Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đề cương đường lối cách mạng việt nam đại hoc kiến trúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.86 KB, 42 trang )

Vấn đề 1:Hoàn cảnh ra đời của Đảng Cộng sản VN?
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20
- Nửa sau thế kỉ 19, CNTB đã chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa. Nề kinh tế phát triển mạnh đặt ra nhu cầu bức thiết về thị trường. Đó là
nguyên nhân dẫn tới các cuộc chiến tranh xâm lược các dân tộc nhược tiểu và các quốc gia
phong kiến phương Đông. Mâu thuẫn giữa các dt thuộc địa với CN thực dân ngày càng gay
gắt, phong trào giải phóng dt phát triển mạnh mẽ.
- Năm 1917 CM Tháng 10 Nga thành công. CN Mac Lênin được truyền bá rộng rãi
- Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập, có tác động mạnh mẽ tới phong trào giải
phóng dt ở các nước thuôc địa
2. Hoàn cảnh trong nước
* Xã hội VN dưới sự thống trị của thực dân Pháp:
- Cuối tk 19, triều đình nhà Nguyễn khủng hoảng suy vong
- Năm 1858, Pháp nổ súng xâm lược VN. Triều đình nhà Nguyễn từng bước đầu hàng td Pháp
1 cách nhục nhã. Tới năm 1884, với hiệp ước Patơnốt thì Pháp đã cơ bản hoàn tất công cuộc
xâm lược VN. Chế độ phong kiến VN với ý nghĩa là 1 vương triều độc lập đã sụp đổ
- Năm 1897, Pháp đặt ra chính sách thống trị hà khắc và bắt tay vào công cuộc khai thác
thuộc địa VN
Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
Chính trị:td Pháp thi hành chế độ chuyên chế về chính trị (trực trị)
- Pháp thi hành chính sách “chia để trị” để gây chia rẽ dt, tôn giáo, chia rẽ giữa các địa
phương, giữa các dt VN với các dt trân bán đảo Đông Dương, làm mất đoàn kế nội bộ. Pháp
chia nước ta thành 3 ký với 3 chế độ cai trị riêng, lập liên bang Đông Dương gồm 5 kỳ: 3 kỳ
của VN cùng với Ai Lao và Cao Miên (Lào, Campuchia). Mọi quyền hành đều được thâu tóm
trong tay các viên quan cai trị người Pháp
- Pháp tiếp tục duy trì chế độ phong kiến để xoa dịu mâu thuẫn dt và sử dụng triều đình làm
công cụ, tay sai cho chúng
- Thủ tiêu tất cả quyền tự do, dân chủ của nd, khủng bố rã man phong trào đấu tranh yêu nước
- Mâu thuẫn giữa nd VN (chủ yếu là giai cấp nông dân) với giai cấp địa chủ phong kiến
Trong đó, mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dt VN với CN đế quốc
xâm lược Pháp và tay sai


* Phong trào giải phóng dân tộccuối tk 19 đầu tk 20 diễn ra mạnh mẽ nhưng đều lần lượt đi
đến thất bại và cm VN rơi vào khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước
Vấn đề 2:Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối tk 19 đầu
tk 20? Nguyên nhân thất bại?
* Bối cảnh:năm 1858, Pháp nổ súng xâm lược VN. Các phong trào yêu nước chống Pháp
diễn ra sôi nổi
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến:
- Phong trào Cần Vương (1885 - 1896): đây là phong trào đấu tranh vũ trang do vua Hàm
Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động
Năm 1885, phái kháng chiến còn xót lại trong triều đình Huế do Tôn Thất Thuyết dẫn đầu đã
đánh vào đồn mang cá và tòa khâm sứ Trung kỳ. Bị thất bại, TTT đưa vua Hàm Nghi rời kinh
thành Huế, chạy ra vùng núi Tân Sở (Quảng Trị). Ngày 13-7-1885, vua Hàm Nghi hạ chiếu
Cần Vương. Đây thực chất là 1 lời kêu gọi (như lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-
12-1946 của Chủ tịch HCM) với nội dung là: kêu gọi nd giúp vua giữ nước
Sau này khi vua Hàm Nghi bị bắt (1888) và bị đưa đi đày ở Angiêri, phong trang Cần Vương
vẫn tiếp tục phát triển, các cuộc đấu tranh tiêu biểu như: khởi nghĩa Ba Đình của Phạm Bành
và Đinh Công Tráng (1881-1887), khởi nghĩa Bãi Sậy của Nguyễn Thiện Thuật (1883-1892)
và khởi nghĩa Hương Khê của Phan Đình Phùng (1885-1896)
- Phong trào nông dân Yên Thế (1883-1913): đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu lòng yêu nước,
sự đấu tranh kiên cường, bất khuất của nông dân VN do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. Thực
dân Pháp đã 4 lần kéo quân lên Yên Thế để dập tắt phong trào nhưng chúng đều thất bại. Kéo
dài 30 năm, tới tháng 3-1913 khi Hoàng Hoa Thám qua đời, khởi nghĩa mới bị dập tắt
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản:
- Xu hướng “bạo động” của Phan Bội Châu: chủ trường dùng biện pháp bạo động để chống
Pháp, khôi phúc nề độc lập nhưng không thành công. Có 2 phong trào tiêu biểu là Đông Du
và phong trào Quang phục hội
- Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh (pt Duy Tân): chủ trương vận động cải cách văn
hóa, xã hội, động viên lòng yêu nước trong nd. Thực hiện khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân
sinh, phản đối đấu tranh bạo động nhưng dựa cầu viện nước ngoài
- VN Quốc dân Đảng: về tư tưởng mô phỏng CN Tam dân của Tôn Trung Sơn. Về chính trị,

đảng chủ trương đánh đuổi đế quốc, xóa bỏ chế độ vua quan, thành lập dân quyền, nhưng
chưa bao giờ có 1 đường lối chính trị rõ ràng, cụ thể
Tháng 12-1929, 1 số đảng viên của VN quốc dân Đảng ám sát tên trùm mộ BaDanh tại HN.
Td Pháng điên cuồng khủng bố pt yêu nước, Quốc dân Đảng bị tổn thất nặng nề
Trong tình thế bị động, các lãnh tu cảu Quốc dân Đảng quyết định dốc toàn bộ lực lượng vào
1 trận chiến đấu cuối cùng là khởi nghĩa Yên Bái (1930) nhưng thất bại do nổ ra khi chưa có
thời cơ và kế hoạch bị bại lộ
* Nguyên nhân thất bại:
Chưa có 1 đường lối đấu tranh đúng đắn:
- Chưa thấy được mối quan hệ giữa 2 mâu thuẫncơ bản của xã hội VN là mâu thuẫn giữa nd
VN với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nd lao động và giai cấp địa chủ phong kiến. Các pt
đấu tranh thường chỉ thấy 1 trong 2 mâu thuẫn:
Phong trào Cần Vương: chống Pháp, khôi phục nhà nước quân chủ
Phong trào quang phục hội của Phan Bội Châu: dùng bạo lực đánh đổ thực dân, khôi phục
chủ quyền, độc lập dt, thành lập chế độ cộng hòa dân quốc VN (chống Pháp)
Phong trào Đông Du: chống td Pháp, không đả động đến phong kiến
Phong trào Duy Tân: đánh đổ phong kiến, không chống Pháp mà dựa vào Pháp
- Chưa nhận thức đúng và đủ cả 2 kẻ thù của nd là đế quốc và phong kiến, chưa nhận thấy
bản chất của chủ nghĩa đế quốc:
Phong trào Cần Vương: chống Pháp, bảo vệ triều đình phong kiến
Phong trào Đông Du: dựa vào Nhật để đánh Pháp (Nhật cũng là 1 nước đế quốc)
Phong trào Duy Tân: dựa vào Pháp để đánh phong kiến
+ Mục đính không rõ ràng, không được nd ủng hộ:
Phong trào Cần Vương: mục đích khởi nghĩa là bảo vệ chế độ phong kiến cho nên nó không
phù hợp với nguyện vọng của nd, không được nd ủng hộ, thiếu cơ sở trong nd
Khởi nghĩa nd Yên Thế: mục đích đánh đuổi td Pháp nhưng mục tiêu làm gì không rõ ràng
+ Tư tưởng, ý thức hệ hệ không còn phù hợp:
Hệ tư tưởng phong kiến đã trở nên lạc hậu, lỗi thời, không được nd ủng hộ nên đã mất vai trò
trong công cuộc giải phóng dt
Khuynh hướng dân chủ tư sản: giai cấp tư sản VN ra đời muộn, thế lực kinh tế nhỏ bé, hèn

kém về chính trị, không đủ sức giương cao ngọn cờ giải phóng dt
- Chưa có phương thức tiến hành đúng đắn:
Phan Bội Châu: sử dụng bạo lực nhưng phiêu lưu, mạo hiểm, thiên về ám sát cá nhân
Phan Châu Trinh: mang tính “cải lương” chủ nghĩa: xin giặc rủ lòng thương
- Lực lượng tham gia: chỉ là tầng lớp trên hay 1 bộ phận tần lớp, giai cấp, không tập hợp
được sức mạnh đoàn kết của dân tộc:
Phong trào Cần Vương: là phong trào đấu tranh do giai cấp địa chủ phong kiến, quan lại triều
đình nhà Nguyễn phát động, chỉ được 1 bộ phận người dân yêu nước ủng hộ
Phong trào nd Yên Thế: là sự nổi dậy của nd, không có sự liên kết với các tầng lớp khác
Các phong trào Đông Du, Quang Phục Hội, Duy Tân, Đông Kinh lực lượng tham gia rất
hẹp: chủ yếu là 1 bộ phận tầng lớp trên trong xã hội, thiếu cơ sở trong nd
- Phương pháp tổ chức: lỏng lẻo, nhỏ lẻ, các tổ chức này thường bị mật thám lọt vào (như pt
Cần Vương, Yên Thế, khởi nghĩa Yên Bái )
Vấn đề 3:Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng Cộng Sản VN?
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Cuối tk 19 đầu tk 20 các pt yêu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ nhưng tất cả đều đi tới thất
bại. VN khủng hoảng đường lối cứu nước
- Sau cm Tháng 10 Nga (1917), pt cộng sản và công nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ. Thêm
nữa, sự ra đời của quốc tế III (Quốc Tế Cộng Sản 1919) đã có tác động mạnh mẽ tới pt công
nhân và đấu tranh của nd các nước thuộc địa
Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ nhất đề cương về vấn đề dt và vấn
đề thuộc địa của Lênin và đi đến 1 sự lựa chọn dứt khoát con đường giải phóng dt VN do
Leenin vạch ra
Nguyễn Ái Quốc tích cự xúc tiến việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc
thành lập Đảng cộng sản VN (1920-1930)
*Chuẩn bị về mặt tư tưởng và chính trị:
- Người tập trung lên án CNĐQ thực dân nói chung và CNTD Pháp. Người vạch trần bản
chất xâm lược, phản động, bóc lột tàn bạo của CNTD đối với nd các nước thuộc địa: Người
viết bài đăng trên các báo chí lúc bấy giờ (báo “Người cùng khổ” do Người sáng lập, báo
“Nhân đạo” của Đảng cộng sản Pháp, báo “Sự thật” của Đảng cộng sản Liên Xô ), viết

truyện ngắn vi hành, xuất bản sách (tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” 1925)
- Vạch rõ bộ mặt bù nhìn, bán nước của triều đình phong kiến, cùng 1 lúc đánh cả vào 2 kẻ
thù là đế quốc và phong kiến (truyện ngắn “Vi hành” tố cáo tên vua bù nhìn Khải Định, vở
kịch “Lời than vãn của bà Trưng Chắc”, “Con rồng tre” )
- Truyền tải những tư tưởng tiến bộ, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Leenin vào VN và nhiều
nước thuộc địa khác nhằm kêu gọi đoàn kết đấu tranh
-> Thức tỉnh tinh thần yêu nước, đoàn kết, căm thù giặc, kêu gọi nd đứng lên đấu tranh chống
đế quốc và chống phong kiến, giải phóng dt
-> Để tuyên truyền cách mạng và thu hút sự chú ý của thế giới tới cách mạng VN
- Phác thảo đường lối cứu nước, chuẩn bị trực tiếp về tư tưởng, chính trị cho thành lập Đảng,
thông qua tác phẩm “Đường cách mệnh” (1927). Trong tác phẩm này, Nguyễn Ái Quốc đã
vạch ra những phương hướng cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng giải phóng dt
Nội dung của tác phẩm:
+ Tính chất và nhiệm vụ của cm VN là cm giải phóng dt
+ Mục tiêu và con đường đi lên của cm VN là CNXH, muốn xóa bỏ ách nô lệ, được tự do,
hạnh phúc thì phải làm hai cuộc cm, cm giải phóng dt và CM XHCN. Hai cuộc cm này có
liên quan mật thiết với nhau
+ Về lực lượng cm: Công nông là chủ yếu, là gốc của cm, học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ
nhỏ là bầu bạn của công nông. Cm là việc chung của quần chúng. Quần chúng được giác ngộ,
có tổ chức và được lãnh đạo sẽ là lực lượng vô địch
+ Phương pháp cm: Người đề ra quan điểm bạo lực, phê phán hành động ám sát cá nhân
+ Đoàn kết quốc tế: Đường cách mệnh chỉ rõ cm VN là 1 bộ phận của cm thế giới, cần được
sự giúp đỡ của quốc tế
+ Về Đảng: Cm trước hết phải có đảng cm, trong đảng phải có chủ nghĩa làm cốt
Đường cách mệnhlà 1 tác phẩm có giá trị lớn về lý luận khoa học cm và thực tiễn cm. Bằng
những hình thức nghệ thuật diễn đạt dễ hiểu, cụ thể đã truyền tải những tư tưởng của CN
Mác-Leenin cho mọi tầng lớp XH. Cuốn sách khi về nước đã thứ tỉnh dt theo ngọn cờ cm và
định hướng cho mọi hành động cm. Ngay lập tức, Đường cách mệnh trở thành cuốn sách gối
đầu giường của thanh niên yêu nước VN
* Về mặt tổ chức:Người xúc tiến thành lập các tổ chức để:

+ Đoàn kết các dt thuộc địa, các bộ phận, tầng lớp yêu nước
+ Thống nhất hành động, chống CN thực dân
+ Chuẩn bị cho sự ra đời 1 chính đảng vô sản sau này
- Tháng 7-1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với 1 số chiến sĩ cm ở nhiều nước thuộc địa Pháp lập
Hội Liên Hiệp thuộc địa
- Tháng 11-1924, Người cùng với các nhà cm Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Thái Lan,
Indonexia, Malaysia thành lập Hội Liên hiệp các dt bị áp bức, những hoạt động của người ở
Quảng Châu là hướng tới chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết nhất để xd 1 chính đảng Macxit ở
Đông Dương và giúp đỡ các nhà cm của các nước khác trong vùng
- Tháng 6-1925, Người sáng lập Hội VN CM Thanh niên, hạt nhân là Công sản đoàn. Hội có
chủ trương tập hợp những thanh niên ưu tú VN có xu hướng cộng sản, xúc tiến những điều
kiện để đi tới thành lập Đảng
Như vậy, sự ra đời của Hội VNCMTN là bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức
cho sự ra đời của Đảng cs VN
Dưới ảnh hưởng của sự truyền bá chủ nghĩa Mác - Lenin của Nguyễn Ái Quốc về nước nhằm
chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng, đã dẫn đến sự ra đời của 3
tổ chức cộng sản ở VN: Đông Dương cộng sản Đảng (6-1929), An Nam Cộng Sản Đảng (8-
1929), Đông Dương cộng sản Liên đoàn (9-1929)
- Từ ngày 6-1 đến 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất Đảng đã họp tại Hương Cảng Trung Quốc do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì, đã hoàn toàn nhất trí, tán thành việc hợp nhất 2 tổ chứ Đông Dương
cộng sản và An Nam cộng sản Đảng thành 1 Đảng duy nhất, lấy tên là Đảng cộng sản VN (3-
2-1930). Ngày 24-2-1930, Đông Dương cộng sản liên đoàn xin gia nhập Đảng cs VN
Như vậy, Nguyễn Ái Quốc chính là người đã tìm ra, truyền bá đường lối cứu nước và cũng
giữ vai trò quan trọng khi chủ động triệu tập Hội nghị thành lập Đảng
Vấn đề 4:Hoàn cảnh lịch sử, sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cm của Đảng giai đoạn
1939 - 1945?
*Bối cảnh:
- Thế giới: Ngày 1-9-1939, Đức tấn công Balan, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Pháp mất
nước, phe phản động lên nắm chính quyền đầu hàng phát xít Đức và thi hành chính sách phản
động ở trong nước và các nước thuộc địa

- Trong nước:
+ Người Pháp ở Đông Dương ngóc đầu dậy thi hành chính sách phản động đối với cách mạng
nước ta
+ Mùa thu 1940, Nhật đánh vào Lạng Sơn. Nhật - Pháp câu kết với nhau để thống trị nd ta.
Nd ta chịu cảnh “một cổ 2 tròng”
* Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng:
Trước tình hình đó, tháng 11-1939, Ban chấp hành trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 6
khóa I (Gia Định) do tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì đề ra sự chuyển hướng chỉ đạo cho
cm. Chủ trương chuyển hướng chiến lược được bổ sung, hoàn thiện trong 2 hội nghị tiếp theo
là: Hội nghi BCHTWĐ lần thứ 7 (11-1940) và lần thứ 8 (5-1941)
Nội dung của chủ trương chiến lược mới là:
- Trong điều kiện mới, giải phóng dt là nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách nhất của cm Đông
Dương. Phải tập trung mọi lực lượng, đấu tranh giành độc lập nước nhà. Còn nhiệm vụ chống
phong kiến đặt ở mức độ phù hợp nhằm phục vụ nhiệm vụ chống đế quốc
Tạm gác khẩu hiệu cm ruộng đất, chỉ tiến hành tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian,
địa chủ phản bội dt chia cho dân nghèo (để tập trung lực lượng đánh đổ đế quốc)
- Quyết định thành lập VN độc lập Đồng minh (Việt minh) để đoàn kết, tâp hợp lưc lượng cm
vào trận tuyến đấu tranh chống đế quốc. Đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc: công
nhân cứu quốc, nông dân cứu quốc, thanh niên cứu quốc, phụ nữ cứu quốc để vận động, thu
hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần lứa tuổi
- Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ quan trọng của toàng Đảng toàn
dân. Duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, tiến tới thành lập khu căn cứ, lấy vùng Bắc Sơn, Vũ
Nhai làm trung tâm. Chủ trương chuẩn bị các điều kiện tiến tới cuộc cm bạo động để giải
phóng dt
Ngoài ra, các hội nghị còn xđ kẻ thù của dt ta lúc này là thực dân Pháp và phát xít Nhật và bè
lũ tay sai, chủ trương đưa ra khẩu hiệu thành lập Chính phủ liên bang cộng hòa dân chủ Đông
Dương thay thế cho khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô viết công nông, chủ trương giải
quyết vấn đề dt trong khuôn khổ từng nước trên nguyên tắc tôn trọng tự nguyện dt, tự quyết
dt. Tới hội nghị lần 8, vấn đề dt trước hết phải được giải quyết trong phạm vi từng nước,
nhằm phát huy cao độ tinh thần độc lập, tự cường của mỗi dt. Ở VN, thành lập mặt trận VN

độc lập Đồng Minh, ở Lào, campuchia thành lập Ai Lao Độc lập Đồng minh và Cao Miên
Độc lập Đồng minh, nhấn mạnh vấn đề xd đảng và các tổ chức đoàn thể, căn cứ cm
* Ý nghĩa:
- Đảng nhạy bén với tình hình mới, kịp thời vạch ra chủ trương chuyển hướng chiến lược
đúng đắn, chỉ đường đi nước bước trực tiếp dẫn tới thắng lợi của cm Tháng Tám
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai mâu thuẫn cơ bản của XH VN là mâu thuẫn dt và
mâu thuẫn giai cấp
- Chủ trương chiến lược cm đúng đắn đã động viên, cổ vũ hàng triệu người xuống đường đấu
tranh, chuẩn bị lực lượng bạo lực cm để tiến lên giành chính quyền. Vì thế chủ trương này đã
gắn liền với cuộc cm tháng Tám năm 1945
Vấn đề 5:Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cm tháng
Tám năm 1945?
1. Kết quả, ý nghĩa lịch sử
- Thắng lợi của cm tháng Tám đập tan xiềng xích nô lệ của CN đế quốc Pháp trong gần 1 tk,
phá xít Nhật, đồng thời đạp đổ ngai vàng phong kiến nghìn năm là cho nước ta từ nước thuộc
địa nửa pk trở thành 1 nước tự do, nd từ thân phận nô lệ vươn lên làm chủ đất nước. Đảng ta,
1 đảng 15 tuổi đã trở thành đảng cầm quyền duy nhất của dt
- Nước VN dân chủ cộng hoàn ra đời - Nhà nước dân chủ đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á
- Thắng lợi của cm tháng Tám còn có ý nghĩa quốc tế to lớn:
+ Lần đầu tiên trong lịch sử cận đại thế giới, cuộc cm giải phóng dt ở 1 nước thuộc địa nửa
pk đã thành công hoàn toàn và triệt để
+ Cổ vũ pt giải phóng dt ở Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ la Tinh
+ VN đứng về phe Đồng Minh, góp phần đánh đổ CN phát xít trong chiến tranh thế giới thứ
2, là cơ sở pháp lý để chúng ta khẳng định chủ quyền dt mà nd ta đã hy sinh xương máu
giành được
2. Nguyên nhân thắng lợi
* Nguyên nhân khách quan rất thuận lợi:Kẻ thù trực tiếp cảu nd ta là phát xít Nhật đã bị Liên
Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Nhật bại trận hoàn toàn, tuyên bố đầu hàng
Đồng Minh vô điều kiện, quân Nhật ở Đông Dương và Chính phủ Trần Trọng Kim hoang
mang cự độ, tạo điều kiện thuân lợi cho ta tổng khởi nghĩa giành chính quyền

* Nguyên nhân chủ quan:
- Đảng ta có đường lối cm đúng đắn, phương pháp cm phù hợp. Đó là đường lối giương cao
ngọn cờ giải phóng dt, kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, trong
đó nhiệm vụ chống đế quốc được đưa lên hàng đầu. Phương pháp cm là phương pháp bạo lực
cm giành chính quyền. Biết lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù (giữa 2 kẻ thù Nhật -
Pháp), xây dựng được khối đại đoàn kết toàn dân vững chắc
- Chúng ta có sự chuẩn bị lâu dài (15 năm) và trải qua 2 cuộc diễn tập và 1 cao trào giải
phóng trực tiếp 1939-1945. Trong quá trình đó, ta từng bước xd được lực lượng chính trị
hùng hậu, lực lượng vũ trang và các khu căn cứ địa cm
- Ta có nghệ thuật chỉ đạo cm, nghê thuật chớp thời cơ đúng đắn
- Sự đoàn kết toàn dân đứng lên tổng khởi nghĩa
3. Bài học kinh nghiệm
- Giương cao ngọn cờ dt, kết hợp 2 nhiệm vụ chiến lược phản đế và phản phong
- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công nông
- Lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chỉ ra kẻ thù chủ yếu, trước mắt để hướng ngọn lửa
đấu tranh vào chúng
- Kiên quyết dùng bạo lực cm và biết sử dụng bạo lực cm 1 cách thích hợp
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chớp thời cơ. Đảng đã nhận định tình hình, dự
đoán đúng thời cơ, nỗ lực chuẩn bị đẩy thời cơ nhanh chóng chín muồi
- Xây dựng đảng Mác - Lenin có đường lối đúng đắn, có tổ chức chặt chẽ, có độ ngũ cán bộ
đảng viên chân thành, gương mẫu, gắn bó với nd
Vấn đề 6:Hoàn cảnh lịch sử, đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền (1945 - 1946)?
a, Hoàn cảnh VN sau CM tháng Tám:
* Thuận lợi:
- Từ năm 1945 trở đi, hệ thống các nước XHCN, phong trào giải phóng dt phát triển. Điều
này có lợi cho cm VN, cho nước VN DCCH non trẻ
- Với thắng lợi của cm tháng Tám, nước ta từ 1 nước thuộc địa đã trở thành quốc gia độc lập
có chủ quyền, nd ta từ thân phận nô lệ đã vươn dậy trở thành người làm chủ, Đảng ta từ chỗ
hoạt động bí mật thì đã vươn lên nắm cính quyền, lãnh đạo phong trào cm trong cả nước. Nd
thêm tin tưởng, ủng hộ và phấn đấu hết sức mình bảo vệ nên dân chủ mới giành được

* Khó khắn:Nguy cơ về giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm:
- Giặc đói: Kinh tế nước ta vốn nghèo nàn, lạc hậu nay bị kiệt quệ nặng nề thêm do chính
sách vơ vét, bóc lột của Pháp - Nhật: nan đói đầu năm 1945 cướp đi sinh mạng của hơn 2
triệu đồng bào ta vừa mới chấm dứt thì nguy cơ 1 nạn đói mới lại tiếp tục đe dọa
- Giặc dốt:Do chính sách nô dịch về văn hóa của thực dân Pháp, nên hơn 90% dân số nước ta
không biết chữ, các tệ nạn xã hội tồn tại trầm trọng và phổ biến
- Giặc ngoại xâm: Vừa mới ra đời, nước VN DCCH đã bị các thế lực chủ nghĩa đế quốc bao
vây, chống phá quyết liệt
+ Ở miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng kéo vào nước ta làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật mà
thực chất là thực hiện âm mưu tiêu diệt Đảng, đánh đổ chính quyền cm. Theo chúng còn có
sự hậu thuẫn của các tổ chức phản động “Việt Quốc”, “Việt Cách”
+ Ở miền Nam: Với danh nghĩa quân Đồng Minh vào giải giáp quân đội Nhật, quân đội Anh
vào đóng ở miền Nam, giup Pháp quay lại Đông Dương
Trên đất nước ta lúc đó còn có khoảng 6 vạn quân đội Nhật đang chờ giải giáp. Dựa vào các
thế lực của quân đội nước ngoài, các lực lượng phân cm trong cả nước đã lần lượt ngóc đầu
dậy chống phá chính quyền cm
- Ngoại giao:Sau khi tuyên bố độc lập (2-9-1945), VN chưa nhận được sự công nhận, ủng hộ
của bất cứ quốc gia nào trên thế giới
b, Đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền
- Ngày 25-11-1945, ban thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc. Chỉ thị
xác định: “Cuộc cm Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cm dt giải phóng”. Khẩu hiệu của
chúng ta lúc này vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ Quốc trên hết”. Kẻ thù chính của chúng ta lúc
này là thực dân Pháp xâm lược
Chỉ thị nêu ra những nhiệm vụ chủ yếu của nd ta lúc này là: Củng cố chính quyền, chống
thực dân Pháp, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nd. Để thực hiện các nhiệm vụ đó Trung
ương đề ra các công tác cụ thể:
Về nội dung: Xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập hiến pháp, củng
cố chính quyền nd
Về quân sự: Động việ lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc
kháng chiến lâu dài

Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “bình đẳng tương trợ” thêm bạn bớt thù, thưc hiện khẩu
hiệu “ Hoa - Việt thân thiện” với quân đội tưởng giới thạch và chủ trương “độc lập về chính
trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp
c, Kết quả ý nghĩa
* Chính trị: ngày 6-1-1946, tổ chức tổng tuyển cử trong cả nước: Tổng tuyển cử thành công
đã đánh 1 đòn mạnh vào âm mưu của các thế lực thù địch, bầu ra được Quốc hội - cơ quan
quyên lực cao nhất của Nhà nước và thể hiện được tinh thần đoàn kết của nd ta. Đồng thời,
qua tổng tuyển cử, nd bước đầu thực hiện được quyên dân chủ của mình. Tháng 11-1946,
Quốc hội thông qua Hiến pháp nước VN DCCH
* Kinh tế: Đảng và Chính phủ phát động thi đua sản xuất, động viên nd tiết kiệm giúp nhau
chống đói, thực hiện miễn giảm tô, thuế, tịch thu ruộng đất của việt gian chia cho nông dân
nghèo qua phong trào “Quy độc lập”, “Tuần lễ vang”, Đảng đã động viên nd tự nguyện
đóng góp cho công quỹ hàng chục triệu đồng và hàng trăng kg vàng (370kg)
* Văn hóa xã hội: Vận động toàn dân xd nền văn hóa mới, xóa bỏ tệ nạn văn hóa nô dịch của
thực dân, bỏ các hủ tục lạc hậu, phát triển phong trào bình dân học vụ để chống nạ mù chữ,
diệt giặc dốt. Một năm sau CM tháng Tám đã có 2,5 triệu người biết đọc biết viết
* Ngoại giao:
- Giai đoạn từ 9-1945 đến 3-1946: hòa Tưởng, đánh Pháp
Trên cơ sở phân tích âm mưu của kẻ thù, Đảng ta xác định: Kẻ thù chính của nd ta lúc này là
thực dân Pháp xâm lược. Vì vậy, Đảng và chính phủ thực hiện sách lược hòa hoãn tưởng ở
miền Bắc để tập trung chống Pháp ở miền Nam
Để gạt mũi tiến công của kẻ thù vào Đảng, ngày 11-11-1945 Đảng ta tuyên bố tự giải tán,
song thực chất là rút vào hoạt động bí mật
Hòa hõa với Tưởng, ta phải nhận nhượng cho chúng 1 số quyền lợi về kinh tế chính trị. Tuy
nhiên, đó là sách lược nhân nhượng có nguyên tắc
Kết quả: Ta đánh bại âm mưu chông phá cm của Tưởng, chính quyền cm được giữ vững, tập
trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam
- Giai đoạn từ 3-1946 đến 12-1946: hòa Pháp, đuổi Tưởng
+ Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được kí kết tại Trung Khánh
Để tránh phải đối mặt với 2 kẻ thu Pháp, Tưởng cùng 1 lúc, ngày 6-3-1946 HCM ký với pháp

bản Hiệp định sơ bộ, Nội dung:
+ Pháp công nhậ VN có chủ quyền dt, nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc khối liên hiệp
Pháp
+ VN đồng ý cho Pháp đưa 15000 quân vào miền Bắc, mỗi năm rút 1/5 số lượng, sau 5 năm
sẽ rút hết
+ Hai bên tạm đình chiến và sẽ thảo luận đưa tới 1 hiệp định chính thức
- Ngày 14-9, HCM ký với Pháp Tạm ước thỏa thuận 1 số điều về quan hệ kinh tế, văn hóa
giữa 2 nước, đình chỉ xung đột và sẽ tiếp tục đàm phán vào tháng 1-1947
Nhờ sách lược ngoại giao mềm dẻo có nguyên tắc, ta đã tránh được tình thế 1 lúc phải đối
đầu với nhiều kẻ thù, tranh thủ thời gian hòa bình quý giá để xd lực lượng, phát triển sx
chuẩn bị tích cực cho toàn quốc kháng chiến
Ý nghĩa: Lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh bảo vệ chính quyền nd vừa kháng chiến vừa kiến
quốc (từ 9-1945 đến 12-1946) Đảng ta đã đưa đất nước vượt qua những thử thách hiểm
nghèo, củng cố và phát huy thành quả của cm tháng Tám, chuẩn bị thực lực cho cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp
Vấn đề 7:Hoàn cảnh lịch sử, đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của
Đảng?
*Hoàn cảnh:
- Sau khi Pháp đưa quân ra miền Bắc, Pháp liên tục có những hành động khiêu khích, lấn
chiếm, vi phạm chủ quyền dt ta:
+ Đánh phá Hải Phòng, Lạng Sơn (11-1946), tiến hành những vụ thảm sát đẫm máu ở phố
Yên Ninh, Hàng bún HN (12-1946)
+ Ngày 18-12-1946, tướng Mooclie đã gửi tố hậu thư cho chính phủ ta, đòi tước vũ khí của tự
vệ và kiểm soát an ninh thủ đô, nếu không chúng sẽ đánh chiếm HN
- Chủ tịch HCM đã gửi 1 bức thư theo đường ngoại giao nhưng không được chính phủ Pháp
tiếp nhận. Lịch sử đã đặt chúng ta trước 1 sự lựa chọn mới, khả năng hòa hoãn không còn nữa
*Chủ trương của ta:
- Trong 2 ngày 18,19-12-1946 thường vụ Trung ương Đảng đã họp tại làng Vạn Phúc - thị xã
Hà Đông, sau khi cân nhắc kĩ tình hình đã quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc
vào đêm 19-12. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào hồi 20h ngày 19-12-1946, tất cả

các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng
- Để kêu gọi, khích lệ nd cả nước đứng lên đấu tranh, đêm 19-12 Hồ Chủ tịch đã ra “Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến”. Rạng sáng 20-12, lời kêu gọi toàn quốc kc đã được phát đi trên
đài tiếng nói VN
* Đường lối kháng chiến:Đường lối kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện:
- Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12-12-1946) của trung ương Đảng
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19-12-1946) của chủ tịch HCM
- Sau được bổ sung trong tác phẩm “kháng chiến nhất định thắng lợi” (1947) của Tổng bí thư
Trường Chinh
Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến:
Mục đíchcủa kháng chiến là “Đánh phản động thực dân Pháp xâm lươc, giành thống nhất và
độc lập”
Tính chấtcủa cuộc kháng chiến: có tính chất dt giải phóng và dân chủ mới
Chương trình và nhiệm vụ:đoàn kết toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến, củng cố chế
độ dân chủ cộng hòa, tăng gia sx
Phương châm kháng chiến:toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính
- Toàn dân: chiến tranh nd, toàn dân đánh giặc
- Toàn diện: kháng chiến trên 5 mặt: chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa và ngoại giao
Chính trị: đoàn kết toàn dân, xd Đảng, xd chính quyền
Kinh tế: xd và phát triển kinh tế của ta, phá kinh tế địch
Quân sự: xd quân đội 3 thứ quân, tiêu diệt địch, giải phóng dân
Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, xd nên văn hóa dân chủ mới: dân tộc, khoa học, đại chúng
Ngoại giao: Sẵn sàng đàm phán ngoại giao với Pháp nếu Pháp công nhân VN là quốc gia độc
lập, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế
+ Lâu dài: xuất phát từ tương quan lực lượng không có lợi cho ta nên ta phải kháng chiến lâu
dài. Trong quá trình đấu tranh, ta vừa đánh vừa xd và phát triển lực lượng. Về đại thể, cuộc
kháng chiên sẽ phát triển qua 3 giai đoạn: phòng ngự, cầm cự và tổng phản công
+ Dựa vào sức mình là chính: Không ngừng phát huy sức mạnh của cả dt, đấu tranh vì độc
lập tự do, đồng thời khôn khéo tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế
Ý nghĩa:

- Về mặt thời gian: đường lối kháng chiến được đưa ra từ rất sớm (12-1946) đã giúp chỉ đạo
quần chúng đấu tranh
- Về mặt nội dung: đây vừa là đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp nguyên lý đấu tranh cm,
với CN Mác - Lenin lại vừa phù hợp với truyền thống dt. Đây là cơ sở, điều kiện tiên quyết
để đưa kháng chiến tới thắng lợi
Với những nội dung nói trên, đường lối kháng chiến đã vạch ra đường đi nước bước để quân
và dân ta kháng chiến trường kì, làm nên những thắng lợi trên tất cả các mặt trận và đưa tới 1
chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu thời gian này
Đến đầu 1951, tình hình Thế giới và VN có nhiều chuyển biến mới:
- Sự lớn mạnh của các nước XHCN, sự ra đời của nước CHDC ND trung Hoa đã làm thay
đổi căn bản tương quan lực lượng trên trường quốc tế, có lợi cho hòa bình và cm
- Cuộc kháng chiến của nd 3 nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng,
khiến Pháp bắt đầu bị sa lầy trong chiến tranh Đông Dương và phải lệ thuộc vào Mỹ
- Quá trình phát triển của cuộc cm khiến đường lối kháng chiến vạch ra từ cuối năm 1946 cần
được cụ thể hóa, bổ sung và hoàn thiện hơn. Hơn nữa, thực tiễn của cuộc kháng chiến đang
đòi hỏi Đảng ta phải ra công khai để lãnh đạo kháng chiến
Xuất phát từ yêu cầu lịch sử đó, Đại hội lần thứ 2 của Đảng họp 2-1951 tại Tuyên Quang.
Đây là đại hội Đảng đầu tiên được tổ chứ ở trong nước trong điều kiện mới
Nội dung của đại hội:
- Đại hội quyết định tách Đảng công sản Đông Dương, lập ở VN, Lào, Campuchia mỗi nước
1 Đảng riêng. Ở VN, Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động VN
- Đại hội nghiên cứu và thảo luận Báo cáo chính trị của chủ tịch HCM, báo cáo Hoàn thành
giải phóng dt, phát triển dân chủ nd, tiến tới CNXH của Trường Chinh. Đặc biệt, Đại hội
thông qua Chính cương của Đảng Lao động VN
Nội dung cơ bản của Chính cương là: “Xã hội VN hiện nay gồm có ba tính chất: Dân chủ nd,
một phần thuộc địa và nửa phong kiến:
+ Mục đích của cuộc kháng chiến: nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa chế độ dân chủ nd với các
thế lực phản động
+ Đối tượng của cm: đối tượng chính là đế quốc Pháp xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc
Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ là phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản

động
+ Nhiệm vụ của cm: đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thực sự
cho dt, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày ruộng phát
triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH. Ba nhiệm vụ đó gắn bó khăng khít với
nhau. Trong đó, nhiệm vụ chính là giải phóng dt
+ Động lực của cm VN: Giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dt. Ngoài ra còn
có thân sĩ yêu nước và tiến bộ. Trong đó nền tảng là công-nông-trí thức. Giai cấp công nhân
nắm vai trò lãnh đạo cm
+ Tính chất của cm là: Dân tộc, dân chủ, nhân dân. Xu thế phát triển tất yếu là tiến lên
CNXH. Quá trình phát triển của cm đại thể trải qua 3 giai đoạn: hoàn thành giải phóng dt,
hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên xd CNXH. Ba giai đoạn này không tách rời
nhau
Đại hội cũng nhấn mạnh: Đảng Lao động VN là đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân
lao động VN
Ý nghĩa:
- Đường lối và những chủ trương chính sách đúng đắn mà Đại hội đề ra đáp ứng yêu cầu cấp
bách của thực tiễn, là phương hướng cơ bản của cm nước ta trong thời kì mới để đẩy mạnh
kháng chiến tới thắng lợi hoàn toàn
- Với nhận định Đảng Lao Động VN là đảng của giai cấp công nhân và của nd lao động VN
là cơ sở để đoàn kết toàn đảng, toàn dân, cơ sở để xd đảng lao động VN
- Đại hội II đã đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về mọi mặt cả về chính trị, tư tưởng, lý
luận và tổ chức, đặc biệt là đã tổng kết 1 bước quan trọng lý luận cm VN, đây là lần đầu tiên
ta đưa ra khái niện cm dân tộc chủ nhân dân
Vấn đề 8:Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cuộc
kháng chiến chống Pháp?
1. Kết quả, ý nghĩa
a, Kết quả:
Về chính trị:Đảng công khai lãnh đạo cm, bộ máy chính quyền 5 cấp được củng cố, mặt trận
Liên Việt được thành lập (1951) để đoàn kết toàn dân
Về quân sự:Với thế chủ động trên chiến trường, ta chủ động mở hàng loạt các chiến dịch:

chiến dịch Trung du, chiến dịch Đường 18, chiến dịch Hà Nam Ninh, chiến dịch Tây Bắc,
đánh tan chiến dịch hòa bình của địch đã khiến âm mưu giành thế chủ động trên chiến
trường của địch bị thất bại hoàn toàn. Tháng 12-1953, Bộ chính trị quyết định chọn Điện
Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược Đông Xuân 53-54. Đây là chiến dịch có ý nghĩa
quân sự và chính trị quan trọng, diễn ra từ 15-3 đến 7-5-1954. Với chiến thắng ĐBP, quân ta
đã tiêu diệt và bắt sống 16.200 tên địch, trong đó có tướng Đờ Caxtori. Chiến dịch ĐBP toàn
thắng về ta
Về ngoại giao:Ngày 20-7-1954, các văn bản Hiệp định Gionevo đượ kí kết, cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp của nd ta kết thúc thắng lợi
b, Ý nghĩa:
* Ý nghĩa trong nước:
- Ta đánh bại chiến tranh xâm lược của đế quốc Pháp và can thiệp Mỹ để bảo vệ độc lập, chủ
quyền của đất nước
- Hội nghị Gionevo đã kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương, 1 nửa đất nước ta
được giải phóng, miền Bắc có điều kiện đi lên CNXH và trở thành căn cứ địa, hậu phương
vững chắc cho cả nước sau này, tạo điều kiện tiến lên hoàn thành cm dt dân chủ trên phạm vi
cả nước
- Nêu cao truyền thống dt, niềm tự hào cho nd VN
* Ý nghĩa quốc tế:
- Chiến thắng ở VN cổ vũ phong trào giải phóng dt trên thê giới, mở rộng trận địa, địa bàn
cho cm thế giới
- Mở ra thời kì sụp đổ của hệ thống thuộc địa thực dân cũ của Pháp trên toàn thế giới
2. Nguyên nhân thắng lợi
* Nguyên nhân bên trong:
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, đứng đầu là chủ tịch HCM với đường lối chiến tranh
nd, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính
- Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân, khối liên minh công nông trí thức vững chắc
- Có lực lượng vũ trang 3 thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích)
* Nguyên nhân bên ngoài:
- Có sự đoàn kết đấu tranh 3 dt anh em trên bán đảo Đông Dương (VN-Lào-Campuchia)

- Có sự ủng hộ của nd thế giới, cả nd Pháp, Mỹ, đặc biệt là các nước XHCN: Liên Xô, Trung
Quốc (từ sau năm 1950)
3. Bài học kinh nghiệm
Một là: xđ đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức
mình là chính
Hai là: kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong kiến,
chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc
Ba là: vừa kháng chiến vừa xd chế độ mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của kháng chiến
Bốn là: thực hiện kháng chiến lâu dài, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính quy, kết
hợp chiến tranh quân sự với chiến tranh ngoại giao
Năm là: tăng cường công tác xd Đảng, nâng cao sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của
Đảng trong chiến tranh
Vấn đề 9:Đường lối chiến lược cm VN được thông qua tại Đại hội toàn quốc lần thứ III
của Đảng (9-1960)?
* Bối cảnh:Sau 7-1954, VN tạm thời bị chia cắt thành 2 miền
- Ở miền Bắc: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, công cuộc hàn gắn vết thương chiến
tranh, cải tạo xhcn đối với các thành phần kinh tế đạt nhiều thành tựu quan trọng
- Ở miền Nam: tiếp tục đấu tranh chính trị đòi Mỹ - Diệm thi hành hiệp định Gionevo, tổng
tuyển cử để thống nhất đất nước
Từ sau năm 1954, Mỹ len chân vào VN, dần chiếm lấy miền Nam là thuộc địa kiểu mới và
lập căn cứ quân sự, thi hành chính sách tố Cộng diệt cộng
Phong trào đấu tranh chống Mỹ-Diệm giành thắng lợi có ý nghĩa chiến lược trong phong trào
Đồng Khởi (1960)
Sự phát triển của cm 2 miền đòi hỏi Đảng phải có đường lối chiến lược, bước đi phù hợp
Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại thủ đô HN (9-1960)
* Nội dung:Đại hội giải quyết những vấn đề lớn sau:
Về đường lối chiến lược cm VN trong giai đoạn mới:Đại hội xđ cm VN giai đoạn mới có 2
nhiệm vụ:
Một là: đẩy mạnh cm XHCN ở miền Bắc
Hai là: tiến hành cm dt dân chủ nd ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành

độc lập dân chủ trong cả nước
- Vị trí chiến lược cm ở 2 miền là khác nhau, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung
là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất nước nhà. Có nghĩa là: phải tiến hành cuộc cm
xhcn ở miềm Bắc để đưa miềm Bắc tiến lên CNXH, có cơ sở kt, quốc phòng vững mạnh làm
hậu thuẫn cho cm miền Nam và đưa cả nước đi lên XHCN sau này. Tiến hành cm dt dân chủ
nd ở miền Nam để đánh đổ đế quốc và tay sai, giành chính quyền về tay nd, giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước
- Mối quan hệ giữa 2 chiến lược cm: 2 chiến lược tiến hành đồng thời ở 2 miền, có vị trí khác
nhau song có mối liên hệ mật thiết, gắn bó, tác động, thúc đẩy lẫn nhau. Cm XHCN ở miền
Bắc giữ vai trò qđ nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cm VN và đối với sự nghiệp thống
nhất nước nhà.
Đại hội xđ: quan điểm thống nhất trong quá trình thực hiện 2 chiến lược cm, ta vẫn sẵn sàng
đàm phán, kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống nhất nước nhà vì điều đó phù
hợp với lợi ích của dt ta và bối cảnh quốc tế
* Ý nghĩa:
- Với những nội quy này, đương lối Đại hội III chính là đường lối nắm vững, nâng cao ngọn
cờ độc lập dt và CNXH trên phạm vi cả nước và từng miền để thực hiện mục tiêu chung
- Đây là cơ sở để tạo nên sức mạnh tổng hợp để cm miền Nam đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ
và tay sai, nó kết hợp được 3 dòng thác cm của sức mạnh dt và sức mạnh thời đâị
- Đường lối của Đại hội III thể hiện tính độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc giải
quyết các vấn đề của cm VN, vấn đề lợi ích dt và lợi ích quốc tế
Vấn đề 11:Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước?
a, Kết quả
* Ở miền Bắc:
-Tiếp tục phát triển sản xuất, văn hóa, giáo dục…chế đọ XHCN bươc đầu hình thành , sx
nông nghiệp pt, công nghiệp đc tăng cường
- Đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ, miền Bắc không những vừa chia lửa cho
chiến trường, mà còn hoành thành xuất sắc vai trò căn cứ địa cách mạng cho cả nước và
nhiệm vụ hậu phương lớn cho chtr MN

* Miền Nam:
- 1954-1960: đánh bại chiến tranh đơn phương của Mỹ - Ngụy
- 1961-1965: đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
- 1965-1968: đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ, buộc Mỹ phải xuống thang
chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán ở Pari.
- 1969-1975: đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” mà đỉnh cao là Đại thắng mùa
xuân năm 1975 với chiến dịch HCM lịch sử, giải phóng hoàn toàn miền Nam Việt Nam.
b, Ý nghĩa
- Kết thúc thắng lợi 21 năm kháng chiến chống Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng
(tính từ 1945), 115 năm chống thực dân phương Tây (1858), đưa lại độc lập thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước. hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên cả nươc
- Mở ra một kỷ nguyên mới,kỉ ng hòa bình thống nhất cả nước cùng đi lên CNXH.
- Tăng thêm thế và lực cho cm và dân tộc VN, nâng cao uy tín của đảng và nhà nước VN trên
trường quốc tế
- Đối với cách mạng thế giới: cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân
tộc, dân chủ tự do và hoà bình phát triển của nhân dân Tg
c, Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng CSVN
- Là cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước
- Miền Bắc đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là một hậu phương lớn, hết lòng chi viện cho
tiền tuyến lớn miền Nam
- Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương.
- Sự ủng hộ nhiệt tinhg của CP và ND tiến bộ thế giới
d, Bài học kinh nghiệm
- Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
nhawmg huy động sc mạnh toàn dân tộc, kết hợp sc mạnh của thời đại làm thành sc mạnh
tổng hợp để chiến thắng giặc mỹ xâm lc
- Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và
quyết thắng đế quốc Mĩ xâm lược
- Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn sáng tạo

- Công tác tổ chức, thực hiện năng động sáng tạo của các cấp bộ Đảng.
Coi trọng công tác tổ chức xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng c/m
Vấn đề 12:Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH, HĐH từ đại hội VI đến Đại hội
X?
1.Đại hội VIII (6/1996)
- Đã đưa ra nhận định quan trọng: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, nhiệm vụ
đề ra cho chặng đường đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn
thành cho phép chuyển sang thời kì mới đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Đại hội tiếp tục
khẳng định quan điểm về CNH - HDH của Đại hội VII: “CNH - HDH là quá trình chuyển đổi
căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lí kinh tế, xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ
khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”
2.Đại hội IX (4/2001) và Đại hội X (4/2006)
- Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về CNH
- Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là
yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Một nước đi sau có điều kiện tận dụng những kinh
nghiệm kĩ thuật, công nghệ và thành quả của các nước đi trước, tận dụng xu thế của thời đại
qua hội nhập quốc tế để rút ngắn thời gian
- Tuy nhiên, tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn sơ với các nước đi trước, chúng ta cần thực
hiện các yêu cầu như: phát triển kinh tế và công nghiệp phải vừa có những bước tuần tự, vừa
có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn CNH với HĐH, từng bước phát
triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người VN, đặc
biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, xem đây là nền tảng và
động lực cho CNH - HDH
- Hướng CNH - HDH ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các
ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- CNH - HDH đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành CNH trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại.

Đẩy nhanh CNH - HDH nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất, chất
lượng, sản phẩm nông nghiệp.
Vấn đề 13:Mục tiêu, quan điểm, nội dung và định hướng CNH, HĐH của Đảng trong
thời kì đổi mới (1986-2006)?
1.Mục tiêu
- Mục tiêu cơ bản của CNH - HDH là biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật
chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh
vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh (Hội nghị TƯ 7 khoá VII).
- Đại hội X: xác định CNH - HDH phải gắn với phát triển kinh tế tri thức, sớm đ­a
n­ước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến 2020 về cơ bản đưa nước
ta thành nước công nghiệp hiện đại
2. Quan điểm:
- CNH phải gắn với HĐH, CNH - HDH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức
- CNH - HDH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế
quốc tế
- Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
- KHCN là nền tảng, động lực của CNH - HDH
- Phát triển nhanh hiệu quả cao và bền vững. Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
3.Nội dung
- QĐ của ĐH 10: Chúng ta phải tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm
năng lợi thế của đất n­ước để rút ngắn quá trình CNH,HĐH đất n­ước theo định
hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng
của nền kinh tế và CNH,HĐH
a, Phát triển mạnh các ngành, các sản phẩm có giá trị gia tăng cao nhưng phải dựa nhiều vào
tri thức, kết hợp tri thức của người Việt Nam với tri thức mới nhất của thời đại.
b, Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng
c, Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lí
+ Khách quan: tỉ trọng nông nghiệp giảm, tỉ trọng công nghiệp và dvụ tăng

+ Xét về tính hiện đại: trình độ kĩ thuật của nền kinh tế ko ngừng lớn mạnh, phù hợp với yêu
cầu tiến bộ KHCN
+ Xét về tính hiệu quả: cho phép khai thác được tiềm năng thế mạnh của các vùng, địa
phương, quốc gia.
+ Xét về tính thị trường: cho phép tham gia phân công lao động, hợp tác quốc tế sôi động ->
cơ cấu kinh tế mở
d, Giảm chi phí trung gian, tăng năng suất lao động ở tất cả các ngành, lĩnh vực.
Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình CNH - HDH gắn với
kinh tế tri thức
Đẩy mạnh CNH nông nghiệp nông thôn đồng thời giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp, nông thôn, nông dân
* Một là CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn
- Sự cần thiết phải CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn:
+ Tính quy luật của quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn và gia tăng khu vực
công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
+ Nông nghiệp là nơi cung cấp l­ương thực, thực phẩm, nguyên liệu và lao động cho
công nghiệp và thành thị, là thị tr­ờng rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ.
+ Nông thôn là nơi chiếm đa số c­ư dân thời điểm bắt đầu tiến hành CNH.
- Vai trò của nông nghiệp
+ Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ, quyết định quy mô phát triển của công nghiệp
nhẹ
+ Cung cấp một phần vốn cho CNH
+ Nông nghiệp là thị trường rộng lớn của công nghiệp và dịch vụ
+ Bảo đảm an ninh lương thực, an ninh chính trị xã hội
- Định h­ướng CNH ở nông nghiệp, nông thôn:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo h­ớng tạo ra giá trị gia tăng
ngày càng cao, gắn với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường; đ­a nhanh tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất l­ượng
và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa

ph­ơng.
+ Tăng nhanh tỷ trọng và giá trị sản phẩm các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ
trọng sản phẩm và lao động trong nông nghiệp
* Hai là về quy hoạch phát triển nông thôn
- Khẩn tr­ương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới.
- Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng văn hoá xã hội đồng bộ như thuỷ lợi,
giao thông, điện, n­ước sạch, các cụm công nghiệp, y tế, bưu điện.

×