Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG THEO ĐỊNH HƯỚN.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.59 KB, 55 trang )

B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP HCM







TRNG HNG HNG




GII PHÁP NÂNG CAO CHT LNG TÍN DNG
NGÂN HÀNG THNG MI VIT NAM TRONG
GIAI ON HIN NAY





LUN VN THC S KINH T










Nm 2000



Thực hiện chủ trơng đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nớc, kể từ năm
1986, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những biến chuyển sâu sắc, căn bản
và toàn diện, đặc biệt từ sau khi hai Pháp lệnh Ngân hàng đợc ban hành tháng
5/1990.
Kết quả đổi mới hoạt động Ngân hàng đã góp phần xứng đáng vào kết quả
đổi mới chung của nền kinh tế, mà nét nổi bật nhất là đã góp phần đẩy lùi và
kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đợc, hoạt động NH nớc ta hiện
nay đang gặp nhiều khó khăn và còn không ít tồn tại, tập trung nhiều nhất ở khâu
tín dụng, khâu đợc xem là then chốt trong kinh doanh của các NHTM.
Hoạt động tín dụng cha an toàn, chất lợng và hiệu quả cha cao thời
gian qua đang là mối quan tâm không chỉ đối với các cấp Lãnh đạo, giới quản lý
và điều hành hệ thống NH, mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Thực tế này
đặt ra một yêu cầu bức xúc cho các nhà quản lý NH là làm sao tìm ra đợc những
giải pháp hữu hiệu để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro, nâng cao chất
lợng và hiệu quả công tác đầu t tín dụng trong các NHTM.
Với đề tài: Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lợng hoạt
động tín dụng cho các Ngân hàng thơng mại Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay , tác giả mong muốn những giải pháp dựa trên các căn cứ khoa học và thực
tiễn của mình sẽ phần nào giải đáp đợc yêu cầu bức xúc đó.
Luận văn đợc trình bày với kết cấu nh sau: phần mở đầu, chơng 1,
chơng 2, chơng 3, phần kết luận , phụ lục và tài liệu tham khảo.
Luận văn tốt nghiệp cao học


1
Chơng 1

Một số vấn đề về tín dụng, ngân hàng
và chất lợng tín dụng ngân hàng trong
nền kinh tế thị trờng

1.1. một số vấn đề về tín dụng và ngân hàng thơng
mại:
1.1.1 Khái niệm và các hình thức tín dụng:
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng:
Trong đời sống kinh tế xã hội, khái niệm tín dụng xuất hiện từ rất sớm và
đợc diễn giải theo nhiều cách khác nhau nh:
* Tín dụng là sự vay mợn
* Tín dụng là cơ chế cho phép bán hàng hoá hoặc dịch vụ với lời hứa sẽ trả
tiền sau.
* Tín dụng là một phơng thức tài chính giúp một cá nhân hoặc doanh
nghiệp vay tiền để mua sản phẩm, nguyên vật liệu.
Song, dù đợc diễn giải bằng cách này hay cách khác, tín dụng đều là
những quan hệ vay mợn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau (vốn bằng tiền hoặc
hiện vật) giữa ngời đi vay (con nợ) và ngời cho vay (chủ nợ) dựa trên
nguyên tắc hoàn trả. Quan hệ này đợc thể hiện thông qua quá trình sau:
Ngời cho vay (ngời sở hữu) chuyển giao cho ngời khác sử dụng một số
tiền hay hàng hoá trong một thời gian nhất định. Đến thời hạn do hai bên thoả
thuận, ngời sử dụng (ngời vay) phải hoàn trả lại cho ngời sở hữu một giá trị
lớn hơn lúc vay. Phần tăng thêm này gọi là lợi tức tín dụng.
1.1.1.2- các hình thức tín dụng:
Luận văn tốt nghiệp cao học

2

Trong nền kinh tế thị trờng tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú
dới nhiều hình thức khác nhau và có nhiều tiêu thức khi phân loại tín dụng. Nếu
căn cứ vào chủ thể của quan hệ tín dụng thì tồn tại các hình thức tín dụng sau:
1.1.1.2.1-Tín dụng thơng mại:
Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế với nhau, đợc thực hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá
của nhau.
Công cụ chủ yếu đợc sử dụng trong quan hệ tín dụng thơng mại là
thơng phiếu (còn gọi là kỳ phiếu thơng mại), là một loại giấy nhận nợ thơng
mại có hình thức quy định chặt chẽ và đợc pháp luật thừa nhận. Thơng phiếu
gồm hai loại: hối phiếu và lệnh phiếu.
- Hối phiếu là một thơng phiếu do chủ nợ (ngời bán chịu) lập ra để ra
lệnh cho con nợ (ngời mua chịu) trả tiền cho chính mình hoặc trả cho một bên
thứ ba nào đó vào một thời điểm quy định. Hối phiếu có thể đợc chuyển nhợng
tự do từ ngời này sang ngời khác.
- Lệnh phiếu là một thơng phiếu do ngời mua chịu lập ra để cam kết trả
tiền cho ngời bán vào một thời gian và địa điểm nhất định đợc ghi trên lệnh
phiếu.
ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với xu hớng cải tổ và đổi
mới, Nhà nớc đã bắt đầu quan tâm đến hoạt động tín dụng thơng mại. Luật
thơng mại (ban hành ngày 23/05/1997, có hiệu lực thi hành từ 01/01/1998) và
pháp lệnh thơng phiếu (ban hành ngày 24/12/99, có hiệu lực thi hành từ
01/07/2000) là những cơ sở pháp lý đầu tiên bảo đảm cho sự hoạt động của tín
dụng thơng mại.
1.1.1.2.2. Tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa NH hoặc các tổ chức tín
dụng với các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân c nh
: các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình, trong đó NH đóng vai trò là một tổ chức trung gian
Luận văn tốt nghiệp cao học


3
đứng ra huy động vốn và sử dụng số vốn huy động đợc để cho vay đối với các
đối tợng nói trên.
Nh vậy trong mối quan hệ trên, NH vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho
vay.
- Với t cách là ngời đi vay, NH nhận tiền gởi hoặc phát hành các chứng
chỉ, các trái phiếu, để tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội
làm nguồn vốn hoạt động của mình.
- Trái lại, với t cách là ngời cho vay, NH cấp tín dụng cho các thành
phần kinh tế dới nhiều hình thức khác nhau nh cho vay, chiết khấu giấy tờ có
giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính, để cung ứng vốn cho nền kinh tế, đồng thời
khai thác tối đa hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Khác với tín dụng thơng mại, hoạt động của tín dụng NH diễn ra rất
phong phú và đa dạng, tạo điều kiện cho các nguồn vốn trong nền kinh tế Quốc
dân đợc khai thác một cách triệt để, quay vòng nhanh chóng, thúc đẩy sản xuất
và tiêu dùng xã hội phát triển mạnh mẽ.
1.1.1.2.3. Tín dụng Nhà nớc:
Tín dụng Nhà nớc là quan hệ tín dụng giữa Nhà nớc với các tầng lớp dân
c hoặc các tổ chức kinh tế , trong đó Nhà nớc vay vốn của các Tổ chức và cá
nhân để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế xã hội. Công cụ truyền thống mà Nhà
nớc thực hiện trong quan hệ tín dụng này là các loại trái phiếu, thông thờng
đợc chia làm hai loại:
* Loại có thời hạn dới một năm gọi là tín phiếu, đợc phát hành trực tiếp
qua các Ngân hàng Trung ơng hoặc Kho bạc Nhà nớc.
* Loại có thời hạn trên một năm gọi là trái phiếu.
Tín dụng Nhà nớc là một kênh huy động vốn hữu hiệu, giúp các Chính
phủ khai thác triệt để các nguồn vốn trong và ngoài nớc cho đầu t phát triển
kinh tế. Trong thời đại ngày nay, hình thức tín dụng này phát triển rất mạnh mẽ,
đặc biệt ở những nớc có thị trờng tài chính phát triển.

Luận văn tốt nghiệp cao học

4

1.1.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trờng:
Xét về mặt tích cực, tín dụng thể hiện những vai trò to lớn sau:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển:
trong quá trình hoạt động kinh doanh, hiện tợng thừa, thiếu vốn tạm thời thờng
xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, các Tổ chức kinh tế. Việc phân phối vốn tín
dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất và lu thông hàng hoá diễn ra liên tục. Ngoài ra tín dụng còn là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu t, nó vừa là động lực kích thích tiết kiệm, vừa là
phơng tiện cung ứng vốn cho các thành phần kinh tế đầu t, phát triển sản xuất.
- Tín dụng góp phần ổn định giá cả và tiền tệ: với các chức năng của mình,
tín dụng đã làm giảm khối lợng tiền lu hành trong nền kinh tế, giảm nhu cầu
sử dụng và giao dịch tiền mặt trong các tầng lớp dân c và các Tổ chức kinh tế,
góp phần giảm áp lực lạm phát, nhờ đó ổn định đợc giá cả hàng hoá đồng thời
cũng ổn định đợc tiền tệ. Mặt khác với vai trò nh một bà đỡ tín dụng cung
cấp vốn kịp thời thờng xuyên cho các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy
sản xuất phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, ổn định thị
trờng và giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động, từ đó duy trì an ninh, trật tự xã hội: khối lợng tín dụng mở rộng sẽ thúc
đẩy kinh tế phát triển, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tạo ra ngày càng gia tăng có
thể đáp ứng cho nhu cầu của xã hội, bên cạnh đó cũng tạo nên nhiều công ăn việc
làm và tăng thu nhập cho ngời lao động. Đây chính là nhân tố đảm bảo cho sự
ổn định và trật tự xã hội.
- Tạo điều kiện để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
và tăng cờng giao lu Quốc tế: trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của
một nớc luôn gắn liền với thị trờng Thế giới. Vì vậy tín dụng không chỉ bó hẹp

trong phạm vi một Quốc gia mà còn mở rộng ra cả phạm vi Quốc tế , trở thành
Luận văn tốt nghiệp cao học

5
phơng tiện thúc đẩy và mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm hỗ trợ, bổ
sung lẫn nhau các nhu cầu vốn cần thiết cho các quốc gia trong quá trình phát
triển kinh tế Thế giới.
1.1.3. Khái niệm ngân hàng thơng mại:
Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM, chẳng hạn:
- ở Mỹ, ngời ta định nghĩa: NHTM là một Công ty kinh doanh chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành Công nghiệp dịch vụ tài
chính.
- ở Pháp: NHTM là những Xí nghiệp hay cơ sở thờng xuyên nhận của
công chúng dới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
- ở ấn độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ để
đầu t [5,212]
Tuy nhiên xét trên những nét tổng quát nhất, ngời ta cũng có một quan
niệm chung về NHTM; đó là loại NH giao dịch trực tiếp với các công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng việc huy động tiền gửi, tiền tiết kiệm và
sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các
đối tợng trên.
ở Việt Nam, khoản 2 điều 20 luật các tổ chức tín dụng đã đa ra khái niệm
về NH, trong đó có NHTM: là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ
hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
1.1.4. Chức năng của NHTM:
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá, NHTM thực hiện các chức năng sau
đây:
1.1.4.1. Trung gian tín dụng:
Thực hiện chức năng này, NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn

tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các Doanh nghiệp, Tổ chức kinh tế, Cơ quan, Đoàn
thể, cá nhân, rồi sử dụng số vốn đã huy động đợc để cung cấp cho các chủ thể
Luận văn tốt nghiệp cao học

6
có nhu cầu cần bổ sung vốn tạm thời. Nh vậy, NH vừa là ngời đi vay, vừa là
ngời cho vay, hay nói cách khác, nghiệp vụ kinh doanh của NH là đi vay để cho
vay.
Trong nền sản xuất hàng hoá phát triển, chức năng trung gian tín dụng của
NH đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế, cho
phép khai thác triệt để các nguồn vốn tiền tệ sẵn có trong nền kinh tế để phân
phối lại nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vốn bằng tiền cho các Tổ chức kinh tế và
cá nhân, kích thích quá trình luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của toàn xã hội cũng nh mỗi đơn vị và cá nhân.
Ngày nay, với sự phát triển của thị trờng tài chính, vai trò trung gian này
trở nên uyển chuyển hơn. NH có thể làm trung gian giữa Công ty (khi phát hành
cổ phiếu) với nhà đầu t, chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trờng Chứng
khoán, đảm nhiệm việc mua bán trái phiếu công ty, Nh vậy, NHTM không chỉ
làm trung gian giữa ngời gửi tiền và ngời vay tiền mà theo cách này, còn làm
trung gian môi giới giữa ngời đầu t và ngời cần vay vốn trên thị trờng.
1.1.4.2. Trung gian thanh toán và quản lý các phơng tiện thanh toán:
Nếu nh mọi quan hệ mua bán, chi trả giữa các chủ thể trong nền kinh tế
đều đợc thực hiện bằng tiền mặt bên ngoài NH thì chi phí xã hội phát sinh cho
các giao dịch này rất lớn, đó là chi phí in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền của
NH; chi phí kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản giữa ngời trả tiền và ngời nhận
tiền; cha kể đến những rủi ro khó lờng khi vận chuyển tiền mặt từ nơi này đến
nơi khác.Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản chi trả về
hàng hoá và dịch vụ, các khoản thanh toán của các tổ chức kinh tế và cả một bộ
phận dân c đợc thực hiện qua NH dới hình thức chuyển khoản (thông qua các
tài khoản đợc mở tại NH).

Thực hiện chức năng này, NHTM đợc xem nh một ngời thủ quỹ của xã
hội, thực hiện các giao dịch thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Khi
khách hàng thanh toán qua NH, họ sẽ đ
ợc NH đảm bảo an toàn và thực hiện
Luận văn tốt nghiệp cao học

7
nhanh chóng, tiện lợi. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình
lu thông hàng hoá, tiết kiệm chi phí lu thông, đồng thời tạo cơ sở cho NH thực
hiện các nghiệp vụ cho vay.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NH đã tạo ra đợc những công
cụ lu thông nh: Séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán, và độc quyền quản lý
những công cụ đó, đồng thời cung cấp cho xã hội các phơng tiện thanh toán
trong nớc và Quốc tế hữu hiệu, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán trong giai
đoạn hiện nay.
1.1.4.3. Cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng và tham gia vào thị
trờng tiền tệ:
Do đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ , tín dụng và có nhiều u thế
về phơng tiện kỹ thuật cũng nh khả năng nắm bắt thông tin và mối quan hệ
rộng rãi với khách hàng, nên bên cạnh nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, các
NHTM có thể cung ứng nhiều dịch vụ tài chính cho khách hàng nh: t vấn tài
chính, đầu t, giữ hộ giấy tờ, mua bán cổ phiếu trái phiếu, làm đại lý phát hành
cổ phiếu trái phiếu, để nhận tiền hoa hồng. Những dịch vụ này giúp cho NH vừa
tiết kiệm đợc chi phí, vừa đạt hiệu quả cao.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng, các NH ngày càng tham gia
nhiều hơn vào thị trờng tiền tệ, một mặt nhằm cân đối nguồn vốn tạm thời d
thừa hoặc thiếu hụt, hạn chế rủi ro; mặt khác, thị trờng tiền tệ là nơi NH mua
bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn hoặc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ ngắn hạn với mục đích đem lại lợi nhuận tối u cho mình.
1.1.5. Hoạt động tín dụng của NHTM:

Trong nền kinh tế thị trờng, NHTM đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội. Với hai mặt hoạt động tín dụng chủ yếu là nhận tiền
gửi và cho vay, các NH đã thực sự là chiếc cầu nối giữa các Doanh nghiệp, Tổ
chức kinh tế và cá nhân trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ
đời sống. Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn và là
Luận văn tốt nghiệp cao học

8
hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM; khối luợng cho vay thờng chiếm
trên 70% tổng tài sản có và khối lợng tiền gửi huy động thờng chiếm trên 60%
tổng tài sản nợ trong các NHTM. Dới đây là một số nghiệp vụ cơ bản của
NHTM:
1.1.5.1. Nghiệp vụ huy động vốn: là nghiệp vụ mang tính chất tiền tệ, hình
thành nên nguồn vốn hoạt động của NHTM. Qua nghiệp vụ này, NH sẽ tập trung
đợc các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi rồi sử dụng để cho vay, đầu t và thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác. Các nguồn vốn NHTM có thể huy động đợc
gồm:
1.1.5.1.1.Tiền gởi của khách hàng:
Tiền gởi là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của NHTM, gồm các loại:
1.1.5.1.1.1. Tiền gởi không kỳ hạn: là loại tiền gởi mà ngời sở hữu nó có
thể rút ra để sử dụng bất cứ lúc nào.Về nguyên tắc mục đích của ngời gởi tiền
không kỳ hạn không phải để thu đợc lãi mà chủ yếu là nhờ ngân hàng cung cấp
các dịch vụ thanh toán cho mình nên đối với loại này ngân hàng sẽ không trả lãi
hoặc trả lãi rất thấp. Đổi lại ngân hàng cũng không thu phí dịch vụ khi thực hiện
thanh toán cho khách hàng của mình.
Tiền gởi không kỳ hạn thờng xuyên biến động và ngời gởi có thể rút ra
bất cứ lúc nào; song, trên thực tế trên tài khoản tiền gởi bao giờ cũng tồn tại một
số d ổn định vì khi có khách hàng này rút tiền ra thì lại có khách hàng khác gởi
vào.

1.1.5.1.1.2. Tiền gởi có kỳ hạn: là loại tiền đợc gởi vào NH trên cơ sở có
sự thoả thuận về lãi suất và thời hạn giữa khách hàng và NH. Đây là loại tiền gởi
nhằm mục đích kiếm lời vì vậy theo nguyên tắc chỉ khi đến hạn đã định, khách
hàng mới đợc rút tiền trên tài khoản của mình để sử dụng. Tuy nhiên trên thực
tế, để nâng cao uy tín và chất lợng dịch vụ trong cạnh tranh, các NH có thể cho
phép khách hàng đợc rút tiền trớc hạn với lãi suất thấp hơn hoặc không có lãi.
Luận văn tốt nghiệp cao học

9
Do tính kỳ hạn nên loại tiền gởi này là một nguồn vốn tín dụng mang tính ổn
định.
1.1.5.1.1.3. Tiền gởi tiết kiệm: là tiền để dành của dân c gởi vào NH chủ
yếu nhằm hởng lãi. Với ý nghĩa đó, tiền gởi tiết kiệm thờng là những khoản
tiền gởi có lãi suất cao hơn tiền gởi thanh toán.
1.1.5.1.1.4. Các hình thức huy động khác:
Bên cạnh việc huy động dới hình thức tiền gởi, để đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh, NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền gởi và trái phiếu. Chứng chỉ
tiền gởi là loại phiếu nợ ngắn hạn; trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn.
Hai loại phiếu nợ này đợc NH phát hành để thu hút các nguồn vốn để dành
trong xã hội. Xét về thực chất đều là loại tiền vay có thời hạn của NH.
1.1.5.1.2.Vốn đi vay:
Trong trờng hợp cần tăng cờng nguồn vốn cho vay hay đáp ứng khả
năng thanh toán và chi trả của mình, NHTM có thể tìm kiếm các nguồn sau:
- Vay của các NHTM và Tổ chức tín dụng khác trên thị trờng tiền tệ ngắn
hạn.
- Vay của Ngân hàng Trung ơng thông qua hình thức chiết khấu, tái chiết
khấu, tái cấp vốn,
-Vay của các NH nớc ngoài, các Tổ chức Tài chính tiền tệ Quốc tế
1.1.5.1.3.Vốn tiếp nhận uỷ thác:
Là những nguồn vốn mà NHTM đợc các tổ chức trong và ngoài nớc tín

nhiệm nhờ đứng ra quản lý hộ quá trình cấp tín dụng, đầu t cho những chơng
trình, dự án có mục tiêu định trớc.
1.1.5.1.4. Các nguồn vốn khác:
Là nguồn vốn NHTM chiếm dụng của các khách hàng trong quá trình hoạt
động nh khi làm đại lý, dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán,

1.1.5.2. Nghiệp vụ tín dụng:
Luận văn tốt nghiệp cao học

10
Là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM. Nghiệp vụ này sử dụng phần
lớn nguồn vốn huy động đợc của NH thông qua các hình thức cấp tín dụng sau:
1.1.5.2.1. Chiết khấu thơng phiếu và các chứng từ có giá khác:
Đây là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, theo đó khách hàng chuyển nhợng
quyền sở hữu thơng phiếu cha đến hạn cho NH để nhận một số tiền bằng mệnh
giá của thơng phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
1.1.5.2.2.Tín dụng ứng trớc:
Là một thể thức cho vay trong đó khách hàng đợc sử dụng một mức tín
dụng trong một thời gian nhất định. Theo thể thức này, sau khi ký kết hợp đồng
tín dụng, NH sẽ mở cho khách hàng một tài khoản vay (gọi là tài khoản ứng
trớc) để sử dụng tiền vay một hoặc nhiều lần theo hợp đồng đã thoả thuận. Tiền
vay đợc khách hàng sử dụng trực tiếp bằng cách phát hành séc hoặc các công cụ
thanh toán khác, trong trờng hợp thật sự cần thiết NH có thể chuyển sang tài
khoản tiền gởi cho khách hàng.
Tín dụng ứng trớc có hai loại: ứng trớc có bảo đảm và ứng trớc không
bảo đảm. ứng trớc có bảo đảm là loại tín dụng đợc cấp phát trên cơ sở có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một hay nhiều ngời khác. ứng trớc
không bảo đảm là việc cấp tín dụng không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh mà dựa trên uy tín của khách hàng.
1.1.5.2.3. Thấu chi:

Thấu chi là hình thức tín dụng ứng trớc đặc biệt đợc thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng đợc phép sử dụng một d nợ giới hạn
trong một thời gian nhất định. D nợ giới hạn này đợc gọi là hạn mức tín
dụng.Hạn mức tín dụng đợc xác định dựa trên một tập hợp các yếu tố nh:
nguồn vốn của NH, nhu cầu vay của khách hàng, các đảm bảo (nếu có), trong
đó nhu cầu vay vốn của khách hàng đợc xem là yếu tố cơ bản nhất.

Trong nghiệp vụ thấu chi, khách hàng sử dụng tài khoản vãng lai (hoặc tài
khoản vay luân chuyển), là tài khoản vừa d có, vừa d nợ. Khi phát sinh nhu cầu
về vốn lu động, khách hàng đ
ợc chủ động sử dụng vốn vay theo hợp đồng đã
Luận văn tốt nghiệp cao học

11
thoả thuận với NH để thanh toán, chi trả nhng không đợc vợt quá hạn mức
cho phép. Và khi có thu nhập bằng tiền, khách hàng phải chuyển nguồn thu nhập
đó vào tài khoản vãng lai để trả nợ cho NH. Nếu nguồn thu nhập này càng nhiều
thì khách hàng đợc sử dụng số tiền vay càng lớn, có thể hơn cả hạn mức tín
dụng đã quy định.
1.1.5.2.4.Tín dụng tiêu dùng:
Tín dụng tiêu dùng là một phơng thức tài trợ cho nhu cầu chi tiêu, mua
sắm của các khách hàng là cá nhân có nguồn thu nhập ổn định trong tơng lai,
nhng tạm thời cha có khả năng thanh toán trong hiện tại. Loại tín dụng này
thờng tồn tại dới hai hình thức:
* Tín dụng tiêu dùng gián tiếp : là hình thức tài trợ gắn với việc mua một
tài sản nhất định.
* Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: là hình thức tài trợ không gắn với việc mua
một tài sản của cá nhân, mà khách hàng vay và trả trực tiếp NH để đáp ứng các
nhu cầu cần thiết trong sinh hoạt nh cới xin, học tập,
Ngoài một số nghiệp vụ cơ bản đã trình bày ở trên, trong hoạt động thực

tiễn, NHTM còn sử dụng nhiều kỹ thuật tín dụng khác nh tín dụng chấp nhận,
tín dụng bằng chữ ký, tín dụng uỷ nhiệm th , cùng nhiều hoạt động đầu t
khác trên thị trờng vốn và thị trờng tiền tệ.
I.2- Chất lợng tín dụng ngân hàng trong nền kinh
tế thị trờng:
1.2.1. Nhận thức về chất lợng tín dụng:
Trong nền kinh tế cạnh tranh, chất lợng sản phẩm là vấn đề sống còn đối
với mỗi một doanh nghiệp. Đối với kinh doanh NH, đặc biệt trong lĩnh vực tín
dụng, yếu tố này lại trở nên vô cùng quan trọng bởi nó không chỉ ảnh hởng đến
kết quả hoạt động của mỗi một NH mà còn tác động đến hoạt động của cả nền
kinh tế. Trong thực tế, chất lợng tín dụng của một NHTM thờng đợc thể hiện:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng
của khách hàng, lãi suất và kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện, thu hút
đợc nhiều khách hàng nhng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Luận văn tốt nghiệp cao học

12
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lu
thông hàng hoá; góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm
tàng trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và
tăng trởng kinh tế,
- Đối với bản thân NH: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp
với thực lực bản thân NH và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị trờng với
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Từ đây có thể thấy rằng:
- Chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu có thể tính toán đợc nh kết quả kinh doanh, nợ quá hạn, ), vừa trừu tợng
(thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế, ). Chất
lợng tín dụng chịu ảnh hởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình
độ cán bộ, ) và khách quan (môi trờng kinh tế, môi trờng pháp lý, ).

- Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của một NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố: khách hàng, thủ tục,
quy trình cho vay của mỗi NH, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí lãi suất,
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lựơng tín dụng của các NHTM:
1.2.2.1. Đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội:
- Chất lợng tín dụng là điều kiện để NH làm tốt vai trò trung gian thanh
toán: khi chất lợng tín dụng đợc đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng, tiết
kiệm lợng tiền trong lu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
- Chất lợng tín dụng tạo điều kiện cho NH làm tốt chức năng trung gian
tín dụng trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, góp phần điều hoà
vốn trong nền kinh tế.
- Nghiệp vụ tín dụng của NHTM có quan hệ chặt chẽ với khối lợng tiền
mặt trong lu thông. Thông qua cho vay chuyển khoản, thanh toán không dùng
tiền mặt, các NHTM có khả năng mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền
thực có, do đó tín dụng là nguyên nhân tiềm ẩn lạm phát. Đảm bảo chất lợng tín
Luận văn tốt nghiệp cao học

13
dụng sẽ tạo điều kiện cho các NHTM cung cấp tổng phơng tiện thanh toán phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế, tạo khả năng giảm bớt lợng tiền thừa trong lu
thông, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
- Chất lợng tín dụng góp phần lành mạnh hoá quan hệ tín dụng: hoạt
động tín dụng đợc mở rộng với việc đơn giản hoá các thủ tục nhng vẫn tuân
thủ các nguyên tắc sẽ góp phần đa vốn vay đến đợc các đối tợng thật sự cần
vốn, giảm đợc tình trạng cho vay nặng lãi đang hoành hành trong xã hội.
1.2.2.2. Đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM:
- Chất lợng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM
do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đợc vòng quay vốn tín dụng và thu hút đợc

nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh
tốt về uy tín và biểu tợng của NH.
- Chất lợng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ
NH do giảm đợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi
phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn đã cho vay,
- Chất lợng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của NH, tạo ra thế mạnh
cho NH trong quá trình cạnh tranh.
- Chất lợng tín dụng đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của NH bởi vì chất
lợng tín dụng cho phép NH có những khách hàng trung thành và những khoản
lợi nhuận để bổ sung vốn đầu t.
Với những u thế trên, việc củng cố và tăng cờng chất lợng tín dụng của
các NHTM là cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các
NHTM.







Luận văn tốt nghiệp cao học

14

chơng 2

Thực trạng chất lợng hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thơng mại việt nam

2.1- Chất lợng tín dụng Ngân Hàng trong thời kỳ

bao cấp (từ năm 1986 trở về trớc):

Từ năm 1986 trở về trớc, ở Việt Nam, tín dụng NH đợc sử dụng nh một
công cụ có hiệu lực để thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị của Đảng và
Nhà nớc. Vốn tín dụng NH đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng,
duy trì, củng cố và phát triển các Tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể. Tuy
nhiên, do ảnh hởng của nhiều nguyên nhân nh: hoạt động trong cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, tình hình đất nớc có chiến tranh, trình độ cán bộ hạn
chế, nên chất lợng hoạt động tín dụng rất thấp, biểu hiện ở những mặt sau:
- Tín dụng mang tính bao cấp, vốn tín dụng đợc cấp phát một cách tràn
lan. Các NH cho vay theo kế hoạch và mệnh lệnh của Nhà nớc mà không quan
tâm đến hiệu quả của món vay và khả năng trả nợ của khách hàng. NHNN vừa là
ngời phát hành, vừa là ngời cho vay; vừa là cơ quan quản lý, vừa là đơn vị kinh
doanh.
- Các hình thức tín dụng ngắn hạn đợc coi trọng, tín dụng trung, dài hạn
bị xem nhẹ; công tác huy động vốn không đợc quan tâm mà thay vào đó vốn
phát hành đợc dùng làm nguồn vốn cho vay.
- Chính sách lãi suất thực hiện cứng nhắc, NHNN định ra một mức lãi suất
và buộc các chi nhánh phải cho vay theo mức lãi suất đó. Lãi suất cho vay ngắn
hạn lại thấp hơn lãi suất cho vay trung dài hạn. Lãi suất tiền gửi cao hơn lãi suất
cho vay làm cho các DN tìm mọi biện pháp để vay vốn NH với lãi suất thấp, sử
Luận văn tốt nghiệp cao học

15
dụng tiền vay không đúng mục đích, không hiệu quả, có trờng hợp dùng tiền
vay để gửi tiết kiệm hay cho vay lại.
- Cơ cấu tổ chức chồng chéo, đội ngũ cán bộ đông về số lợng nhng trình
độ không đồng đều, quản lý theo kiểu hành chính mệnh lệnh nên hiệu suất công
tác thấp.
Tất cả những điều đó đã làm cho tín dụng thiếu linh hoạt, cha thực sự là

đòn bẩy thúc đẩy sản xuất phát triển.
2.2- Chất lợng tín dụng ngân hàng trong thời kỳ
đổi mới (từ 1986 đến nay).
2.2.1- Giai đoạn từ năm 1986 - 1990:
Tháng 12/1986 Đảng và Nhà nớc chủ trơng cải cách kinh tế, xoá bỏ cơ
chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, chuyển hoạt động của nền kinh tế sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Đối với lĩnh vực hoạt động ngân hàng, Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn
Quốc lần thứ VI và Hội nghị Ban Chấp Hành Trung ơng Đảng khoá VI lần 2 đã
vạch rõ: Kiện toàn NHNN làm nhiệm vụ phát hành và quản lý Nhà nớc về
tiền tệ, tín dụng và phát triển các ngân hàng chuyên nghiệp là tổ chức kinh doanh
và dịch vụ ngân hàng.[7,261]
Thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng, kể từ năm 1986, hoạt động Ngân
hàng bắt đầu có những chuyển biến, nhng rõ rệt nhất là từ sau nghị định
53/HĐBT tháng 3/1988 của Hội đồng Bộ trởng về việc chuyển hệ thống NH
sang kinh doanh, tách bạch rõ chức năng quản lý nhà nớc về tiền tệ, tín dụng
của NHNN và chức năng kinh doanh của các Ngân hàng chuyên doanh.
Hoạt động tín dụng trong giai đoạn này có sự thay đổi căn bản là đã bớc
đầu chú ý đến hiệu quả và góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế trong các
Xí nghiệp quốc doanh, cụ thể:
- Tín dụng ngắn hạn cho vay vốn lu động tăng nhanh (chiếm từ 90-95%
tổng d nợ của nền kinh tế).[7,290]

Luận văn tốt nghiệp cao học

16
- Việc cho vay đối với các Xí nghiệp quốc doanh đợc cải tiến, các NH
không cho vay theo phần trong định mức vốn lu động nh trớc đây nữa mà chỉ
bổ sung nhu cầu vốn cần thiết vợt quá vốn tự có của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh sự thay đổi này, hoạt động tín dụng vẫn còn nhiều

hạn chế, thể hiện:
- Tín dụng vẫn bị động và cha có ảnh hởng tích cực đối với nền kinh tế.
Tín dụng cho ngân sách ngày càng chiếm tỷ trọng lớn (tỷ lệ cho vay ngân sách
22% năm 1986 lên 34% năm 1987; 62,2% năm 1988; 66,57% năm 1989 và
74,4% năm 1990. Tình trạng lạm phát ngày càng cao ở mức siêu lạm phát (tỷ lệ
lạm phát từ 223.1% năm 1987 lên 393,8% năm 1988)[7]
- Nhiều loại hình tín dụng nh Hợp tác xã tín dụng, Quỹ tín dụng đợc
bung ra nhng cha có cơ chế quản lý và thiếu sự kiểm soát chặt chẽ từ phía các
cơ quan chức năng nên các Tổ chức tín dụng này huy động vốn với lãi suất rất
cao (có lúc tới 12%/tháng) rồi cho vay tràn lan, trong đó xuất hiện một số Tổ
chức tín dụng hoạt động thiếu lành mạnh, chạy theo mục đích kiếm lời bất chính
thậm chí có hành vi lừa đảo, gây nên sự đổ vỡ có tính chất dây chuyền, mở đầu là
Tổ hợp nớc hoa Thanh Hơng, Xacogiva, làm xáo trộn tình hình kinh tế xã
hội, gây mất lòng tin trong nhân dân.
- Hiệu quả tín dụng rất thấp, nhiều khoản cho vay không thu hồi đợc. Nợ
quá hạn tồn đọng từ các năm trớc cộng với nợ phát sinh hầu nh đóng băng ở
các NHTM lên đến hàng ngàn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng d nợ (tỷ lệ
nợ quá hạn của các NHTMQD ở thời điểm 31/12/1991 là 19,8%).
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do cơ chế quản lý kinh tế mới
cha hoàn chỉnh, cha đủ mạnh để bứt ra khỏi cơ chế cũ. Mặc dù hệ thống NH
chuyên doanh đã tách ra khỏi hệ thống NHNN nhng sự phân biệt vai trò, chức
năng giữa hai hệ thống này còn cha rõ ràng . Tính chất pháp nhân, tính độc lập
và khả năng tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh còn hết sức hạn chế; mọi hoạt
động tiền tệ, tín dụng còn chịu ảnh hởng nặng nề của cơ chế bao cấp. Mọi
Luận văn tốt nghiệp cao học

17
nguồn vốn huy động đợc hoặc vốn do ngân sách chuyển sang sử dụng để cấp
tín dụng theo hạn ngạch cho các khu vực đợc Nhà nớc chỉ định, từ đó dẫn đến
sự phát triển không đồng đều, mất cân đối giữa các ngành, các khu vực, các

thành phần kinh tế trong phạm vi cả nớc.
2.2.2- Từ năm 1990 đến nay:
Cùng với tiến trình đổi mới kinh tế, hoạt động của các NHTM từ năm 1990
đến nay đã có những chuyển biến tích cực. Sự ra đời của hai Pháp lệnh NHNN;
Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990; rồi hai
Bộ luật NHNN, Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 thay thế hai Pháp lệnh NH là
những cơ sở pháp lý quan trọng thúc đẩy quá trình đổi mới cơ bản và toàn diện
NH, tạo ra một hành lang pháp luật tơng đối vững chắc cho kinh doanh NH
trong giai đoạn mở cửa và hội nhập hiện nay.
Hoạt động tín dụng của các NHTM trong thời gian qua luôn đợc đổi mới
để thích nghi với cơ chế thị trờng. Những số liệu minh hoạ cụ thể dới đây sẽ
cho chúng ta thấy rõ điều đó:
2.2.2.1- Về tình hình huy động vốn:
Nguồn vốn huy động của các NHTM liên tục tăng. Lấy năm 1991 là thời
điểm thực hiện hai pháp lệnh NH, tổng vốn huy động toàn hệ thống là 6.430 tỷ
đồng (chiếm 67,5% tổng d nợ); năm 1992 nguồn vốn huy động tăng 25% so với
năm 1991. Đến 31/12/1999 các NHTM huy động đợc 145.189 tỷ đồng ( bằng
105% tổng d nợ), gấp 22,6 lần so với năm 1991; đến 30/6/2000 nguồn vốn này
lên đến 167.257 tỷ đồng (bằng 109% tổng d nợ), tăng 15,2% so với năm 1999
và gấp 26 lần năm 19991.[14]
Tình hình huy động vốn của các NHTM năm 1999 và sáu tháng đầu năm 2000:



Đơn vị: Tỷ đồng
Luận văn tốt nghiệp cao học

18
Vốn huy động 31/12/1999 30/6/2000 Tăng giảm
Số tiền Tỷ lệ

Tổng số:
Trong đó: - VND
- Ngoại tệ
145.189
95.023
50.166
167.257
106.757
60.500
+22.068
+11.734
+10.334
+15,2%
+12,3%
+20,6%
( Xin xem thêm ở phụ lục luận văn)
Kết cấu nguồn vốn huy động thời gian qua cũng có sự thay đổi. Năm 1991,
1992 nguồn vốn huy động của các NH chủ yếu là bằng tiền đồng, nhng một số
năm trở lại đây nguồn tiền gửi và tiết kiệm ngoại tệ có xu hớng tăng nhanh và
chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động. Năm 1997, tiết kiệm ngoại tệ
chiếm 31,9% tổng tiền gửi tiết kiệm; năm 1998 tiết kiệm ngoại tệ chiếm 37%
tổng tiết kiệm. Năm 1999, số d tiền gửi và tiết kiệm ngoại tệ đạt 50.166 tỷ đồng,
chiếm 34,5% tổng vốn huy động. Sáu tháng đầu năm 2000 tiền gửi và tiết kiệm
ngoại tệ đạt 60.500 tỷ đồng, tăng 20,6% so với năm 1999 và chiếm 36,2% tổng
vốn huy động. [14]
Nguyên nhân làm cho tiền gửi ngoại tệ và tiết kiệm ngoại tệ tăng và chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động là do trong những năm gần đây lãi suất tiền
gửi bằng đồng Việt Nam liên tục giảm, trong khi đó lãi suất tiền gửi ngoại tệ và
tiết kiệm ngoại tệ tơng đối hấp dẫn , tỷ giá ngoại tệ lại không ổn định nên ngời
dân có xu hớng chuyển tiền đồng Việt Nam thành USD để gửi vào NH; các

Doanh nghiệp do thấy tỷ giá biến động nên găm giữ ngoại tệ trên tài khoản chờ
giá lên. Mặt khác, cũng do Nhà nớc có chính sách khuyến khích xuất khẩu và
chính sách kiều hối phù hợp nên lợng ngoại tệ vào Việt Nam thời gian qua tăng
đáng kể.
2.2.2.2- Tình hình cho vay:
Hoạt động tín dụng đợc các NH quan tâm và đẩy mạnh. Từ năm 1991 đến
nay, d nợ cho vay nền kinh tế của các NHTM liên tục tăng. Năm 1991 d nợ
cho vay toàn hệ thống là 9.522 tỷ đồng (thời điểm 31/12); đến 31/12/1997 tăng
Luận văn tốt nghiệp cao học

19
lên 98.320 tỷ, gấp 10,3 lần năm 1991; 31/12/1998 là 117.000 tỷ đồng tăng 19%
so với năm 1997; 31/12/1999 là 138.200 tỷ, tăng 18% so với năm 1998 và đến
30/6/2000 d nợ đạt 153.300 tỷ đồng (tăng 11% so với năm 1999) [7&14]
Có thể thấy mức tăng trởng tín dụng rõ hơn qua bảng sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
31/12/97 31/12/98 31/12/99 30/6/2000

- Tổng d nợ cho vay
- Tốc độ tăng %
(năm sau so năm trớc)
Trong đó:
- Tỷ trọng DN ngắn hạn
-Tỷ trọngDN trung dài hạn
98.320



64%
36%

117.000
19%


60%
40%
138.200
18%


57%
43%
153.300
11%





Trong kết cấu tổng d nợ cho vay, d nợ ngắn hạn có xu hớng giảm dần,
d nợ trung và dài hạn có xu hớng tăng lên. Nếu nh năm 1991 tỷ trọng tín
dụng ngắn hạn chiếm 95% tổng d nợ, tín dụng trung dài hạn chỉ chiếm 5%; thì
năm 1992 tỷ trọng này bắt đầu có sự thay đổi: ngắn hạn 85%, trung và dài hạn
15%. Đến năm 1997 tỷ lệ giữa cho vay ngắn hạn và trung dài hạn là 64% và
36%; năm 1998 là 60% và 40%; năm 1999 là 57% và 43%.[7&14]
Tỷ trọng d nợ trung dài hạn tăng lên trong tổng d nợ cho thấy nhu cầu
vốn đầu t cho nền kinh tế ngày càng gia tăng và để đáp ứng nhu cầu này các NH
đã có sự chuyển dịch kịp thời cơ cấu tín dụng, góp phần hỗ trợ cho nhiều doanh
nghiệp đầu t mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, phục vụ sự nghiệp Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.


Cùng với việc điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo thời hạn, để thích nghi với
cơ chế thị trờng các NH đã nhanh chóng chuyển hớng đầu t mở rộng đối
Luận văn tốt nghiệp cao học

20
tợng khách hàng. Từ chỗ chỉ cho các Doanh nghiệp quốc doanh vay vốn là chủ
yếu, đến nay các NH đã mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế dới
nhiều hình thức phong phú nh tài trợ xuất khẩu, cho vay phát triển Nông nghiệp
và Nông thôn, cho vay tiêu dùng, Kết quả là d nợ cho vay các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng d nợ. Lấy
năm 1991 là thời điểm khởi đầu quá trình đổi mới hoạt động NH, kinh tế quốc
doanh chiếm 90%, ngoài quốc doanh chiếm 10%; năm 1992 tỷ lệ này là 81% và
19%; cho đến 31/12/1998 Doanh nghiệp Nhà nớc là 46,4%, các thành phần kinh
tế khác 53,6%. [7&14]
Cơ cấu đầu t theo ngành kinh tế cũng đợc chuyển dịch, tập trung ngày
càng cao cho Nông nghiệp. Tỷ trọng cho vay Nông nghiệp trên tổng d nợ tăng
dần qua các năm gần đây. Năm 1998 d nợ khu vực Nông Lâm nghiệp và Thuỷ
sản đạt 28.000 tỷ đồng, chiếm 24% tổng d nợ nền kinh tế; năm 1999 d nợ khu
vực này là 36.400 tỷ chiếm 27% tổng d nợ, 6 tháng đầu năm 2000 là 42.800 tỷ,
chiếm 28% tổng d nợ.[14]
2.2.2.3. Tình hình nợ quá hạn:
Huy động vốn và cho vay tăng nhanh nhng nợ quá hạn cũng tăng cao. Từ
năm 1997 đến nay, nợ quá hạn tuy có giảm đôi chút nhng vẫn ở mức cao. Tính
đến thời điểm 31/12/1997 nợ quá hạn trên tổng d nợ toàn hệ thống là 13,6%;
31/12/1998: 12,5%; 31/12/1999:7,3% (nếu tính cả nợ chờ xử lý và nợ khoanh thì
tỷ lệ nợ xấu là 14,23%); 30/6/2000:6,26% (nếu cả nợ khoanh và nợ chờ xử lý là
13,11%).[14]





Tỷ lệ nợ quá hạn của từng nhóm NH qua thời gian từ 31/12/1998 nh sau: [14]
31/12/1998 31/12/1999 30/06/2000
Luận văn tốt nghiệp cao học

21
NHTMQD 13% 6,9% (15,34%) 6,06% (13,87%)
NHTMCP 25% 15,56% (24,64%) 15,41% (23,91%)
NHLD 2% 3,4% (24,6%) 0,39% (22,8%)
CN NH Nớc ngoài 2% 1,58% 1,26%
Ghi chú: dấu trong ngoặc là gồm cả nợ khoanh và nợ chờ xử lý.

Qua bảng trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ở các NHTMCP và
NHLD là cao hơn cả và có xu hớng gia tăng, đây là tình trạng đáng lo ngại cho
hệ thống NHTM hiện nay.
2.2.2.4- Đánh giá chất lợng tín dụng của các NHTM Việt Nam thời gian qua:
Trong quá trình kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc, các NHTM đã không ngừng đổi mới cơ chế tổ chức quản lý và điều hành
kinh doanh, từng bớc nâng cao chất lợng tín dụng, góp phần ổn định tiền tệ,
kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế. Thực trạng chất lợng tín
dụng của các NHTM trong thời gian qua thể hiện qua những mặt sau:
2.2.2.4.1- Những mặt đạt đợc:
- Tăng cờng nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình
Công nghiệp hoá - h iện đại hoá đất nớc:
Với phơng châm đi vay để cho vay, trong những năm qua, các NHTM
đã tích cực huy động vốn với nhiều hình thức phong phú, thích hợp nh: phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu; đa dạng hoá các loại tiền gửi tiết kiệm, phát triển dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt kết hợp với việc mở tài khoản cá nhân; mở
rộng địa bàn huy động vốn, nên đã thu hút đợc nguồn vốn dồi dào để cho vay,

đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các
năm. Đến 30/6/2000, tổng nguồn vốn huy động đợc trong toàn hệ thống tăng 26
lần so với năm 1991.

Luận văn tốt nghiệp cao học

22
- Mở rộng khối lợng tín dụng, chuyển dịch cơ cấu đầu t, đa dạng hoá
các đối tợng khách hàng vay vốn:
+ Tổng d nợ cho vay nền kinh tế tăng nhanh, tính đến 30/6/2000 tổng d
nợ đối với nền kinh tế tăng gấp 16 lần so với năm 1991.
+ Tỷ trọng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tăng dần từ 10% năm 1991
lên 53,6% năm 1998 trong khi vẫn đảm bảo có chọn lọc đáp ứng vốn để duy trì
những DN nhà nớc kinh doanh có hiệu qủa.
+ Thông qua chuyển dịch cơ cấu đầu t theo xu hớng tăng dần tỷ trọng
cho vay trung, dài hạn từ 15% năm 1991 lên 43% năm 1999 trong đó chủ yếu là
cho vay trung, dài hạn của các NHTMQD (chiếm khoảng 90% tổng d nợ trong
toàn hệ thống NH) đã chứng tỏ vai trò chủ đạo của các NHTMQD đối với nền
kinh tế.
- Hoạt động tín dụngngân hàng đợc đổi mới, đã chuyển hớng thực sự
theo cơ chế thị trờng: phơng thức hoạt động kinh doanh đa năng, tác phong lề
lối làm việc đổi mới, lấy chất lợng làm mục tiêu chính cho sự tồn tại và phát
triển của NH. Các điều kiện vay vốn và phơng thức đầu t vốn luôn đợc cải
tiến. Hiệu quả sử dụng vốn cao, hầu hết các món cho vay vừa qua đều sử dụng
vốn đúng mục đích, DN làm ăn có lãi và trả đợc nợ cho NH. D nợ tín dụng
tăng trởng liên tục và có hiệu quả.
- Cơ chế lãi suất tơng đối phù hợp trong khuôn khổ khung lãi suất do
NHNN Trung ơng quy định, chính sách khách hàng bám sát tín hiệu thị trờng
đã thu hút đợc nhiều khách hàng, tạo động lực mạnh thúc đẩy kinh doanh ngày
càng phát triển.

- Tín dụng góp phần thực hiện các chính sách xã hội, tập trung đầu t vốn
vào các chơng trình và dự án lớn nh:
+ Mở rộng cho vay phục vụ phát triển Nông nghiệp và Nông thôn: thực
hiện chủ tr
ơng của Nhà nớc về Công nghiệp hoá và Hiện đại Nông thôn, các
NHTM đã tích cực khai thác các nguồn vốn để đầu t cho khu vực Nông nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp cao học

23
Từ năm 1997, d nợ cho vay các ngành Nông, Lâm, Ng nghiệp và Thuỷ hải sản
luôn gia tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng d nợ. Năm 1997 chiếm 26,6%,
năm 1998 chiếm 29,9%, năm 1999 chiếm 27% tổng d nợ toàn hệ thống.
+ Cho vay sinh viên tại các Trờng Đại học, Cao đẳng, cho vay các hộ
nghèo ở Nông thôn ngày càng đợc mở rộng. Đối với hộ nghèo, trong năm 1998
đã cho vay với tổng doanh số 4.256 tỷ đồng với 33 triệu lợt hộ đợc vay, mức
d nợ 3.300 tỷ đồng, bình quân mỗi hộ 1,4 triệu đồng, góp phần giảm 15% số hộ
nghèo[14]
+ Ngoài ra còn thực hiện nhiều hình thức tín dụng tài trợ khác từ các
nguồn vốn tài trợ uỷ thác nh: Chơng trình Tín dụng Việt Đức - cho vay giải
quyết việc làm cho những ngời từ Đức trở về; Tín dụng EC - cho vay ngời hồi
hơng; Tín dụng Đài Loan,
Tóm lại, với chất lợng tín dụng ngày càng đợc cải thiện, các NHTM từ
chỗ hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn phát hành của Nhà nớc đã tích cực,
chủ động tìm nguồn vốn để hoạt động với hình thức ngày càng phong phú, đa
dạng, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ Quốc gia. Đối tợng phục vụ của
NH ngày càng phong phú: từ chỗ cho vay chủ yếu các thành phần kinh tế quốc
doanh đã tiến tới cho vay mọi đối tợng khách hàng và nhiều thành phần kinh tế.
Cơ cấu đầu t tín dụng đổi mới theo hớng tăng cờng phục vụ cho vay sản xuất,
nâng dần tỷ trọng cho vay trung, dài hạn và cả đầu t xây dựng cơ bản, từng bớc
điều chỉnh cơ cấu tín dụng phù hợp với Chiến lợc kinh tế xã hội của đất nuớc.

Tuy nhiên, trong bớc đầu chuyển sang kinh tế thị trờng, những bớc đi
đều mới mẻ nên bên cạnh những thành tích đã đạt đợc, hoạt động tín dụng còn
có những hạn chế nhất định, đòi hỏi các NHTM cần phải tiếp tục xem xét để cải
tiến không ngừng chất lợng tín dụng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu về vốn
cho nền kinh tế.

2.2.2.4.2 Những tồn tại về chất l
ợng hoạt động tín dụng:

×