Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tổng quan về nhà máy điện cơ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.78 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

***********Nhà máy điện cơ hà nội**********
1. Sự hình thành và phát triển của nhà máy
Thực hiện chủ trơng đẩy mạnh công cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc
làm hậu phơng vững chắc cho cuộc cách mạng dân tộc giải phóng Miền Nam,
ngày 15 - 1 - 1961 Bộ Công nghiệp nặng đã triệu tập hội nghị hiệp thơng giữa
ba cơ sở: Phân xởng đồ điện I - thuộc trờng kỹ thuật I, Phân xởng đồ điện
thuộc tập đoàn sản xuất Thống Nhất và xởng cơ khí Công t hợp doanh Tự lực
để thành lập Nhà máy Chế tạo Điện cơ nay là Công ty Chế tạo Điện cơ
thuộc Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện - Bộ công nghiệp.
Ngay từ những năm đầu thành lập với một số các thiết bị cũ từ thời Pháp
thuộc, nhà xởng là các xởng trờng, xởng sản xuất ở 22 Ngô Quyền, 2F Quang
Trung và 44B Lý Thờng Kiệt, với 571 CBCNV Nhà máy đã phải mất nhiều
công sức để vợt qua các khó khăn phức tạp của việc sát nhập, t tởng cục bộ
mất đoàn kết và bắt tay vào tổ chức sản xuất, sản phẩm ban đầu là các động cơ
0,1 KW đến 10 KW và các phụ tùng thiết bị sản xuất. Năm 1961 Nhà máy đã
phấn đấu sản xuất đợc 4288 động cơ và sản phẩm các loại.
Năm 1965 đế quốc Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc Xã Hội Chủ nghĩa.
Hàng trăm CBCNV Nhà máy đã xung phong lên đờng nhập ngũ, chiến đấu
trên khắp các chiến trờng đánh Mỹ, chín liệt sỹ đã anh dũng hy sinh vì độc lập
Tự do của Tổ quốc. Đại hội pháo cao xạ 100 ly cùng hàng trăm tay súng tự vệ
ngày đêm trực chiến bảo vệ Thủ đô, góp phần đánh thắng âm mu phá hoại
miền Bắc.Vừa chiến đấu vừa bảo vệ tổ quốc với lực lợng cán bộ, kỹ s, công
nhân kỹ thuật đợc đào tạo bài bản, chính qui trong và ngoài nớc, các thiết kế
sản phẩm qui trình công nghệ, tiêu chuẩn xí nghiệp, phơng pháp thử nghiệm,
qui phạm, nội qui, chế độ ... đợc từng bớc hình thành. Để an toàn cho sản xuất
Nhà máy đã sơ tán phân xởng Khí cụ điện về Văn Giang - Hải Hng, đến năm
1967 đã tách ra thành Nhà máy khí cụ điện I nay là Công ty VINAKIP. Năm
1968 phân xởng A5 của Nhà máy cơ khí Hà Nội đợc Bộ chuyển giao cho Nhà
máy.Trong giai đoạn này Nhà máy đã chế tạo động cơ 75 kW, động cơ - máy


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

phát 1 chiều đến 16 kW, máy phát xoay chiều đến 30kW, các máy phát
thông tin phục vụ quốc phòng , sửa chữa các động cơ, máy phát cho rađa, tên
lửa. Năm 1968 Nhà máy đợc chính phủ khen thởng Huân chơng lao động
hạng nhì. Vào những năm 70 Nhà máy đã có đội ngũ CBCNV lên đến 1480
ngời, trong đó có gần 100 kỹ s, hàng năm chế tạo đợc gần trên 8000 sản phẩm
các loại, các công trình tự trang, tự chế đòi hỏi sự sáng tạo cao nh xe tải điện,
máy vót tre, máy gia công tia lửa điện ... lần lợt ra đời.
Năm 1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng, những con ngời miền Nam
tập kết và một số CBCNV trở về Nam công tác. Nhiều kỹ s giỏi, cán bộ của
Nhà máy đã đợc phân công giữ các cơng vị giám đốc , phó giám đốc các Nhà
máy, cơ sở ngành địa phơng ... Một số bộ phận CBCNV đợc điều động đi xây
dựng xởng sản xuất động cơ Việt Hung, sau này tách ra thành Nhà máy độc
lập nay là Công ty Chế tạo Máy điện Việt Nam - Hung ga ri. Đất nớc thống
nhất bớc vào giai đoạn khôi phục và phát triển kinh tế. Nhà máy đã sản xuất đ-
ợc các động cơ điện có công nghệ phức tạp đó là động cơ 3 pha có cổ góp
10/3,3 kW và 55/18,3 kW, phục vụ chơng trình mía đờng, các tổ máy phát 30
kW, 50 kW, các động cơ bơm giếng sâu 55 kW ...
Năm 1979 nhà máy đã sử chữa thành công máy phát 325 KVA và 480
KVA bị h hỏng nặng góp phần đem lại nguồn điện cho vùng mỏ bị cuộc chiến
tranh tàn phá.
Từ những năm 60 đến năm 80 nhà máy luôn phấn đấu hoàn thành vợt
mức kế hoạch cho dù đời sống còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn nhng không
làm giảm đợc sự say mê nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của CBCNV trong
lao động, trong học tập, trong sáng tạo và tích cực tham gia vào các phong trào
hoạt động .
Năm 1986 đất nớc bớcvào thời kỳ đổi mới. Năm 1989 cơ chế bao cấp bị
xoá bỏ. Bớc vào cơ chế thị trờng, nhiều khó khăn tởng trừng không vợt qua đ-

ợc, sản phẩm của Nhà máy bền, khỏe nhng nặng nề, mẫu mã không đẹp, chất
lợng không ổn định, chi phí vật t chính để làm ra sản phẩm cao hơn giá bán
1,3 lần, nhà máy càng sản xuất càng lỗ. Sản phẩm tồn kho không bán đợc, sản
xuất bị ngng trệ đã đẩy toàn bộ CBCNV vào hoàn cảnh hết sức khó khăn, bơn
trải kiếm sống bằng đủ các ngành nghề. Giai đoạn này đã làm mất đi một phần
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề. Phấn đấu vợt qua khó khăn chỉ
bằng cách năng động tìm kiếm thêm việc làm để tồn tại ngoài ra phải nhanh
chóng cải tiến toàn bộ sản phẩm để giảm chi phí vật t, thiết kế lại mẫu mã đáp
ứng với nhu cầu khách hàng. Từ năm 1990 đến 1994, hàng năm đã thiết kế chế
tạo mới trên 20 sản phẩm đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, sản xuất đã có
lãi.Tuy phải cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trờng, có những sản phẩm nh
quạt trần Ba Đình không cạnh tranh nổi phải dừng sản xuất nhng nhà máy vẫn
từng bớc vợt qua khó khăn và tiếp tục phát triển. Năm 1990 là năm khởi đầu
cho hớng nghiên cứu chế tạo các sản phẩm máy điện lớn. Các động cơ 1000
kW, động cơ 500 kW, 900 CV, 750 HP ... lần lợt ra đời. Công nghệ chế tạo bin
dây cao áp đợc hoàn thiện qua đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc đã đợc
bảo vệ xuất sắc. Năng động sáng tạo các kỹ s trẻ đã nghiên cứu chế tạo thành
công các thiết bị ổn áp máy phát, các tủ điều khiển động cơ mở ra ngành hàng
mới cho Nhà máy. Năm 1991 Nhà máy đợc Nhà nớc khen thởng Huân chơng
lao động hạng nhất
Năm 1995 thực hiện chủ trơng chuyển các nhà máy gây tiếng ồn , ô
nhiễm ra khỏi trung tâm Thành phố, CBCNV Công ty Chế tạo Điện cơ đã có
quyết định hết sức táo bạo, góp đất tại 44B Lý Thờng Kiệt, để có 35% cổ phần
của phía Việt Nam trong Liên doanh " Tổ hợp khách sạn Melia - nhà văn
phòng ", chấp nhận mạo hiểm gian khổ để xây dựng Nhà máy mới đàng
hoàng hơn, to đẹp hơn. Trong 4 năm vừa di chuyển, vừa xây dựng, vừa sản
xuất, trên mảnh đất hoang hoá, ao tù, nớc đọng, CBCNV đã san nền, xây tờng

bao, kè ao, làm đờng, xây nhà, dựng xởng, lắp đặt hàng nghìn tấn thiết bị siêu
trờng, siêu trọng , hoàn thành hai cuộc di chuyển, từ Hà Nội lên Chèm , từ
Chèm về Cầu Diễn. Trong những năm tháng đầy khó khăn gian khổ đó, tập
thể CBCNV đã tin tởng vào sự lành đạo của tổ chức Đảng, vào tơng lai của
công ty, thực sự là một tập thể đoàn kết, nhất trí, gắn bó và hết lòng về công
việc. CBCNV Công ty đã xây dựng cho mình cơ ngơi ngày hôm nay, tiết kiệm
đợc 1/3 chí phí so với dự toán. Đứng vững trong cơ chế thị trờng , sản phẩm
của công ty đang đợc bán trên 100 đại lý khắp toàn quốc. Doanh thu tăng gấp
hai lần so với thời gian cha di chuyển, nhịp độ tăng trởng trong những năm
qua đạt bình quân 16% năm. Sản phẩm truyền thống là hàng trăm loại động cơ
, máy phát , thiết bị đồng hồ có công suất từ 0,12 kW đến 1000 kW. Công ty
đã sửa chữa thành công các động cơ và máy phát đến 6500 kW.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. CƠ CấU Tổ CHứC CủA NHà MáY:
Phòng kỹ thuật:
Nhiệm vụ chính của phòng kỹ thuật là thiết kế sản phẩm. Khi nhận đợc
đơn đặt hàng thì phòng kỹ thuật phải thiết kế, lập ra quy trình sản xuất ra sản
phẩm đó.Phòng kỹ thuật có 29 ngời
Ngoài việc thiết kế sản phẩm phòng kỹ thuật còn quản lý phòng thí
nghiệm, thử nghiệm các sản phẩm mà nơi khác đa đến.Bên cạnh đó phòng còn
phải bảo quản các tài liệu, công nghệ. Xem xét các bản vẽ để nắm đợc cách
thiết kế sản phẩm. Cụ thể gồm các bản vẽ :
- Bản vẽ kích thớc ngoài. - Bản vẽ nêm rãnh stato.
- Bản vẽ tổng lắp. - Bản vẽ sơ đồ trải cuộn dây stato.
- Bản vẽ thân. - Bản vẽ bối dây stato.
- Bản vẽ stato vào thân. - Bản vẽ khuôn quấn dây.
- Bản vẽ lá tôn stato. - Bản vẽ rô to trên trục.
- Bản vẽ rôto đúc nhôm. - Bản vẽ lá tôn rôto.

- Bản vẽ gông ép stato. - Bản vẽ trục.
Mỗi bản vẽ có ghi đầy đủ kích thớc và các điều kiện gia công đảm bảo
trong điều kiện có thể của công nghệ chế tạo.
Phòng thí nghiệm.
Đợc trang bị thiết bị của Tiệp Khắc làm nhiệm vụ thử tải các động cơ mới
sản xuất. Phòng thí nghiệm có thể thử đợc động cơ có công suất tới 200kW.
Phòng tổ chức cán bộ.
Phòng tổ chức cán bộ có nhiệm vụ quản lý công nhân viên của công ty.
Đào tạo, tuyển dụng các cán bộ công nhân viên. Các công tác vệ sinh môi tr-
ờng. Tính toán trả lơng và các chính sách, chế độ, khen thởng.
Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Điều hành và
lập kế hoạch sản xuất . Mua vật t và bán thành phẩm.
4
L3
L1
L2
110 133
279
4
6
2
2
0
0
3
5
395
75
159

4 lỗ O19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm qua từng khâu chế tạo. Quản lý
hệ thống chất lợng của toàn bộ công ty.
Phòng tài chính kế toán.
Quản lý tiền, thu chi, t vấn cho lãnh đạo đa ra những quyết định, điều
hành vốn.
3. Yêu cầu kỹ thuật đối với Động cơ cải tiến 3K200
3.1. Kích thớc ngoài
Động cơ L1 L2 L3 KL
30 _ 1500 vg/ph
30 _ 3000 vg/ph
22 _ 1500 vg/ph
22 _ 3000 vg/ph
33 _ 1500 vg/ph
267
267
228
228
267
344
344
305
305
344
741,5
741,5
701,5

701,5
741,5
267
251
224
215
273
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.2. Nắp động cơ
- Làm sạch các hạt bụi trên các mặt đúc.
- Dung sai đúc tính theo TCVN 385 70 chính xác cấp II.
- Độ nghiêng đúc theo TCVN 386 70.
- Kích thớc tự do gia công theo cấp chính xác 12.
- Các góc lợn không ghi trên bản vẽ lấy R = 3
- Vật đúc không rạn, nứt, rỗ, ngót.
- Bề mặt trong không gia công quét sơn chống rỉ; bề mặt ngoài không gia
công lớp trong quét sơn chống rỉ, lớp ngoài quét sơn cùng màu động cơ.
3.3. Nắp mỡ ngoài
- Dung sai đúc tính theo TCVN 385 70 chính xác cấp II.
- Độ nghiêng đúc theo TCVN 386 70.
- Dung sai kích thớc tự do gia công theo cấp chính xác 12.
- Các góc lợn không ghi trên bản vẽ lấy R = 3.
- Vật đúc không rỗ, ngót, nứt.
- Mặt trong không gia công quét sơn chống rỉ, mặt ngoài không gia công
quét sơn cùng màu với thân.
3.4. Nắp mỡ trong
- Dung sai đúc tính theo TCVN 385 70 chính xác cấp II.
- Dung sai kích thớc tự do gia công theo chính xác cấp 12.

- Các góc lợn không ghi trên bản vẽ lấy R = 2.
- Vật đúc không rỗ, ngót, nứt (theo quy định động cơ xuất khẩu của nhà
máy).
- Mặt trong không gia công quét sơn chống rỉ, mặt ngoài không gia công
quét sơn cùng màu với nắp.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.5. Trục
- Dung sai kích thớc tự do gia công theo chính xác cấp 12.
- Dung sai kích thớc 66 K
6
căn cứ vào lỗ lá tôn rôto thực tế để động cơ
sao cho đảm bảo chế độ lắp ghép.
- Bề mặt 60 K
5
, 48 K
5
đợc mài tinh.
- Vật liệu đợc chế tạo bằng thép 45 hoặc tơng đơng.
3.6. Nắp gió
- Kích thớc các chi tiết khai triển theo bản vẽ lắp.
- Các góc uốn không đợc nứt, gẫy.
- Làm sạch các mối hàn, gờ sắc, góc vát.
3.7. Lõi thép stato
- Phải ghép đủ các lá tôn và ép đạt kích thớc L
- Độ nhấp nhô giữa các lá tôn không vợt quá 0,1.
- Lá tôn đợc xếp trên trục có đờng kính D (độ mòn cho phép 0,05)
3.8. Lá tôn stato
- Ba via không lớn hơn 0,1.

- Mỗi lần làm khuôn dịch dấu định vị R3 đi một góc 7
0
.
- Dung sai kích thớc rãnh cho phép để kiểm tra độ mòn của khuôn.
- Các góc cho phép lợn với R = 0,5.
3.9. Gông ép stato
- Làm sạch bavia gờ cạnh sắc.
3.10. Vành ép stato
- Làm sạch các cạnh sắc.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Các chi tiết phải phẳng, không cong vênh.
3.11. Sơ đồ dây quấn
Z
1
= 36 2p = 4 y = 1 _ 8
m
1
= 3 a
1
= 4 q
1
= 3
3.12. Nêm rãnh
- Tre già luộc dầu lạnh và sấy khô.
3.13. Rôto trên trục
- Rôto phải đợc cân bằng động bằng các miếng đợc ép chặt vào giữa hai
cánh tản nhiệt.
- Bi lắp bằng phơng pháp lắp máy.

- Các mặt biên lõi tôn, các cánh quạt gió, các bề mặt không lắp ghép của
trục phải đợc quét sơn chống rỉ.
- Mặt ngoài của lõi tôn phải đợc một màng sơn trong suốt chống rỉ. Chiều
dày không vợt quá 0,05 và phải đều nhau trên toàn bộ bề mặt với dung sai
0,01.
3.14. Rôto đúc nhôm
- Mặt đúc không đợc rỗ, không đợc sứt mẻ ở các cạnh cũng nh ở vòng
chập.
- Độ nhấp nhô của lá tôn sau khi xếp ép không lớn hơn 0,1.
- Kiểm tra độ ép chặt bằng cách đếm số lá tôn hay cân tổng số các lá tôn
và kích thớc đảm bảo chiêù dài L

1
.
- Các cánh đúc đúng kích thớc không hụt quá 2mm.
- Lá tôn đợc xếp vào trục gá 66 h
6
.
- Cấp chính xác đúc III TCVN 385 70.
- Không xếp các lá tôn khác khuôn dập vào cùng một lõi.
3.15. Lá tôn rôto
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Bavia không lớn hơn 0,1.
- Mỗi lần làm khuôn dịch đi một góc = 13
0
.
- Dung sai kích thớc rãnh cho để kiểm tra độ mòn của khuôn.
3.16. Thân hộp cực

- Độ nghiêng đúc theo TCVN 385 70.
- Dung sai đúc theo TCVN 385 70 chính xác cấp II.
- Mặt trong không gia công quét sơn chống rỉ, mặt ngoài không gia công
quét sơn cùng màu với nắp.
- Vật đúc không rỗ, ngót, nứt.
- Các góc lợn không ghi trên bản vẽ lấy R = 3.
3.17. Nắp hộp cực
- Độ nghiêng đúc theo TCVN 385 70.
- Dung sai đúc theo TCVN 385 70 chính xác cấp II.
- Mặt trong không gia công quét sơn chống rỉ, mặt ngoài không gia công
quét sơn cùng màu với thân.
- Vật đúc không rỗ, ngót, nứt.
- Các góc lợn không ghi trên bản vẽ lấy R = 3.
3.18. Bulông cọc cực
- Dung sai kích thớc theo cấp chính xác cấp 12.
3.19. Đai ốc ống dẫn dây
- Dung sai đúc theo TCVN 385 70 chính xác cấp II.
- Dung sai kích thớc tự do gia công theo chính xác cấp 12.
- Mặt trong không gia công quét sơn chống rỉ, mặt ngoài không gia công
quét sơn cùng màu với thân.
- Vật đúc phải phẳng, không rỗ ngót.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.20. ống dẫn dây ra
- Độ nghiêng đúc theo TCVN 386 70.
- Dung sai đúc theo TCVN 385 70 chính xác cấp II.
- Dung sai kích thớc tự do gia công theo chính xác cấp 12.
- Mặt trong không gia công quét sơn chống rỉ, mặt ngoài không gia công
quét sơn cùng màu với thân, mặt không gia công phía trong quét sơn chống rỉ.

- Vật đúc không rỗ ngót nứt.
3.21. Cầu nối cực
- Dung sai kích thớc tự do chính xác cấp 12.
- Tráng thiếc dày 15 micrông.
3.22. Bạc quạt gió
- Độ lệch giữa đờng tâm rãnh then so với đờng tâm bạc không quá 0,2.
- Độ lệch giữa đờng tâm rãnh phay so với đờng tâm bạc không quá 0,2.
- Dung sai kích thớc tự do theo cấp chính xác 12.
3.23. Cánh quạt gió
- Các góc lợn không ghi trên bản vẽ lấy R = 3 ữ5.
- Dung sai kích thớc tự do theo chính xác cấp 12.
- Phải đảm bảo bề mặt phẳng sau khi dập.
3.24. Khuôn quấn dây
- Gỗ phải tốt, nhẵn, phẳng.
- Làm sạch các gờ cạnh sắc.
- Làm bốn khuôn cho bốn động cơ.
3.25. Nhãn động cơ
- Nền nhãn và các chữ số trong khung sâu 0,2 sơn đen.
- Ô khung, đờng viền, chữ và số ngoài khung có màu kim loại.
10

×