nhiều lao ñộng);
+ Người làm việc có lợi cho mình, ñộc lập kinh doanh, không thuê
mướn lao ñộng;
+ Người làm công ăn lương;
+ Người làm việc trong hộ gia ñình không hưởng lương;
+ Xã viên hợp tác xã;
+ Thanh niên của lực lượng vũ trang.
 Người chưa có việc làm:
Người chưa có việc làm là những người hiện tại không làm việc
nhưng ñang có nhu cầu làm việc.
 Người không có việc làm:
Người không có việc làm bao gồm những người mất khả năng lao
ñộng, những người ñang sống bằng những nguồn trợ cấp, thừa kế, không có
nhu cầu ñi làm có thêm thu nhập.
Tuy nhiên việc làm là vấn ñề rộng lớn và ña dạng, người ta có thể căn
cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau và kết hợp giữa các tiêu thức ñó ñể tính hiệu
quả toàn diện kinh tế và xã hội ñể ñánh giá, phân loại chính xác về việc làm
(việc làm ñầy ñủ, việc làm hợp lý và việc làm tự do), ñể làm cơ sở cho việc
hoạch ñịnh chính sách giải quyết việc làm của Nhà nước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


11

 Thất nghiệp:
Bộ Lao ñộng thương binh và xã hội quy ñịnh: người thất nghiệp là
người ñủ 15 tuổi trở lên trong nhóm hoạt ñộng kinh tế mà trong tuần lễ trước
ñiều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, người thất nghiệp ñược chia thành:

Thất nghiệp ngắn hạn và thất nghiệp dài hạn.
- Thất nghiệp ngắn hạn: Là thất nghiệp liên tục từ dưới 12 tháng tính
ngày ñăng ký thất nghiệp hoặc từ thời ñiểm ñiều tra trở về trước.
- Thất nghiệp dài hạn: Là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên
tính từ ngày ñăng ký thất nghiệp hoặc từ thời ñiểm ñiều tra trở về trước.
2.1.1.3 Khái niệm về giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành
*Giải quyết việc làm: Là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế
xã hội từ vi mô ñến vĩ mô tác ñộng ñến mọi mặt của ñời sống xã hội nhằm thu
hút sử dụng lao ñộng vào những hoạt ñộng hữu ích cho người lao ñộng, cho
xã hội.
Lao ñộng là nguồn lực quan trọng ñể phát triển ñất nước. Giải quyết việc
làm cho người lao ñộng vừa là mục tiêu, vừa là ñộng lực phát triển. ðảng và
Nhà nước ta ñã khẳng ñịnh việc giải quyết việc làm cho người lao ñộng "Giải
quyết việc làm và ñảm bảo cho mọi người có khả năng lao ñộng ñều có cơ hội
có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, các doanh nghiệp và toàn xã hội".
ðể có việc làm trước hết cần hai yếu tố là sức lao ñộng và ñiều kiện cần
thiết ñể sử dụng sức lao ñộng, trong ñó bao gồm cả yếu tố xã hội. Như vậy,
việc làm là phạm trù dùng ñể chỉ trạng thái phù hợp với sức lao ñộng và
những ñiều kiện sử dụng sức lao ñộng ñó. Trạng thái phù hợp thể hiện thông
qua tỷ lệ chi phí ban ñầu với chi phí lao ñộng. Quan hệ tỷ lệ này phù hợp với
trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất. Khi trình ñộ ñó thay ñổi thì tỷ lệ ñó
cũng thay ñổi theo. Chính vì vậy, quá trình tạo việc làm là quá trình tạo ra của
cải vật chất. Có thể mô phỏng quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


12

Y = f (C,V,X )
Trong ñó:

Y: Số lượng việc làm ñược tạo ra.
C: Vốn ñầu tư.
V: Sức lao ñộng.
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Chẳng hạn muốn tạo việc làm cho lao ñộng trong lĩnh vực công nghiệp
thì cần thiết phải bỏ vốn ñầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị,
công cụ, nguyên vật liệu, thuê công nhân và thị trường cho sản phẩm ñầu ra
và sản phẩm ñầu vào của quá trình sản xuất. Hoặc tạo việc làm trong nông
nghiệp cần tổ chức sản xuất thâm canh tăng vụ, sản xuất thâm canh trồng màu
và làm các ngành nghề truyền thống khi nông nhàn, tất nhiên các hoạt ñộng
này cũng rất cần ñến vốn, thị trường tiêu thụ. [24]
- Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất,
số lượng và chất lượng sức lao ñộng và các ñiều kiện kinh tế xã hội cần thiết
khác ñể kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao ñộng. Muốn tạo việc làm cần ba
yếu tố: Tư liệu sản xuất, sức lao ñộng và các ñiều kiện cần thiết khác ñể kết
hợp với tư liệu sản xuất và sức lao ñộng.
* Các chính sách tạo việc làm:
Muốn có ñược nhiều việc làm cần có các chính sách tạo việc làm hiệu
quả. Có thể kể ra một số các chính sách tạo việc làm như:
+ Chính sách tạo vốn ñể phát triển kinh tế;
+ Chính sách di dân ñi vùng kinh tế mới;
+ Chính sách gia công sản xuất hàng tiêu dùng cho xuất khẩu;
+ Chính sách phát triển ngành nghề truyền thống;
+ Chính sách phát triển hình thức hội, hiệp hội ngành nghề làm kinh tế
và tạo việc làm.
+ Chính sách xuất khẩu lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


13


* Giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành:
Là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và
chất lượng sức lao ñộng và các ñiều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác ñể kết
hợp với tư liệu sản xuất và sức lao ñộng cho người lao ñộng thuộc khu vực
ngoại thành thực hiện ở ngoại thành tạo ra thu nhập cho bản thân và gia ñình
người lao ñộng ñó.
ðối tượng ñể tạo việc làm là: người thất nghiệp, người thiếu việc làm,
người có nhu cầu làm việc trong thời gian nhàn rỗi.
Các việc làm có thể tạo cho lao ñộng ngoại thành là: công việc ñược trả
công, lương; công việc của tự gia ñình người lao ñộng; các ngành nghề tại ñịa
phương; các công việc trong thời gian nông nhàn
* Ý nghĩa giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành:
- Giải quyết việc làm cho người lao ñộng ngoại thành, chúng ta sẽ tận
dụng tối ña lực lượng lao ñộng dồi dào vào quá trình phát triển kinh tế xã hội,
giảm bớt tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm cho người lao ñộng ở khu vực
ngoại thành; tận dụng thời gian nông nhàn tạo ra của cải vật chất nâng cao thu
nhập cho bản thân và gia ñình, nhằm cải tạo ñời sống của họ.
- Tận dụng tối ña những nguồn nhân lực trong xã hội, nó quyết ñịnh
ñến sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước có dân số trẻ, lực lượng
lao ñộng dồi dào, ñây là lợi thế của Việt Nam trong quá trình phát triển ñất
nước. Tuy nhiên các nguồn lực trên vẫn còn ở dạng tiềm lực, do ñó chúng ta
phải tác ñộng vào các nguồn lực trên thì mới tạo ra sức mạnh trong phát triển.
Khi chúng ta giải quyết việc làm cho người lao ñộng sẽ phát huy ñược yếu tố
con người và chính lao ñộng sẽ khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên về vốn,
kỹ thuật, công nghệ… ðiều này có ý nghĩa rất lớn với khu vực nông thôn.
- Ở khu vực nông thôn, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
chuyên môn hóa, toàn diện, ñồng thời chuyển ñổi cơ cấu kinh tế theo hướng
nông – công nghiệp – dịch vụ, khi ñó lao ñộng nông thôn ñược phân công hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



14

lý tạo ra năng suất lao ñộng tăng lên, ñời sống xã hội ở nông thôn ngày càng
ñược tăng lên. Khi lao ñộng nông thôn có việc làm sẽ thúc ñẩy kinh tế khu
vực nông thôn phát triển hơn, ñời sống người dân tăng lên, các tệ nạn xã hội
giảm ñi, áp lực về dân số giảm bớt.
- Giải quyết việc làm cho người lao ñộng ngoại thành là một biện pháp
quan trọng nhằm phân phối thu nhập, hiện nay khoảng cách giàu nghèo ngày
càng ra tăng, ñây là áp lực lớn không chỉ với xã hội ta mà cả trên thế giới. Khi
nguồn lao ñộng ngoại thành có việc làm ñặc biệt là ñối với lao ñộng nông
thôn thì họ sẽ có thu nhập, lúc ñó ñời sống của người lao ñộng ñược nâng lên,
xã hội công bằng theo ñúng chủ trương chính sách của ðảng – Nhà nước ta ñề
ra, thực hiện thắng lợi chính sách phát triển con người thúc ñẩy phát triển ñất
nước ñể tiến lên XHCN.
2.1.2 ðặc ñiểm của giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành
- Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác ñộng và chi phối mạnh mẽ của quy
luật sinh học và các ñiều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, tiểu vùng như:
ðất ñai, khí hậu, thời tiết… Quá trình sản xuất mang tính thời vụ trong nông
nghiệp rất cao, thu hút lao ñộng không ñều, trong trồng trọt lao ñộng chủ yếu
tập trung chủ yếu vào thời ñiểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là dỗi
dãi, ñó là thời gian lao ñộng “nông nhàn”. Trong thời gian nông nhàn, một bộ
phận lao ñộng nông thôn thường chuyển sang làm các công việc phi nông
nghiệp hoặc ñi sang các ñịa phương khác hành nghề ñể tăng thu nhập.
- Ở nông thôn về cơ bản không có thất nghiệp hoàn toàn nhưng lao
ñộng thiếu việc làm chiếm tỷ trọng cao, ñây là vấn ñề bức xúc hiện nay. Thực
tế lao ñộng nông nghiệp chia việc ra làm, nhất là trong các hộ gia ñình do quỹ
ñất canh tác ñã hạn hẹp nay lại càng bị giảm dần do sự phát triển mạnh mẽ
của quá trình ñô thị hóa và công nghiệp hóa. Với tốc ñộ tăng dân số như hiện

nay, ñất nông nghiệp ngày càng trở nên khan hiếm. Mặt khác, do cơ cấu
ngành nghề nông nghiệp còn nhiều bất hợp lý, nhiều vùng còn sản xuất ñộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


15

canh, phân tán nhỏ lẻ, cơ cấu kinh tế chậm biến ñổi ñã dẫn ñến tình trạng sử
dụng lao ñộng không ñúng mục ñích, thiếu việc làm cho người nông dân.
- Khả năng thu hút lao ñộng trong các hoạt ñộng trồng trọt, chăn nuôi
với các cây trồng vật nuôi khác nhau là khác nhau, ñồng thời thu nhập cũng
rất khác nhau. Vì vậy chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sử
dụng nhiều lao ñộng là biện pháp tạo việc làm ngay trong sản xuất nông
nghiệp. Bên cạnh ñó các hoạt ñộng sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở
nông thôn là khu vực tạo ra việc làm ñáng kể và thu nhập cao cho lao ñộng
nông thôn, việc phát triển các hoạt ñộng này cũng phù hợp với xu thế CNH-
HðH nông thôn hiện nay.
- Việc làm trong nông thôn là những công việc giản ñơn thủ công, ít ñòi
hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là ñất ñai và công cụ cầm tay, dễ
học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thụ ñộng lao ñộng cao, những sản phẩm
làm ra chất lượng thấp và mẫu mã thường ñơn ñiệu, năng suất lao ñộng thấp
nên thu nhập bình quân của lao ñộng nông thôn không cao, tỷ lệ nghèo ở nông
thôn còn cao.
- Ở nông thôn, có một số lượng khá lớn công việc tại nhà không ñịnh
thời gian: trông nhà, trông con, cháu, nội trợ, làm vườn có tác dụng tích cực
tăng thêm thu nhập gia ñình. Thống kê cho thấy 1/3 quỹ thời gian của lao ñộng
làm việc phụ mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia ñình, thực chất ñây cũng là công
việc làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích ñáng kể cho người lao ñộng.
2.1.3 Nội dung giải quyết việc làm cho lao ñộng ngoại thành
2.1.3.1 Giải quyết việc làm theo hướng tăng ñầu tư, phát triển sản xuất

Tăng ñầu tư là một trong những giải pháp hữu ích của giải quyết việc
làm cho lao ñộng ngoại thành. Có thể tăng ñầu tư cho các lĩnh vực:
+ Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ bằng cách thành lập các khu công
nghiệp, khu kinh tế nhằm thu hút lao ñộng, tạo việc làm cho người dân khu
vực ngoại thành thành phố. Tuy nhiên biện pháp này cũng ñòi hỏi người lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


16

ñộng phải có trình ñộ, tay nghề, kỹ thuật ñáp ứng. Cần thực hiện ñào tạo gắn
với giải quyết việc làm thì giải pháp này mới hữu ích và thiết thực.
+ Lĩnh vực nông nghiệp có thể giải quyết việc làm bằng các biện pháp:
giao ñất, khai hoang, hỗ trợ ñất, thực hiện thâm canh, tăng vụ tuy nhiên ñối
với khu vực thành phố Hưng Yên thì các biện pháp khai hoang, hỗ trợ ñất là
không có khả năng, chỉ có thể thực hiện giao ñất dài hạn, thâm canh, tăng vụ,
ứng dụng công nghệ sản xuất hay chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
nhằm tạo việc làm cho thời gian nông nhàn, tăng thu nhập.
+ Phát triển sản xuất các ngành nghề truyền thống, hay dậy nghề mới
cho người dân lao ñộng ngoại thành cũng là giải pháp giải quyết việc làm hiệu
quả. Bằng các biện pháp phát triển làng nghề truyền thống, phát triển các
nghề dân dụng, hay tạo các ngành nghề mới tại chỗ, kết hợp với các tổ chức,
doanh nghiệp phát triển có thể tạo việc làm bằng các nghề may, làm hàng hóa
tại nhà, giải quyết thời gian nông nhàn cho người dân.
2.1.3.2 Giải quyết việc làm theo hướng tạo việc làm tại chỗ
- Tạo các công việc làm thêm tại nhà, tại ñịa phương, hay dạy nghề cho
người dân khu vực ngoại thành nhằm giải quyết việc làm cho họ là giải pháp
không còn mới ở nước ta, nhất là những nơi có thời gian nông nhàn lớn, lao
ñộng nông thôn nhiều nhưng quỹ ñất bị thu hẹp, chất lượng lao ñộng lại
không ñạt yêu cầu ñối với công việc ở lĩnh vực công nghiệp, xây dựng,

thương mại và các lĩnh vực khác.
- Thực hiện các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao ñộng; thực hiện tốt các quy ñịnh về
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách hỗ trợ
khác cho người lao ñộng bị mất việc làm; xây dựng quan hệ lao ñộng hài hoà,
lành mạnh trong doanh nghiệp.
Hiện tại, ðảng và nhà nước ta có nhiều văn bản ban hành nhằm ñẩy
mạnh công tác phát triển, gìn giữ làng nghề truyền thống, dạy nghề, tạo việc

×