LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, hòa chung với sự phát triển của kinh tế toàn
cầu, nền kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. GDP
trong những năm gần đây luôn đạt mức cao khoảng 8 – 9%. Cơ cấu ngành đã
có sự thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao
như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Với sự lớn mạnh của mình, các ngân
hàng đã trở thành các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Điều này càng quan trọng hơn khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO vào năm 2007. Các ngân hàng có vai trò quan trọng
trong việc điều chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế, giúp cho đồng vốn
được sử dụng một cách có hiệu quả nhất; ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh
quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát
triển các thành phần kinh tế, tạo đà cho phát triển.
Sau một thời gian thực tập tại Phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn,
tôi đã hoàn thành xong Báo cáo tổng hợp về đơn vị thực tập. Sau đó, tôi tiếp
tục nghiên cứu sâu thêm về đơn vị và quyết định chọn đề tài: “THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được
chia làm 2 chương:
- Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại phòng giao
dịch VPBank Trần Xuân Soạn thời gian qua.
- Chương II: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án đầu tư tại Phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn thời gian tới.
Để hoàn thành được Chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu từ giáo
viên hướng dẫn – TS. Trần Mai Hương và của các cán bộ Phòng phục vụ
1
1
khách hàng Phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn. Em xin bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc tới cô giáo và các cán bộ tại đơn vị thực tập.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN THỜI GIAN QUA
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK, CHI NHÁNH VPBANK HÀ NỘI VÀ
PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN XUÂN SOẠN:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (gọi
tắt là VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của
thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cấp ngày 12/08/1993 với
thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993
theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04/09/1993. Số vốn điều lệ
khi mới thành lập là 20 tỷ VNĐ, sau đó VPBank tiếp tục tăng vốn điều lệ lên
70 tỷ VNĐ theo quyết định 193/QĐ-NH5 vào ngày 12/09/1994 và tiếp tục
tăng lên 174,9 tỷ VNĐ theo quyết định số 53/QĐ-NH5 vào ngày 18/03/1996
của NHNN. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng.
Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10%
vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một
Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ được nâng lên trên 750
tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên
trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ
đồng vào tháng 7/2007. VPBank thuộc sở hữu của 102 cổ đông pháp nhân và
thể nhân thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó có một cổ
đông nước ngoài là Dragon Capital (nắm giữ 10% vốn điều lệ).
2
2
Tính cho đến 31/12/2006, số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ
thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân
viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất
lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn
sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách khi
Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa
qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trải qua ba giai đoạn:
- Từ năm 1993 đến 1996: Là giai đoạn ngân hàng tăng trưởng thiếu kiểm
soát do mới thành lập và chưa có kinh nghiệm trong hoạt động cũng như quản
lý.
- Từ năm 1996 đến 2004: Là giai đoạn giải quyết khủng hoảng của ngân
hàng. Năm 1997 xảy ra Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á, chính vì
vậy VPBank ngoài việc phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại của chính
mình thì còn phải giải quyết những khó khăn do cuộc khủng hoảng gây ra.
- Từ năm 2004 đến nay: Là giai đoạn định hướng phát triển bền vững.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc
mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối
năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi
nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong
năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3
Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh
doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài
Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp
3
3
thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi
nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh
Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang.
Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một
số phòng giao dịch thành chi nhánh. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được
NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của
Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc
Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An
(trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng Giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi
Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí
Minh), phòng Giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng Giao
dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng Giao dịch Hưng Lợi
(trực thuộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên
đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là
Công ty Quản lý thác tài sản (VP Bank AMC) và Công ty Chứng Khoán VP
Bank (VPBS). Hiện tại, VPBank đã có 30 Chi nhánh và gần 100 Phòng giao
dịch hoạt động tại nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Vài nét về Chi nhánh VPBank Hà Nội:
VPBank nhận được công văn chấp thuận số 3595/UB-KT, ngày 1/10/2004
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội, công văn chấp thuận số
1128/NHNN-CNH, ngày 6/10/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho
phép mở Chi nhánh cấp I Hà nội (Số 4 Dã Tượng, Quận Hoàn Kiếm, Hà nội).
Ngày 2/11/2004 , Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành Quyết định số 81-
2004/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh Hà Nội và Chi nhánh đã chính thức đi
vào hoạt động kể từ ngày 04/01/2005.
4
4
Chi nhánh hoạt động trên sự kế thừa toàn bộ bộ máy, cơ cấu hoạt động của
hội sở trước đây. Điều đó tạo những thuận lợi cho chi nhánh trong suốt quá
trình hoạt động so với các chi nhánh khác mới thành lập trong cùng hệ thống.
Sau 2 năm hoạt động, chi nhánh đã kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận cao
nhất trong toàn hệ thống, luôn dẫn đầu về huy động vốn và cho vay. Với
những kết quả kinh doanh ấn tượng trong một thời gian ngắn, chi nhánh Hà
Nội ngày càng vững chắc đi lên, quyết tâm hoàn thành kế hoạch kinh doanh
đã đề ra, thực hiện chiến lược dài hạn của cả hệ thống VP Bank là trở thành
ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.
Trong nền kinh tế có rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, nhiều ngành
nghề khác nhau, do vậy mục đích vay vốn của các cá nhân và tập thể cũng rất
đa dạng. Tuy vậy, những dự án xin vay vốn tại Chi nhánh VP Bank Hà Nội
chỉ tập trung chủ yếu trong một số lĩnh vực là: Thương mại – Dịch vụ, Xây
dựng, Cho vay xây nhà, Mua ô tô…
Các lĩnh vực hoạt động của VPBank:
VP Bank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
- Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
5
5
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
- Huy động vốn từ nước ngoài.
- Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ liên quan đến thanh toán
quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình
thức, đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union.
2. Vài nét về phòng giao dịch Trần Xuân Soạn:
Phòng Giao dịch số 66 Trần Xuân Soạn trực thuộc Chi nhánh cấp I Hà
Nội. Vào ngày 08/08/2007, Phòng được chuyển từ số 4 – Dã Tượng về địa
điểm mới và hoạt động độc lập từ đó đến nay. Đây là một vị trí đẹp, nằm ở
trung tâm thành phố, phía sau Chợ Mơ nên lượng khách khá nhiều. Ngôi nhà
5 tầng thoáng mát tạo điều kiện tốt để các hoạt động giao dịch diễn ra. Tầng 1
là bộ phận tiếp xúc khách hàng và kế toán. Tầng 2 là tầng làm việc của Phòng
phục vụ khách hàng và phòng tiếp khách. Tại đây có 2 phòng nhỏ là Phòng
Kế toán và Phòng phục vụ khách hàng (Trước đây gọi là Phòng tín dụng).
Tầng 3 là phòng làm việc của Trưởng phòng giao dịch. Mọi hoạt động chủ
yếu diễn ra ở 2 tầng 1 và 2.
Sơ đồ I.1: Sơ đồ tổ chức của Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn
6
TRƯỞNG PHÒNG
Phòng Phục
vụ khách
hàng
Phòng Kế toán - Ngân quỹ
6
II. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
1. Hoạt động tín dụng và thẩm định dự án đầu tư thời gian qua:
Kể từ tháng 8/ 2007 tới nay, mới chỉ qua 8 tháng hoạt động, phòng giao
dịch Trần Xuân Soạn đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận trong công
tác tín dụng và thẩm định dự án đầu tư. Trong thời gian qua, đã có khoảng 55
hợp đồng tín dụng được thực hiện với số tiền đã giải ngân khoảng 35 tỷ đồng.
Các loại tín dụng chủ yếu tại phòng giao dịch bao gồm:
- Tín dụng khách hàng cá nhân: Đây là mảng tín dụng quan trọng nhất của
phòng giao dịch. Tính đến thời điểm này đã có khoảng 40 hợp đồng tín dụng
với số tiền giải ngân khoảng 23 tỷ đồng. Hầu hết mục đích của những hợp
đồng tín dụng này là để xây nhà hoặc mua ôtô, phục vụ nhu cầu cá nhân.
Nguyên nhân đây là mảng quan trọng vì phòng giao dịch Trần Xuân Soạn là
mắt xích cơ sở của toàn bộ mạng lưới VPBank. Vì vậy, người dân thích đến
đây để giao dịch hơn là đến những chi nhánh lớn.
Trong một thời gian ngắn hoạt động, đạt được kết quả này là một thành
công đáng ghi nhận đối với các cán bộ phòng giao dịch. Điều này càng khẳng
định mục tiêu của VPBank là hướng đến các khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Tín dụng khách hàng doanh nghiệp: Đây cũng là mảng chiếm vị trí
không nhỏ trong hoạt động của phòng giao dịch. Hiện nay, đã có khoảng 15
hợp đồng tín dụng được thẩm định và giải ngân với số tiền là 12 tỷ đồng (dự
7
Phòng Phục vụ
khách hàng Cá
nhân
Phòng Phục vụ
khách hàng
Doanh nghiệp
7
tính số tiền cho vay là 23 tỷ). Trong số những dự án vay vốn tại đây, phần lớn
là các dự án đầu tư mới vào hoạt động kinh doanh taxi (9 dự án), còn lại là
các dự án vay vốn nhằm bổ sung kinh phí hoạt động, mua phương tiện đi
lại… Nguyên nhân của việc hầu hết các dự án vay vốn để kinh doanh taxi là
do đây là phòng giao dịch cấp cơ sở, tuy được xem xét những dự án có vốn
vay lớn, nhưng hạn mức duyệt của phòng chỉ là 6 tỷ, còn lại là phải đưa lên
chi nhánh cấp cao hơn. Vì vậy, những dự án lớn thường sẽ lên các chi nhánh
để giao dịch thuận lợi hơn. Đây là một trong những khó khăn mà phòng giao
dịch gặp phải. Chính vì điều này, mục tiêu của phòng giao dịch trong năm nay
sẽ trở thành chi nhánh cấp 2 để mở rộng quy mô hoạt động.
Nhận xét chung: Trong một thời gian ngắn hoạt động, đạt được kết quả này
là một thành công đáng ghi nhận đối với các cán bộ phòng giao dịch. Điều
này càng khẳng định mục tiêu của VPBank là hướng đến các khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy còn nhiều khó khăn nhưng tôi tin
phòng giao dịch sẽ đạt được nhiều thành công hơn nữa trong thời gian tới.
2. Quy trình thẩm định:
Quy trình thẩm định dự án đầu tư được tiến hành dựa trên Quy trình
nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng VPBank. Quy trình đó có thể
được tóm tắt ở sơ đồ sau:
8
8
Bước 2
Tiếp nhận hồ sơ vay
Bước 1
Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ
Bước 3a
Nhân viên A/O Doanh nghiệp thẩm định khách hàng về mọi mặt, trừ tài sản bảo đảm
Bước 3b
Phòng thẩm định tài sản bảo đảm thực hiện định giá tài sản bảo đảm và lập tờ trình
Bước 4
Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng
Bước 5
Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
Bước 6
Thực hiện quyết định cấp tín dụng
Bước 7
Kiểm tra, xử lý nợ vay
Bước 8
Tất toán hợp đồng tín dụng
A/O: Phục vụ khách hàng
Sơ đồ II.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư
9
9
2.1. Bước 1 - Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ:
Nhân viên phòng A/O doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng để nắm bắt một số thông tin
về doanh nghiệp đó:
- Thông tin về tư cách pháp lý, tổ chức của khách hàng.
- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua, các
thuận lợi cũng như khó khăn của doanh nghiệp trong giai đoạn gần đây.
10
10
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng là bao nhiêu, vay vốn theo hình thức
nào.
- Nội dung dự án, phương án kinh doanh, khả năng hoàn trả nợ vay, cơ cấu
nguồn vốn thực hiện dự án.
- Phương án bảo đảm tín dụng.
- Các thông tin khác có liên quan đến doanh nghiệp cũng như dự án của
họ.
Đồng thời, nhân viên A/O doanh nghiệp cũng phải thông báo cho khách
hàng về các thông tin sau:
- Lãi suất cho vay.
- Điều kiện cho vay.
- Các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đang có.
- Các thông tin công khai khác về ngân hàng.
Sau khi trao đổi, nếu nhận thấy khách hàng phù hợp với các điều kiện cho
vay của VPBank thì nhân viên A/O doanh nghiệp dựa vào các quy định hiện
hành sẽ chuyển cho khách hàng bản danh mục các hồ sơ tài liệu mà khách
hàng cần hoàn thiện để ngân hàng xét duyệt cho vay.
Nếu khách hàng chưa có kinh nghiệm trong việc đi vay vốn, nhân viên
A/O doanh nghiệp có thể hướng dẫn cụ thể nhưng không được làm thay, tuyệt
đối không được tư vấn, phối hợp để ngụy tạo số liệu. Chính vì vậy, việc yêu
cầu khách hàng cung cấp hồ sơ cần rất cẩn thận, tránh sai sót nhưng cũng
đồng thời phải tránh gây tâm lý khó chịu cho khách hàng.
11
11
Nếu sau những trao đổi ban đầu mà nhân viên A/O doanh nghiệp thấy
khách hàng không đủ điều kiện cần thiết và không đủ khả năng bổ sung chúng
thì cần thông báo ngay để khách hàng chủ động tìm phương án khác.
Đây là công việc đầu tiên của các cán bộ thẩm định khi có khách hàng đến
vay vốn. Vì vậy, điều quan trọng nhất là phải tạo được cảm tình đối với khách
hàng, từ đó lấy được càng nhiều thông tin về khách hàng càng tốt. Đối với
công việc này, theo tôi các cán bộ thẩm định đã thực hiện khá tốt. Qua một
thời gian tiếp xúc, tôi thấy các anh chị ở phòng đều rất nhiệt tình, vui vẻ và
tạo được nhiều thiện cảm đối với tôi. Đối với khách hàng cũng vậy, khi họ
đến giao dịch, các cán bộ đều vui vẻ và tạo điều kiện tốt nhất để công việc
diễn ra trôi chảy. Tôi chưa thấy sự không hài lòng nào từ phía khách hàng về
công tác tiếp xúc.
2.2. Bước 2 - Tiếp nhận hồ sơ vay vốn:
Nhân viên A/O doanh nghiệp kiểm tra toàn bộ hồ sơ của khách hàng.
Kiểm tra về số lượng hồ sơ:
Nhân viên tín dụng căn cứ vào hồ sơ khách hàng cung cấp và đối chiếu với
các quy định tại quy chế cho vay của VPBank và các quy định khác để kiểm
tra đối chiếu với hồ sơ thực tế. Nếu thấy số lượng hồ sơ chưa đủ thì yêu cầu
khách hàng bổ sung.
Kiểm tra về tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ:
12
12
Các tài liệu như phương án kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn, biên bản
họp Hội đồng quản trị (hoặc sáng lập viên, Hội đồng thành viên) thông qua
phương án bao gồm cả phương án vay vốn ngân hàng… bắt buộc phải là bản
chính và được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay trước pháp luật.
Nếu các tài liệu không thể cung cấp được bản chính thì sử dụng bản sao có
công chứng . Các hồ sơ tài sản bảo đảm có thể nhận bản sao để tiến hành định
giá nhưng nhân viên A/O doanh nghiệp phải đối chiếu bản chính hồ sơ gốc
của tài sản bảo đảm với bản sao do khách hàng cung cấp nhằm tránh tình
trạng hồ sơ bản chính của tài sản bảo đảm đang được thế chấp tại một ngân
hàng khác (gọi là tình trạng đảo nợ).
Nhân viên A/O doanh nghiệp bàn giao hồ sơ tài sản bảo đảm cho Phòng
thẩm định tài sản bảo đảm để thẩm định giá trị tài sản bảo đảm. Công việc
này cần được tiến hành ngay sau khi khách hàng cung cấp hồ sơ để tránh việc
kéo dài thời gian.
Theo tôi, công việc này được thực hiện khá chuyên nghiệp. Lý do vì
phòng thẩm định có 5 cán bộ, mỗi cán bộ đều đảm nhận một vài loại dự án
riêng biệt nên tính chuyên môn hóa thể hiện khá rõ. Vì vậy, thời gian cũng
như công việc tiếp nhận hồ sơ được giảm xuống và được đơn giản đi đáng kể.
2.3. Bước 3a - Nhân viên A/O doanh nghiệp thẩm định khách hàng về mọi
mặt, trừ tài sản bảo đảm:
Thẩm định khách hàng:
Nhân viên A/O doanh nghiệp tiến hành thẩm định về khách hàng thông
qua các bước:
13
13
- Hỏi thông tin CIC qua mạng Internet, nghiên cứu và tham khảo thông
qua các nguồn thông tin khác.
- Thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng, năng lực hành vi dân sự
của khách hàng.
- Thẩm định lịch sử hình thành, phát triển và uy tín của doanh nghiệp.
- Kiểm tra thực lực tài chính, tính hợp lệ của hồ sơ tài chính.
- Đến tận nơi tìm hiểu thực trạng khách hàng.
- Đánh giá hoạt động giao dịch của khách hàng qua tài khoản mở tại
VPBank.
Thẩm định về phương án, dự án vay vốn:
- Thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án vay.
- Đánh giá thực lực tài chính của khách hàng để phục vụ phương án đó.
- Nhận xét xem nhu cầu vay đó có phù hợp với các quy định của VPBank
hay không.
Từ những công đoạn thẩm định trên, nhân viên A/O doanh nghiệp tập hợp
tài liệu, lập tờ trình thẩm định. Tờ trình thẩm định là kết quả của cán bộ thẩm
định về khách hàng vay vốn trong đó ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về
tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Tất cả hồ
sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng.
Trưởng phòng tín dụng sẽ xem xét, kiểm tra về nghiệp vụ thông qua yêu
cầu của cán bộ tín dụng và chỉnh sửa, bổ sung.
Để thực hiện được bước này có hiệu quả, cần có một số yêu cầu như sau:
14
14
- Nguồn thông tin về khách hàng cũng như dự án cần đầy đủ, chính xác.
- Nhân viên thẩm định phải có kinh nghiệm.
- Khách hàng phải có sự hợp tác với các nhân viên thẩm định.
2.4. Bước 3b - Phòng thẩm định tài sản bảo đảm thực hiện định giá tài sản
bảo đảm và lập tờ trình:
Nhân viên thẩm định tài sản bảo đảm nhận giấy đề nghị đánh giá tài sản
kèm theo bộ hồ sơ tài sản bảo đảm từ phòng phục vụ khách hàng.
Nhân viên thẩm định tài sản chủ động liên hệ với chủ tài sản để:
- Nắm thông tin về tài sản, hẹn thời gian để tiến hành thẩm định, đề nghị
khách hàng bổ sung hồ sơ liên quan đến tài sản và đối chiếu với bản chính của
hồ sơ tài sản.
- Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản.
- Đánh giá quyền sở hữu của tài sản bảo đảm.
- Đánh giá hiện trạng của tài sản.
- Đánh giá giá trị của tài sản.
- Xác định tính chuyển nhượng của tài sản bảo đảm.
- Lập biên bản định giá tài sản bảo đảm.
Việc thẩm định tài sản bảo đảm này có thể thuê cơ quan chuyên môn để
đánh giá nếu gặp khó khăn.
2.5. Bước 4 - Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng:
15
15
Nhân viên A/O lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày nhận hồ sơ
lần đầu và ngày nhận đủ hồ sơ.
Nhân viên thẩm định tài sản lập báo cáo thẩm định tài sản, chuyển cho
trưởng phòng ký duyệt.
Nhân viên A/O nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân viên
thẩm định tài sản bảo đảm, tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín
dụng. Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ
thẩm định từ đó quyết định cho vay hay không. Nếu đồng ý cấp tín dụng,
ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo thỏa thuận của hai bên. Định kỳ kiểm
tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình thực hiện dự án để
đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
3. Nội dung thẩm định:
Vì đây là chuyên đề của chuyên ngành Kinh tế đầu tư, tôi chỉ xem xét
thẩm định đối với những dự án án đầu tư của doanh nghiệp mà không xét đến
những khoản vay của cá nhân để xây nhà, mua ôtô… Nội dung thẩm định dự
án đầu tư tại Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn bao gồm 3 phần:
- Thẩm định khách hàng vay vốn.
- Thẩm định hồ sơ vay vốn.
- Thẩm định dự án đầu tư.
Trong đó, thẩm định dự án đầu tư là nội dung quan trọng nhất, ảnh hưởng
lớn đến quyết định cho vay của ngân hàng. Vì vậy, nội dung này được xem
xét rất kỹ lưỡng nhằm tránh sai sót. Hai nội dung thẩm định còn lại nhằm bổ
sung cho ý kiến của cán bộ thẩm định cũng như quyết định của ngân hàng.
16
16
3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn:
Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp cũng như tư cách chủ doanh nghiệp:
• Lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp:
- Thời điểm, lý do hình thành doanh nghiệp.
- Các sự kiện lớn của doanh nghiệp (ví dụ như sự thay đổi về bộ máy điều
hành, công nghệ, sản phẩm, quy mô…).
- Những khó khăn cũng như thuận lợi mà doanh nghiệp đã, đang trải qua.
- Uy tín, chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.
• Tư cách chủ doanh nghiệp:
- Tiểu sử bản thân, hoàn cảnh gia đình.
- Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn.
- Trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật.
- Kinh nghiệm công tác, những thành công và thất bại trên thương trường.
- Sức khỏe, khả năng giao tiếp.
- Uy tín với đối tác, bạn hàng.
- Nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với nhân viên
của ngân hàng.
• Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trường:
17
17
- Sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm gì, chiểm bao nhiêu thị phần so
với các sản phẩm cùng loại, chất lượng sản phẩm như thế nào, việc sản xuất,
kinh doanh có ổn định không.
- Đối tác, khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào, ở nước nào, mối
quan hệ có bền vững không.
• Đánh giá về quan hệ của khách hàng với ngân hàng VPBank và các tổ chức tín
dụng khác:
- Đánh giá về giao dịch tài khoản trong quá khứ.
- Đánh giá về việc cấp tín dụng trong quá khứ.
Để đánh giá được những nội dung này, cán bộ thẩm định có thể tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng và tìm hiểu thêm qua các kênh thông tin khác. Nội
dung này được xem là phần dễ thẩm định nhất và dự án nào cũng có thể thẩm
định được.
Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng:
Để thẩm định năng lực tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng cần dựa
vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông
tin từ hệ thống CIC (Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà nước Việt
Nam) và từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định năng lực tài chính
bao gồm hệ thống các chỉ tiêu:
• Các chỉ tiêu về tài sản, nguồn vốn, cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Căn cứ bảng cân đối kế toán, xác định cơ cấu tổng thể nguồn vốn, tài sản
của người vay:
- Tổng tài sản.
18
18
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: Bao gồm Nợ ngắn hạn, Nợ dài hạn và Nợ khác.
• Tỷ suất tài trợ:
Công thức tính tỷ suất tài trợ như sau:
Tỷ suất tài trợ =
Nguồn vốnchủsở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của bên đi vay.
Thường thì các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng các nguồn như: Vốn tự
có, vốn vay, vốn chiếm dụng hợp lệ trong thanh toán. Như vậy chỉ tiêu này
đánh giá mức độ tự đảm nhiệm vốn hoạt động của bên đi vay. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính càng lớn, bởi vì hầu hết tài
sản của người vay đều được đầu tư bằng vốn hiện có.
• Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Nhìn chung, nếu người vay có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài
chính khả quan và ngược lại.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán bao gồm:
- Khả năng thanh toán nhanh =
TổngTSLĐ và ĐTNH −Hàng tồn kho
Tổngnợ ngắn hạn
Nếu chỉ tiêu này ổn định và xấp xỉ bằng 0,5 thì người vay được đánh giá là
đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. Trường hợp chỉ tiêu quá cao cũng không
19
19
tốt do xảy ra tình trạng dư thừa tiền mặt và các khoản phải thu quá cao so với
mức hợp lý, sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn.
- Tỷ suất thanh toán hiện thời =
TSLĐ và ĐTNH
Nợ ngắn hạn
Thông thường nếu chỉ tiêu này ổn định và xấp xỉ bằng 1 thì người vay
được đánh giá là có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn
trả. Trường hợp nếu chỉ tiêu này quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng
vốn do lúc này vốn lưu động dư thừa quá nhiều so với yêu cầu thực tế.
- Tỷ suất thanh toán tức thì =
Tổng số tiền mặt
Tổng số n ợ ngắn hạn
Nếu chỉ tiêu này ổn định và không thấp hơn 0,1 hoặc không cao hơn 0,5
thì lượng tiền mặt tồn quỹ đảm bảo để có thể thực hiện nhu cầu thanh toán tức
thì. Nếu thấp hơn 0,1 thì lượng dự trữ tiền mặt quá ít, nếu cao hơn 0,5 thì
lượng tiền mặt quá nhiều so với yêu cầu thực tế.
Ngoài ra, nhân viên A/O doanh nghiệp có thể xem xét thêm một số chỉ tiêu
khác như: Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số cộng nợ/ tổng tài sản, hệ
số khai thác tài sản… để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhận xét: Nhân viên thẩm định có rất nhiều tính toán được rất nhiều chỉ
tiêu nhằm thẩm định nôi dung này. Tuy nhiên, tùy theo từng trường hợp dự án
vay vốn cụ thể mà các cán bộ tín dụng sử dụng các chỉ tiêu khác nhau. Có thể
nói, tuy mới thành lập nhưng nhờ kế thừa được kinh nghiệm và kiến thức của
Chi nhánh VPBank Hà Nội nên công đoạn này được Phòng giao dịch thực
hiện đơn giản và hiệu quả.
Hiện nay, với các phần mềm chuyên dụng, cán bộ thẩm định có thể dễ
dàng tính được các chỉ số trên nếu có đầy đủ tài liệu cần thiết. Tuy nhiên,
20
20
không phải bao giờ doanh nghiệp cũng cung cấp đầy đủ hồ sơ, vì vậy có thể
có một vài chỉ số không tính toán được. Trong thực tế, đã có nhiều trường hợp
như vậy xảy ra, và cán bộ thẩm định bất đắc dĩ phải sử dụng cảm giác và kinh
nghiệm của mình để đánh giá về doanh nghiệp. Đây là một trong những hạn
chế của công tác thẩm định.
3.2. Thẩm định hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ theo quy định của Ngân
hàng. Hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay:
• Nếu khách hàng là doanh nghiệp trong nước:
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số thuế:
Do Sở kế hoạch – đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp. Đối với
HTX thì đăng ký kinh doanh do UBND quận, huyện cấp, trừ trường hợp kinh
doanh trong các ngành nghề theo quy định của riêng của Chính phủ thì do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
Doanh nghiệp phải có mã số thuế hợp pháp để nhân viên thẩm định kiểm
tra.
• Điều lệ:
Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành
lập xác nhận, đối với điều lệ HTX phải được UBND quận, huyện xác nhận.
• Quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng.
• Nếu khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
21
21
- Hợp đồng liên doanh được ký kết đúng quy định của pháp luật.
- Điều lệ đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép đầu tư.
- Giấy phép đầu tư.
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên
doanh và của nhà đầu tư nước ngoài.
Lưu ý:
- Đối với các giấy tờ có thời hạn: Cần kiểm tra đối chiếu với thời điểm
hiện tại và thời hạn tín dụng xem có phù hợp với thời hạn còn lại của giấy tờ
đó hay không.
- Nếu là khách hàng cũ: Cần kiểm tra các yếu tố có thể thay đổi như:
Ngành nghề hoạt động, vốn điều lệ, người đại diện… và yêu cầu bổ sung các
hồ sơ hợp pháp về các thay đổi đó.
Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính:
Doanh nghiệp phải gửi các báo cáo tài chính hai năm gần đây nhất và các
quý của năm xin vay vốn. Bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài
chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ, tình hình tồn kho của sản
phẩm hàng hóa…
Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:
22
22
Bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của Ngân hàng).
- Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử
dụng vốn vay.
- Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng
hóa, máy móc thiết bị…
- Các tài liệu thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án.
Hồ sơ bảo đảm tín dụng:
- Nếu là khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản thì cần có các giấy
tờ chứng minh tính hợp pháp của tài sản bảo đảm.
- Nếu là khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng thì
phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
Theo hướng dẫn thẩm định của ngân hàng là như vậy, tuy nhiên trên thực
tế cán bộ thẩm định thường không xem xét hết được các nội dung trên mà chỉ
hoàn thành một cách tương đối. Nguyên nhân quan trọng nhất là bởi vì việc
thu thập số liệu gặp phải nhiều khó khăn. Có thể doanh nghiệp chưa nắm
vững được các quy định để cung cấp đầy đủ, hoặc có trường hợp thiếu hoặc
mất giấy tờ cần thiết. Một nguyên nhân nữa là do doanh nghiệp khai báo
không trung thực để có thể vay vốn bất hợp pháp. Cán bộ thẩm định sẽ dựa
vào những giấy tờ có được và xem xét cùng với các nội dung khác để đề xuất
có nên cho vay hay không.
3.3. Thẩm định dự án đầu tư:
23
23
Đây là nội dung thẩm định quan trọng nhất, chi phối toàn bộ quyết định
cho vay của ngân hàng.
Sau khi đã thẩm định xong khách hàng vay vốn và hồ sơ vay vốn, nhân
viên A/O doanh nghiệp tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
Theo lý thuyết được hướng dẫn, nhân viên phòng tín dụng doanh nghiệp sẽ
tiến hành thẩm định dự án đầu tư trên 10 nội dung:
- Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
- Thẩm định về phương diện thị trường
- Thẩm định về hình thức đầu tư
- Thẩm định về địa điểm công trình
- Thẩm định các yếu tố đầu vào
- Thẩm định công nghệ, thiết bị
- Thẩm định tài chính
- Thẩm định về phương diện kinh tế
- Thẩm định tổ chức quản lý dự án
- Thẩm định ảnh hưởng môi trường sinh thái
Tuy nhiên trên thực tế, không phải tất cả các nội dung đều được xem xét.
Tùy theo từng loại dự án và quy mô dự án mà ngân hàng tiến hành thẩm định
tất cả hoặc chỉ một vài nội dung quan trọng. Vì hầu hết các dự án đầu tư của
phòng giao dịch là của các doanh nghiệp kinh doanh taxi tại địa bàn thành
phố Hà Nội nên thẩm định dự án đầu tư chỉ bao gồm những nội dung sau:
24
24
Thẩm định về phương diện thị trường:
Đây là nội dung quan trọng để xác định tính khả thi của dự án đầu tư. Bất
kỳ một dự án nào mà không đưa ra được những căn cứ thuyết phục về khả
năng chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ mà dự án cung cấp
trong tuổi đời dự kiến của dự án nêu sẽ bị loại ngay và không cần xem xét đến
các khía cạnh khác nữa. Điều này càng quan trọng hơn đối với các dự án đầu
tư về lĩnh vực vận tải hành khách. Trên thực tế, các cán bộ thẩm định đã xem
xét được một cách kỹ lưỡng các nội dung sau:
• Xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm dịch vụ mà dự án sẽ cung cấp:
- Thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát
triển kinh tế cũng như mức thu nhập bình quân đầu người của người dân địa
phương.
- Xác định nhu cầu thị trường trong nước: Trong nước nhu cầu hiện nay là
bao nhiêu? Ai là người đáp ứng những nhu cầu này? Nhu cầu sản phẩm có
thay đổi theo mùa không? Dự kiến trong những năm tới khi dự án đi vào hoạt
động nhu cầu này sẽ thay đổi như thế nào?
• Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và đánh giá mức độ cạnh tranh của
sản phẩm:
Sản phẩm của dự án có gì khác biệt so với các sản phẩm khác về mẫu mã,
giá cả so với các sản phẩm cùng loại? Phương thức tiêu thụ sản phẩm của dự
án là phương thức nào? Mạng lưới phân phối đã được xác lập chưa? Mạng
lưới đó có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? Sản phẩm của dự
án có những nét gì đặc biệt để có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại?
• Phân tích rủi ro thị trường:
25
25