ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN VĂN QUẾ
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Đà Nẵng – Năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN VĂN QUẾ
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Lâm Chí Dũng
Đà Nẵng – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Trần Văn Quế
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................... 4
6. Bố cục của luận văn .............................................................................. 5
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................... 10
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ................. 10
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 10
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM ...................................... 10
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN
HÀNG ............................................................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .............................................................. 14
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
thƣơng mại....................................................................................................... 15
1.2.3. Nguyên nhân cơ bản của rủi ro tín dụng ....................................... 17
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng ................................................................................................................. 19
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ
NHÂN KINH DOANH CỦA NHTM .............................................................. 20
1.3.1. Nội dung hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng .............................. 20
1.3.2. Đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
cá nhân kinh doanh.......................................................................................... 25
1.3.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng cá nhân kinh doanh ............................................................... 28
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢỜNG MẠI ...................................................................... 30
1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng .............................................. 30
1.4.2. Nhóm nhân tố từ bên ngoài ngân hàng ......................................... 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐẮK LẮK ...................................................................................................... 36
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ ĐẮK LẮK ... 36
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của NHTM CP Đầu tƣ và phát triển VN –
Chi nhánh Đắk Lắk ......................................................................................... 36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BIDV Đắk Lắk ................................... 39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý.................................................................. 39
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk .................................... 41
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI BIDV
ĐẮK LẮK ....................................................................................................... 46
2.2.1. Đặc điểm về thị trƣờng cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
của BIDV Đắk Lắk.......................................................................................... 46
2.2.2. Tổ chức công tác quản trị hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
kinh doanh tại BIDV Đắk Lắk ........................................................................ 47
2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại BIDV Đắk Lắk ....... 52
2.2.4. Đánh giá kết quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân kinh doanh tại BIDV Đắk Lắk ...................................... 63
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI BIDV
ĐẮK LẮK ....................................................................................................... 66
2.3.1. Những mặt thành công .................................................................. 66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kiểm soát
RRTD trong cho vay cá nhân kinh doanh tại BIDV Đắk Lắk ....................... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 73
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK ..................................................... 74
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ ................................................... 74
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển của BIDV đến 2020 ................................... 74
3.1.2. Định hƣớng về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh BIDV Đắk
Lắk ................................................................................................................... 76
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIẾM SOÁT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH
DOANH TẠI BIDV ĐẮK LẮK ..................................................................... 77
3.2.1. Khuyến nghị đối với BIDV Đắk Lắk ............................................ 77
3.2.2. Khuyến nghị đối với BIDV ........................................................... 94
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV
: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam
NHTM
: Ngân hàng thƣơng mại
NH
: Ngân hàng
XHTDNB : Xếp hạng tín dụng nội bộ
RRTD
: Rủi ro tín dụng
DPRR
: Dự phòng rủi ro
DPRRTD : Dự phòng rủi ro tín dụng
LNTT
: Lợi nhuận trƣớc thuế
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
TCTD:
Tổ chức tín dụng
LNTT:
Lợi nhuận trƣớc thuế
KHTC:
Kế hoạch Tài chính
VAMC:
Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam
KH:
Khách hàng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
Tình hình huy động vốn trong ba năm 2015, 2016,
2017
Tình hình dƣ nợ cho vay
Thu dịch vụ và chênh lệch thu chi năm 2015, 2016,
2017
Các mức xếp loại tín dụng nội bộ tại BIDV Đắk
Lắk
Số lƣợng khách hàng và dƣ nợ bình quân /KH
Tỷ trọng dƣ nợ cho vay cá nhân kinh doanh theo
ngành nghề
Trang
41
43
44
53
54
61
Tỷ lệ dƣ nợ cho vay cá nhân kinh doanh đƣợc phân
2.7.
loại từ nhóm 2 đến nhóm 5 và cơ cấu nhóm nợ
trong tổng dƣ nợ cho vay cá nhân kinh doanh
63
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Tên sơ đồ
Sơ đồ
2.1.
Cơ cấu tổ chức
Trang
40
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
Biểu đồ
2.1.
2.2.
Huy động vốn năm 2015, 2016, 2017
Dƣ nợ tín dụng theo thành phần kinh tế năm 2015 –
2017
Trang
42
44
2.3.
So sánh thu dịch vụ trong năm 2015, 2016, 2017
45
2.4.
Chênh lệch thu chi trong năm 2015, 2016, 2017
45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nhƣng năm vừa qua
đã chuyển từ bán buôn với doanh nghiệp sang bán lẻ với cá nhân, hộ gia đình.
Là NHTM ba năm liền đƣợc vinh danh là “ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt
Nam”, liên tục giành thị phần cao trong bán lẻ, chỉ xếp sau Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam về thị phần bán lẻ. Đó là kết quả của
sự nỗ lực không ngừng và định hƣớng phát triển đúng đắn của BIDV. Thể
hiện một sự phát triển có tầm nhìn chiến lƣợc và cũng là một hƣớng đi nhằm
đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần, phân tán rủi ro, đẩy
mạnh bán lẻ và tiên phong trong lĩnh vực ngân hàng hiện đại.
Đắk Lắk là một tỉnh khu vực Tây Nguyên có vị trí địa lý thuận lợi cho
phát triển kinh tế cây công nghiệp nhƣ cà phê, cao su, hồ tiêu và các loại cây
trồng khác. Không những thế là tỉnh có vị trí giao thông thuận lợi nhƣ quốc lộ
26 nối với Nha Trang, quốc lộ 27 nối với Đà Lạt, quốc lộ 29 nối với Phú Yên,
và quốc lộ 14 nối với Gia Lai, Đắk Nông, Bình Phƣớc, Bình Dƣơng. Với 33
tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn tỉnh chứng tỏ sức hấp dẫn của tỉnh đối với
thị trƣờng tài chính sôi động, hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển. Do những
đặc điểm trên, nhu cầu tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các chủ thể kinh
doanh cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình… ngày càng tăng và là thị phần mà
nhiều ngân hàng mong muốn giành đƣợc.
Đối với BIDV Đắk Lắk, dƣ nợ tín dụng bán lẻ ngày càng tăng, tỉ trọng
cho vay cá nhân kinh doanh ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó, tỉ lệ nợ xấu vẫn
chiếm tỷ trọng khá lớn và có nguy cơ tăng lên trong tình hình kinh tế bấp
bênh, giá cả nông sản hạ, đặc biệt là hồ tiêu, cà phê hiện nay. Do đó, bên cạnh
thúc đẩy tăng trƣởng dƣ nợ cho vay cá nhân kinh doanh, cần nghiên cứu triển
khai các biện pháp khả thi, hiệu quả nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay cá nhân kinh doanh phù hợp với các mục tiêu mà BIDV nói chung và
2
BIDV Đắk Lắk nói riêng đã hoạch định.
Ngoài ra qua tổng quan tình hình nghiên cứu, tồn tại những khoảng
trống nghiên cứu. Nhu cầu nghiên cứu về những khoảng trống nói trên là
điểm xuất phát của đề tài luận văn mà học viên lựa chọn.
Căn cứ vào tính cấp thiết về thực tiễn và về học thuật, học viên đã lựa
chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu cuối cùng của đề tài là đề xuất các khuyến nghị có cơ sở khoa
học và thực tiễn để hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Đắk Lắk.
Để hoàn thành đƣợc mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần giải quyết
các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh
bao gồm những nội dung chủ yếu gì?
- Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân kinh doanh là gì?
- Các nhân tố nào có tác động đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay cá nhân kinh doanh?
- Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân
kinh doanh tại BIDV Đắk Lắk hiện nay diễn biến nhƣ thế nào? Kết quả đạt
đƣợc nhƣ thế nào? Những vấn đề còn tồn tại cần đƣợc khắc phục?
- Cần đề xuất các khuyến nghị nhƣ thế nào nhằm hoàn thiện hoạt động
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại BIDV Đắk Lắk?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong
3
NHTM nói chung và thực tiễn hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk.
Về đối tƣợng nghiên cứu cụ thể:
+ Phòng Khách hàng cá nhân và các Phòng giao dịch trực thuộc,
+ Phòng Quản trị tín dụng, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng giao dịch
khách hàng
+ Khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn tại BIDV Đắk Lắk
+ Các cán bộ Quản lý khách hàng phụ trách cho vay đối tƣợng khách
hàng cá nhân kinh doanh tại BIDV Đắk Lắk
+ Văn phòng công chứng và Chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Quá trình quản trị rủi ro bao gồm 4 nội dung: nhận diện, đánh giá, kiểm
soát và tài trợ rủi ro. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung kiểm soát rủi ro
chứ không nghiên cứu toàn bộ quá trình quản trị rủi ro.
- Về không gian: đề tài giới hạn trong phạm vi tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk.
- Về thời gian: Việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng chỉ thực hiện đối với giai đoạn 3 năm từ năm 2015 - 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây đƣợc sử dụng trong quá trình
nghiên cứu:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng khi bắt đầu nghiên cứu để
tiếp cận đề tài. Tài liệu đây là các tạp chí, các công trình nghiên cứu khoa học
trong những năm gần đây, lý thuyết đã đƣợc chọn lọc về hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng kết hợp các phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, diễn dịch và
quy nạp, so sánh, đối chiếu, khái quát hóa nhằm xây dựng cơ sở lý luận về
hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng. Phƣơng pháp này cũng đƣợc vận dụng
4
nhằm hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận, phân tích các thông tin định
tính và trong quá trình nghiên cứu các khuyến nghị về giải pháp.
a. Phương pháp quan sát và tham vấn chuyên gia
Quan sát thực tế quá trình hoạt động của bộ phận tín dụng, các bộ phận
và nhân viên liên quan trong quy trình nghiệp vụ cũng nhƣ tham vấn các cán
bộ lãnh đạo và cán bộ phụ trách bộ phận và các nhân viên trực tiếp liên quan
đến hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh, để có cơ sở đƣa ra các kết luận về
thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh
doanh và đề xuất giải pháp khuyến nghị.
b. Phương pháp thống kê:
Các phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng bao gồm: số bình quân, số
tƣơng đối, phân tích sự biến động theo thời gian; phân tích các chỉ tiêu đánh
giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh;... để
phân tích đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay cá nhân kinh doanh của BIDV Đắk Lắk trong thời gian qua.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
a. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hoá và bổ sung sự phân tích về một số vấn
đề lý luận có tính đặc thù của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay cá nhân kinh doanh tại NHTM.
b. Về mặt thực tiễn
Đề tài góp phần hoàn thiện công tác quản trị tín dụng tại Chi nhánh
thông qua việc đề xuất các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn. Các
khuyến nghị này cũng có thể đƣợc vận dụng ở một số chi nhánh NH có điều
kiện tƣơng tự.
Mặt khác, các kết quả phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại BIDV Đắk Lắk
cũng có giá trị bổ sung vào cơ sở dữ liệu học thuật nhƣ là một trƣờng hợp
nghiên cứu tình huống.
5
6. Bố cục của luận văn
Luận văn đƣợc bố cục thành ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay cá nhân kinh doanh tại NHTM
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Đắk Lắk
Chƣơng 3. Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam – chi nhánh Đắk Lắk
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các bài báo trên các tạp chí khoa học
(1) Nguyễn Văn Thanh, (2014), “Chính sách tín dụng đối với hộ sản
xuất: Những vấn đề đặt ra”, Tạp chí tài chính số 6 năm 2014
Bài báo đề cập đến một vấn đề rộng và có tính vĩ mô liên quan đến
chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất dƣới góc nhín của cơ quan quản lý vĩ
mô. Theo đó, nội dung bài báo liệt kê các chính sách tín dụng của nhà nƣớc
đối với các hộ sản xuất và tình hình thực tế triển khai những chính sách đó tại
BIDV trong những năm 2009-2013 đồng thời tác giả cũng đƣa ra các khó
khăn, hạn chế trong việc tiếp cận vốn của BIDV, chẳng hạn: hoạt động sản
xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu; chất lƣợng tín dụng
cho vay nông nghiệp chƣa cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro và xu hƣớng gia tăng tỷ lệ
nợ xấu.
(2) Phạm Văn Hồng (2016), “Phát triển hộ kinh doanh cá thể: Phân
tích từ quản trị vốn và tài chính”, Tạp chí tài chính kỳ 2, số tháng 4 năm
2016.
Bài viết đã nêu ra các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng
hiện nay, và thành phần kinh tế cá nhân kinh doanh trong nhiều năm qua đang
6
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh mẽ,
giúp cá nhân kinh doanh dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn, phát triển kinh tế cá
thể. Số liệu thống kê cho thấy thực tế tình hình phát triển cá nhân kinh doanh
năm 2014 “từ trước đến nay, khu vực kinh tế ngoài nhà nước là khu vực có tỷ
trọng đóng góp cao nhất trong GDP” (48,3%) với “kinh tế tập thể 5%, kinh tế
tư nhân 10,9%, kinh tế cá thể 32,3%”. Qua đó ta thấy, kinh tế cá thể là một
thành phần kinh tế vô cùng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay, nó là một
phần trong kênh phân phối và lƣu thông, giúp phát triển kinh tế địa phƣơng.
Dù là thành phần kinh tế quan trọng nhƣng các cá nhân kinh doanh lại khó
tiếp cận nguồn vốn và thƣờng xuyên thiếu vốn. Một số nguyên nhân của việc
khó tiếp cận nguồn vốn đƣợc tác giả nêu ra đó là: “không có quan hệ và tài
sản thế chấp, khả năng tiếp cận thị trường và nguồn thông tin, tiếp cận với cơ
quan Nhà nước, công nghệ…”. Bài viết cũng đã đƣa ra một số đề xuất nhƣ:
nhà nƣớc cần có cơ chế, chính sác hỗ trợ cụ thể; đơn giản hoá các thủ tục vay
vốn; có sự liên kết giữa các cá nhân kinh doanh để hỗ trợ nhau phát triển;
nâng cao năng lực và trình độ quản lý tài chính, có chiến lƣợc phát triển mở
rộng thị trƣờng…
(3) Lê Thị Hạnh (2016), “Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí tài chính kỳ 2, tháng 12 năm
2016
Bài báo tiếp cận các vấn đề về rủi ro tín dụng ở một phạm vi rộng là
các NHTM Việt Nam. Theo đó, nội dung bài báo khái quát hóa các đặc điểm
cơ bản về rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam.
Do phạm vi quá rộng, nên bài báo chủ yếu tập trung váo các nội dung
mang tính lý luận nhiều hơn chẳng hạn, nguyên nhân và hệ quả của rủi ro tín
dụng, các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng, các biện pháp phòng ngừa khi rủi
ro tín dụng chƣa phát sinh tổn thất, cũng nhƣ các biện pháp xử lý khi có tổn
thất do rủi ro tín dụng phát sinh. Bài báo cũng đề cập đến các quy định liên
7
quan đến phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Việt Nam. Hƣớng tiếp cận của tác giả
bài báo vẫn năng về phƣơng diện hạn chế rủi ro tín dụng.
Trên các Tạp chí Kinh tế phát triển; Phát triển kinh tế; Khoa học và
công nghệ; Khoa học Kinh tế; Ngân hàng học viên chƣa tìm thấy các bài viết
liên quan trực tiếp đến đề tài.
7.2. Các luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Đại học Đà nẵng có liên quan
trực tiếp đến đề tài trong thời gian gần đây
(1) Nguyễn Tuấn Anh (2015) “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ea Kpam – tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ kinh doanh, nêu ra đƣợc thực trạng và đề ra 8 giải pháp, 4 kiến nghị để
hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay hộ
kinh doanh.
Cách tiếp cận của đề tài là cách tiếp cận kiểm soát rủi ro tín dụng nhƣ
là một công đoạn của quá trình quản trị rủi ro tín dụng. Phạm vi nghiên cứu
của đề tài là tại một Chi nhánh Huyện của BIDV với khá nhiều đặc thù trong
việc phân cấp tín dụng.
(2) Nguyễn Thị Hằng Nga (2015) “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay Khách hàng vay tại NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn
Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài cũng di theo cách tiếp cận nhƣ đã đề cập ở trên. Tuy nhiên, phạm
vi nghiên cứu là tại một Chi nhánh của một Ngân hàng TMCP hoạt động trên
một thị trƣờng tại một Thành phố lớn nên cũng có nhiều đặc điểm khác với
một Chi nhánh ở Tây Nguyên và trên một địa bàn mà các hộ chủ yếu trồng
cây công nghiệp dài ngày nên cũng có nhiều điểm để học viên tham khảo.
Các nội dung mà Luận văn trình bày trong phần cơ sở lý luận cũng theo
cách tiếp cận về lý thuyết quản trị rủi ro. Bố cục của luận văn cũng theo cách
8
truyền thống.
Tuy nhiên, đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các Khách hàng vay
với những đặc điểm khác biệt so với Hộ kinh doanh nên cũng cung cấp nhiều
lý giải có tính tham khảo rất tốt.
(3) Huỳnh Thị Thanh Thuỷ (2016) “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Đông Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đắk Lắk.
Cũng với cách tiếp cận tƣơng tự các luận văn đã đề cập ở trên, nhƣng
luận văn này có đối tƣợng nghiên cứu là một Chi nhánh của Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển tại Đắk Lắk có những đặc điểm khá tƣơng đồng
với đề tài mà Học viên dự định nghiên cứu.
(4) Biện Minh Thành (2017) “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.
(5) Trần Thị Thu Hằng (2017) “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện M’Drăk – tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sỹ,
Đại học Đà Nẵng.
Hai luận văn nói trên về cơ bản vẫn đi theo cách tiếp cận của lý thuyết
quản trị rủi ro tổng quát. Cả hai luận văn đều tập trung phân tích thực trạng
thực hiện các công cụ kiểm soát rủi ro tín dụng tại từng Chi nhánh và đề xuất
các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại từng Chi
nhánh.
Đây là hai luận văn Thạc sỹ có thời điểm bảo vệ trong năm 2017 do đó
9
có các dữ liệu đƣợc cập nhật nhất.
Xem xét nội dung, cách tiếp cận của các bài báo và luận văn nói trên,
học viên nhận thấy các khoảng trống nghiên cứu mà đề tài của học viên sẽ đáp
ứng là:
- Phần lớn các nghiên cứu về thực tiễn đều tập trung vào hoạt động kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh. Cách tiếp cận về cho vay cá
nhân kinh doanh có những nét tƣơng đồng với cho vay hộ nhƣng vẫn có những
sự khác biệt nhất định.
- Về không gian nghiên cứu: Chƣa có nghiên cứu về cùng chủ đề tại
BIDV Đắk Lắk
- Về thời gian: Các nghiên cứu vẫn chƣa cập nhật dữ liệu đến thời điểm
hiện nay.
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm
Theo quy định pháp lý hiện hành của Việt nam, cấp tín dụng là hoạt
động của các Tổ chức tín dụng bao gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu giấy tờ có giá;
- Bao thanh toán;
- Cho thuê tài chính;
- Bảo lãnh
Trong đó, Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay của NHTM có thể đƣợc phân loại theo nhiều tiêu
thức. Những cách phân loại phổ biến bao gồm:
i. Phân loại theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và đƣợc
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lƣu động của các khách hàng vay và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 5 năm. Tín
dụng trung hạn dùng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
11
thiết bị, mở rộng sản xuất…
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể
lên đến 20 – 30 năm, cá biệt lên tới 40 năm. Tín dụng dài hạn dùng để đáp ứng
các nhu cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở, phƣơng tiện vận tải có quy mô lớn.
ii. Phân loại theo hình thức bảo đảm
- Cho vay có bảo đảm: là cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo
lãnh của ngƣời thứ ba. Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng không
đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc có ngƣời bảo lãnh. Tài sản
bảo đảm hay bảo lãnh của ngƣời thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính của khách hàng thiếu hụt.
Theo quy định pháp lý hiện hành của Việt Nam, các hình thức cho vay
có bảo đảm gồm có:
+ Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay.
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (cho vay bảo đảm không bằng
tài sản): là cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh
của ngƣời thứ ba hay còn gọi là cho vay tín chấp.
iii.. Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay
- Cho vay tiêu dùng: là khoản cho vay cấp cho cá nhân, hộ gia đình để
mua sắm những hàng hóa tiêu dùng đắt tiền nhƣ phƣơng tiện đi lại, trang thiết
bị trong nhà, cho vay du học, chữa bệnh. Tín dụng tiêu dùng đƣợc gọi là tín
dụng bán lẻ vì những cá nhân thƣờng vay với những khoản vay có giá trị nhỏ
nhằm vào mục đích tiêu dùng.
- Cho vay sản xuất - kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là Ngân
hàng cho các khách hàng vay hoặc cá nhân kinh doanh vay để phục vụ hoạt
động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu
nào đó về tiền của khách hàng vay.
12
iv. Phân loại theo phƣơng pháp hoàn trả
- Cho vay hoàn trả nhiều lần: Loại cho vay này áp dụng cho những
khoản vay lớn và có thời hạn dài. Trong đó, cho vay trả góp là loại cho vay
mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản
bằng nhau.
- Cho vay hoàn trả một lần: Loại cho vay này khách hàng chỉ hoàn trả
vốn gốc và lãi vay một lần cho đến khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng
cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà khách hàng có thể
hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản
vay thấu chi, thẻ tín dụng.
v. Phân loại theo phƣơng thức giải ngân trực tiếp hay gián tiếp
- Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cấp vốn
trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả
nợ vay trực tiếp cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian nhƣ
tín dụng ủy thác, tín dụng thông qua các tổ chức đoàn thể.
vi. Phân loại theo phƣơng thức cho vay
Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng, các phƣơng
thức cho vay gồm có:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng
thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
- Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực
hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phƣơng án, dự án vay vốn.
- Cho vay lƣu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với
khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa
vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lƣu gốc, cây công
13
nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận dƣ nợ gốc của chu kỳ trƣớc tiếp tục đƣợc sử dụng cho chu kỳ sản xuất
tiếp theo nhƣng không vƣợt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
- Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với
khách hàng một mức dƣ nợ cho vay tối đa đƣợc duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay
từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức
dƣ nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dƣ nợ này.
- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự
phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn
hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhƣng không vƣợt quá 01 (một) năm.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên
tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa đƣợc duy trì trong một khoảng thời
gian tối đa 01 (một) năm.
- Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp
dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá
01 (một) tháng, khách hàng đƣợc sử dụng dƣ nợ gốc của chu kỳ hoạt động
kinh doanh trƣớc cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhƣng thời hạn cho vay
không vƣợt quá 03 (ba) tháng.
- Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
+ Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn
trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số
dƣ nợ gốc của khoản vay;
+ Tổng thời hạn vay vốn không vƣợt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân
14
ban đầu và không vƣợt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
+ Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ
chức tín dụng;
+ Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các
tổ chức tín dụng thì không đƣợc thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa
thuận.
- Các phƣơng thức cho vay khác phù hợp với điều kiện hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN
HÀNG
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Timothy W.Koch (1995), “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn
của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không
thanh toán hay thanh toán trễ hạn”
Tại Việt Nam, về phƣơng diện pháp lý, khái niệm về rủi ro tín dụng đƣợc
định nghĩa theo Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nhƣ vậy, khái niệm rủi ro tín dụng không đồng nhất với khái niệm rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngoài rủi ro tín
dụng còn có thể có những rủi ro khác nhƣ: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro
tác nghiệp… Một khoản cấp tín dụng có thể không có rủi ro tín dụng vẫn có
thể bị tổn thất do nguy cơ rủi ro tỷ giá hoặc rủi ro lãi suất... Mặt khác, rủi ro
15
tín dụng có thể phát sinh đối với cả hoạt động cho vay và các hoạt động cấp
tín dụng và đầu tƣ khác.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng thƣơng mại
a. Căn cứ vào đối tượng đầu tư tài sản tài chính của ngân hàng, rủi ro
tín dụng có thể được phân thành 3 nhóm:
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
- Rủi ro tín dụng trong các hoạt động cấp tín dụng khác nhƣ: chiết khấu
giấy tờ có giá; Bao thanh toán; Cho thuê tài chính; Bảo lãnh.
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động đầu tƣ giấy tờ có giá
b. Căn cứ vào hình thức biểu hiện, rủi ro tín dụng phân thành:
- Rủi ro sai hẹn là loại rủi ro khi khách hàng không trả nợ đúng hạn nhƣ
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đây là rủi ro ngoài ý muốn chủ quan của
khách hàng, họ có thiện chí trả nợ nhƣng tạm thời gặp khó khăn về tài chính
dẫn đến chậm trả nợ cho ngân hàng, rủi ro này đƣợc tập trung ở những món
vay đƣợc ngân hàng gia hạn và đây là dấu hiệu ban đầu của rủi ro tín dụng.
- Rủi ro không thu hồi đƣợc nợ, đó là những khoản vay mà ngân hàng có
khả năng thu hồi đƣợc vốn vay rất thấp, có nguy cơ bị mất vốn. Khách hàng
cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng hoặc do khách hàng bị phá sản, ngân
hàng đã tìm mọi cách để thu hồi nhƣng thu hồi không đƣợc hoặc không đủ.
Loại rủi ro này thƣờng tập trung ở các món vay đã chuyển sang nợ có vấn đề,
đây là rủi ro mà ngân hàng cần phải quan tâm nhiều nhất.
- Rủi ro tiềm ẩn: là loại rủi ro tiềm ẩn trong số dƣ nợ tƣởng chừng nhƣ
bình thƣờng, tập trung ở những món vay mà quá trình làm thủ tục cho vay,
cán bộ quản lý khách hàng đã không tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay,
không thực hiện đúng quy chế cho vay và những món vay đã đƣợc ngân hàng
cho vay lại.
16
c. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro do những nguyên nhân
khách quan hoặc chủ quan và có thể chia thành hai loại chính:
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi
ngân hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có
thể xem là rủi ro cá biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở
quy trình đánh giá, thẩm định và xét duyệt khi cho vay, hoặc phát sinh do
thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay, hoặc phát
sinh do đánh giá tài sản bảo đảm và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng
tín dụng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, phƣơng án, dự án để quyết định tài trợ của ngân hàng.
+ Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm
bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và
kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro trong cho vay mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng đƣợc phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.