Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

25 câu hỏi Part 5 Toeic Phần 2 có đáp án kèm giải thích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.73 MB, 25 trang )



Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:


Câu 1: After years of performing for live audiences, stage director Kenneth Ogozi
is glad to be working behind the scenes again.
A. all
B. many
C. much
D. every
 Cập nhật key: B
 Giải thích:
- Đáp án A: chúng ta có thể dùng "after all his/her/their… years" nhưng ở đây
thiếu mất tính từ sở hữu nên không chọn đáp án A.
- Đáp án C: much đi cùng với danh từ không đếm được, "years" đang được thêm
"s", do đó, "years" là danh từ số nhiều đếm được nên không chọn đáp án B.
- Đáp án D: every không đi cùng danh từ số nhiều, every đi cùng với danh từ số
ít đếm được nên không chọn đáp án D.
- Đáp án B: many đi cùng với danh từ số nhiều đếm được.
 Do đó, đáp án B là thích hợp.
 Tạm dịch: Sau nhiều năm trình diễn trực tiếp trước khán giả, giám đốc sân khấu
Kenneth Ogozi một lần nữa vui vẻ làm việc phía sau cánh gà.

Câu 2: Dairy exports for only five percent of country's total agricultural sales.
A. assign
B. account
C. charge
D. contribute



Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
 Cập nhật key: B
 Giải thích:
Dựa vào nghĩa của câu và nghĩa từ vựng để chọn được đáp án đúng:
- Assign sth to sb/assign sb sth/assign sb to do sth: phân công, giao nhiệm vụ
- Charge for sth: chi trả tiền cho dịch vụ hoặc hàng hóa nào đó
- Contribute (to): đóng góp
Account for có các nghĩa phổ biến:
- Account for something: Chiếm giữ một lượng nhất định hoặc một phần của điều
nào đó.
- Account for something: Giải thích lý do cho điều gì đó.
- Account for someone/something: Biết về nơi nào hoặc vấn đề nào đã xảy ra.
- Account for something (to someone): Cung cấp (cho ai đó) hồ sơ chi tiêu rõ ràng
cho việc nào đó.
 Tạm dịch: Lượng xuất khẩu sản phẩm bơ sữa chiếm 5% tổng doanh số sản lượng
nông nghiệp quốc gia.

Câu 3: A local steel manufacturing has purchased the riverfront lot in order to
increase its production capacity.
A. facilitate
B. facilitating
C. facility
D. facilitation
 Cập nhật key: C
 Giải thích:


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+

Nguyễn Đức Fb:
Vị trí cần điền cần một danh từ và danh từ đó khi kết hợp với hiện tại phân từ
"manufacturing" tạo ra một danh từ ghép mang nghĩa thích hợp, tương ứng với động
từ "has purchased" phía sau.
Trong đáp án có 2 đáp án là danh từ (đáp án C và đáp án D). Tuy nhiên, đáp án D
mang nghĩa là sự tạo điều kiện thuận lợi, không thích hợp. Do đó, không chọn đáp
án D.
Manufacturing facility được dùng tương tự như plant và factory.
 Tạm dịch: Nhà máy sản xuất thép địa phương đã mua mảnh mất phía trước con
kênh nhằm gia tăng khả năng sản xuất của nó.
Câu 4: The factory wasn't able to produce as many products as it was supposed to
because couldn’t deliver the raw materials on time.
A. supplies
B. supplier
C. supplied
D. supplying
 Cập nhật key: B
 Giải thích:
Sau because là một mệnh đề, ngay sau vị trí cần điền là "couldn't deliver" đóng vai
trò là động từ chính trong mệnh đề, do đó, vị trí cần điền cần một danh từ đóng vai
trò chủ từ. Do đó, loại đáp án C và đáp án D.
Dựa vào nghĩa để chọn 2 đáp án còn lại:
- Supplies: tiền trợ cấp, hàng hóa được cung cấp
- Supplier: nhà cung cấp
 Đáp án B là thích hợp.


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
 Tạm dịch: Nhà máy không thể sản xuất nhiều sản phẩm như như định bởi vì nhà

cung cấp đã không giao nguyên liệu đúng hạn như kế hoạch.

Câu 5: For safety reasons, visitors not accompanied by security staff will not be
into the laboratory.
A. entered
B. honored
C. allowed
C. separated
 Cập nhật key: C
 Giải thích:
Dựa vào nghĩa có thể loại được đáp án B. honored (tôn kính, kính trọng) và đáp án
D. separated (tách rời, phân chia). Còn lại đáp án A và đáp án C.
Đối với đáp án A. enter:
- Khi muốn diễn tả đi vào một nơi nào đó, ta chỉ việc dùng "enter somewhere",
khi đó enter không có giới từ theo sau. Bởi vì enter trong trường hợp này đã
mang nghĩa là "come/go/get + in/into".
- Khi dùng cụm "enter into", chúng ta có cấu trúc "enter something into
something" (nhập cái gì vào một thứ gì khác) hoặc "enter into something" (bắt
đầu thảo luận hoặc giải quyết vấn đề nào đó, tham gia kí kết giấy tờ nào đó)
Ở đây, ý nghĩa enter thuộc trường hợp đầu tiên, nhưng theo sau lại có giới từ
"into". Do đó, đáp án A không thích hợp.
Đối với đáp án C. allow:


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
- Allow thì không đi với giới từ into. Allow thường có các cấu trúc: allow
somebody to do something, allow for somebody/something, allow out, allow up,
allow of something
- Allow trong đề đang được chia thể bị động. Lưu ý rằng thể bị động của allow

(be allowed) là hình thức bị động chuyển đổi từ thể chủ động của "let". Ví dụ:
My parents never let me go out at night => I am never allowed to go out at night
by parents. Và giới từ "into" ở đây là "into" trong cụm "let somebody into
somewhere", chuyển sang thể bị động sẽ thành "somebody was allowed into
somewhere" (cho phép ai đó vào nơi nào đó).
 Do đó, đáp án C là thích hợp.
 Tạm dịch: Vì lý do an toàn, du khách không được nhân viên an ninh hộ tống sẽ
không được cho phép vào trong phòng thí nghiệm.
 Lưu ý: Đề bài có sử dụng dạng rút gọn mệnh đề quan hệ thể bị động trong cụm
"visitors not accompanied by security staff". Khi chưa được rút gọn, nguyên thể sẽ
là "For safety reasons, visitors who are not accompanied by security staff will not
be allowed into the laboratory".

Câu 6: Although the graphics department acquired a color printer, it has already
submitted a request for another one.
A. highly
B. usually
C. recently
D. entirely
 Cập nhật key: C
 Giải thích:
Dựa vào nghĩa của câu và nghĩa của đáp án để chọn được đáp án đúng.


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
Cung cấp từ vựng:
- Highly: rất tốt, rất cao, dùng để chỉ về mức độ hoặc dùng với ý tôn trọng, ca
ngợi. Highly không dùng để bổ sung ý nghĩa cho acquire.
- Usually: diễn tả tính thường xuyên, thường được dùng trong thì hiện tại đơn,

không dùng trong thì quá khứ đơn.
- Entirely: toàn bộ, hoàn toàn, không dùng để bổ sung ý nghĩa cho acquire.
- Recently: gần đây, mới đây, được dùng cho thì quá khứ đơn và hiện tại hoàn
thành.
 Do đó, đáp án C là thích hợp.
 Tạm dịch: Mặc dù phòng đồ họa vừa mua máy in màu, nhưng họ lại nộp đơn yêu
cầu mua thêm một máy nữa.
 Lưu ý: Đối với các liên từ although, though, even though, despite, in spite of, để
dịch cho hay, chúng ta thường dùng từ "nhưng" ở mệnh đề còn lại, nhưng khi viết,
tuyệt đối không dùng liên từ "but" để chỉ sự tương phản ở mệnh đề này.

Câu 7: This exciting new product is of the new software applications that our
developers are working on.
A. represents
B. representative
C. representing
D. representation
 Cập nhật key: B
 Giải thích:
Vị trí cần điền có thể là một danh từ hoặc một tính từ. Do đó, loại đáp án A (động
từ) và đáp án C (danh động từ, bản chất vẫn là động từ nhưng được thêm -ing).


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
Đối với đáp án D: “Representation” sự tiêu biểu, sự thay mặt, sự mô tả, người đại
diện. Product thì không dùng được từ này.
Đối với đáp án B: Representative vừa là danh từ, vừa là tính từ
- Khi là danh từ: Representative có nghĩa là hình mẫu, vật đại diện. Xét về nghĩa
thì từ này thích hợp, tuy nhiên, representative là danh từ đếm được, nếu

representative là danh từ thì phía trước nó trong trường hợp này cần một mạo từ
phía trước.
- Khi là tính từ: “Representative of” được sử dụng để miêu tả vật/điều gì đó mang
tính chất điển hình, tiêu biểu cho vật/điều nào đó. (as a typical example of sth)
 Do đó, đáp án B là đáp án thích hợp và representative trong trường hợp này là tính
từ.
 Tạm dịch: Sản phẩm mới thú vị này mang tính chất tiêu biểu cho ứng dụng phần
mềm mới mà những người phát triển sản phẩm của chúng tôi đang tiến hành.
Câu 8: The staff members of Paradise Hotel are all friendly and courteous and seem
eager to do all they could our stay as comfortable as possible.
A. make
B. making
C. to make
D. made
 Cập nhập key: C
 Giải thích:
Cụm "they could" là một mệnh đề quan hệ đã được lược bỏ “that”, và động từ ngay
vị trí cần điền không liên quan với động từ khiếm khuyết "could" trong mệnh đề
này. Để dễ dàng hơn, chúng ta nên tách ra thành 2 mệnh đề riêng biệt "The staff


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
members of Paradise Hotel are all friendly and courteous and seem eager to do all/
which they could/ to make our stay as comfortable as possible".
Giới từ "to" trong đây là giới từ chỉ mục đích.
 Tạm dịch: Tất cả Nhân viên tại khách sạn Paradise đều thân thiện, nhã nhặn và sẵn
sàng làm mọi thứ có thể để phục vụ cho chỗ ở của chúng ta thoải mái nhất có thể.
 Lưu ý: cấu trúc be/seem eager + to Vo: háo hức, hăm hở làm điều gì đó.
Câu 9: The employees in the planning department spend most of their time

proposals for a better management structure.
A. write
B. writing
C. written
D. for writing
 Cập nhật key: B
 Giải thích:
Đối với động từ spend, chúng ta có 2 cấu trúc thường gặp:
- To spend + time/money + V-ing (Dành bao nhiêu thời gian/tiền bạc làm gì…)
E.g.: I spend 2 hours reading books a day.
Mr Jim spent a lot of money traveling around the world last year.
- To spend + time/money + on + something (Dành thời gian/tiền bạc vào việc gì )
My mother often spends 2 hours on housework everyday.
She spent all of her money on clothes.
Đề bài đang sử dụng cấu trúc đầu tiên. Do đó, đáp án B là đáp án thích hợp.


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
 Tạm dịch: Nhân viên phòng kế hoạch dành hầu hết thời gian của họ để viết các kế
hoạch đề xuất dành cho cơ cấu quản lí tốt hơn.
Câu 10: Great Hope is Toshi Raymond's most inventive stage production
A. yet
B. only
C. once
D. when
 Cập nhật key: A
 Giải thích:
A. Yet có thể được dùng với nghĩa là cho đến bây giờ, đến thời điểm này.
B. Only: Nếu Only được dùng như một tính từ thì nó sẽ đứng trước danh từ để bổ

sung ý nghĩa cho danh từ đó. Ngoài ra, only còn được sử dụng như một trạng từ, khi
đó, only sẽ đặt ngay trước từ mà nó bổ sung ý nghĩa.
C. Once: có 3 nghĩa: một khi, một lần (once = one time), đã từng, trước đây, once
không hợp nghĩa trong trường hợp này.
D. When: được sử dụng ở vị trí bắt đầu một mệnh đề.
 Tạm dịch: Đến thời điểm này, Great Hope là nhà thiết kế sân khấu sáng tạo nhất
của Toshi Raymond.
 Lưu ý: Ở những ngữ cảnh khác nhau "yet" sẽ mang nghĩa khác nhau:
- Còn, hãy còn, còn nữa.
E.g.: We have ten minutes yet
- Bây giờ, lúc này.
E.g.: Can't you tell me yet?
- Tuy thế, tuy vậy, nhưng mà, mà, song.
E.g.: It is strange, yet true.


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
- Dù sao, dù thế nào.
E.g.: He will do it yet.
E.g.: He has not known our abilities as yet.
Câu 11: The company is confident that its new spokesman will be effective
attracting customers with the 18-to-49-year-old demographic.
A. between
B. in
C. to
D. around
 Cập nhật key: B
 Giải thích:
Cấu trúc "be effective in doing something" tương đương và đồng nghĩa với cấu trúc

"be successful in doing something", nghĩa là thành công trong vấn đề nào đó.
 Tạm dịch: Công ty tin rằng phát ngôn viên mới của nó sẽ thành công trong việc thu
hút khách hàng ở độ tuổi 18 đến 49.

Câu 12: Orange Cat Restaurant decided to add some new dishes to its popular
lunch menu.
A. before
B. fascinated
C. intended
D. already
 Cập nhật key: D
 Giải thích:


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
Vị trí cần điền cần một tính từ để bổ sung ý nghĩa cho "lunch menu" hoặc một phó
từ để bổ nghĩa cho "popular" (do phía trước là tính từ sở hữu "its", phía sau là cụm
danh từ "popular lunch menu", cần một tính từ để bổ sung ý nghĩa cho "lunch menu"
hoặc một phó từ để bổ nghĩa cho "popular" để tạo thành một cụm danh từ hoàn
chỉnh).
Cung cấp từ vựng:
- Before: trước đây, trước đó (vừa là giới từ, vừa là liên từ, vừa là phó từ). Nhưng
khi mang ý nghĩa là phó từ, before là phó từ chỉ thời gian, được đặt cuối câu.
- Fascinated: cực kì hấp dẫn (là tính từ)
- Intended: sắp cưới, đã hứa hôn (là tính từ)
- Already: mang nghĩa là trước đây, already popular được hiểu là well-liked
previously.
 Dựa vào nghĩa, đáp án D là thích hợp. "Already" là phó từ bổ sung ý nghĩa cho tính
từ "popular".

 Tạm dịch: Orange Cat Restaurant quyết định thêm vài món ăn mới vào thực đơn
buổi trưa được hiện được yêu thích.

Câu 13: I realize how urgent it is to get this files in time, so I'm sending you this
documents immediately my attendance to SPE Annual Technical Conference and
Exhibition.
A. onto
B. before
C. between
D. following
 Cập nhật key: D


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
 Giải thích:
Dựa vào nghĩa để chọn được đáp án đúng.
Cung cấp từ vựng:
- Onto: về phía trên
- Before: trước khi
- Between: ở giữa
- Following: theo sau, sau khi, được sử dụng giống với after.
 Lưu ý: Liên từ "and" trong "SPE Annual Technical Conference and Exhibition" là
liên từ trong tên của cuộc triển lãm và hội nghị, không liên quan đến liên từ
"between".
 Tạm dịch: Tôi biết mọi người đang rất cần những tài liệu này, do đó, tôi sẽ gửi
chúng ngay sau khi tôi tham dự SPE Annual Technical Conference and Exhibition.

Câu 14: Customer need not pay for shipping because it is in the total price of the
item.

A. earned
B. balanced
C. checked
D. included
 Cập nhật key: D
 Giải thích:
Vị trí cần điền là một từ nhằm bổ sung ý nghĩa cho danh từ "shipping" phía trước. Dựa
vào nghĩa để chọn được đáp án đúng.
Cung cấp từ vựng:
- Earn: kiếm được (tiền), giành được (phần thưởng, sự khen ngợi, ). Shipping thì
không đi với "be earned".


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
- Balance: có nghĩa là "make equal" - cân bằng. Shipping cũng không đi với "be
balanced".
- Check: kiểm tra. "Check" sẽ đi với "shipment" (việc giao hàng được kiểm tra)
chứ không đi với shipping.
- Be included in: có nghĩa là be (a) part(s) of, là một phần hoặc đã được tính
trong
 Tạm dịch: Bạn không cần phải chi trả cho dịch vụ giao hàng vì nó đã được tính
trong giá tổng cộng của sản phẩm.
 Lưu ý: "Need" trong câu trên là một động từ khuyết thuyết, được sử dụng tương tự
như will, can, may, chứ không phải là động từ. Khi chia phủ định của động từ
khuyết thiếu "need", ta chỉ việc thêm "not" vào phía sau.

Câu 15: Both financial advisors recommend investing in pharmaceutical companies,
although Paul Laurinen is suggesting a wider of stocks.
A. select

B. selected
C. selection
D. selective
 Cập nhật key: C
 Giải thích:
- Ngay sau vị trí cần điền là giới từ "of" nên , vị trí cần điền là danh từ/cụm danh
từ. Ngay trước vị trí cần điền là "wider", hình thức so sánh hơn của tính từ
"wide", bản chất "wider" vẫn là tính từ, trước "wider" là mạo từ "a". Do đó, cần
một danh từ để kết hợp với "a wider" tạo thành một cụm danh từ.
- Đáp án C là danh từ duy nhất trong 4 đáp án.


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
 Tạm dịch: Cả 2 vị cố vấn tài chính đều khuyến khích đầu tư vào các công ty dược
mặc dù công ty Paul Laurinen thể hiện rằng nó có nhiều sự lựa chọn cổ phiếu hơn.
 Lưu ý: Suggest trong mệnh đề although mang nghĩa là “indicate” chứ không mang
nghĩa là “recommend”.
Câu 16: Water service in the building will be temporarily interrupted city
maintenance workers repair the fire hydrants.
A. during
B. as far as
C. now
D. while
 Cập nhật key: D
 Giải thích:
- During: trong lúc, trong khi, theo sau during là một danh từ/cụm danh từ, trong
khi đó, theo sau vị trí cần điền là một mệnh đề. Lưu ý: during là một giới từ, nếu
theo sau vị trí cần điền đã có giới từ rồi thì chúng ta chọn một liên từ phía trước
chứ không chọn during.

- As far as: theo như. Theo sau as far as là danh từ/cụm danh từ/mệnh đề chỉ về
một vấn đề nào đó, as far as không dùng để nói về thời gian.
- Now: bây giờ. Now không dùng để giới thiệu mệnh đề đang chia động từ ở thì
hiện tại đơn repair".
- While: while là liên từ mang nghĩa là trong khi, theo sau while có thể là mệnh
đề hoặc cụm giới từ (while on duty, while on the bus, while in transit…).
 Tạm dịch: Dịch vụ nước trong tòa nhà sẽ bị gián đoạn tạm thời trong khi công nhân
bảo trì của thành phố sửa chữa lại các bộ ống nước chữa cháy.



Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
Câu 17: The head of the new office, John Roberts, underlined that he will set the highest
possible standards for the new operation. He will personally take charge of recruiting
the new staff now
A. seek
B. seeking
C. have sought
D. being sought
 Cập nhật key: D
 Giải thích:
- Vị trí cần điền là một động từ đang được chia ở dạng rút gọn của mệnh đề quan
hệ. Và đề bài đang sử dụng dạng rút gọn mệnh đề quan hệ dạng bị động. Theo
đó, trong mệnh đề quan hệ đang sử dụng trạng từ chỉ thời gian "now", đây là
trạng từ áp dụng thì hiện tại tiếp diễn. Do đó, mệnh đề được rút gọn thành "being
V3/ed".
- Khi chưa được rút gọn câu sẽ được viết thành "He will personally take charge of
recruiting the new staff which is now being sought".
 Tạm dịch: Trưởng phòng mới, John Roberts, nhấn mạnh rằng ông ấy sẽ thiết lập

tiêu chuẩn cao nhất có thể cho việc điều hành mới. Ông ấy sẽ trực tiếp đảm nhận
việc thuê nhân sự mà sẽ được tiến hành ngay từ bây giờ.
 Lưu ý: Cụm take charge of N/N phrase/V-ing sẽ tương đương với take responsibility
for N/N phrase/V-ing và be in charge of N/N phrase/V-ing, be responsible for N/N
phrase/V-ing. Những cụm này mang nghĩa là chịu trách nhiệm về việc nào đó.




Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
Câu 18: Don't hesitate to contact me or another customer service officer at (064) 555-
5555 if you have any queries. , try our e-line at financial®citicorp.com.
A. Favorably
B. Alternatively
C. Originally
D. Accordingly
 Cập nhật key: B
 Giải thích:
Dựa vào nghĩa của câu và nghĩa từ vựng của đáp án để chọn đáp án án đúng.
Cung cấp từ vựng:
- Favorably: Thuận lợi, tốt đẹp
- Alternatively: Một sự lựa chọn khác
- Originally: Đầu tiên, xét về mặt nguồn gốc
- Accordingly: Do đó, vì vậy
 Tạm dịch: Nếu như bạn có bất cứ điều gì thắc mắc, gọi ngay cho tôi hoặc nhân viên
dịch vụ khách hàng theo số máy (064) 555-5555; hoặc bạn cũng có thể gửi thư qua
địa chỉ financial®citicorp.com.

Câu 19: When you are finished the survey data, please give report to Ms Chin so

she can copy it.
A. you
B. your
C. yourself
D. yours
 Cập nhật key: B


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
 Giải thích:
Phía trước vị trí cần điền là động từ "give", phía sau vị trí cần điền là danh từ
"report", do đó, vị trí cần điền cần một từ để kết hợp với danh từ "report" tạo thành
một danh từ ghép/cụm danh từ đóng vai trò là tân ngữ của động từ ghép.
Phân tích đáp án:
- You: Đại từ đóng vai trò chủ từ
- Yours: Tính từ sở hữu kết hợp với danh từ để tạo thành danh từ ghép
- Yourself: Đại từ phản thân để nhấn mạnh
- Yours: Đại từ sở hữu (Đại từ sở hữu = Tính từ sở hữu cùng gốc với đại từ đó +
Danh từ đã xuất hiện phía trước, do đó, theo sau đại từ không có danh từ kết
hợp).
 Do đó, đáp án B là đáp án thích hợp.
 Tạm dịch: Khi hoàn thành xong dữ liệu khảo sát, chuyển báo cáo của bạn cho Ms
Chin để bà ấy sao chép chúng.

Câu 20: The figures in this estimate are approximate costs and are subject to
adjustment at the date of final settlement.
A. disposed
B. provided
C. solved

D. handed
 Cập nhật key: B
 Giải thích:
Dựa vào nghĩa của câu và nghĩa từ vựng của đáp án để chọn được đáp án đúng.
Cung cấp từ vựng:


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
- Dispose: Khi "dispose" là nội động từ, động từ này thường đi với giới từ "of"
mang nghĩa là "chuyển nhượng/ bỏ đi/giải quyết". Khi "dispose" là ngoại động
từ, theo sau "dispose" là tân ngữ (someone, something hoặc "dispose someone
to/toward something" hoặc "dispose someone to do something") thì dispose
mang nghĩa là bố trí, sắp xếp "Dispose" thì không dùng để nói về "figures"
- Provide: Có nghĩa là cung cấp
- Solve: Có nghĩa là giải quyết, không được dùng để nói về "figures". Solve
thường được dùng cho "problems, equation "
- Hand in: Có nghĩa là trao tay, đưa cho ai những giấy tờ gì đó, "hand in" thường
được dùng với "documents, projects "
 Tạm dịch: Số tiền được ghi trong bảng kê giá là khoản chi phí thích hợp và có thể
điều chỉnh vào ngày quyết toán.
 Lưu ý: Vị trí cần điền là động từ ở dạng rút gọn của mệnh đề quan hệ chứ không
phải động từ chính của câu. Động từ chính của câu là "are" trong "are appropriate"
và "are subject to". Khi chưa được rút gọn, câu được viết thành "The figures which
are/were provided in this estimate are approximate costs and are subject to
adjustment at the date of final settlement".

Câu 21: The handmade holiday greeting cards at Chestnut Creek Park were
designed for the park’s fund-raising drive.
A. being sold

B. are selling
C. have sold
D. will be selling
 Cập nhật key: A


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
 Giải thích:
Rút gọn mệnh đề quan hệ có nhiều dạng, trong đó phổ biến nhất là dùng phân từ/cụm
phân từ.
Khi động từ của mệnh đề quan hệ đang được chia ở thể chủ động thì chúng ta rút
gọn chỉ còn V-ing thôi (áp dụng đối với tất cả các thì).
Khi động từ của mệnh đề quan hệ đang được chia ở thể bị động thì sẽ có 2 trường
hợp xảy ra:
- Nếu động từ của mệnh đề quan hệ đang được chia ở thể bị động của thì tiếp diễn
(quá khứ, hiện tại, tương lai) thì sẽ được rút gọn thành "being V3/ed"
- Nếu động từ của mệnh đề quan hệ đang được chia ở thể bị động của tất cả các
thì ngoại trừ thì tiếp diễn thì sẽ được rút gọn thành "V3/ed".
Trong câu này, mệnh đề quan hệ rút gọn đang được chia ở thể bị động của thì tiếp
diễn nên chọn đáp án A là thích hợp. Khi chưa được rút gọn, câu sẽ có dạng "The
handmade holiday greeting cards which are being sold at Chestnut Creek Park were
designed for the park’s fund-raising drive".
 Tạm dịch: Thiệp mừng handmade đang được bán ở Chestnut Creek Park được dùng
cho đợt phát động gây quỹ cho công viên.
Câu 22: Hotel charges should be listed from restaurant charges when you fill out
your expense report.
A. to separate
B. separating
C. separately

D. separation
 Cập nhật key: C


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
 Giải thích:
Câu này rất dễ sai. "Separate" là một từ khó, rất dễ gây nhầm lẫn.
Nếu đọc sơ qua thì mọi người sẽ phân vân giữa đáp án A và đáp án C. Nếu chọn
đáp án A thì "to separate" được sử dụng để chỉ mục đích của động từ "list" đang
được dùng ở thể bị động. Nếu chọn đáp án C thì "separately" là phó từ được dùng
để bổ nghĩa là động từ "list" đang được dùng ở thể bị động.
"Separate" vừa là ngoại động từ, vừa là nội động từ. Đối với những động từ khác,
nghĩa của chúng sẽ thay đổi khi chúng là ngoại động từ và khi chúng là nội động từ.
Nhưng "separate" khi là nội động từ nó mang nghĩa là "chia cách, ly thân", đồng
thời, nó cũng mang nghĩa là chia rời, tách rời giống như khi nó là ngoại động từ.
- Đối với trường hợp là nội động từ: Theo sau separate sẽ là cấu trúc "into
something", nghĩa là chia cắt, tách rời (E.g: We separated into several different
search parties). Ngoài ra, theo sau separate cũng có cấu trúc "from something",
khi đó separate mang nghĩa là di chuyển, nếu không dùng "separate from
something" thì khi ấy, chủ từ phải gồm 2 chủ thể trở lên (E.g: Chúng ta có thể
viết "South America separated from Africa 200 years ago" hoặc "South America
and Africa separated 200 years ago").
- Đối với trường hợp là ngoại động từ, chúng ta có cấu trúc "separate
somebody/something (from/and someone/something).
Dựa vào đề bài, đối với đáp án A, theo sau vị trí cần điền là giới từ from chứ không
phải là tân ngữ, nên separate trong trường hợp này là nội động từ, theo sau là "from
something" thì separate mang nghĩa là di chuyển, khi đó câu mang nghĩa là "Chi phí
khách hàng nên được lập danh sách để di chuyển khỏi chi phí nhà hàng (?)", câu
này không có ý nghĩa. Chúng ta có thể viết "It should be listed to separate hotel



Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
charges from restaurant charges when you fill out your expense report", nhưng lúc
này separate chuyển thành ngoại động từ mang nghĩa tách biệt. (Tuy nhiên, câu này
lại mắc lỗi diễn đạt trong cụm "should be listed to separate", nên chuyển về thành
"Hotel charges should be separated from").
Đối với đáp án C, phó từ "separately" đi với giới từ "from" (separately from
someone/something) nghĩa là tách biệt rạch ròi, tách biệt rõ ràng với.
 Tạm dịch: Cần lập danh sách chi phí khách sạn tách biệt rõ ràng với chi phí nhà
hàng khi bạn lập báo cáo chi tiêu.
Câu 23: The World Bank is composed of five branches, each ______ its own budget and
carrying out separate duties.
A. Having
B. Has
C. To have
D. Is having
 Cập nhật key: A
 Giải thích:
Đây là một trong những dạng ngữ pháp nâng cao (ít thấy xuất hiện trong đề thi
TOEIC) với tên gọi là "Absolutely Phrase/Clause" (Cấu trúc tuyệt đối).
Đối với dạng này, có nhiều loại cấu trúc tuyệt đối, và đề bài đang ra ở dạng phổ biến
nhất -"N + V-ing" (khi mệnh đề mang nghĩa chủ động). Ví dụ: The girl stood all by
herself. Her hair fluttered in the wind. (khác chủ ngữ) => The girl stood all by
herself, her hair FLUTTERING in the wind.
Việc diễn đạt bình thường hay chọn cấu trúc tuyệt đối là tùy vào mục đích của người
viết. Trong 4 đáp án, động từ "has" tương thích với chủ từ each (viết tắt của each



Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
branch) nên có thể chọn được, tuy nhiên, động từ phía sau của mệnh đề này là
"carring", cho thấy tác giả đang sử dụng cấu trúc tuyệt đối. Việc sử dụng liên từ
"and" đòi hỏi chúng ta phải áp dụng cấu trúc song song, do đó, động từ "have" ở vị
trí này buộc phải diễn đạt theo cấu trúc tuyệt đối.
 Do đó, đáp án A là đáp án thích hợp.
 Tạm dịch: World Bank có 5 chi nhánh, mỗi chi nhánh có ngân sách riêng và thực
hiện các nhiệm vụ riêng biệt với các chi nhánh khác.
Câu 24: The World Bank is composed of five branches, each ______ its own budget and
carrying out separate duties.
A. Having
B. Has
C. To have
D. Is having
 Cập nhật key: A
 Giải thích:
Đây là một trong những dạng ngữ pháp nâng cao (ít thấy xuất hiện trong đề thi
TOEIC) với tên gọi là "Absolutely Phrase/Clause" (Cấu trúc tuyệt đối).
Đối với dạng này, có nhiều loại cấu trúc tuyệt đối, và đề bài đang ra ở dạng phổ biến
nhất -"N + V-ing" (khi mệnh đề mang nghĩa chủ động). Ví dụ: The girl stood all by
herself. Her hair fluttered in the wind. (khác chủ ngữ) => The girl stood all by
herself, her hair FLUTTERING in the wind.
Việc diễn đạt bình thường hay chọn cấu trúc tuyệt đối là tùy vào mục đích của người
viết. Trong 4 đáp án, động từ "has" tương thích với chủ từ each (viết tắt của each
branch) nên có thể chọn được, tuy nhiên, động từ phía sau của mệnh đề này là
"carring", cho thấy tác giả đang sử dụng cấu trúc tuyệt đối. Việc sử dụng liên từ


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+

Nguyễn Đức Fb:
"and" đòi hỏi chúng ta phải áp dụng cấu trúc song song, do đó, động từ "have" ở vị
trí này buộc phải diễn đạt theo cấu trúc tuyệt đối.
 Do đó, đáp án A là đáp án thích hợp.
 Tạm dịch: World Bank có 5 chi nhánh, mỗi chi nhánh có ngân sách riêng và thực
hiện các nhiệm vụ riêng biệt với các chi nhánh khác.
Câu 25: Our keynote speaker today is famous for his lifestyle, and he'll be giving us some
pointers balancing work and home life.
A. on
B. by
C. to
D. with
 Cập nhật key: A
 Giải thích:
Hai cách dùng phổ biến cùng pointer:
- Pointer to something: lúc này, pointer có nghĩa là dấu hiệu cho thấy điều gì đó
đang tồn tại, hoặc điều đó có khả năng phát triển trong tương lai.
- Pointer on something/doing something: lúc này, pointer có nghĩa là "a piece of
advice", một lời khuyên về vấn đề nào đó.
- Sau vị trí cần điền là "balancing" (V-ing), nên đáp án A là đáp án thích hợp.
 Tạm dịch: Diễn giả chủ đạo của chúng ta ngày hôm nay nổi tiếng về phong cách
sống của anh ấy, và anh ấy sẽ cho chúng ta một vài lời khuyên về việc cân bằng
giữa công việc và đời sống gia đình.



Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:

Như đã hứa hôm trước, qua Tết anh sẽ mở thêm lớp Toeic mới, nhưng lần này thì

anh chỉ mở được lớp Pre-Toeic . Do lịch buổi tối hiện tại của anh đã kín lớp, nên
lớp này chỉ học được vào buổi chiều thứ 3-5-chủ nhật từ 3h-4h30p. Mỗi lớp anh chỉ
dạy được maximum là 15 bạn (nhà anh không được rộng, điều kiện không được như ở
trung tâm ) nhưng tình hình hiện tại đã có 10 bạn đăng kí nên bạn nào học thì tranh
thủ đăng kí, vượt sang sỉ số 15 là anh không nhận được nữa 
Nội dung khóa Pre-Toeic (200-450):
- Dành cho những bạn học lại từ đầu.
- Học về 15 chủ điểm ngữ pháp căn bản trong tiếng anh (từ loại, vị trí từ loại, thì,
phân từ, so sánh, mệnh đề quan hệ, hòa hợp chủ từ-động từ, câu bị động, mệnh đề
if, liên từ )
- Học phát âm, luyện âm.
- Học nghe cơ bản.
- Làm quen với đề thi Toeic.
Các bạn pm hỏi anh về các khóa học hiện tại có nhận thêm hay không thì anh cập
nhật trong bài này luôn. Các khóa học hiện tại của anh:
1. Pre-Toeic (200-450): Nội dung học như trên, nhưng lớp này đã bắt đầu được 1.5
tháng. Thời khóa biểu vào thứ 2-4-6 từ 15h-16h30. Anh có thể nhận thêm 5 bạn
nữa vào lớp này.
2. Low Intermediate (450-600): Lớp này vừa mới kết thúc khóa Pre-Toiec. Sang
Tết sẽ bắt đầu khóa này. Thời khóa biểu vào 2-4-6 từ 17h30-19h. Nhóm này thì
anh chỉ nhận thêm được 2 bạn nữa thôi. Yêu cầu đầu vào: Nắm tương đối các
chủ điểm ngữ pháp cơ bản là được. Trong quá trình học, anh sẽ hệ thống lại.


Luyện thi TOEIC các lớp 500+, 650+, 800+ và target 900+
Nguyễn Đức Fb:
3. Intermediate (550-700): Lớp này vừa kết thúc khóa Low Intermediate. Sang Tết
sẽ bắt đầu chuyển sang khóa Intermediate. Thời khóa biểu vào 2-4-6 từ 17h15-
19h45. Nhóm này thì anh có thể nhận thêm 3 bạn nữa. Yêu cầu đầu vào: Nắm
tương đối các chủ điểm ngữ pháp và các từ vựng cơ bản trong toeic, kĩ năng

nghe tương đối. Trong quá trình học sẽ được bổ sung thêm các kiến thức nâng
cao.
4. Upper Intermediate (650-800): Lớp này vừa mới kết thúc khóa Intermediate.
Sang Tết sẽ chuyển sang khóa này. Thời khóa biểu nhóm này vào thứ 3-5-chủ
nhật từ 18h-19h30. Nhóm này anh có thể nhận thêm 3 bạn nữa. Yêu cầu đầu vào:
Nắm vững các ngữ pháp cơ bản và các cấu trúc căn bản trong tiếng anh, từ vựng
ổn định, kĩ năng nghe tương đối tốt. Trong quá trình học sẽ được bổ sung thêm
các kiến thức nâng cao.
Các khóa học sẽ kéo dài trong thời gian 3 tháng. Dự kiến trong tháng 6, anh sẽ mở
lớp Advanced dành cho những bạn có kiến thức tốt, đầu vào 750+ và mục tiêu 900+.
Học phí: 400k/tháng/bạn đối với tất cả các khóa học.
Địa chỉ: 62B, Nguyên Hồng, P11, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh.
Chúc mọi người học tốt   

×