Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Gia Dịnh Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.22 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM CHÍ HIẾU
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG TẬP
TRUNG NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI
NHÁNH GIA ĐỊNH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã Số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Hoàng Đức
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu trong bài luận văn là do tôi nghiên cứu và
thu thập từ thực tế công việc, các nguồn tham khảo uy tín, dưới sự hỗ trợ và hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Hoàng Đức. Các giải pháp và đề xuất do cá nhân tôi rút ra từ
quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
TP.HCM, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Người cam đoan
Phạm Chí Hiếu
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các biểu đồ và bảng biểu
Phần mở đầu 1


Chương 1. Tổng quan về các mô hình phê duyệt tín dụng - Mô hình phê duyệt tín
dụng tập trung - Nợ xấu và hạn chế nợ xấu tại các NHTM 5
1.1. Các mô hình phê duyệt tín dụng 5
1.1.1. Mô hình phê duyệt tín dụng phân tán 6
1.1.2. Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung 7
1.1.3. Hạn chế của mô hình phê duyệt tín dụng phân tán và tính ưu việt của mô hình
phê duyệt tín dụng tập trung 9
1.1.3.1. Hạn chế của mô hình phê duyệt tín dụng phân tán 9
1.1.3.2. Tính ưu việt của mô hình phê duyệt tín dụng tập trung 10
1.2. Nợ xấu – Nợ quá hạn và nguyên nhân phát sinh 11
1.3. Tác hại của nợ xấu đối với hoạt động của NHTM 14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM 15
1.5. Kinh nghiệm ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn chế
nợ xấu của một số ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam 16
Kết luận chương 1 18
Chương 2. Thực trạng ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn
chế tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Gia Định 19
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và Chi nhánh Gia
Định 19
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 20
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh VPBank giai đoạn 2011 – 2013 23
2.2. Thực trạng ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Gia Định 29
2.2.1. Tình hình nợ xấu – nợ quá hạn của VPBank giai đoạn 2011 – 2013 29
2.2.2. Thực trạng ứng dụng mô hình 32
2.2.2.1. Phân tích ứng dụng mô hình và quá trình triển khai tại VPBank 32
2.2.2.2. Hiệu quả ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung – Phân tích tại
VPBank - Chi nhánh Gia Định 33

2.2.2.3. Những lợi thế và khó khăn trong quá trình triển khai mô hình tại VPBank -
Chi nhánh Gia Định 41
2.2.3. Nhận xét, đánh giá về việc ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung tại
VPBank - Chi nhánh Gia Định 44
2.2.3.1. Những kết quả đạt được 44
2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 48
Kết luận chương 2 51
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn
chế tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi
nhánh Gia Định 52
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Gia Định đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 52
3.1.1. Định hướng phát triển chung của VPBank 52
3.1.2. Định hướng ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung 55
3.1.3. Định hướng phát triển của VPBank – Chi nhánh Gia Định 57
3.2. Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Gia Định 58
3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân VPBank – Chi nhánh Gia Định thực hiện 58
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ 61
3.2.2.1. Từ phía Ban lãnh đạo cùng các phòng ban của VPBank 61
3.2.2.2. Từ phía Ngân hàng nhà nước 64
3.2.2.3. Từ phía các khách hàng của VPBank 66
Kết luận chương 3 68
Kết luận 70
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CO : Nhân viên thẩm định tín dụng
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
Citibank : Ngân hàng Citibank

Citigroup : Tập đoàn tài chính ngân hàng Citigroup
CPC : Trung tâm xử lý và phê duyệt tín dụng tập trung
HSBC : Tập đoàn tài chính ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải
IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS : Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
INC : Chuyên trang kinh tế, doanh nghiệp tại Hoa Kỳ
ING : Tập đoàn tài chính ngân hàng ING
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
Khối S&D : Khối bán hàng và kênh phân phối
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NVTD : Nhân viên tín dụng
PGD : Phòng giao dịch
Propertymetrics.com: Chuyên trang định giá và phân tích đầu tư phần mềm dựa trên
website cho bất động sản thương mại
QĐ : Quyết định
QTRR : Quản trị rủi ro
TCTD : Tổ chức tín dụng
Techcombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
TMCP : Thương mại cổ phần
RRTD : Rủi ro tín dụng
SLA : Cam kết chất lượng dịch vụ
SME : Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
TSĐB : Tài sản đảm bảo
VIB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam
VPBank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức VPBank

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức VPBank Gia Định
Biểu đồ 2.3: Dư nợ VPBank 2011 - 2013 theo đối tượng và loại hình khách hàng
Biểu đồ 2.4: Dư nợ VPBank 2011 - 2013 theo ngành nghề
Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng dư nợ và huy động 2011 –2014 VPBank Gia Định
Biểu đồ 2.6: Tăng trưởng tổng tài sản 2011 –2014 VPBank Gia Định
Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng lợi nhuận 2011 – 2014 VPBank Gia Định
Biểu đồ 2.8: Tăng trưởng số lượng khách hàng 2011 – 2014 VPBank Gia Định
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ xấu 2011 - 2013 VPBank
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu nợ từ nhóm 2 đến 5 các năm 2011 - 2013 VPBank
Biểu đồ 2.11: Tổng dư nợ tín dụng 2011 - 2014 VPBank Gia Định
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ nợ nhóm 2 từ 2011 - 2014 VPBank Gia Định
Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ nợ nhóm 3 từ 2011 - 2014 VPBank Gia Định
Biểu đồ 2.14: Tỷ lệ nợ nhóm 4 từ 2011 - 2014 VPBank Gia Định
Biểu đồ 2.15: Tỷ lệ nợ nhóm 5 từ 2011 - 2014 VPBank Gia Định
Biểu đồ 2.16: Tỷ lệ nợ quá hạn từ 2011 - 2014 VPBank Gia Định
Biểu đồ 2.17: Tỷ lệ nợ xấu từ 2011 - 2014 VPBank Gia Định
Danh sách các bảng biểu
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh 2011 - 2013 VPBank
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh doanh 2011 – 2014 VPBank Gia Định
Bảng 2.3: Chất lượng nợ các nhóm 1 đến 5 năm 2011 - 2013 VPBank
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Những năm gần đây, hoạt động tín dụng tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam gặp
nhiều vấn đề. Một trong số đó là kiểm soát chất lượng tín dụng. Những con số nợ xấu
công bố trên thị trường đều không phản ánh chính xác thực tế hoạt động của các
TCTD. Sau khi chính phủ, ngân hàng nhà nước bắt đầu có những biện pháp mạnh tay
hơn với các TCTD yếu kém, hiện thực dần sáng tỏ. Những con số nợ xấu khá cao của
các TCTD cùng với liên tục xuất hiện nhiều trường hợp các cán bộ nhiều ngân hàng
vướng vòng lao lý đã cho thấy hiệu quả yếu kém của bộ máy nhiều ngân hàng trong

việc kiểm soát rủi ro tín dụng. Điều này xuất phát chủ yếu từ chính cơ chế quản lý và
phê duyệt hồ sơ tín dụng của các ngân hàng, cũng như đến từ đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ tín dụng.
Vấn đề đặt ra ở đây là: cơ chế phê duyệt tín dụng của các ngân hàng có nhiều lỗ
hổng như thế nào? Mô hình mới, mô hình phê duyệt tín dụng tập trung sẽ cải thiện
chất lượng tín dụng, cụ thể là nợ xấu như thế nào? Hiệu quả và tính ứng dụng của nó
ra sao đối với thị trường ngân hàng Việt Nam?
Với những kết quả hiện tại đối với quan sát tại VPBank cũng như tại Chi nhánh Gia
Định, bài viết sẽ chỉ ra tại sao nên nhân rộng mô hình này đối với các TCTD tại Việt
Nam. Mục tiêu của chính phủ, ngân hàng nhà nước Việt Nam là lành mạnh hoá hoạt
động ngân hàng, ổn định, loại bỏ những ngân hàng yếu kém, phát triển hệ thống ngân
hàng một cách bền vững và an toàn. Một cách chi tiết hơn, để kiểm soát chất lượng tín
dụng, kiểm soát nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế hiệu quả mà các TCTD là những
trung gian tài chính, mô hình phê duyệt tín dụng tập trung cần thiết được nghiên cứu
nhiều hơn, nhân rộng nhiều hơn nữa để góp phần thực hiện mục tiêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2
Mục tiêu của luận văn là sẽ đưa ra một số phân tích và kết quả cho thấy mô hình
phê duyệt mới đã cải thiện chất lượng tín dụng tốt như thế nào. Dẫn chứng những kết
quả kinh doanh, những điểm cải thiện trong con số tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu cũng
như so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng mô hình mới.
Với những phân tích kỹ lưỡng, sâu rộng về mô hình mới trong thực tế, luận văn
cũng sẽ chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của mô hình, phân tích những điểm phù
hợp cũng như không phù hợp của mô hình đối với những đặc trưng hoạt động của hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Qua đó, tác giả sẽ đưa ra những quan điểm, đề xuất những
giải pháp để việc ứng dụng mô hình cũng như kiểm soát nợ xấu ở các TCTD tại Việt
Nam được tốt hơn.
3. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn sẽ nhắm đến đối tượng chủ yếu là mô hình phê duyệt tín dụng tập trung
và những biến động trong tỷ lệ nợ xấu tại VPBank và VPBank Gia Định.

Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu sâu về riêng mô hình phê duyệt tín dụng tập
trung, phân tích cụ thể quy trình, đưa ra những quan điểm, so sánh giữa mô hình phê
duyệt cũ và mô hình phê duyệt tín dụng mới. Bên cạnh đó luận văn cũng sẽ phân tích
diễn biến nợ xấu – nợ quá hạn cụ thể về mặt không gian: tại VPBank – Chi nhánh Gia
Định, về mặt thời gian là số liệu tín dụng 4 năm 2011, 2012, 2013 và năm 2014 (với số
liệu thu thập cụ thể đến tháng 10/2014, số liệu dự kiến cho tháng 11 và 12/2014) để
cho thấy kết quả thực tế trong kiểm soát nợ xấu của mô hình mới như thế nào.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên số liệu thực tế về Tổng dư nợ tín dụng – Tỷ lệ nợ xấu phát sinh năm 2011,
2012, 2013 và năm 2014 (với số liệu thu thập cụ thể đến tháng 10/2014, số liệu dự
kiến cho tháng 11 và 12/2014, được kiểm toán và công bố công khai từ VPBank cũng
3
như thu thập được từ VPBank Gia Định) để có được sự so sánh, tìm ra tính hiệu quả
của mô hình mới qua những con số cụ thể tại một đơn vị kinh doanh cụ thể.
Sử dụng chủ yếu phân tích định tính để nghiên cứu tính hiệu quả của mô hình mới
trong kiểm soát nợ xấu tại VPBank. Phân tích từng công đoạn mô hình, tính ứng dụng,
những thành tựu và khó khăn trong việc ứng dụng: mô hình mới giúp tỷ lệ nợ xấu –
chất lượng tín dụng tại VPBank tốt lên như thế nào? Phân tích được những đặc điểm
phù hợp của mô hình đối với cơ chế tín dụng tại Việt Nam cũng như những hạn chế
cần khắc phục để tối ưu hơn nữa mô hình phê duyệt mới này
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung là mô hình phê duyệt mới và thực tế đang
được một số NHTM tại Việt Nam trong đó có VPBank áp dụng. Mới được triển khai
trong hơn 2 năm trở lại đây nên mô hình mới này vẫn còn tồn tại nhiều điểm hạn chế
và chưa phù hợp với thị trường Việt Nam. Tuy nhiên đây là một mô hình phê duyệt
được cho là có hiệu quả và tính ứng dụng cao trong kiểm soát chất lượng tín dụng, nợ
xấu của NHTM, khắc phục được nhiều nhược điểm của mô hình phê duyệt tín dụng
trước đây. Luận văn sẽ đi sâu phân tích để tìm ra những giải pháp thực tiễn nhằm phát
triển hơn nữa mô hình này trong thời gian tới, góp phần làm cải thiện chất lượng tín
dụng và giảm thiểu nợ xấu tại các NHTM.

6. Bố cục luận văn:
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về các mô hình phê duyệt tín dụng - Mô hình phê duyệt tín
dụng tập trung - Nợ xấu và hạn chế nợ xấu tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn
chế tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Gia Định
4
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn
chế tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi
nhánh Gia Định
5
Chương 1. Tổng quan về các mô hình phê duyệt tín dụng - Mô hình phê duyệt tín
dụng tập trung - Nợ xấu và hạn chế nợ xấu tại các NHTM
1.1. Các mô hình phê duyệt tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là hoạt động chủ lực của NHTM.
Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Đây là
rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó
khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Trong quy trình cấp tín dụng, thẩm định và phê duyệt tín dụng là khâu tối quan
trọng, ảnh hưởng đến chất lượng và rủi ro tín dụng của một khoản vay. Trong bối cảnh
đó, mỗi ngân hàng sẽ chọn cho mình một mô hình phê duyệt tín dụng phù hợp với
từng thời kỳ, nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng, đồng thời đảm bảo hoạt động kinh doanh
hiệu quả.
Theo chuyên trang kinh tế, doanh nghiệp INC, được thành lập vào năm 1979 và
có trụ sở tại thành phố New York, mô hình thẩm định và phê duyệt tín dụng là quá
trình một doanh nghiệp hoặc một cá nhân phải trải qua để trở thành đủ điều kiện cho
một khoản cấp tín dụng. Mô hình phê duyệt đề cập đến các quá trình tương tác và đánh
giá nhu cầu vay khi đáp ứng yêu cầu cấp tín dụng. Việc phê duyệt tín dụng phụ thuộc
vào sự sẵn sàng của các chủ thể cho vay trong nền kinh tế, đánh giá về các khả năng

và thiện chí của bên vay trả lại tiền hoặc trả tiền cho các khoản vay, cộng thêm lãi suất
một cách đúng thời hạn. Còn theo chuyên trang định giá và phân tích đầu tư phần mềm
cho bất động sản thương mại Propertymetrics.com, tất cả các khoản vay đi qua một
quá trình phê duyệt tín dụng. Trong quá trình này, một ngân hàng xác định có hay
không một khoản vay đề xuất có cơ hội đủ cao được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Nếu
một khoản cấp tín dụng không thực hiện đúng và đầy đủ, việc cắt giảm khoản vay sau
đó hoặc bị từ chối, tái cơ cấu là để giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng.
6
Mô hình phê duyệt tín dụng là mô hình bao gồm các quy định về tổ chức bộ máy
cấp tín dụng, các quy định về trình tự và thẩm quyền của bộ máy cấp tín dụng cũng
như bộ máy giám sát hoạt động tín dụng. Mô hình phê duyệt tín dụng có thể có nhiều
hình thức tùy thuộc vào quy mô của ngân hàng, khả năng chấp nhận rủi ro tín dụng và
độ phức tạp trong tổ chức của ngân hàng. Một mô hình phê duyệt tín dụng hiệu quả là
phải gắn kết được mục tiêu kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng như đảm
bảo kết quả hoạt động kinh doanh. Có hai mô hình phê duyệt tín dụng thường được
các NHTM lựa chọn: mô hình phê duyệt tín dụng phân tán và mô hình phê duyệt tín
dụng tập trung.
1.1.1. Mô hình phê duyệt tín dụng phân tán
Là mô hình phê duyệt tín dụng trong đó từng cán bộ lãnh đạo, ban lãnh đạo các
đơn vị kinh doanh được quy định các mức phán quyết tín dụng cụ thể. Khi giá trị cấp
tín dụng vượt thẩm quyền, các ĐVKD phải trình hồ sơ lên các cấp cao hơn phê duyệt.
Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa 3 chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh và tác
nghiệp. Các phòng ban tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu
trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản cấp tín dụng.
Mức phán quyết là mức tín dụng tối đa mà từng cán bộ lãnh đạo, ban lãnh đạo các
đơn vị kinh doanh được quyền quyết định cho vay. Ở Việt Nam cách này phù hợp với
Luật các tổ chức tín dụng về nguyên tắc phân định trách nhiệm ở các khâu trong quy
trình.
Ưu điểm:
- Phát huy tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của CBNV, giảm sức ép lên nhà quản

trị, giảm thời gian lưu trữ hồ sơ, tạo cơ sở kiểm soát và nâng cao chất lượng tín
dụng.
- Gọn nhẹ, cơ cấu tổ chức đơn giản.
7
- Chủ động và tiết kiệm thời gian, bán hàng và chăm sóc khách hàng hiệu quả.
Nhược điểm:
- Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu chuyên sâu.
- Hoạt động tín dụng được quản lý từ xa, khó kiểm soát, sâu sát kỹ càng quy trình cấp
tín dụng.
- Không đảm bảo tính chính xác và khách quan. Vì vậy nhiều ngân hàng đã quy định
trong những trường hợp vượt mức hoặc có mâu thuẫn trong kết quả ra quyết định
tín dụng thì phải đưa ra Hội đồng tín dụng phán xét.
- Khoản vay thuộc PGD phán xét sẽ được chuyển cho Hội đồng tín dụng/Ban tín
dụng cấp chi nhánh; khoản vay vượt quyền phán xét của Ban Giám đốc chi nhánh
sẽ do Hội đồng tín dụng khu vực phán quyết.
. Trong mô hình này, nhà quản trị phải xác định rõ trình độ và kinh nghiệm của các
bộ phận lãnh đạo ĐVKD trong quy trình cấp tín dụng. Từ đó quy định số tiền tối đa
mà họ có quyền ra quyết định tín dụng. Mức phán quyết tăng lên theo trình độ và kinh
nghiệm của nhân viên, cũng như quy mô của ĐVKD.
1.1.2. Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung
Là mô hình trong đó quyền ra quyết định cấp tín dụng tập trung cho các cá nhân
phê duyệt tín dụng độc lập hoặc một nhóm người (hội đồng tín dụng, ban tín dụng,…).
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản trị rủi ro, kinh
doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm
thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của
từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
Ưu điểm:
- Dễ điều hành vốn
8
- Dễ điều chỉnh cơ cấu theo mục tiêu định sẵn

- Quản trị rủi ro tín dụng một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo
tính cạnh tranh lâu dài.
- Thiết lập và duy trì môi trường phê duyệt tín dụng đồng bộ, phù hợp với quy trình
quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh, nâng cao năng lực đo lường
giám sát rủi ro.
- Hỗ trợ xây dựng chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.
Nhược điểm:
- Ngân hàng sẽ gặp khó khăn nếu có một khối lượng lớn khách hàng đề nghị cấp tín
dụng cùng thời điểm.
- Việc ra quyết định tín dụng tập trung vào một cá nhân hay một nhóm người có thể
dẫn đến tiêu cực nếu có móc nối và không kiểm soát chặt chẽ quy trình.
- Không phân định được rõ ràng trách nhiệm của cá nhân tham gia thẩm định và phê
duyệt.
- Đội ngũ cán bộ phê duyệt tín dụng phải có kiến thức cần thiết, gắn kết lý thuyết với
thực tiễn, có kinh nghiệm tín dụng lâu năm.
- Đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, thời gian và nguồn nhân lực
Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung được đưa ra để kiểm soát hoạt động thẩm
định và phê duyệt tín dụng một cách chặt chẽ hơn. Mô hình này hạn chế thẩm quyền
phê duyệt tín dụng đối với đơn vị kinh doanh – đơn vị tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng. Mô hình này đã phần nào giúp kiểm soát được hoạt động cấp tín dụng, giám sát
được các khoản vay có hiệu quả, đồng thời giải phóng thời gian cho đơn vị kinh doanh
để tập trung bán hàng, tìm kiếm khách hàng, đa dạng trong các sản phẩm bán và gia
tăng nhanh doanh số.
9
1.1.3. Hạn chế của mô hình phê duyệt tín dụng phân tán và tính ưu việt của mô
hình phê duyệt tín dụng tập trung
1.1.3.1. Hạn chế của mô hình phê duyệt tín dụng phân tán
Đối với mô hình phê duyệt tín dụng phân tán, đơn vị kinh doanh được cấp một
hạn mức phê duyệt tín dụng nhất định, thông qua ban tín dụng/hội đồng tín dụng tại
đơn vị do các thành viên là lãnh đạo đơn vị kinh doanh tham gia. Chỉ khi khoản cấp tín

dụng giá trị lớn, vượt thẩm quyền đơn vị mới được trình lên phân luồng phê duyệt tín
dụng cấp cao hơn, theo quy định của ngân hàng từng thời kỳ. Chính điều này đã tạo
điều kiện cho các đơn vị kinh doanh cấu kết với nhau, cố gắng đẩy mạnh doanh số và
kiếm lợi cho các cá nhân bằng việc thực hiện thẩm định và phê duyệt cấp tín dụng cho
khách hàng một cách dễ dãi, đôi khi là cố ý làm trái quy định. Từ đó hiện thực dần lộ
ra trong các năm gần đây khi tỷ lệ nợ xấu gia tăng rất cao trên toàn hệ thống và hàng
loạt cán bộ tín dụng cũng như lãnh đạo vướng vào vòng lao lý.
Cán bộ tín dụng làm hầu hết các công đoạn của quá trình cho vay, từ thu thập hồ
sơ, định giá, công chứng cho đến giải ngân. Điều đó khiến NVTD dễ dàng sa ngã vào
các hành vi phi đạo đức trong hoạt động tín dụng, bời quy trình cho vay qua tay một
người và được kiểm soát hết sức lỏng lẻo. Đó là nguyên nhân tại sao nợ xấu của hệ
thống ngân hàng các năm vừa qua tăng đột biến và ngày càng có xu hướng phình to ra.
Bên cạnh đó, nhiều cán bộ ngân hàng từ cấp quản lý đến nhân viên liên tục bị đưa ra
xử lý vì những hành vi cho vay không đúng quy định gây thất thoát tài sản, chiếm đoạt
của riêng, đặc biệt nhiều ở khối ngân hàng quốc doanh. Bên cạnh đó, các giám đốc chi
nhánh, PGD đều có thẩm quyền phê duyệt tín dụng ở một mức cụ thể nào đó. Điều này
giúp họ dễ dàng đưa các hồ sơ vay vốn của cá nhân họ về chi nhánh để nhân viên của
mình làm. Quá trình cho vay sẽ hết sức nhanh, gọn vì họ được phê duyệt đối với hồ sơ
của chính cá nhân họ - hồ sơ “sếp”. Đôi khi đó là do những mối quan hệ, cũng có
những hồ sơ sẽ mang lại “lợi ích” cho cá nhân của họ, dù rằng đôi khi khách hàng
10
không đủ tiêu chuẩn cho vay. Mô hình phê duyệt phân tán cũng giúp NVTD dễ dàng
thực hiện hoạt động cho vay nếu như NVTD có được mối quan hệ tốt với cấp trên. Sẽ
có những hồ sơ được duyệt vay nhanh chóng do mối quan hệ đó, cho dù hồ sơ không
đầy đủ chứng từ, không được thẩm định kỹ càng, thậm chí có cả những hồ sơ giả mạo.
Mối quan hệ thân thiết trong nội bộ giữa NVTD với cấp trên sẽ giúp hồ sơ được duyệt
một cách trót lọt, dễ dàng và về sau, rất dễ phát sinh nợ xấu. Bên cạnh đó, do NVTD
thực hiện hầu hết các khâu trong quy trình cấp tín dụng, cán bộ lãnh đạo không thể
kiểm soát hết hoạt động của họ và dễ dàng bỏ sót các hành vi sai trái.
Việc từ chối hay đồng ý cấp tín dụng hoàn toàn thông qua việc thẩm định tín

dụng tại đơn vị kinh doanh. Với chỉ tiêu được giao mỗi năm ngày một tăng lên, ĐVKD
luôn tìm mọi cách để hoàn thành và vượt chỉ tiêu. Trong bối cảnh thị trường tài chính,
ngân hàng, bất động sản, chứng khoán chững lại và chưa có dấu hiệu khởi sắc, việc lựa
chọn để cấp tín dụng cho những đối tượng khách hàng thực sự đủ khả năng trả nợ,
kinh doanh có hiệu quả là rất khó khăn. Một khi ĐVKD vẫn được trao quyền thẩm
định và phê duyệt tín dụng, họ sẽ bất chấp để cho vay nhằm đạt chỉ tiêu, từ đó gây ra
rủi ro tín dụng rất lớn cho toàn hệ thống ngân hàng. Do đó trong giai đoạn hiện nay,
kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng, hạn chế thẩm quyền phê duyệt tại các ĐVKD
đang là xu hướng chung của hệ thống NHTM.
1.1.3.2. Tính ưu việt của mô hình phê duyệt tín dụng tập trung
Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung trải qua một khoản thời gian triển khai ở
một số TCTD đã cho thấy được vai trò của nó. Mô hình giúp kiểm soát hoạt động tín
dụng chặt chẽ hơn, tìm kiếm và lọc ra được những khách hàng thật sự tốt. Mô hình có
thể coi như là một công cụ quản lý và kiểm soát rủi ro ngay từ những bước đầu tiên
của quy trình cấp tín dụng.
Hệ thống khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng rất đa dạng. Mỗi một khách hàng
như vậy lại tiềm ẩn những rủi ro khác nhau. Việc sử dụng một mô hình phê duyệt tín
11
dụng chặt chẽ, nhiều bộ phận kiểm soát giúp khoản cấp tín dụng tuân thủ đúng quy
định, giảm được tình trạng vị nể hoặc cho vay dựa trên các mối quan hệ, thẩm định tín
dụng không kỹ càng. Qua đó, rủi ro trong cấp tín dụng được quản lý chặt chẽ hơn. Một
khi đã kiểm soát chặt chẽ, ngân hàng sẽ lựa chọn được những khách hàng tốt và có khả
năng trả nợ để cấp tín dụng, qua đó hoạt động cho vay sẽ có hiệu quả và quan trọng là
nợ xấu sẽ ít phát sinh hơn.
Một quy trình cấp tín dụng không chặt chẽ dễ dẫn đến tình trạng cán bộ tín dụng
sẽ không thực hiện đầy đủ các bước và những thủ tục cần thiết khi quyết định cho vay
và như vậy các khoản vay sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Bên cạnh đó việc để một
bộ phận thậm chí một cán bộ thẩm định thực hiện toàn bộ chức năng thẩm định, cho
vay, công chứng, quản lý TSĐB như mô hình cũ rất dễ làm phát sinh rủi ro tín dụng
cũng như rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng. Mô hình tập trung hoá từ khâu thẩm

định, phê duyệt, công chứng, quản lý TSĐB được triển khai giúp cải thiện rất nhiều
các vấn đề trên. Cán bộ tín dụng sẽ chỉ tập trung tìm kiếm khách hàng, thẩm định sơ
bộ và thu thập hồ sơ. Các việc còn lại sẽ được bộ phận xử lý tín dụng tập trung giải
quyết một cách khách quan nhất thông qua việc thẩm định dựa trên những hồ sơ cán
bộ tín dụng đã thu thập được. Rõ ràng điều này giúp hệ thống tín dụng được kiểm soát
chặt chẽ hơn, các khâu thực hiện chuyên nghiệp hơn và quan trọng là kiểm soát chất
lượng tín dụng tốt hơn.
1.2. Nợ xấu – Nợ quá hạn và nguyên nhân phát sinh
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Đó là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ
điều kiện để được gia hạn nợ. Các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam
được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành 4 nhóm (từ nhóm
2 đến nhóm 5):
+ Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày: Nợ cần chú ý
12
+ Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày: Nợ nghi ngờ
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày: Nợ có khả năng mất vốn
Theo quyết định 493/QĐ-NHNN và 18/2007/QĐ-NHNN, Nợ xấu (Non
Performing Loan – NPL) là những khoản nợ quá hạn được phân loại từ nhóm 3 đến
nhóm 5 (từ 91 ngày trở lên) mà không đòi được và không được tái cơ cấu. Tại Việt
Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên
quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không được chính phủ xử lý
rủi ro.
Định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên Hiệp quốc: “Về cơ bản một khoản
nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi
chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả
thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc
chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Định nghĩa nợ xấu theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và chuẩn

mực kế toán quốc tế IAS 39: chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và chuẩn
mực kế toán quốc tế IAS 39 được Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế cho ra đời và
được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005. Chuẩn mực này
định nghĩa rằng: Nợ xấu (Doubtful debts) là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày
và/hoặc khả năng trả nợ nghi ngờ, hay không chắc chắn thu hồi được các khoản phải
thu. Cũng theo chuẩn mực này, khoản vay được phân thành 5 loại: chấp nhận, đặc biệt
chú ý, dưới chuẩn, khó đòi, tổn thất vay. Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng
hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn.
Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp
phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (khách hàng).
13
Nợ xấu, hay còn gọi nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi, mang các đặc trưng:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
này đã hết hạn
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn và lãi
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
Nợ xấu cũng có thể chia thành các nhóm căn cứ vào Tài sản đảm bảo như sau: nợ
xấu có tài sản đảm bảo, nợ xấu không có tài sản đảm bảo và không có đối tượng để
thu, nợ xấu không có tài sản đảm bảo nhưng con nợ vẫn còn tồn tại, đang hoạt động và
những khoản nợ không thu được nhưng không đủ điều kiện để khoanh, xoá.
Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay: là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng.
Như khả năng tự chủ tài chính kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị
kinh doanh không hiệu quả, trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc
sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay ngân hàng.
Mặt khác, sự thiếu trung thực, đôi lúc mang tính chất cố ý lừa đảo của khách hàng,

đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay cũng là một
khó khăn cho công tác thẩm định tín dụng của ngân hàng, dẫn đến phát sinh rủi ro
khi cho vay.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng: cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc
chế độ tín dụng và các điều kiện cho vay. Chính sách và quy trình cho vay chưa
chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu. Năng lực dự báo, phân tích và
14
thẩm định tín dụng của cán bộ tín dụng còn yếu kém. Thu thập thiếu thông tin cần
thiết và tin cậy về khách hàng. Năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng
thấp cũng như chế độ đãi ngộ của ngân hàng đối với cán bộ nhân viên chưa cao
cũng là một trong số những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ở khía cạnh quản lý, RRTD cũng có thể đến từ những định hướng, chiến lược kinh
doanh chưa triệt để, chưa có sự phân tích kỹ càng đối với cơ sở khách hàng, tương
quan ngành; tập trung phát triển tín dụng ở các mảng rủi ro cao như bất động sản,
xây dựng, sắt thép,… Ngân hàng cũng chưa có được chính sách quản trị tín dụng
phù hợp, chưa có quy trình thẩm định và cấp tín dụng chặt chẽ để quản trị rủi ro.
Khả năng giám sát, kiểm soát sau vay yếu cũng là một trong số những nguyên
nhân làm phát sinh RRTD.
- Nhóm nguyên nhân khách quan: đến từ những tác động như: thiên tai, hoả hoạn,
những thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế, biến động thị trường trong và
ngoài nước, biến động trong giá cả thị trường, các loại TSĐB,… dẫn đến những
khó khăn cho các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn, dẫn đến rủi ro tín dụng cho
phía ngân hàng.
1.3. Tác hại của nợ xấu đối với hoạt động của NHTM
Nợ xấu khiến ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,
nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này
làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng
quay của vốn tín dụng bị chậm lại làm ngân hàng kinh doanh không hiệu quả và có thể
mất khả năng thanh toán. Nếu nợ xấu quá cao, có thể dẫn đến mất vốn, NHTM sẽ đối
mặt với việc mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến phá sản. Điều này làm giảm lòng

tin của người gửi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng.
Nợ xấu nhiều, ngân hàng sẽ phải thực hiện trích lập dự phòng theo quy định, ảnh
hưởng đến khả năng hoạt động, các chỉ tiêu kinh doanh đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận.
15
Bên cạnh đó nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao, ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự kiểm soát đặc
biệt từ NHNN, cũng như ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn trên thị trường liên
ngân hàng. Nếu NHTM bị có nợ xấu cũng như rủi ro tín dụng quá cao, khả năng phá
sản sẽ gây khó khăn cho cả hệ thống ngân hàng. Hoạt động ngân hàng liên quan đến
các hoạt động của doanh nghiệp, nền kinh tế. Một khi ngân hàng gặp khó khăn, nền
kinh tế sẽ trì trệ, có thể dẫn đến khủng hoảng một cách trầm trọng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM
Nợ xấu, nợ quá hạn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các NHTM. Làm
thế nào để tăng trưởng tín dụng mà không bị nợ xấu cao? Giải quyết nợ xấu như thế
nào? Làm thế nào để giữ tỷ lệ nợ xấu ở mức phù hợp? Đó là những câu hỏi mà các
nhà quản trị ngân hàng cần giải quyết triệt để để hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định
và có hiệu quả. Dưới đây là các nguyên nhân gây ra nợ xấu, nợ quá hạn tại các
NHTM:
- Xu hướng sử dụng các hoạt động vay và phương thức tài chính không hiệu quả, rủi
ro cao của khách hàng. Điều này có thể đến từ việc sử dụng nhiều khoản tài trợ
ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn, mức độ vay thường xuyên và có dấu
hiệu gia tăng quá mức so với nguồn vốn tự có. Chính việc sử dụng các nguồn tài
chính tài trợ thiếu hiệu quả như vậy khiến công ty có những biểu hiện khó khăn về
thanh khoản, các hệ số thanh toán diễn biến theo chiều hướng xấu. Dần dần công ty
bị hụt nguồn tiền, thanh toán chậm các khoản nợ gốc, lãi, phát sinh yêu cầu ngân
hàng cho đáo hạn hoặc gia hạn nợ,… Nếu tình trạng tài chính và kinh doanh không
được cải thiện, đến một lúc nào đó khách hàng sẽ rơi vào tình trạng mất thanh
khoản, không còn khả năng trả nợ, dẫn đến nợ xấu.
- Cơ cấu và phương pháp quản lý điều hành kinh doanh của bộ máy quản trị. Bộ máy
quản trị công ty thiếu kiến thức về tài chính, bất đồng trong công tác quản trị, điều
hành, không dự đoán và xác lập các quyết định tài trợ kỹ càng, phù hợp. Bên cạnh

16
đó còn là sử dụng các nguồn tài chính bất hợp lý, nhiều khoản chi phí không cần
thiết. Tất cả đều dẫn đến hoạt động kinh doanh thiếu hiệu quả, thường xuyên đối
mặt với các rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Một khi những khách hàng như
vậy đi vay ngân hàng, rủi ro không thu hồi được hoặc thu hồi nợ vay không đúng
hạn của ngân hàng là rất cao.
- Những biến động vĩ mô trên thị trường, tỷ giá, lãi suất, các chính sách của nhà
nước, khủng hoảng và suy thoái kinh tế,… đều có thể là những nguyên nhân khiến
các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh gặp phải khó khăn, rủi ro kinh doanh, từ đó
việc vay vốn cũng rất dễ dẫn đến rủi ro tài chính.
1.5. Kinh nghiệm ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn chế
nợ xấu của một số ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam
Citigroup là một trong những tập đoàn tài chính lớn trên thế giới, trong đó kết quả
hoạt động của ngân hàng Citibank đã tạo nên một nguồn thu lớn cho Citigroup.
Citibank đã xây dựng một khung quản trị rủi ro, trong đó bao gồm các chính sách tín
dụng được tuyên bố một cách rõ ràng, quy trình quản lý rủi ro, các công cụ và nguồn
thông tin cần thiết để ra quyết định, về đội ngũ nhân sự có cùng một sự hiểu biết, một
ngôn ngữ chung, trách nhiệm về vai trò của họ trong quy trình tín dụng. Mô hình tín
dụng được tiêu chuẩn hóa và phải trải qua 3 giai đoạn của quá trình xét duyệt: gặp gỡ
khách hàng, thẩm định, thực hiện giao dịch. Ba giai đoạn trong chính sách tín dụng
chủ chốt của Citibank bao gồm: hình thành chiến lược và kế hoạch cho vay; tiến hành
cho vay khách hàng; đánh giá và báo cáo thực thi. Uỷ ban chính sách tín dụng thực
hiện các nhiệm vụ: đặt ra hạn mức tín dụng; xây dựng chính sách tín dụng; quản lý và
đánh giá danh mục đầu tư và quản trị rủi ro. Các nhiệm vụ: nhận định thị trường mục
tiêu và mức chấp nhận rủi ro; gặp gỡ khách hàng và đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ
rủi ro; theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín dụng, theo dõi các vấn đề phát sinh trong
quá trình tín dụng; xúc tiến tiến độ khoản vay sẽ do bộ phận quản trị rủi ro thực thi.
17
Tập đoàn ngân hàng ING là tập đoàn lớn hoạt động trên toàn cầu về lĩnh vực bảo
hiểm, ngân hàng, hiện đang được coi là đơn vị hàng đầu của Châu Âu về hiệu quả

quản trị rủi ro nói chung, trong đó có quản trị rủi ro tín dụng với một số đặc điểm như
sau: bộ máy độc lập, quản lý chung; rạch ròi về thẩm quyền quyết định tín dụng; xây
dựng hạn mức tín dụng nội bộ và cho khách hàng; lượng hóa rủi to tín dụng, chủ động
đối phó khi phát sinh.
Với việc kí kết hợp đồng hợp tác chiến lược với ngân hàng HSBC, Techcombank
đã được giúp đỡ rất nhiều và chuyển đổi thành công mô hình quản trị tín dụng của
mình. Techcombank luôn đảm bảo nguyên tắc tách bạch, phân công chức năng rõ ràng
giữa các bộ phận, tuân thủ phân công, độc lập trong quá trình giải quyết và giám sát
các khoản cấp tín dụng nhằm quản lý độc lập. Cụ thể: tại chi nhánh, chuyên viên
khách hàng chịu trách nhiệm là đầu mối bán hàng, tìm kiếm khách hàng, thu thập hồ
sơ, lập báo cáo thẩm định, trình lãnh đạo chi nhánh và gửi toàn bộ hồ sơ lên phòng
thẩm định và phê duyệt tín dụng. Tại phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng, chuyên
viên thẩm định tiếp nhận hồ sơ vay vốn gửi lên từ chi nhánh, thực hiện công tác thẩm
định, trường hợp phát hiện có dấu hiệu không phù hợp sẽ chuyển cho bộ phận kiểm tra
thực tế để đến tận nơi thẩm định khách hàng. Nếu khách hàng không đủ điều kiện vay
sẽ ra thông báo từ chối trả lời chi nhánh. Nếu khách hàng đủ điều kiện vay, chuyên
viên thẩm định sẽ đề xuất và trình chuyên gia phê duyệt tín dụng. Trường hợp vượt
mức ủy quyền sẽ trình chuyên gia phê duyệt cấp cao hoặc Hội đồng tín dụng Trụ sở
chính. Tại phòng quản trị rủi ro tín dụng: định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý sẽ thực
hiện công tác kiểm tra đánh giá diễn biến dư nợ của toàn hệ thống.
Tại ngân hàng VIB, cơ chế phân cấp phán quyết tín dụng tập trung đang được áp
dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. VIB đã thành lập Ủy ban tín dụng – cơ quan quyết
định hạn mức phê duyệt tín dụng tối đa mà mỗi cấp phê duyệt tín dụng hoặc cá nhân
thuộc bộ máy cấp tín dụng của VIB có thể phán quyết. Mức phán quyết này được xác

×