Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến anthrranoid trong hạt thảo quyết minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 44 trang )

BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC D ược HÀ NỘI
HOÀNG THỊ THU HƯƠNG
Bưức
ĐẦU NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN
ANTHRANOID TRONG HẠT THẢO QUYẾT MINH
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHOÁ 1996 - 2001)
Người hướng dẫn: TS. PHÙNG HOÀ BÌNH
TS. ĐỖ NGỌC THANH
Nơi thực hiện: Bộ môn dược học cổ truyền
Phòng thí nghiệm trung tâm
Thòi gian thực hiện: Từ 01/3/2001 - 22/5/2001
ẠỌ-Ũ^- ■' \
; V ' í s ' * Ị
Hà Nội, tháng 5 - 2001 !/'■'; \l ! ■ ^ I
LtịU
M ề i eỏ M t đ ế i
Với tấm lòng kính trong và biết ơn sâu sắc, em xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo:
TS. Phùng Hòa Bình
TS. Đổ Ngoe Thanh
Những người thầy đã trưc tiếp hưóng dẫn tân tình chỉ
bảo và dành nhiều thời gian giúp đở em trong suốt thời
gian thưc hiên và hoàn thành công trình tốt nghiêp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bô
nhân viên Bô môn Dươc hoc cổ truyền, phòng thí nghiêm
trung tâm đã giúp đõ, tao điều kiên thuận lợi cho em hoàn
thành đề tài tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 200ỉ
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Hương


1
2
2
3
8
8
9
11
13
15
15
15
16
18
18
20
34
37
37
38
MỤC LỤC
Phần 1: Đặt vấn đề.
Phần 2: Tổng quan.
2.1. Các phương pháp hoả chế.
2.2. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến màu sắc và TPHH của vị thuốc.
2.3. Vị thuốc Thảo quyết minh.
2.3.1.Đặc điểm thực vật.
2.3.2. Thành phần hóa học.
2.3.3. Tác dụng.
2.3.4. Chế biến.

Phần 3: Thực nghiệm và kết quả.
3.1. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu.
3.1.1. Nguyên vật liệu.
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu.
3.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét.
3.2.1 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự thay đổi màu sắc của vị
thiiốc.
3.2.2.Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến Anthranoid trong hạt
thảo quyết minh.
3.3. Thảo luận kết quả thực nghiệm.
Phần 4: Kết luận - ý kiến đề xuất.
4.1. Kết luận.
4.2. Ý kiên đê xuất.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTHH
: Công thức hóa học
dd
: Dung dịch
YHCT
: Y học cổ truyền
MNC
: Mẫu nghiên cứu
SKG
: Sắc ký giấy
SKLM
: Sắc ký lớp mỏng
TPHH
: Thành phần hoá học
uv
: Tử ngoại


: Vừa đủ
( ’)
: Phút
Phần 1
ĐẶT VÂN ĐỂ
Hỏa chế là một trong ba phương pháp chế biến thuốc được sử dụng rộng
rãi trong YHCT. Thực chất của phương pháp này là sử dụng tác động của
nhiệt độ ở những mức độ khác nhau.
Những năm gần đây một số nhà nghiên cứu [10,21,24] cho thấy nhiệt
độ có tác dụng mạnh đến TPHH của vị thuốc, dẫn đến sự thay đổi đáng kể đến
tác động sinh học.
Trên thực tế, thành phẩm chế biến theo phương pháp này chủ yếu được
đánh giá bằng cảm nhận giác quan: màu sắc, mùi, vị. Vì thế chất lượng vị
thuốc có thể không ổn định. Đặc biệt là một số vị thuốc vốn có màu sắc tối
hơn màu sắc của tiêu chuẩn thành phẩm, gây khó khăn cho việc nhận biết cảm
quan. Để góp phần hệ thống hoá, chúng tôi nghiên cứu đề tài " Bước đầu
nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến Anthranid trong hạt thảo quyết minh"
với mục đích:
+ Tiếp tục khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự đổi màu của một
số vị thuốc - so sánh màu với thành phẩm chế biến theo phương pháp cổ
truyền.
+ Xác định định tính, định lượng Anthranoid của hạt thảo quyết minh
trong các mẫu sấy ở nhiệt độ khác nhau trong thời gian khác nhau.
1
Phần 2
TỔNG QUAN
2.1. Các phương pháp hỏa chế.
Hỏa chế là phương pháp chế biến sử dụng tác động của nhiệt độ khô [3]
ở các mức nhiệt độ khác nhau vào vị thuốc với mục đích bảo quản, thay đổi

thể chất, tính vị, tăng hiệu lực trị bệnh, tăng độ an toàn, giảm tác dụng không
mong muốn của thuốc [3,10,20].
Hỏa chế là một trong ba phương pháp cơ bản trong chế biến cổ truyền
các vị thuốc [3,20]. Trong số các vị thuốc thường dùng ít nhất có trên 100 vị
thuốc được chế biến theo phương pháp hỏa chế [11]. Tiêu chuẩn thành phẩm
chế biến theo phương pháp cổ truyền được đánh giá chủ yếu bằng cảm quan:
màu sặc, mùi, vị. Trong đó màu sắc được coi là tiêu chuẩn quan trọng nhất,
quan sát trong lòng vị thuốc, bề mặt ngoài của vị thuốc. Người ta đã phân loại
phương pháp chế biến dựa theo màu: Màu dược liệu sống, màu vàng, vàng
cháy cạnh, nâu đen, đen [11,18]. Thực chất màu sắc vị thuốc biểu hiện sự ảnh
hưởng của nhiệt độ khi chế biến ở mức nhiệt độ khác nhau trong khoảng thời
gian khác nhau:
2.1.1. Sao không có phụ liệu (sao trực tiếp):
Là phương pháp saó mà dược liệu được truyền trực tiếp qua dụng cụ sao
[3,12,19].
- Sao qua (vi sao): Nhiệt độ sao khoảng 50° - 80°c [3,19], màu của vị thuốc
biến đổi không đáng kể.
- Sao vàng (hoàng sao): Nhiệt độ sao khoảng 100° - 140°c. Sản phẩm có bề
mặt ngoài màu vàng hoặc vàng đậm, bên trong có màu thuốc sống [3,19,20].
- Sao vàng sém cạnh: Nhiệt độ sao khoảng 100° - 140°c. Sản phẩm có bề mặt
ngoài màu vàng, rìa cạnh đen [ 3,10,20].
2
- Sao đen (hắc sao, sao tồn tính): Nhiệt độ sao khoảng 200° - 240°c [3,19].
Sản phẩm có bề mặt ngoài màu đen, bên trong có màu vàng [3,20].
- Sao cháy (thán sao): Nhiệt độ sao khoảng 200° - 240°c [3,19,20]. Sản phẩm
có bề mặt ngoài màu đen, bên trong màu nâu đen (đen đến 70%) [20].
2.1.1. Sao có phụ liệu (sao gián tiếp)
Là phương pháp sao mà vị thuốc được truyền nhiệt gián tiếp qua phụ
liệu trung gian như: cám, gạo, để tăng tác dụng kiện tỳ, nhiệt độ sao thường
thấp. Khi sao cách cát, hoạt thạch, văn cáp thì người ta thường khống chế

nhiệt độ ở khoảng 200° - 250°c nhằm phân bố nhiệt đồng đều cho vị thuốc.
Ngoài ra còn có một số phương pháp khác:
- Nung (đoàn): Dùng nhiệt độ cao có thể đến hàng ngàn độ chủ yếu đối với
một số khoáng vật [16] như : cửu khẩu, mẫu lệ, thạch quyết minh.
- Chế sương: là phương pháp nung kín để tinh chế một số khoáng vật mà hoạt
chất có tính chất thăng hoa ở nhiệt độ cao như: lưu huỳnh, thuỷ ngân, asen [3].
- Nướng: làm chín thuốc, giảm tính mãnh liệt của thuốc.
Thuốc thường được vùi trong tro bếp củi hoặc nướng trên than củi.
2.2. Sư ảnh hưởng của nhỉẽt đố đến màu sác và TPHH của vi thuốc
2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự thay đổi màu sắc của vị thuốc
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến màu sắc một số vị thuốc,
một số tác giả [10,21] đã phân loại thành các nhóm khác nhau:
" Cấu trúc tinh bột": Hoài sơn, ý đĩ nhân.
"Cấu trúc cellulose": Hoàng kỳ, bạch truật,
"Cấu trúc mỏng manh": Hoa hoè, kim ngân.
Ở nhiệt độ khác nhau, trong khoảng thòi gian khác nhau, sự thay đổi màu sắc
của vị thuốc ở các nhóm là khác nhau:
- ở mức nhiệt độ thấp hơn 100°c, thường ít làm biến màu của vị thuốc (tương
đương phương pháp sao qua của YHCT) [10].
3
- ở mức nhiệt độ khoảng 120° - 160°c (tương đương phương pháp sao vàng
của YHCT), thường làm vị thuốc có màu vàng rõ rệt (tuỳ từng loại dược liệu
khác nhau) [10]:
+ VịứiuỐccócáitìứ:mỏngĩrianh:]Slhiêtđộtiiaigđua[igsao vànglà 11CP- 14CflG
+ Vị thuốc có câu trúc tinh bột: Nhiệt độ tương đương sao vàng là 15Ơ1 - 16CPc
+ Vị thuốc có cấu trúc cellulose: Nhiệt độ tương đương sao vàng là 120p - 140PC.
- Ở khoảng nhiệt độ 170° - 220°c, thường làm vị thuốc chuyển sang màu đen
(tương đương phương pháp sao cháy của YHCT) [10]:
+ Vị thuốc cấu trúc tinh bột: Nhiệt độ tương đương sao cháy là khoảng
220°C/25' đến 220°C/30\

+ Vị thuốc cấu trúc Cellulose và cấu trúc mỏng manh nhiệt độ tương
đương sao cháy khoảng 170° - 210°c.
2.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến TPHH của vị thuốc.
2.2.2.I. Sự biến đổi về thành phần
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến TPHH của vị thuốc ở mức
độ và thời gian khác nhau, TPHH của vị thuốc có sự chuyển hóa từ chất này sang
chất khác, hoặc tăng lên hoặc giảm xuống. Bằng SKLM, SKG cho thấy:
- ở mức nhiệt độ dưới 100°c (tương đương phương pháp sao qua YHCT)
TPHH thay đổi không đáng kể:
+ Trên sắc ký đồ SKG Flavonoid/ hoa hoè với hệ dung môi khai triển:
CHCI3- CH3CHO - H20 (13:6:1), mẫu sống và mẫu sấy 80°c đều
cho 3 vết tương đương nhau [10].
+ Trên sắc ký đồ SKLM Aucubin và Alantoin trong mã đề ở nhiệt độ
sấy 40°c và 80°c đều cho một vết tương đương nhau [17].
- ở mức nhiệt độ 120°c - 160°c (tương đương phương pháp sao vàng YHCT )
TPHH của vị thuốc có sự biến đổi:
4
+ Anthranoid/ đại hoàng có số lượng vết trên sắc ký đồ SKLM với
hệ dung môi khai triển: Toluen - ethylacetat - acid formic (5: 4:1)
của mẫu sống và sấy thay đổi thể hiện bảng 1 [2]:
Bans 1: Kết quả phân tích bằng SKLM Anthranoỉd / đại hoàng
MNC
Số vết Anthranoid
Dạng toàn phần
Dạng tự do
Sống 6 2
Sấy 140°c/10' 2
1
Sấy 140°C/20’ 1 1
- Ở mức nhiệt độ 180°- 220°c (tương đương phương pháp sao cháy YHCT)

TPHH của vị thuốc thay đổi rất lớn:
+ Bằng SKLM cho thấy Flavonoid/ hoa hoè với hệ dung môi khai
triển: CHC13- CH3CHO - H20 (13:6:1), có số lượng vết tăng lên.
Anthranoid/ đại hoàng với hệ dung môi khai triển: Toluen -
ethylacetat - acid formic (5: 4:1), số lượng vết giảm xuống so với
mẫu sống, thể hiện ồ bảng 2 [10,21].
Bảng 2: Kết quả phân tích bằng SKM của Anthranoid/ đại hoàng:
- MNC
Flavonoid/hoa hoè
Anthranoid/đại hoàng
Dạng toàn phần
Dạng tự do
Sống
3
6 2
Sấy 180°C-220°C/10,15,20
4
Sấy 180°c/10',20' 2 2
Sấy 180°C/30'
1
1
Sấy 220oC/10',20'30' 4
2
5
0
2.2.2.2. Sự biến đổi về hàm lượng
Dưới tác động của nhiệt độ và khoảng thời gian khác nhau, hàm lượng
các chất trong dược liệu thay đổi rõ ràng. Nhiệt độ càng cao thì càng gây sự
thay đổi lớn.
- Ở mức nhiệt độ dưới 100°c (tương đương phương pháp sao qua YHCT) hàm

lượng các chất trong dược liệu thay đổi ít:
+ Khi nghiên cứu một số hoạt chất trong mã đề: thấy hàm lượng
alantoin tương đối vững bền khi sấy

nhiệt độ 40° - 80°c [17]. Kết
quả thể hiện bảng 3.
+ Lượng Aucubin sấy ở 80°c có nhiều hơn dược liệu sấy ồ 40°c. Có
thể là do ở 40°c enzym hoạt động tốt nên phân huỷ một phần hoạt
chất [17]. Kết quả thể hiện bảng 3.

Bảng 3: Anh hưởng nhiệt độ sấy đến Aucubỉn và alantoỉn trong mã đề.
Dược liệu
Nhiệt độ °c
Aucubin
(mật độ quang)
Alantoin
Hàm lượng
( % )

80 0,55
0,33
40
0,52
0,29
Hoa
80
0,83
0,45
40 0,69 0,44
+ Hàm lượng Flavonoid/hoa hoè mẫu sống là 31,41%. Khi sấy ở

100°c hàm lượng Flavonoid là 29,94%
- Ở mức nhiệt độ 120°-160°c (tương đương phương pháp sao vàng YHCT)
[10,20] hàm lượng các chất trong dược liệu thay đổi:
. + Hàm lượng glycosid/hạnh nhân [22], Anthranoid/ thảo quyết minh
[20] ở mẫu sống và sấy giảm dần. Kết quả thể hiện bảng 4.
6
Bans 4: Hàm lượng Gỉycosid/ hạnh nhãn và Anthranoidỉ thảo
quyết minh
\H à m lư ợ ng
%
MNC
Glycosid /
hạnh nhân
Anthranoid/thảo quyết minh
Dạng tự do
Dạng glycosid
Mẫu thử So mẫu sống
Mẫu thử
So mẫu sống
Sống 4,91 ±0,22 0,08 100,0
0,47
100,0
Sao vàng
2,35 ± 0,30
0,06 77,8
0,36
71,3
- Ở mức nhiệt độ 200° - 260°c hàm lượng các chất trong vị thuốc thay đổi
nhiều, nhiều sản phẩm phân huỷ. Ngược lại có chất ở nhiệt độ trên 300°c,
TPHH vẫn tồn tại [18] hoặc chuyển hoá sang các thành phần khác:

+ Mã tiền sao cát ở nhiệt độ khác nhau [24] thì hàm lượng alcaloid
strychnin, Brucin giảm đi và hàm lượng strychnin N - oxy tăng
lên. Kết quả nghiên cứu của Bao chang Cai và cộng sự được ghi
ờ bảng 5.
Bảng 5: Hàm lượng alcaloỉd trong mã tiền
Hợp chất
Sống
Hàm lượng %
Chế biến theo phương pháp sao . cát
220°c
240°c
260°c
Strychnin 1,670
1,550
1,402
0,585
Brucin
1,317
1,138
0,898
0,463
Strychnin N - oxyd
0,063
0,089
0,102
0,138
+ Tinh thể As203 (tinh khiết) thạch tín chế thăng hoa có sự chuyển
dạng [19]: ở trên 200°c có sự chuyển pha từ dạng lập phương
sang dạng đơn tà.
+ Ở mức nhiệt độ 200° - 220°C: Hàm lượng Rutin giảm từ 31,4%

(hoa hoè sống) xuống còn 8,90% nhưng quecxetin vẫn tồn tại
7
[10]. Tương tự hàm lượng anthranoid/ đại hoàng giảm từ 2,74%
(dạng sống) xuống còn 0,61% [21].
+ Ở Nhiệt độ 210° - 260°c, rất nhiều saponin trong vị thuốc bị phân
huỷ [18] thể hiện bảng 7. Song ở mức nhiệt độ 200° - 260°c, rất
nhiều thành phần vẫn tồn tại. Người ta đo nhiệt độ nóng chảy
một số chất ở nhiệt độ rất cao:
• Nhiệt độ nóng chảy quecxetin/hoa hoè là: t°nc = 317°c
• Nhiệt độ nóng chảy luteolin là : t°nc = 336°c
• Nhiệt độ nóng chảy Apigenin là : t°nc = 349°c
Bảng 6: Nhiệt độ phân huỷ các Saponin trong vị thuốc
Tên cây
Saponin
Nhiệt độ phân huỷ (°C)
Saponin E
o
^í"
<N
1
o
Mộc thông
Saponin D
>225°
Saponin PD
263° - 266°
Cát cánh
Plantycodin A
227° - 233°
Plantycodin B

to
o
1
to
lo
o
Như vậy: Nhiệt độ cao làm thay đổi nhiều về TPHH: Biến đổi về lượng,
về chất, dẫn đến sự thay đổi về tác dụng của thuốc, tác dụng không mong
muốn (độc tính ). Có chất bị phân huỷ, có chất tồn tại ở nhiệt độ gần 300°c.
Do đó sao cháy không phải là mất hết mà vẫn còn lất nhiều thành phần.
2.3. VỊ thuốc Thảo quyết minh
Là hạt của cây Thảo quyết minh (Cassia tora L.)- Thuộc họ vang
(Caesalpiniaceae). Còn gọi quyết minh tử, muồng ngủ, giả lục đậu.
2.3.1. Đặc điểm thực vật:
Thảo quyết minh là cây bụi nhỏ cao 0,3 - l,5m. Lá mọc so le, kép, lông
chim , gồm 2 đến 4 đôi lá chét, phía đầu lá 11Ở rộng. Hoa mọc từ 1 đến 3 cái ở
8
kẽ lá màu vàng tươi, tiểu nhuỵ 10 theo 3 cỡ, bao phấn đầu cắt ngang, noãn sào
dài. Quả là một giáp hình trụ dài, trong chứa nhiều hạt hình trụ ngắn hai đầu
vát chéo, mặt ngoài màu nâu nhạt hay lục nâu, bóng [1,5; 7,11,14].
2.3.2. Thành phần hoá học
- Trong hạt thảo quyết minh có Anthranoid [1,7,14]. Khi thuỷ phân cho
emodin và glucose. Ngoài ra có Rhein, chrysophanol. Các chất khác: chất
nhầy, chất béo, sắc tố [1,7,14,31].
- Trong hạt có aloe - emodin, aloe emodin monoglucosid, physcion
diglucosid, chryphanol diglucosid, obtusin, aurantio - obtusin, chryso -
obtusin [1,6,30].
- Theo wong SM, Wong MM, SeligmamiO, [29] tìm thấy trong hạt thảo quyết
minh có 2 chất mới: 9 - [(beta - D - glucopyranosyl - (1 - 6) - 0 -beta - D -
glucopyranosyl) oxy] - 10 - hydroxoy - 7 - methoxy - 3 methyl - 1H -

naptho [2,3 - C] pyran - 1 - one và 6 - [(alpha - apiofuranosyl - (1 - 6) - 0 -
beta- D - glucopyranosyl) oxy] - rubrofusarin.
- Trong lá thảo quyết minh có Kaemferol 3 - glucoside - glucoside dẫn chất
Flavonoid [1,7,30].
- Các dẫn chất không -phải Anthranoid trong hạt thảo quyết minh là
rabrofusarin, nor - rubrofusarin, rubrofusarin - 6 gentiobisid [31].
Công thức hoá học và tính chất 1 số Anthranoid được ghi ở bảng 7:
9
Cl
Bảng 7 - CTHH vồ một số tính c h á hoá lý của một sô' anứmmoiárong thảo quyết minh
Anthraquinon
CTHH
M
Các Xniax trên phổ uv (nm)
Aloe - emodiii
OH o OH
ỏ c ỗ
S CH2OH
270,24
'>•73. ^74
225,258,279,287,430
Chrysophanol
OH 0 OH
ỏ c ỏ c „ ,
0
254,23
196
225, 258, 279, 288,432
Emodiu
OH 0 0 *

JÒ Ò
5
HO CH*
0
270,24
2 56 - 2 5 7
223, 254, 267. 290, 440
Physcion
OH 0 OH
i ố ộ S
CH3 0 Ỵ CH3
283,27
207
226,255,267,288,440
Rhein
OH 0 OH
0
284,21
321-322
230,260, 432
Hợp chất Anthranoid có thể tồn tại dưới dạng oxy hoá (Anthraquinon)
hoặc dạng thử (Anthranol, anthron), dạng tự do (aglycon) hoặc dạng kết hợp.
Các Anthranoid có màu từ vàng, vàng cam đến đỏ gạch [1]. Các hợp
chất này dễ thăng hoa nên có thể định tính bằng phản ứng vi thăng hoa
Anthranoid trên lam kính rồi soi tinh thể qua kính hiển vi thấy tinh thể hình
kim màu vàng. Các Anthranoid không tan trong nước, tan trong dung môi hữu
cơ (ether, ether dầu hỏa, cloroform, aceton, acid acetic băng ) tan trong dung
dịch kiềm, dd NH3 (trừ acid Chrysophanic), dd ancal hydroxyd.
Dưới dạng oxy hoá (anthraquinon) hoặc dạng khử (anthron, anthranol),
quá trìtih chuyển dạng được thể hiện như sau [1].

Q o li ri n
Anthraquinon Anthron Anthranol Dihydroanthranol
Trong đó Anthron và Anthranol là đồng phân hỗ biến của nhau. Dạng
khử tác dụng tẩy mạnh nhưng gây đau bụng
2.3.3. Tác dụng
2.3.3.2. Tác dụng dược lý
- Tác dụng nhuận tẩy: Dân chất Anthranoid làm tăng nhu động một, liều nhỏ
giúp sự tiêu hoá dễ dàng, liều vừa nhuận tràng, liều cao gây xổ. Thuốc tác
dụng chậm, 10 giờ sau khi uống mới có hiệu lực [7,13,15].
- Tác dụng an thẩn: Dạng sao cháy có tác dụng giảm hoạt hoá thần kinh trung
ương mạnh hơn dạng sống [20].
- Tác dụng ức chế vi khuẩn: Nước chiết hạt thảo quyết minh có tác dụng ức
chế vi khuẩn ngoài da, tác dụng ức chế này do Chrysophanol gây nên (đối
với vi khuẩn gây ngứa và nổi ban đỏ) [13,14,30].
11
- Tác dụng hạ Cholesterol: Dùng lOg bột thảo quyết minh cho một con thỏ, thí
nghiệm liên tục 3 tháng có tác dụng hạ cholesterol máu, tác dụng chống xơ
cứng động mạch [30].
- Tác dụng hạ áp: nưóc chiết hạt thảo quyết minh có tác dụng hạ áp và lợi tiểu
với động vật thí nghiệm đã được gây mê [3,30].
- Tác dụng chống ung thư: Từ acid chrysophanic và một số dẫn chất
anthranoid khác, người ta đã bán tổng hợp một số dẫn chất có N S- và gốc
halogen có hoạt tính chống ung thư [1].
- Tác dụng chống độc cho gan: Theo JostT, sellY, Fousseueau [29] nghiên
cứu thấy 2 chất mới naphtho glycosid - pyron glycosid từ hạt thảo quyết
minh có tác dụng chống độc cho gan.
- Tác dụng chống oxy hoá: Theo Yen GC, Chuang DY [26] dịch chiết nước
của Cassia tora ở mẫu sống đã ức chế 94% sự oxy hoá của acid linoleic với
liều 0,2mg/ml, ờ mẫu sấy 170°c trong 5 phút và 200°c trong 5 phút đã lần
lượt ngăn chặn 83% và 82% sự oxy hoá của acid linoleic.

- Theo Guan - Y và c s [25] cho thấy viên The Yishoujiangzhi (de- blood -
lipid) chứa Cassia tora, điều trị cho 130 trường hợp tăng lipid máu, đã có
hiệu lực 87% giảm huyết thanh máu và 80,8% giảm triglycerid.
2.3.3.2. Tác dụng và công dụng theo YHCT.
Thảo quyết minh:
- Tính vị: Vị ngọt, đắng, tính hơn hàn [1] hay tính bình [14]
- Qui kinh: can, đởm, thận [1,14]
- Công nẶíig - chủ trị:
+ Thanh can hỏa, ích thận, minh mục trị viêm màng tiếp hợp cấp
(mắt sưng đỏ đau, chảy nước mắt) [3,13,14],
+ Tác dụng hạ áp, an thần dùng trong trường họp đau đầu do huyết áp cao.
+ Nhuận tràng, thông tiện dùng trị táo bón [3,13,14].
+ Tác dụng lợi mật, nhuận gan, giúp tiêu hoá tốt [3].
12
+ Hạt thảo quyết minh chữa đau khớp, trị siêu vi khuẩn herpes simplex [11].
Ngoài ra còn được sử dụng trong chế biến thực phẩm.
2.3.4. Chế biến
2.3.4.1. Tuỳ theo yêu cầu chữa bệnh có thể chế biến hạt thảo quyết minhcác
dạng sau:
- Vi sao, hoàng sao: Tác dụng nhuận tràng, thanh can, sáng mắt [3].
- Sao cháy: Tác dụng an thần [20].
- Ngâm thảo quyết minh (12g) trong rượu (4 - 5ml), dấm (5ml) trong 10 ngày,
lấy dịch ngâm bôi lên chỗ hắc lào đã rửa sạch [14].
2.3.4.2. Một số phương thuốc có thảo quyết minh [30]
- Phương 1: Thảo quyết minh gan gà
Thảo quyết minh: 40 - 12g ngâm trong nước 4 - 6 tiếng + gan gà 2,3 lá.
+ Chế biến: Thảo quyết minh + gan gà cùng dầu ăn + muối xào chín
+ Công năng: Thanh nhiệt, sáng mắt
- Phương 2: Thảo quyết minh sắc rong biển
Thảo quyết minh : 15g

Rong biển : 2g
+ Công năng: Hạ áp, giảm mỡ trong máu
- Phương 3:
Thảo quyết minh : 20g
Sơn tra : 20g
Hoa cúc : 12g
+ Công năng: Giảm béo, mát gan.
+ Chủ trị: Bệnh béo phì.
- Phương 4: Thảo quyết minh sắc nhân quả đào.
Thảo quyết minh : 12g
Nhân quả đào : 12g
+ Chủ trị: chữa bệnh tăng huyết áp, tắc mạch máu não.
13
- Phương 5: Chữa cao huyết áp, đau mắt:
Thảo quyết minh : 15g Hoàng bá : 5g
Long đởm thảo : 3g Nước : 300ml
+ Chế biến: sắc còn 150ml chia 3 lần uống trong ngày.
- Phương 6: Chữa khó ngủ, ngủ hay mê, tim hồi hộp:
Thảo quyết minh : 20g
Mạch môn : 15g
Tâm sen sao : 6g
14
Phần 3
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. Ngụ vẻn vât liêu và phương pháp nghiên cứu:
3.1.1. Nguyên vật liệu
3.1.1.1. Dược liệu
Các vị thuốc được mua tại quầy thuốc 58 Phố Lãn Ông - Hà Nội:
- Thảo quyết minh : Semen Cassiae torae
-Liên nhục : Semen Nelumbinis

- Bạch biển đậu : Semen Dolichoris
- Bán hạ (Nam) : Rhizoma Trilobati
- Bạch thược : Radix Paeoniae lactiflorae
- Ngưu tất : Radix Achyranthis bidentatae
- Cốt khí củ : Radix Polygonum cuspidati
- Hoàng bá bắc : Cotex Phellodendri
- Hoàng cầm : Radix Scutellariae
- Tân di : Flos Magnoliae
3.1.1.2. Hoá chất: Đạt tiêu chuẩn phân tích (do phòng vật tư Đại học Dược
cung cấp)
- Acid acetic đặc - Cloroform
- Acid sulfuric - Natri - hydroxyd
r Acid formic - Ethyl acetat
- Amoniac - Toluen
- Cobalt chlorid
15
3.1.1.2. Phương tiện nghiên cứu
- Máy quang phổ tử ngoại khả kiến u v - VIS Spectrophotometer Cary
IE (Úc).
- Đèn tử ngoại soi sắc ký Camag.
- Tử sấy Memmert có chế độ điều chỉnh nhiệt độ.
- Cân xác định độ ẩm Precisa PH 160 (Thuỵ Sĩ).
- Bếp điện, nồi cách thuỷ.
- Các dụng cụ thuỷ tinh.
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu.
3.1.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự thay đổi màu sắc của vị thuốc.
Chọn 10 vị thuốc có thể chất khác nhau:
+ Nhóm" Cấu trúc tinh bột" :
+ Nhóm "Cấu trúc Cellulose'
Liên nhuc

Bạch thược
Thảo quyết minh
Bán hạ
Bạch biển đậu
Hoàng bá
Hoàng cầm
Cốt khí củ
Ngưu tất
+ Nhóm "Cấu trúc mỏng manh": Tân di.
- Sấy các vị thuốc mức nhiệt độ khác nhau từ 130°c đến 220°c (cách nhau
10°C) trong thời gian 10 phút, 20 phút, 30 phút.
- So sánh sản phẩm sấy theo tiêu chuẩn của phương pháp sao cổ truyền dựa
trên màu sản phẩm . (sao vàng,sao cháy).
16
3.I.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến Anthranoid trong hạt thảo
quyết minh.
* Định tính
- Định tính bằng phản ứng Bortrager, phản ứng vi thăng hoa xác định sự có
mặt của anthranoid.
- Định tính các hợp chất Anthranoid bằng SKLM: So sánh thành phần
Anthranoid giữa mẫu sống với mẫu sấy ở nhiệt độ và thời gian khác nhau
* Định lượng: bằng phương pháp quang phổ tử ngoại (theo phương pháp
Auterhoff)
- Xây dựng đường cong chuẩn định lượng từ dd Cobalt chlorid.
- Xác định bước sóng cực đại hấp thụ cuả Anthranoid Àxnax = 505,5 lim,
- Chiết xuất MNC để định lượng Anthranoid dạng tự do, dạng toàn phần, dạng
oxy hoá.
- Đo mật độ quang các MNC tại bước sóng 505,5nm.
- Dựa trên đường cong chuẩn xác định được nồng độ phần trăm (%) của
Anthranoid trong MNC.

- Công thức tính:
_ c V k
. X(%) =


a.
10(100
- h )
Trong đó:
C: Nồng độ Anthranoid tính dựa vào đường cong chuẩn (mg %)
V: thể tích ban đầu của dd kiềm.
k: Hệ số pha loãng.
a. Khối lượng dược liệu (tính bằng gam) •
h. Độ ẩm phần trăm dược liệu (%).
+ Dựa vào mật độ quang của dd CoCl2 1% bằng mật độ quang của dd
0,36 mg 1,8 dihydroxy Anthranoid trong 100ml kiềm - amoniac-
+ Khi mật độ quang (D) với nồng độ dd mầu (C%) liên hệ với nhau theo
■ -ó"'
đúng định luật Lambert - Beer ta có: / N X
y- lũ. o i-
D = Eo.l Trong đó: Eo là hệ số hấp thụ, 1 là bề dày của Cuvet.
Yới dd CoCl2 có: Dj = EOị . 1. Cj
Với dd 1,8 dihydroxy Anthranoid trong kiềm - amoniac có:
Nếu D t = D2 ta có EOj= 0,36.10"3.Eo2
. Do đó cùng mật độ quang D ta có C 2 (%) = 0,36.103. c ị (%)
Vậy X(%) = Q,36Jy CoCy
a. 10(100-hy
Với Cc0cl2 là nồng độ dd C0C12 với mật độ quang D
+ Trong trường hợp đường cong chuẩn là tuyến tính có phương trình:
D = m c + n

Với m là độ dốc hay hệ số góc
n là giao điểm của đường cong chuẩn với trục mật độ quang.
Do vậy:
3.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét
32.1. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến sựữiay đổi màu sắc của vị ữiuôc
- Tiến hành trên 10 dược liệu:
- Mỗi mẫu dược liệu khoảng lOg, lần lưọt sấy các mẫu ồ mức nhiệt độ khác nhau
từ 130°c đến 220°c cách nhau 10°c trong khoảng thời gian 10 phút, 20 phút, 30
phút. Lấy ra để nguội, đóng gói. Màu của dược liệu sấy ở nhiệt độ và thời gian
khác nhau được ghi bảng 8,9.
D2 = Eo2 . l.C2
-» X (%) =
0,36 ỤŨ-n)VJỉ
Ỉ1Ĩ.Ũ. 1 0 ( 1 0 0 — /? )
Thảo quyết minh.
Liên nhục.
Bạch biển đậu.
Bán hạ.
Bạch thược.
Hoàng cầm
Hoàng bá.
Cốt khí củ.
Ngưu tất.
Tân di.
18
Bảng 8: Màu dược liệu " cấu trúc tinh bột” sấv ở nhiêt đô và thời gian khác nhm.
Thời gian (phút)
^ ' ' \ ^ s ấ y ° c
Tên vị thuốc
Sống

Sấy 150°c
Sấy 160°c
Sấy 200°c
Sấy 210°c
Sấy 220°c
10’ 20*

10'
20'
30’
10’
20' 30' 10'
20' 30' 10*
20*

Bạch Thược
Trắng
Trắng
vàng
Vàng Vàng
+
Vồng
Vàng
+
Vàng
nâu
Nâu
Nâu
Nâu
+

Nâu Nâu
Nâu
++
Nâu
++
Nâu
đen
Nâu
đen
Biển đậu Trắng
Vồng Vảng
Vàng
Vàng
Vàng
+
Vàng
+
Nâu Nâu
+
Nâu
đen
Nâu
Nâu
+
Ben
Vàng
Nâu đen
Đen
+
Bán hạ

Vàng
nhạt
Vàng
Vàng
Vàng
+
Vàng
Vàng
Vàng
Vàng
+
Vồng
+
Nàu
Vàng
+
Vồng
+
Nâu
đen
Vàng
Nâu đen
Nâu
đen
Liên nhục Trắng Trắng
Trắng
vàng
Trắng
vàng
Trắng

vồng
Vàng Vàng
Vồng Nâu
Đen
Vàng
Vàng
+
Đen
Vàng
Đen Đen
Thảo quyết minh Lục
Vàng
Vâng
+
Vảng
++
Vầng
+
Vàng
Vàng
nâu
Nâu
Nâu
đen
Nâu
đen
Nâu
Nâu
đen
Đen

Nâu
đen
Đen
Đen
Bảng 9: Mầu dược liệu “cấu trúc Cellulose” và “cấu trúc mỏng manh” sấy ở nhiệt độ và thời gian khác nhau
Thời gỉan (phút)
Tên vị thuốc
Sống
Sấy 130°c
Sấy 140°c
Sấy 190°c
Sấy 200°c
Sấy 210°c
10* 20'
30' I 10’
20’ 30’
10’ 20’ 30’

20’ 30’
10’ 20’
30’
Ngưu tất
Hổng
nâu
Hổng
Nâu Nâu
+
Nâu
hổng
Nâu

+
Nâu
++
Nâu
Đen
Đen Nâu Đen Đen
Nâu
đen
Đen
Đen
Cốt khí củ Vàng
Vồng
Vảng
Vàng
+
Vồng Vàng
Vàng
+
Vàng
+
Nâu
Nâu Nâu
Nâu
+
Nâu
+
Nâu
Nâu
đen
Nâu

đen
Hoàng bá
Vàng
tươi
Vàng
tươi
Vàng
Vàng
+
Vàng Vàng
Vàng
+
Vàng
+Ỷ
Nâu Nâu
+
Nâu
Nâu
+
Nâu
đen
Nâu
+
Nâu
đen
Đen
Hoàng cầm Vàng Vàng Vồng
Vàng
+
Vàng

Vồng
Vàng
+
Nâu
Nâu
Nâu
đen
Nâu
Nâu
Nâu
đen
Nâu
Đen
Đen
Tân dì
Lục nhạt
Luc
-t-
; lục'
•i 4
Vồng
Vầng
Vàng
Vảng
nâu
Nâu Nâu
Nâu
+
Nâu
Nâu

+
Nâu
đen
Nâu
đen
Đen
Đen
Ký hiệu: ”-H-":biểu thị cho màu đậm tăng đần.
M-”;biểu thị cho màu nhạt
Nhân xét:
- Sao vàng:
+ Vị thuốc "cấu trúc mỏng manh": Nhiệt độ sấy tương đương khoảng
Ì30°c /20’ - 30'
+ Vị thuốc "cấu trúc Cellulose": Nhiệt độ sấy tương đương khoảng 130°
- 140°C/20'- 30'
+ Vị thuốc " cấu trúc tinh bột": Nhiệt độ sấy tương đương khoảng 150° -
160°c/ 20' - 30'.
- Sao cháy:
+ Vị thuốc "cấu trục mỏng manh": Nhiệt độ sấy tương đương khoảng
210°C/20' - 30’.
+• Vị thuốc "cấu trúc Cellulose": Nhiệt độ sấy tương đương khoảng 200°
* - 210°C/20' - 30’
+ Vị thuốc "cấu trúc tinh bột": Nhiệt độ sấy tương đương khoảng
220°C/20' - 30’.
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến Anthranoỉd trong hạt thảo
quyết minh.
3.2.2.I. Định tính:
Mẫu nghiên cứu (MNC): Dược liệu sống và các mẫu dược liệu sấy ở
nhiệt độ: 100°c/10’, 20', 3Ơ; 1600c/10', 20’, 30'; 2000c/10,,20,,30’;
220°c/10',20',30’

* Phản ứng Bortrager:
- Định tính dạng tự do:
+ Chiết xuất: lấy khoảng lg bột MNC cho vào ống nghiệm, thêm 5ml
nước cất. Đun sôi 1 phút, lọc nóng qua một lớp bông vào bình gạn.
Làm nguội dịch lọc. Thêm 5ml Cloroform. Lắc nhẹ, gạn bỏ lớp nước.
Giữ lớp Cloroform (dịch chiết A).
+ Tiến hành phản ứng tạo mầu:
• Cho lml dịch chiết A vào ống nghiệm, thêm lml dd amoniac
10%. Lắc nhẹ, lớp nước màu đỏ sim, lớp cloroform có màu vàng.
Thêm tiếp từng giọt NaOH 10% lắc nhẹ. Lớp cloroform mất màu
vàng, lớp nước đỏ thẫm hơn ban đầu. (định tính acid
chrysophanic).
• Cho Iml dịch chiết A vào ống nghiệm, thêm lml dd NaOH 10%.
Lắc nhẹ có màu đỏ sim.
- Định tính dạng toàn phần:
+ Chiết xuất: lấy khoảng lg bột MNC cho vào ống nghiêm, thêm 5ml
dd H9S 0410%. Đun sôi đều, lọc nóng qua một lớp bông vào bình
gạn.Làm nguội dịch lọc. Thêm 5ml cloroform. Lắc nhẹ, gạn bỏ lớp
nước. Giữ lớp cloroform làm phản ứng (dịch chiết B).
+ Tiến hành phản ứng tạo mầu: giống dạng tự do
Kết quả: định tính Anthranoid bằng phản ứng Botrager được ghi ở bảng 10:
Bảng 10: Kết quả định tính Anthramìd bằng phản ứng Bortrager của MNC
MNC Dạng tự do Dạng toàn phần
Phút 10' 20'
30'
10’ 20’ 30'
Sống (*)
100 + + +
+ + +
+ + + + + + + + + + + +

160
+ + + + + + + + + + + + + + + + + +
200 + +
+ + + + + + + + + +
220
+ + + + + + +
+
Ghi chứ: Sống (*) màu đỏ sim đậm
(+ + +): màu đỏ sim đậm, (+ +): màu đỏ nhạt, (+):màu hồng nhạt
* Phản ứng vi thăng hoa:
21

×