Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản, sinh trưởng của lợn bản và Móng Cái nuôi trong nông hộ Tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRẦN THỊ THU HUYỀN




ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
CỦA LỢN BẢN VÀ MÓNG CÁI NUÔI TRONG
NÔNG HỘ TỈNH SƠN LA




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40


Người hướng dẫn khoa học : 1. TS. NGUYỄN VĂN HẬU
: 2. PGS. TS. PHAN XUÂN HẢO



HÀ NỘI - 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan: mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Trần Thị Thu Huyền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất ñến TS. Nguyễn Văn Hậu và PGS. TS. Phan Xuân Hảo,
người hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện
ñề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn Di truyền - Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thủy sản;
Viện ñào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.

Qua ñây, tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Thú y tỉnh Sơn La; Ủy ban
nhân dân huyện Mai Sơn cùng gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên,
giúp ñỡ tôi trong trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới tất cả những sự giúp ñỡ quý báu ñó!

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2012

Học viên




Trần Thị Thu Huyền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC ðỒ THỊ vi


1. MỞ ðẦU 1

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Khả năng sinh sản 3

2.1.1. ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của lợn nái 3

2.1.2. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái 11

2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản 12

2.2. ðặc ñiểm sinh trưởng 16

2.2.1. Cơ sở khoa học về sinh lý, sinh trưởng của gia súc 16

2.2.2. ðặc ñiểm sinh trưởng phát dục của lợn 17

2.2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng của lợn 18

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng tăng trọng của lợn thịt 18

2.3. Nghiên cứu trong và ngoài nước 22


2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 22

2.3.2. Nghiên cứu trong nước 24

3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28

3.1. ðối tượng nghiên cứu 28

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 28

3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 28

3.3.1. Nội dung 28

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 29

3.3.3. Xử lý số liệu 30

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31

4.1. ðặc ñiểm sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái 31

4.1.1. ðặc ñiểm sinh lý, sinh sản của lợn nái Bản và Móng Cái 31


4.1.2. Năng suất sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái 34

4.2. Năng suất sinh trưởng của lợn Bản và lợn Móng Cái 47

4.2.1. Năng suất sinh trưởng của lợn Móng Cái và lợn Bản 48

4.2.2. Năng suất sinh trưởng của lợn Bản và lợn Móng Cái theo
giới tính 53

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 59

5.1. Kết luận 59

5.2. ðề nghị 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái 31
4.2. Năng suất sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái 34
4.3. Năng suất sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái ở lứa 1 38

4.4. Năng suất sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái ở lứa thứ 2 39
4.5. Năng suất sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái ở lứa thứ 3 39
4.6. Năng suất sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái ở lứa thứ 4 40
4.7. Năng suất sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái ở lứa thứ 5 40
4.8. Năng suất sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái ở lứa thứ 6 41
4.9. Năng suất sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái ở lứa thứ 7 41
4.10. Khối lượng của lợn Bản và lợn Móng Cái qua các tháng tuổi (kg) 48
4.11. Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn Bản và lợn Móng Cái qua các
tháng tuổi (g/con/ngày) 51
4.12. Khối lượng của lợn Bản theo giới tính qua các tháng tuổi (kg) 53
4.13. Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn Bản theo giới tính qua các tháng
tuổi (g/ngày) 55
4.14. Khối lượng lợn Móng Cái theo giới tính qua các tháng tuổi (kg) 56
4.15. Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn Móng Cái theo giới tính qua các
tháng tuổi (g/ngày) 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị Trang

4.1 Số con sơ sinh/ổ qua các lứa của nái Móng Cái và nái Bản. 42
4.2 Số con sơ sinh sống/ổ qua các lứa ñẻ của nái Móng Cái và nái Bản 44
4.3 Số con cai sữa/ổ qua các lứa ñẻ của nái Móng Cái và nái Bản. 45
4.4 Khối lượng lợn Bản và lợn Móng Cái qua các tháng tuổi 50
4.5 Sinh trưởng tuyệt ñối của lợn Bản và lợn Móng Cái qua các tháng tuổi 52





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cùng với xu hướng phát triển chăn nuôi lợn lai kinh tế, lợn có tỷ lệ nạc
cao ở các trang trại thì chăn nuôi lợn nội ñang là xu hướng phát triển của các
nông hộ và xu hướng tiêu dùng của thị trường hiện nay.
Vật nuôi có thể xem là di sản sống, bởi chúng là hiện thân cho sự ñộc
lập trong tư duy kinh tế, sinh thái, thẩm mỹ riêng của từng cộng ñồng. Vậy
nên các chuyên gia của tổ chức Nông lương thế giới (FAO) nói, các giống vật
nuôi là sản phẩm của trí tuệ và thẩm mỹ của con người… Lợn Bản ở Sơn La
là giống lợn ñịa phương của ñồng bào dân tộc Sơn La, nó ñược gọi bằng
nhiều tên khác nhau: lợn Bản, lợn Dân…. Giống lợn này có nhược ñiểm là
khả năng sinh sản và sinh trưởng thấp. Lợn Móng Cái mắn ñẻ, nuôi con khéo
nên ñược nuôi phổ biến hơn ở các vùng miền, nó chiếm tỷ lệ ñầu lợn khá cao
trên toàn tỉnh Sơn La nhằm tận dụng năng suất sinh sản con nái. Cả hai giống
lợn này có một số ưu ñiểm như dễ nuôi, ít bệnh tật, chất lượng thịt thơm ngon,
thích nghi tốt với ñiều kiện khí hậu vùng núi và tập quán chăn nuôi của ñồng
bào dân tộc. Vì vậy, chúng là những giống lợn phù hợp nhất với các ñồng bào
dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa
Sơn La là một tỉnh miền núi tây Bắc, người dân sống chủ yếu bằng
nông nghiệp, trong ñó chăn nuôi lợn là mũi nhọn. Lợn Bản và lợn Móng Cái
là hai giống ñược ưa chuộng tại ñây- nơi mà cơ sở vật chất, trang thiết bị chăn
nuôi còn thô xơ, lạc hậu. Chất lượng thịt của lợn Bản và lợn Móng Cái rất
thơm ngon ñược bán với giá cao trên thị trường nên trong những năm gần ñây

chăn nuôi hai giống lợn này là một trong những hướng phát triển kinh tế cho
các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam nói chung và trên tỉnh Sơn La nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn ñó, việc triển khai nghiên cứu ñề tài: “ ðánh giá
năng suất sinh sản, sinh trưởng của lợn Bản và Móng Cái nuôi trong nông hộ
tỉnh Sơn La” là thực sự cần thiết, có ý nghĩa thiết thực phục vụ sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng của lợn Bản và lợn Móng Cái
nuôi trong ñiều kiện nông hộ ở tỉnh Sơn La.
- Góp phần xem xét khả năng phát triển chăn nuôi lợn Bản và lợn
Móng Cái tại 1 số tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và trên toàn tỉnh Sơn La
nói riêng.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học
Bổ sung một số tư liệu khảo sát về khả năng sinh sản, sinh trưởng của
lợn Bản và lợn Móng Cái thuần trên toàn tỉnh Sơn La.
Những số liệu này có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng
dạy và nghiên cứu về lĩnh vực chăn nuôi lợn ñịa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp một số thông tin kinh tế, kỹ thuật về lợn Bản, lợn Móng Cái
giúp người chăn nuôi lựa chọn giống lợn phù hợp ñể phát triển chăn nuôi tại
ñịa phương mình.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khả năng sinh sản
2.1.1. ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của lợn nái
Sinh sản là quá trình mà ở ñó con ñực sản sinh ra tinh trùng và con cái
sản sinh ra trứng, sau ñó tinh trùng và trứng ñược thụ tinh với nhau ở 1/3 ống
dẫn trứng, hình thành hợp tử và phát triển thành phôi thai trong tử cung của
con cái, cuối cùng ñẻ ra một thế hệ mới.
2.1.1.1. Một số ñặc ñiểm sinh lý, phát dục của lợn nái hậu bị
* Cơ sở sinh lý ñộng dục
Hoạt ñộng sinh dục của lợn ñược tính từ khi nó bắt ñầu thành thục về tính.
Sự thành thục về tính ở con ñực là sản sinh ra tinh trùng, còn ở con cái ñược nhận
biết bởi sự xuất hiện chu kỳ sinh dục ñầu tiên, khi tới tuổi và khối lượng nhất ñịnh,
lợn nái thường thành thục về tính từ 6 – 8 tháng tuổi. Các giống lợn ở Việt Nam
như lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi thành thục về tính sớm hơn từ 120 - 150 ngày tuổi.
Quá trình thành thục ñược ñiều khiển bằng các hormone của vùng
dưới ñồi (Hypothalamus), tuyến yên và buồng trứng theo cơ chế ñiều hoà
ngược. Dưới tác dụng kích thích của hormone này nó sẽ kích thích thuỳ
trước tuyến yên giải phóng ra GRH (Ganadotropin Release Hormone),
GRH kích thích thuỳ trước tuyến yên giải phóng FSH (Foliculine Stimuline
Hormone) và LH (Lutein Hormone).
FSH kích thích sự phát triển của trứng và tiết kích tố oestrogen,
oestrogen trong máu tăng lên 64 mg% ñến 112 mg%, gây kích thích toàn thân
và biểu hiện ñộng dục.
LH kích thích quá trình thải trứng và hình thành thể vàng. Thể vàng tiết ra
progesteron giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung và
ức chế sự sinh ra FSH, LH của tuyến yên do ñó ức chế quá trình phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

bao noãn. Như vậy, hormone này ñược coi như là hormone bảo vệ sự mang
thai. Khi trứng rụng không ñược thụ tinh thì thể vàng ở ngày thứ 15 ñến 17 sẽ
bị tiêu biến, quá trình này là do hoạt ñộng của prolactin của sừng tử cung và
tiếp tục một chu kỳ mới.
Prolactin: thúc ñẩy sự tiết sữa, kích thích sự hoạt ñộng của thể vàng và
tiết progesteron và thúc ñẩy bản năng làm mẹ.
Sơ ñồ 2.1: Tóm tắt cơ chế ñiều hoà chu kỳ tính của lợn cái

















Ghi chú: - GRH: Gonadotropin Release Hormone
- PL: Prolactin
- LH: Lutein Hormone
- FSH: Folliculine Stimuline Hormone

Hypothalamus
Thuú tr−íc tuyÕn yªn

GnRH
PL

FSH

LH

Buång trøng

Oestrogen ThÓ vµng
Trøng rông

Progesteron
TuyÕn s÷a

Sõng tö
cung

Protasglandin
Vá no

-


-

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

Các giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục:
* Các giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục: ñược chia thành 4 giai ñoạn
- Giai ñoạn trước ñộng dục (pooestrus):
Là thời kỳ ñầu của chu kỳ sinh dục, buồng trứng phát triển to hơn bình
thường, cơ quan sinh dục xung huyết, niêm dịch cổ tử cung tiết ra, cổ tử cung
hé mở, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt ñộng, giai ñoạn này con vật chưa
có tính hưng phấn cao, bao noãn phát triển và chín, trứng ñược tách ra, sừng
tử cung xung huyết, niêm dịch ñường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bắt ñầu
xuất hiện tính dục, thời kỳ kéo dài 1-2 ngày.
- Giai ñoạn ñộng dục (Oestrus):
Trong giai ñoạn này những biến ñổi về bên ngoài cơ thể trong giai
ñoạn trước ñộng dục càng thể hiện rõ ràng hơn. Âm hộ sung huyết, niêm
mạc trong suốt, niêm dịch chảy ra nhiều. Cuối giai ñoạn này lợn hưng phấn
cao ñộ, lợn ở trạng thái không yên tĩnh, ăn uống giảm rõ rệt, chạy, kêu, phá
chuồng, ñứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con khác. Thích gần con ñực, xuất
hiện các tư thế phản xạ giao phối, hai chân sau dạng ra, ñuôi cong về một
bên. Thường biểu hiện ở lợn nội rõ ràng hơn lợn ngoại, thời gian của giai
ñoạn ñộng dục phụ thuộc vào tuổi, giống, chế ñộ chăm sóc, quản lý.
- Giai ñoạn sau ñộng dục (Postoestrus):
ðặc ñiểm của giai ñoạn này là toàn bộ cơ thể và cơ quan sinh dục dần
dần ñược khôi phục về trạng thái sinh lý bình thường. Tất cả các phản xạ
ñộng dục, tính hưng phấn cũng dần dần mất hẳn, lợn chuyển sang giai ñoạn
yên tĩnh.
- Giai ñoạn yên tĩnh (Dioestrus):
ðây là giai ñoạn dài nhất, lợn trở nên yên tĩnh hoàn toàn, các cơ quan
sinh dục trở về trạng thái bình thường. Giai ñoạn này dài hay ngắn tùy thuộc
vào lứa tuổi và giống.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

2.1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng ñến tuổi thành thục về tính của lợn nái hậu bị
- Nhân tố di truyền: Chọn lọc là ñộng lực ñầu tiên ñể ñạt tới sự tiến bộ
di truyền, chọn lọc có thể ñơn giản thông qua tăng số lượng gen tốt và giảm
số lượng gen kém. Theo Jiang và cộng sự, 1995) [38] gen là nguyên nhân làm
biến ñổi khối lượng buồng trứng, số lượng nang trứng, số nang trứng chưa
thành thục, số lượng nang trứng chín, tỷ lệ trứng rụng và số phôi thai. Ở gia
súc thuộc các giống khác nhau thì có sự thành thục về tính cũng khác nhau,
gia súc có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn
như ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái, …) thành thục về tính sớm hơn so với giống lợn
ngoại thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 – 150 ngày tuổi).
Nhiều tác giả ñã có kết luận rằng lợn nái lai có tuổi thành thục về tính
sớm hơn (11,3 ngày), tỷ lệ thụ thai cao hơn (2 – 4 %), số con ñẻ ra/ổ (0,6 –
0,7con), tỷ lệ nuôi sống lợn con ở các lợn nái lai cao hơn (5%) và khối lượng
sơ sinh/ổ (1kg), khối lượng 21 ngày/ổ (4,2kg) cao hơn so với giống thuần
(Gunsett và Robison, 1990) [34]. Theo kết quả nghiên cứu của Phùng Thị
Vân và cộng sự, 1998) [25] cho biết lợn Landrace thành thục tính dục là 213,1
ngày và lợn Yorkshire là 219,4 ngày.
Lợn Móng Cái thành thục về tính lúc 4 tháng tuổi, chu kỳ ñộng dục 21
ngày, thời gian kéo dài ñộng dục 3 ngày (Phạm Hữu Doanh, 1985) [9]. Lợn Ỉ
nuôi tại Nam Phong - Nam ðịnh có tuổi thành thục về tính là 4 tháng 12 ngày
(Lê Xuân Cương, 1986) [4].
- Yếu tố ngoại cảnh: Ngoài yếu tố di truyền thì yếu tố môi trường ñặc
biệt là dinh dưỡng cũng ảnh hưởng tới sự thành thục về tính dục. Thức ăn là
nguồn cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng cho tất cả các hoạt ñộng sống
của cơ thể, nó ñóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất
lượng của lợn. Cung cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng cho lợn, nó là tiền ñề cho ñặc

ñiểm di truyền.
+ Dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn tới tuổi thành thục về tính, thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

những lợn ñược chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn
những lợn ñược nuôi dưỡng trong ñiều kiện kém dinh dưỡng. Theo Lê Xuân
Cương, 1986) [4], lợn cái ñược nuôi dưỡng trong ñiều kiện dinh dưỡng tốt sẽ
thành thục ở ñộ tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi), với khối lượng
cơ thể là 80 kg, nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc
234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) khối lượng cơ thể là 48,4 kg.
Nhiều nghiên cứu khác cũng chứng minh rằng lợn cái hậu bị thuộc
giống Landrace ñược ăn khẩu phần tăng hơn 20% so với bình thường thì ñạt
tuổi thành thục về tính lúc 7 - 8 tháng tuổi với khối lượng 120kg, còn những
con ăn khẩu phần thiếu dinh dưỡng phải tới 11 - 12 tháng mới có khả năng
sinh sản. Tuy nhiên phần lớn lợn cái hậu bị phát triển từ 40 - 80 kg ở ñộ tuổi 4
- 6 tháng với khẩu phần thích hợp sẽ bộc lộ tiềm năng di truyền về tốc ñộ sinh
trưởng và tích luỹ mỡ. Sau khi ñạt khối lượng 80kg mà sự thành thục không
bị chậm trễ có thể khống chế mức năng lượng ăn vào bằng cách mỗi ngày cho
lợn cái hậu bị ăn 2kg/con/ngày với 14% protein, năng lượng trao ñổi là
2900kcal ME/kg thức ăn với khẩu phần ñã ñược cân bằng. Việc khống chế
năng lượng chẳng những tiết kiệm chi phí thức ăn mà con tránh ñược tăng
trọng không cần thiết, nhưng trước khi phối giống cần chấm dứt chế ñộ cho
ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng cao hơn hoặc bình thường, mục
ñích là lợn cái hậu bị ñược cải thiện dinh dưỡng. Nhiều tác giả khuyến cáo
rằng cần cho lợn cái ăn mức năng lượng cao (ñặc biệt là cho ăn ñầy ñủ) trong
vòng 7 - 10 ngày của chu kỳ ñộng dục trước khi chịu ñực cho phối giống sẽ
ñạt ñược số trứng rụng tối ña. Tuy vậy, nếu tiếp tục cho ăn mức năng lượng
cao vào ñầu gian ñoạn chửa sẽ làm tăng tỷ lệ chết phôi và giảm số lợn con

sinh ra trong ổ.
Cùng với việc lựa chọn, lai tạo giống tốt thì khẩu phần ăn và kỹ thuật
nuôi dưỡng ñóng vai trò quyết ñịnh tới hiệu quả chăn nuôi. ðặc biệt chế ñộ
dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới tuổi thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

thục của lợn cái hậu bị. Như vậy, chế ñộ dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp tới sự thành thục tính dục của lợn cái.
Khi thiếu dinh dưỡng sẽ làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác
ñộng xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng sinh dục. Nếu khẩu phần ăn
thừa dinh dưỡng cũng gây ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích
luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục, làm giảm chức năng
bình thường của chúng, ñồng thời khi béo quá ảnh hưởng tới hormone vì chất
mỡ có thể giữ lại hormone oestrogen và progesteron trong máu làm cho hàm
lượng của chúng trong cơ thể không ñạt ñược mức cần thiết ñể thúc ñẩy sự
thành thục.
+ Ảnh hưởng của mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng tới sự thành thục của
lợn cái hậu bị
Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy những lợn cái hậu bị sinh ra vào
mùa ñông, mùa xuân thì tuổi ñộng dục lần ñầu bao giờ cũng sớm hơn những
lợn nái hậu bị ñược sinh ra vào các mùa khác trong năm. Ngoài ra, sự thành
thục về tính dục còn bị chậm lại do nhiệt ñộ mùa hè cao, hoặc do ñộ dài ngày
bị giảm. Nhiệt ñộ môi trường cao hay thấp sẽ gây trở ngại cho biểu hiện chịu
ñực, làm giảm mức ăn, tỷ lệ rụng trứng giảm ở những lợn cái hậu bị trong chu
kỳ. Ngược lại nhiệt ñộ môi trường quá thấp cũng ảnh hưởng tới quá trình sinh
lý sinh dục. Do vậy, cần bảo vệ lợn cái hậu bị tránh nhiệt ñộ cao của môi
trường bằng cách có mái che nắng, làm mát ñể ñề phòng Stress. Theo Lê
Xuân Cương (1986) [4] ở mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với

mùa thu - ñông, ñiều ñó có thể ảnh hưởng của nhiệt ñộ trong chuồng nuôi gắn
liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức và những con ñược chăn
thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng
14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

(1994) [13], thành thục về tính ở lợn lai muộn hơn lợn cái nội, thường lợn cái
nội (Móng Cái, Ỉ) thành thục về tính ở tháng thứ 4 - thứ 5, còn lợn F
1
thì 6
tháng tuổi, lợn ngoại 6 ñến 8 tháng tuổi.
Như vậy, sinh sản theo mùa là hiện tượng phức tạp bao gồm nhiều mặt
của tính trạng sinh sản, nên các nhân tố mùa vụ bất lợi tác ñộng lớn ñến năng
suất sinh sản gây nên những tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi như làm chậm
tuổi ñộng dục, tăng tỷ lệ chết và sảy thai, giảm tỷ lệ ñẻ, giảm số con/lứa.
+ Ảnh hưởng của việc nuôi nhốt
Nếu mật ñộ nuôi nhốt quá ñông thì sự có mặt của nhiều ñàn lợn trên
một ñơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi ñộng
dục. Nhưng cần tránh việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị tách biệt ñàn trong thời kỳ
phát triển. Theo nhiều kết quả nghiên cứu, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị theo
từng cá thể sẽ làm chậm tuổi thành thục về tính dục so với những lợn cái hậu
bị ñược nuôi nhốt theo nhóm. Mặt khác, ñiều kiện tiểu khí hậu chồng nuôi có
ảnh hưởng lớn tới năng suất và tuổi ñộng dục lần ñầu ở lợn, tiểu khí hậu trong
chuồng nuôi ñược hình thành do nhiều tác nhân như: Kiểu chuồng, hướng
chuồng, ñộ thông thoáng, hàm lượng khí NH
3
, CO
2

, H
2
S, …Với giống lợn
Mường Khương khi nuôi nhốt tuổi bắt ñầu ñộng dục lần ñầu là 6 tháng tuổi và
tập trung nhiều ở 2 tháng tiếp theo (Theo Lê ðình Cường và cộng tác viên,
2004) [6].
+ Ảnh hưởng của sự tiếp xúc với con ñực ñến tuổi ñộng dục của lợn cái
hậu bị
Phương thức chăn nuôi là những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng trực tiếp
ñến năng suất sinh sản, thời gian phối giống, ñiều kiện nuôi, chăm sóc, nuôi
dưỡng, quy mô ñàn và cách sử dụng con ñực. Sự có mặt của con ñực có thể thúc
ñẩy nhanh sự xuất hiện các chu kỳ ñộng dục. Nhiều nghiên cứu ñã chứng minh
rằng hàng ngày ñưa con ñực vào chuồng lợn cái hậu bị ở 165 hoặc 190 ngày tuổi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

ñã làm tăng nhanh hoạt ñộng tính dục. Khi sử dụng nhiều lợn ñực thí tình trong
chuồng lợn cái hậu bị thì cho hiệu quả tốt hơn là khi chỉ sử dụng một con ñực
duy nhất. Ngoài ra cách ly lợn cái hậu bị trên 5 tháng tuổi ra khỏi lợn ñực sẽ làm
chậm sự thành thục tính dục so với những lợn cái hậu bị cùng lứa tuổi ñược tiếp
xúc với lợn ñực mỗi ngày một lần hoặc ñược tiếp xúc liên tục.
Việc ñịnh thời gian tiếp xúc hoặc tuổi của lợn cái hậu bị lúc tiếp xúc
với lợn ñực có ý nghĩa quan trọng ñến sự ñáp ứng ñược thu nhận. Hughes và
James (1996) [40] thông báo khi lợn cái hậu bị ñạt trung bình 164 ngày tuổi,
hàng ngày cho lợn ñực tiếp xúc trong vòng 30 phút với lợn cái thì lợn cái
ñộng dục sớm hơn 21 ngày so với nhóm lợn cái hậu bị không ñược tiếp xúc
với lợn cái từ khi ñạt 164 ngày tuổi.
Cũng theo Hughes và James (1996) [40] những lợn ñực non không có
tác dụng trong việc kích thích phát dục, bởi vì những ñực còn non này chưa

tiết ra lượng Pheromon - ñó là thành phần cần thiết của “Hiệu ứng ñực
giống”. Tác dụng của “Hiệu ứng ñực giống” khi tiếp xúc với con cái hậu bị là
con ñực tách thành các kích thích thành phần ñể tạo ra tín hiệu, là tín hiệu ñặc
biệt mà nó ñưa ra ñể kích thích sự phát dục của con cái. “Hiệu ứng ñực giống”
ñược thực hiện thông qua Pheromon trong nước bọt của con ñực ñược truyền
trực tiếp cho con cái qua ñường miệng. Tuy nhiên những nghiên cứu sau ñã
cho thấy nếu chỉ có Pheromon mà không có mặt của con ñực thì tác dụng kích
thích cũng tương ñối thấp. Những nghiên cứu gần ñây cho thấy việc tiếp xúc
giữa cái hậu bị và ñực ñã cắt bỏ tuyến sinh dục phụ sẽ làm giảm tính thành
thục của lợn cái.
Như vậy, việc nhốt lợn cái hậu bị cạnh chuồng lợn ñực giống và cho
chúng tiếp xúc trực tiếp với ñực giống là một trong những cách tốt nhất cho
việc kích thích thành thục ở lợn cái hậu bị, cho nên vị trí ô chuồng của lợn
ñực là nhân tố ngoại cảnh quan trọng tác ñộng lên tuổi ñộng dục lần ñầu của
lợn cái hậu bị.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

2.1.2. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng năng suất sinh
sản nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất
lợn thịt. Người ta thường quan tâm tới một số tính trạng năng suất sinh sản nhất
ñịnh, ñây cũng là các chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Gordon (2004) [37] cho rằng: Trong các trại chăn nuôi hiện ñại, số lợn
con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của
các thành phần cấu thành ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái
sản xuất trong một năm lần lượt là: Số con ñẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con
từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian từ cai sữa

ñến khi thụ thai lứa sau. Theo Ducos (1994) [31], các thành phần ñóng góp vào
chỉ tiêu số con còn sống khi cai sữa gồm: Số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh
và tỷ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa.
Mabry và cộng sự (1997) [39] cho rằng: Các tính trạng năng suất sinh
sản chủ yếu của lợn nái bao gồm: Số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng
toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn
ñến lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
Số con ñẻ ra còn sống: Là số lợn con sinh ra còn sống ñến 24 giờ.
Tỷ lệ sơ sinh còn sống: Là tỷ lệ giữa số con sơ sinh còn sống ñến 24
giờ so với tổng số lợn con sinh ra.
Số con cai sữa/lứa: ðây là chỉ tiêu quan trọng thể hiện khả năng nuôi
con khéo của lợn nái sinh sản. Nó quyết ñịnh năng suất và ảnh hưởng rất lớn
tới hiệu quả kinh tế của quá trình chăn nuôi.
Khối lượng cai sữa của lợn con: Là khối lượng lợn con ñạt ñược tại thời
ñiểm cai sữa. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng và có liên quan chặt chẽ với khối
lượng sơ sinh. Khối lượng sơ sinh càng cao thì khả năng khối lượng cai sữa
càng lớn. Trong chăn nuôi lợn nái chửa, việc chăm sóc nuôi dưỡng tốt ñể có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

khối lượng sơ sinh lớn là cần thiết, làm tiền ñề cho khối lượng cai sữa cao.
Thời gian cai sữa: Là khoảng thời gian từ khi lợn con sinh ra ñến thời
ñiểm cai sữa. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình ñộ chăn nuôi bao gồm kỹ
thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản
2.1.3.1. Yếu tố di truyền
Giống là tiền ñề và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh
sản của lợn nái (ðặng Vũ Bình, 1999) [2]. Chọn lọc là phương pháp ñơn giản
và ñược sử dụng sớm nhất ñể nâng cao chất lượng ñàn giống vật nuôi. Chọn

lọc cũng là ñộng lực ñầu tiên ñể ñạt tới sự tiến bộ di truyền, chọn lọc có thể
tăng số lượng gen tốt và giảm số lượng gen xấu thông qua quan sát kiểu hình.
Trong chọn lọc cần chọn ñàn giống có tỷ lệ kiểu gen trội ñối với chỉ
tiêu mong muốn cao nhất và hạn chế ñến mức tối thiểu sự thể hiện gen lặn của
tính trạng không mong muốn.
Theo Rothschild và cộng sự (1998) [42], thì căn cứ vào khả năng sinh
sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm chính:
+ Giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản
xuất thịt kém nhưng có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
+ Các giống ña dụng như Yorkshire, Landrace có khả năng sản xuất thịt
và sinh sản khá;
+ Các giống chuyên dụng dòng bố như Pietrain, Landrace có khả năng
sinh sản trung bình và khả năng sản xuất thịt cao;
+ Các giống chuyên dụng dòng mẹ như Taihu của Trung Quốc, có khả
năng sinh sản cao nhưng khả năng cho thịt kém.
Các giống khác nhau biểu hiện thành tích sinh sản khác nhau vì kiểu
gen của chúng khác nhau, mỗi giống gia súc ñều có cả gen trội và gen lặn ñối
với chỉ tiêu mong muốn và không mong muốn, gen là nguyên nhân làm biến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

ñổi khối lượng buồng trứng, số nang trứng chưa thành thục, số lượng nang
trứng chín, tỷ lệ trứng rụng và số phôi thai. Ở gia súc thuộc các giống khác
nhau thì có sự thành thục về tính cũng khác nhau, gia súc có tầm vóc nhỏ như
các giống lợn nội (Móng Cái, Ỉ ) thường thành thục sớm hơn so với các
giống lợn ngoại có tầm vóc lớn (Landrace, Yorkshire ). Theo Nguyễn Ngọc
Phục (2003) [19], thì lợn cái Meishan có tuổi thành thục sớm hơn so với lợn
Landrace, Yorkshire khi nuôi trong cùng ñiều kiện.
2.1.3.2. Thức ăn và dinh dưỡng

Thức ăn và dinh dưỡng là yếu tố quan trọng ñể ñảm bảo khả năng sinh sản
của lợn nái, cần phải cung cấp ñầy ñủ về số lượng và chất lượng các chất dinh
dưỡng cho lợn nái hậu bị, lợn nái có chửa và lợn nái nuôi con.
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, tăng số phôi sống. Nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao ở thời kỳ
chửa ñầu có thể làm tăng tỷ lệ chết phôi ở lợn nái mới ñẻ. Nuôi dưỡng lợn nái
với mức năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận
thức ăn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú.
Lợn nái nuôi con nên cho ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả
là thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống
(Gordon, 1997) [36].
Theo Chung và cộng sự (1998) [27] tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn
nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con.
Gordon (2004) [37] cho biết tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở
giai ñoạn ñầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian ñộng dục
trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối,
tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn giữa và cuối chu
kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất
ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có ñược khối
lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Gordon, 1997) [36].
Mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho lợn nái phải
huy ñộng dinh dưỡng của cơ thể ñể nuôi thai, do ñó làm giảm khả năng sống

của thai và lợn con khi ñẻ cũng như sau khi ñẻ, làm giảm khả năng tiết sữa
của lợn mẹ dẫn ñến lợn nái sinh sản kém. Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ
tiết sữa nuôi con với mức lyzin thấp và protein thấp sẽ làm suy yếu sự phát
triển của bao noãn, giảm khả năng thành thục của tế bào trứng, giảm số con
ñẻ ra và số con còn sống trên ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tốc ñộ
sinh trưởng của lợn con (Yang và cộng sự, 2000) [44].
2.1.3.3. Mùa vụ
Khả năng sinh sản của lợn nái cũng bị ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố
mùa vụ hay cụ thể hơn là nhiệt ñộ và ñộ ẩm của môi trường. Gaustad - Aas và
cộng sự (2004) [33], cho biết mùa vụ có ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ. Mùa
có nhiệt ñộ cao là nguyên nhân làm năng suất sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả
thấp: tỷ lệ chết ở lợn con cao, thu nhận thức ăn thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái
tăng, tỷ lệ ñộng dục trở lại sau cai sữa giảm và tỷ lệ thụ thai giảm. Lợn nái
phối giống vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối
giống, giảm khả năng sinh sản từ 5-20%.
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt ñến khả năng
sinh sản của lợn nái. Nhiệt ñộ cao làm cho tỷ lệ loại thải nái cao (30-50%) và
làm thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi nái sinh sản (Gordon, 1997) [36]. Số
con ñẻ ra/ổ khi phối giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối
giống vào mùa thu, mùa ñông (Peltoniemi và cộng sự, 2000) [41]. Các tác giả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

nhận thấy về mùa hè, nhiệt ñộ cao làm giảm tính nhạy cảm bình thường của
chu kỳ ñộng dục.
2.1.3.4. Tuổi và lứa ñẻ
Tuổi và lứa ñẻ ñều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ.
Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ ñộng dục thứ nhất, tăng ñến 3 tế bào
trứng ở chu kỳ ñộng dục thứ hai và ñạt tương ñối cao ở chu kỳ ñộng dục thứ

ba (Deckert và cộng sự, 1998) [30]. Số con ñẻ ra tương quan thuận với số
lượng trứng rụng (Gordon, 1997) [36].
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4,
5 và sau ñó gần như là ổn ñịnh hoặc hơi giảm khi lứa ñẻ tăng lên. Lợn ñẻ lứa
ñầu tiên thường có số con ñẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa
ñẻ sau (Colin, 1998) [29].
2.1.3.5. Số lần phối và phương thức phối giống
Gordon (1997) [36], cho biết số lần phối giống trong một lần ñộng dục
ở lợn nái ảnh hưởng tới số con ñẻ ra/ổ, phối ñơn trong một chu kỳ ñộng dục ở
lúc ñộng dục cao nhất có thể ñạt ñược số con ñẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần
trong một chu kỳ ñộng dục làm tăng số con ñẻ ra/ổ. Phối giống kết hợp giữa
thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với phối
riêng rẽ. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo, tỷ lệ thụ thai và số con ñẻ ra/ổ ñều
thấp hơn (0-10%) so với phối giống trực tiếp (Colin, 1998) [29].
2.1.3.6. Thời gian cai sữa
Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp
(15,9 so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ
lệ thụ thai thấp, số phôi sống ít và thời gian ñộng dục trở lại dài (Deckert và
cộng sự, 1998) [30].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

Lợn nái cai sữa ở 28-35 ngày, thời gian ñộng dục trở lại 4-5 ngày có thể
phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998) [29].
Việc xác ñịnh và cải thiện các nhân tố ảnh hưởng ñến thành tích sinh
sản góp phần phát huy tiềm năng vốn có của mỗi giống gia súc, nâng cao hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi. Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học ñã

nhận thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới thành
tích sinh sản của lợn nái nhưng ñược chia làm 2 loại chính là yếu tố di truyền
và yếu tố ngoại cảnh.
2.2. ðặc ñiểm sinh trưởng
2.2.1. Cơ sở khoa học về sinh lý, sinh trưởng của gia súc
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do cơ thể thực hiện sự
ñồng hoá và dị hoá. ðó là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và
khối lượng các bộ phận của toàn bộ cơ thể con vật nuôi, trên cơ sở ñặc tính di
truyền sẵn có. Hiểu biết về quá trình sinh trưởng, nhất là quá trình tạo nạc và
mỡ sẽ giúp cho người chăn nuôi lợi dụng ñược tính sẵn có của chúng, tốc ñộ
tăng trưởng của gia súc thường khác nhau, tỷ lệ của các phần mỡ, cơ, xương
trên lợn cùng lứa tuổi, lợn có khối lượng khác nhau hay bằng nhau ñều phụ
thuộc vào chế ñộ dinh dưỡng, các giai ñoạn sinh trưởng của gia súc.
Giai ñoạn từ sơ sinh ñến 5 tháng tuổi ở lợn chủ yếu là tích luỹ cơ và
khoáng chất, ñặc biệt là sự phát triển của cơ vì nó có những nét ñặc trưng và tầm
quan trọng riêng. Mô mỡ bao gồm một số sợi cơ nhất ñịnh liên kết với nhau
thành bó, có vỏ liên kết bao bọc. Ở giai ñoạn còn non có nhiều mô cơ liên kết và
sợi cơ, nhưng càng lớn thì tỷ lệ cơ giảm, các mô thai ñều chứa nhiều nước, giai
ñoạn mới sinh thớ cơ mỏng, do ñó bó cơ cũng như cấu trúc của thịt tốt, khi khối
lượng cơ thể tăng theo tuổi thì sợi cơ dày lên và bó cơ trở lên lớn hơn. Tuy
nhiên, ñến giai ñoạn cuối, từ 65 – 70 kg trở lên khả năng tích luỹ cơ giảm dần,
tốc ñộ tích luỹ mỡ tăng lên, mức ñộ tăng này chủ yếu phụ thuộc vào sự tích luỹ
mỡ dưới da vì lượng mỡ dưới da chiếm gần 2/3 tổng số mỡ trong cơ thể. Cùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

với sự tăng lên về trọng lượng thì tỷ lệ vật chất khô, tỷ lệ mỡ cũng tăng lên, ñồng
thời tỷ lệ protein giảm nhẹ và tăng trọng của protein cao nhất ñạt ñược ở khối
lượng 40 – 70 kg và sau ñó giảm dần. Do vậy, lợn ñang lớn, quá trình tổng hợp

protein sẽ dẫn ñến sự tạo thành nạc.
Như vậy, nắm vững các quy luật sinh trưởng ñể có tác ñộng kỹ thuật
phù hợp cho vật nuôi phát huy hết tiềm năng di truyền vốn có và thúc ñẩy sự
thành thục sớm, ñảm bảo thể trạng giống khi phối giống là rất cần thiết. Ngoài
ra xác ñịnh ñược mức ñộ di truyền ñối với các chỉ tiêu vỗ béo sẽ giúp cho
chọn lọc ñịnh hướng không ngừng nâng cao hiệu quả chọn lọc, vì nó quyết
ñịnh ñến hiệu quả kinh tế trong ngành chăn nuôi lợn.
2.2.2. ðặc ñiểm sinh trưởng phát dục của lợn
* Qui luật sinh trưởng phát dục theo giai ñoạn
Quá trình phát dục của lợn gồm hai giai ñoạn:
- Giai ñoạn trong thai (114 ngày).
- Giai ñoạn ngoài thai (từ khi ñẻ ra ñến trưởng thành)
Về hình dạng của lợn trong thời kì bào thai các chi phát triển tương ñối
nhanh. gần ñến cai sữa, con vật dài ra nghĩa là xương ống phát triển lúc này
hình dạng thấy dài hơn cao, hình dạng này ổn ñinh cho ñến lúc trưởng thành.
Khi trưởng thành lợn vẫn giữ hình dạng dài hơn cao.
Khả năng cho thịt của lợn biểu hiện ở chỉ tiêu tăng trưởng trong các
giai ñoạn phát triển. Tuy nhiên tốc ñộ tăng trọng trung bình theo giai ñoạn
phát triển có khác nhau. Sau cai sữa lợn tăng trung bình 400 g/ngày tiếp theo
ñạt 500 g/ngày cho ñến lúc ñạt 30 kg; 600 g/ngày cho ñến 40 kg; 700 g/ngày
cho ñến 70 kg. Từ ñó ñến 100 kg tốc ñộ tích luỹ cơ có giảm và bắt ñầu tích
luỹ mỡ. Khối lượng lúc mới sinh là 1 kg. Như vậy, sau 7 - 8 tháng tuổi lợn ñã
ñạt ñược khối lượng 100 kg tức là tăng trưởng gấp khoảng 100 lần.
Hầu hết các tính trạng sinh sản ñều có hệ số di truyền thấp, còn tăng
khối lượng và thân thịt có hệ số di truyền cao; h
2
(tăng trọng) = 0,30%, dày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

18


mỡ lưng h
2
= 0,4 (Erick, 2000) [37]. Mối tương quan giữa ñộ dày mỡ lưng và
tỷ lệ nạc luôn là mối tương quan âm, hệ số tương quan dao ñộng từ: r = - 0,55
ñến – 0,88. ðộ dày mỡ lưng là một tính trạng có hệ số di truyền cao. Vì vậy,
nếu chọn lọc theo tính trạng này sẽ cho kết quả chọn lọc nhanh và làm tăng
chất lượng sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
2.2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng của lợn
ðể ñánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt người ta thường sử dụng
một số chỉ tiêu như sau:
- Khối lượng bắt ñầu nuôi thịt (kg): là chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng lớn
ñến khả năng tăng trọng cũng như tiêu tốn thức ăn trong quá trình nuôi thịt.
- Thời gian nuôi thịt (ngày): Cho biết năng suất nuôi thịt, thời gian quay
vòng một lứa.
- Khối lượng giết thịt (kg/con): Là khối lượng khi xuất bán ñể giết thịt,
chỉ tiêu này cho thấy ñược trình ñộ chăn nuôi của cơ sở và hiệu quả kinh tế
của chăn nuôi lợn.
- Tăng trọng trung bình trong giai ñoạn nuôi thịt (g/ngày): Chỉ tiêu này
phản ánh rõ nhất về trình ñộ chăn nuôi, chế ñộ chăm sóc, quản lý, giống lợn
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng: Là chỉ tiêu kinh tế quan trọng cho thấy
hiệu quả kinh tế giữa ñầu tư và lợi nhuận trong chăn nuôi.
Theo Clutter và Brascamp (1998) [28], các chỉ tiêu quan trọng của khả
năng nuôi vỗ béo bao gồm: Tăng trọng ngày ñêm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng, thu nhận thức ăn/ngày và khối lượng ñạt ñược lúc giết thịt.
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng tăng trọng của lợn thịt
2.2.4.1. Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền có ảnh hưởng quyết ñịnh ñối với số lượng và chất
lượng thịt lợn. Thực tế cho thấy rằng, các giống lợn ngoại nuôi trong ñiều
kiện dùng thức ăn hỗn hợp ñể nuôi thì tăng trọng nhanh, thời gian nuôi ngắn,

×