Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Bài thuyết trình Xã hội học tội phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.65 KB, 24 trang )

XÃ HỘI HỌC TỘI PHẠM
Nhóm 1:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA TỘI PHẠM
HỌC VÀ XÃ HỘI HỌC TỘI PHẠM
Tổng quan

Các khái niệm cơ bản

Điểm khác biệt giữa XHH tội phạm và
tội phạm học

Khái quát:

- Tư tưởng nghiên cứu tội phạm

- Lịch sử hình thành của Tội phạm học và
XHH tội phạm

- Sự phát triển của TPH và XHHTP
1. Các khái niệm cơ bản
A) Tội phạm:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong
Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích
hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của
trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
( Điều 8 Bộ luật hình sự Việt Nam)



B) T i ph m h c:ộ ạ ọ
T i ph m h c là khoa h c liên ngành, ộ ạ ọ ọ
th c nghi m nghiên c u v t i ph m (hi n ự ệ ứ ề ộ ạ ệ
th c), nguyên nhân c a t i ph m và ki m ự ủ ộ ạ ể
soát t i ph mộ ạ .
(PGS.TS. Lê Th S n, “T i ph m h c – khái ị ơ ộ ạ ọ
ni m và đ i t ng nghiên c u”)ệ ố ượ ứ
C) Xã hội học tội phạm
Nghiên cứu những quy luật mang tính xã hội
đặc thù về hiện tượng tội phạm như: đặc trưng,
bản chất, nguyên nhân, điều kiện, biện pháp đấu
tranh phòng chống tội phạm.
XHHTP là lĩnh vực chuyên ngành nghiên cứu
những nguyên nhân về xã hội và phản ứng xã
hội trước tội phạm
2. Mối quan hệ giữa xhhtp và tội phạm học

Điểm tương đồng:
Đối tượng nghiên cứu
-
Hiện tượng tội phạm và tình hình
tội phạm.
-
- Qúa trình phát sinh và triển của
tội phạm
-
- Các nguyên nhân, điều kiện và
biện pháp phòng ngừa tình hình
tội phạm

Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng điều tra XHH để nghiên cứu
và phân tích hiện tượng tội phạm.
Vai trò - Gợi ý, tư vấn cho nhà nước hoạch
định, xây dựng chính sách pháp luật
hình sự và khung hình phạt phù hợp.

Điểm khác nhau :
Tội phạm học Xã hội học tội phạm
- Khoa học hợp nhất liên ngành nghiên
cứu và tổng hợp những kiến thức sinh học
tội phạm, tòa án, tâm lý học tội phạm để
phân tích đặc điểm – cấu trúc – bản chất –
quy luật của tội phạm.
- Nhấn mạnh khía cạnh pháp lý của hiện
tượng tội phạm dựa trên những căn cứ,
dấu hiệu pháp lý hình sự
-
Chú trọng khía cạnh xã hội của tình hình
tội phạm gắn liền với việc sử dụng các
nội dung tri thức XHH.
-
Nghiên cứu thân nhân người phạm tội
trong sự phát sinh tội phạm ở môi
trường gần và trực tiếp.
-
N/c những nguyên nhân, điều kiện của
tội phạm cụ thể.
-
Phân tích các nhóm xã h i, c ng đ ng ộ ộ ồ
xã h i theo c c u xã h i, nh h ng ộ ơ ấ ộ ả ưở

c a chú ng t i xã h i.ủ ớ ộ
-
phân tích nguyên nhân t ch đ xã ừ ế ộ
h i, thi t ch xã h i và các chính sách ộ ế ế ộ
xã h i.ộ
-
Có s chuyên sâu h n v đánh giá ự ơ ề
tác đ ng xã h i, chu n m c và s ai ộ ộ ẩ ự ự
l ch cũng nh d lu n- quan ni m xã ệ ư ư ậ ệ
h i v v n đ t i ph m.ộ ề ấ ề ộ ạ
Hãy đợi đấy….
3. 1 những tư tưởng nghiên cứu
- Theo họ tội phạm như là một bệnh tật trong tâm linh
của con người – cũng như là bệnh của nhà nước xã hội.
- Chính những người quản lý xã hội, những người đề ra
luật pháp phải có trách nhiệm chữa trị bệnh đó.
Aristotle và Platon
3.2 Lịch sử hình thành tội phạm học và xhhtp

Hình thành vào n a sau th k 19. g n li n v i tên ử ế ỷ ắ ề ớ
tu i c a 3 nhà khoa h c ng i Ý:ổ ủ ọ ườ

Ông là một nhà tội phạm học, một bác sỹ người Ý.

Là người sáng lập trường phái tội phạm học thực
chứng ở Ý.

Vận dụng học thuyết Darwin xã hội để giải thích
các vấn đề tội phạm.
Cesare Lombroso (1835-1909)


N u g ng m t m t ng i h i t 3 y u t : ế ươ ặ ộ ườ ộ ụ ế ố
gò má cao, môi dày và m t toắ , đó là nh ng ữ
d u hi u đ u tiên v nhân t ng h c cho ấ ệ ầ ề ướ ọ
th y ng i này có ph n “th t lùi” trong quá ấ ườ ầ ụ
trình ti n hóa, d đoán s mang nh ng nét ế ự ẽ ữ
tính cách hoang dã.

T ng là m t bác sĩ trong quân đ i Ý, Cesare ừ ộ ộ
Lombroso đ c bi t quan tâm t i vi c nghiên ặ ệ ớ ệ
c u nhân t ng h c c a các t i ph m chi n ứ ướ ọ ủ ộ ạ ế
tranh. Ông đã t ng k t và đ a ra m t s đ c ổ ế ư ộ ố ặ
đi m nh n d ng th ng th y t i ph m ể ậ ạ ườ ấ ở ộ ạ
nh râu r m, trán hói, mũi to ư ậ
Chỉ quan tâm đến nhân tướng học mà không quan tâm đến
yếu tố tâm sinh lý của con người.

Ông là một nhà tội phạm học người Ý, là giáo sư về
luật hình sự.

Tác phẩm: Xã hội học hình sự (1884)
Enrico Ferri(1856- 1929)

Mục đích của luật hình sự và chính sách
hình sự là bảo vệ xã hội trước những hành
vi phạm tội

Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa
được xây dựng trên cơ sở khoa học sẽ làm
giảm tội phạm và cho phép mọi người

sống với nhau trong xã hội mà không lệ
thuộc nhiều vào hệ thống tư pháp hình sự.
Lý thuyết về tội phạm: Ông tập trung vào việc nghiên cứu
các đặc điểm tâm lý và ông cho rằng nó là nguyên nhân của
sự hình thành và phát triển hành vi phạm tội trong một cá
nhân.
-Những yếu tố như: tôn giáo, tình yêu, danh dự và lòng trung
thành không đóng góp vào hành vi phạm tội.
- Những yếu tố tình cảm như: sự thù hận, tham lam và ngụy
biện đã ảnh hưởng rất lớn trong việc kiểm soát ý thức đạo đức
của một con người.
Raffaele Garofalo (1852-1934).

Garofalo đã tìm thấy nguồn gốc của xử sự phạm tội
không phải là ở các đặc điểm thể chất mà là ở các đặc
điểm tâm lí, cái mà ông cho là những sai lệch về đạo đức

Cá nhân có sự khiếm khuyết trong những quan điểm đạo
đức nên không có được sự chế ngự khi thực hiện các tội
phạm loại này .

Trên cơ sở lí thuyết Darwin, Garofalo lí luận: hình phạt
tử hình có thể giải thoát xã hội khỏi những thành viên
không có khả năng thích nghi, giống như quá trình chọn
lọc tự nhiên đào thải những cơ thể không thích nghi.

Đối với những người phạm tội ít nguy hiểm hơn,
có thể thích nghi họ trở lại xã hội thông qua
những loại hình phạt khác như đày đi nơi xa; hạn
chế quyền; đưa vào sống trong các trang trại

thuộc địa; hoặc đơn giản là bồi thường thiệt hại

Viết về mối quan hệ giữa tội phạm và các nhân tố
xã hội thế kỉ XIX

Theo Durkheim, tội phạm là một phần tất yếu của
xã hội cũng như sự sinh ra và chết đi
E. Durkheim (1858-1917)

Tội phạm có thể biến mất hoàn toàn chỉ khi tất cả các
thành viên trong xã hội có cùng giá trị

Sự tiêu chuẩn hoá này của các cá nhân vừa không có khả
năng tồn tại vừa không phải là mong muốn của mọi người.

Ông lí luận: Hình phạt trong xã hội cũ là sự trừng phạt đối
với những người chệch hướng và được sử dụng để củng
cố hệ thống giá trị, để nhắc con người nhớ rằng cái gì
đúng, cái gì sai, bằng cách ấy giữ gìn đức tin chung. Do đó
sự trừng phạt phải khắc nghiệt để phục vụ mục đích này.

Ở nước Nga, trước cách mạng tháng Mười:
Dukhovsky,toganeev, Foinicsky có đóng góp
quan trọng vào sự phát triển của trường phái
XHH trong tội phạm học tư sản.

Vào cuối những năm 60 của thế kỷ 20 xuất hiện
trường phái mới là tội phạm học phê phán:
- Coi xã hội tư bản là nguồn gốc nảy sinh tình
hình tội phạm, nhưng lại không có được những kết

luận rõ ràng về phương thức và khả năng đấu tranh
phòng ngừa tội phạm.
3.3 SỰ PHÁT TRIỂN TPH VÀ XHHTP Ở
CÁC NƯỚC XHCN

Sự hình thành và phát triển này gắn liền với sự phát triển của các môn
khoa học ở thời kỳ Liên Xô cũ .

Sau CMT10 có một số tác giả tiêu biểu: Dzelinsky, Lunachasky,
Kararenco, Struchka…

Cách tiếp cận của các tác giả thể hiện:
- Đề cập đến mối quan hệ giữa phòng ngừa và giáo dục TP.
- Phủ nhận cách tiếp cận sinh học khi nghiên cứu về tình hình TP.

Những nghiên cứu về tội phạm ở các nước XHCN phát triển nhanh
chóng như một khoa học pháp lý- khoa học mác xít.

Ở Tiệp Khắc và Ba Lan nhiều nhà nghiên cứu về tội phạm hoc cho
rằng : chính quá trình đô thị hóa và việc di cư là những nhân tố dẫn
tới tội phạm.

Một số tác phẩm tiêu biểu :
- Tội phạm học XHCN ( 1971- Bukhel và
Khostman).
- Những vấn đề cơ bản của tội phạm
học( 1971- Vermech).
- Những vấn đề về tình hình tội phạm và cơ
cấu của nó( 1977- karakshev).



Nhìn chung những tư tưởng của các nhà
sáng lập đều tập trung chủ yếu nghiên cứu
tìm hiểu điều kiện hình thành và hoạt động
sống của các cá nhân phạm tội.

Từ đó dẫn tới những hạn chế:

- quá tuyệt đối hóa những vấn đề riêng lẻ,
cụ thể, cá biệt mà chưa thấy được những
nhân tố chính về xã hội, nhất là về nguyên
nhân chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
Danh sách nhóm 1:
1.Nguyễn Thị Thùy
2.Trương Thị Huyền My
3.Phan Thị Minh
4.Tống Thị Tiệp
5.Nguyễn Văn Thi

×