Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển ở huyện Kim Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.64 KB, 77 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giới thiệu chung về đề tài
I. Lý do xuất xứ và tính cấp thiết của đề tài.
Kim Sơn là huyện ven biển của tỉnh Ninh Bình, đợc hình thành trong quá
trình quai đê lấn biển. Kim Sơn có vùng bãi bồi ven biển giàu tiềm năng, đóng
vai trò to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kim Sơn. Phơng thức
quai đê lấn biển đã đợc thực hiện cho đến nay là khá hiệu quả. Cách quai đê,
khai thác vùng bãi bồi đã chứng tỏ là phù hợp đối với trình độ phát triển, trình
độ sản xuất của nhân dân huyện, và đã mang lại những kết quả nhất định.
Tuy vậy, cùng với sự phát triển của kinh tế, của khoa học và công nghệ
trong những năm gần đây, việc khai thác bãi bồi nh đã làm trớc đây cho thấy
việc phát triển sản xuất cha mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác, chúng ta
đang xây dựng nền nông lâm nghiệp, thuỷ sản theo hớng đa dạng hoá sản xuất,
một nền nông nghiệp sinh thái, phát triển bền vững. Từ thực tế đó, Uỷ ban nhân
dân huyện Kim Sơn chủ trơng phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Vùng xây dựng Quy hoạch tổng thể khai thác và sử dụng hợp lý vùng bãi bồi
Kim Sơn. Đến nay, bản quy hoạch đã hoàn thành đợc khoảng 90% khối lợng
công việc.
Bản quy hoạch đã đề cập đến nhiều vấn đề khai thác có hiệu quả tài
nguyên vùng bãi bồi, trong đó có đề xuất một hớng khai thác là nuôi thuỷ sản
mà chủ yếu là nuôi tôm. Việc lựa chọn con tôm cho vùng bãi bồi là một chủ tr-
ơng đúng đắn của huyện cũng nh của các chuyên gia xây dựng quy hoạch. Tuy
nhiên, một thực tế hiện nay là những hậu quả môi trờng do hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản ven biển đang diễn ra và đã đợc các nhà khoa học cảnh báo. Do
vậy, để khai thác một cách bền vững nguồn tài nguyên vùng bãi bồi, chúng ta
không thể không quan tâm đến những tác động môi trờng do hoạt động khai
thác vùng ven biển đó gây ra.
Trong bản dự thảo quy hoạch khai thác vùng bãi bồi, các chuyên gia xây
dựng quy hoạch cũng đã quan tâm đến vấn đề môi trờng. Tuy nhiên, xét trên
quan điểm phát triển bền vững và trên quan điểm hiệu quả kinh tế - xã hội và
môi trờng, chúng ta còn có thể có những kiến nghị, đề xuất liên quan đến việc


làm hài hoà hơn nữa lợi ích của cá nhân và lợi ích của xã hội, lợi ích trớc mắt
và lợi ích lâu dài. Nếu các chủ đầm nuôi tôm không chỉ quan tâm đến vấn đề
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
môi trờng trong khu nội đầm mà cùng nhau phối hợp trong việc bảo vệ môi tr-
ờng chung trong cả khu vực thì thiết nghĩ hiệu quả kinh tế sẽ còn cao hơn. Điều
này hoàn toàn có thể thực hiện đợc nếu nh lãnh đạo huyện Kim Sơn nhận diện
đợc vấn đề. Muốn vậy, chúng ta phải chỉ ra đợc các lợi ích từ đầu t cho môi tr-
ờng bằng con số cụ thể.
Đứng trớc một thực tế nh vậy, em xin lựa chọn hớng nghiên cứu cho
luận văn đề tốt nghiệp của mình là: Bớc đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa
môi trờng và phát triển trong quy hoạch khai thác vùng bãi bồi ven biển
huyện Kim Sơn
Quá trình hoàn thiện luận văn này đợc thực hiện song song với hoạt
động của dự án xây dựng bản quy hoạch khai thác vùng bãi bồi và không nằm
trong nội dung nghiên cứu của dự án nói trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài Bớc đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trờng và phát triển
trong quy hoạch khai thác vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn có các mục
tiêu nh sau:
- Đánh giá một số tác động môi trờng do hoạt động nuôi tôm theo quy hoạch
khai thác vùng bãi bồi huyện Kim Sơn.
- Đề xuất đợc hớng khắc phục nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững
vùng bãi bồi.
- Phân tích đợc chi phí và lợi ích của phơng án không đầu t cho môi trờng và
phơng án có đầu t cho môi trờng, từ đó so sánh và đi đến những kết luận cần
thiết.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Việc xây dựng và thực hiện quy hoạch khai thác vùng bãi bồi làm phát
sinh nhiều vấn đề cần nghiên cứu, tuy nhiên luận văn này chỉ tập trung làm rõ

một số vấn đề sau:
- Các tác động môi trờng chủ yếu có thể ảnh hởng đến việc khai thác bãi
bồi do hoạt động nuôi tôm theo đề xuất của bản quy hoạch tại vùng bãi
bồi huyện Kim Sơn.
- Vấn đề môi trờng tại vùng bãi bồi huyện Kim Sơn đợc xem xét đánh giá
trong thời gian thực hiện nội dung của bản quy hoạch, tức có giai đoạn
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
từ năm 2000 đến 2010. Một số tác động lâu dài hơn cũng có thể đợc đề
cập đến nhng chỉ có tính khái quát, sơ bộ.
- Vấn đề đánh giá hiệu quả kinh tế - môi trờng đối với hoạt động nuôi tôm
đã nêu, chú trọng đến sự khác biệt giữa hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu
dài.
4. Nội dung nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận nghiên cứu ô nhiễm môi trờng và hiệu quả kinh tế đối với
hoạt động nuôi tôm của vùng bãi bồi.
- Kiểm kê lại hiện trạng và giới thiệu định hớng quy hoạch tổng thể vùng
bãi bồi huyện Kim Sơn.
- Dự báo một số vấn đề môi trờng do thực hiện quy hoạch phát triển nuôi
tôm và vấn đề hiệu quả kinh tế.
- Các kết luận và kiến nghị liên quan đến nội dung nghiên cứu.
5. Các phơng pháp nghiên cứu chủ yếu.
Bản luận văn đã áp dụng các phơng pháp nghiên cứu chính sau:
+ Tận dụng các số liệu, t liệu hiện có tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Vùng. Kế thừa những công trình nghiên cứu về môi trờng nuôi tôm,
môi trờng khu vực bãi bồi, môi trờng dải ven biển Bắc bộ. Thông qua
việc tập hợp, xử lý, phân tích các t liệu để khái quát hoá nhằm tìm ra các
vấn đề môi trờng cần quan tâm trong nghiên cứu của đề tài.
+ Tham dự các hội thảo của dự án Quy hoạch tổng thể Khai thác và Sử
dụng hợp lý vùng bãi bồi ven biển Kim Sơn - Ninh Bình để tranh thủ ý

kiến chuyên gia, học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt các thông tin cần thiết.
+ Phơng pháp đánh giá tác động môi trờng trong việc xem xét các
tác động môi trờng có thể xảy ra trong hoạt động nuôi tôm.
+ Sử dụng các phơng pháp đánh giá kinh tế môi trờng phù hợp để
tính toán các chi phí kinh tế (lợng hoá bằng tiền) cho các phơng án phát
triển trong quá trình thực hiện quy hoạch. Phơng pháp phân tích chi phí -
lợi ích đợc sử dụng để đánh giá, so sánh giữa phơng án không đầu t cho
môi trờng và có đầu t cho môi trờng.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Phơng pháp dự báo giúp xác định các kết quả phát triển kinh tế xã
hội, dự báo các hoạt động phát triển có ảnh hởng đến môi trờng vùng bãi
bồi.
Luận văn tốt nghiệp này đã đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của TS
Nguyễn Thế Chinh và nhiều cán bộ chuyên môn của Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển Vùng. Qua đây, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành
tới:
- TS. Nguyễn Thế Chinh, Trởng Khoa Kinh tế, Quản lý Môi trờng và Đô
thị, ngời đã tận tình hớng dẫn và có những định hớng giải quyết kịp thời trớc
mỗi khó khăn khi thực hiện đề tài.
- Thạc sĩ Nguyễn Thị An Hằng, Phó ban Nghiên cứu, cán bộ hớng dẫn tại
nơi thực tập.
- Thạc sĩ Nguyễn Viết Thành, Trởng ban Nghiên cứu, đã tạo điều kiện cho
việc thực tập, tiếp cận các tài liệu tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Vùng.
- Các thày cô giáo Khoa Kinh tế, Quản lý Môi trờng và Đô thị.
- Và các cán bộ huyện Kim Sơn mà tác giả đã có dịp đợc tiếp xúc.
Kinh tế môi trờng là một chuyên ngành mới, hơn nữa do trình độ còn
nhiều hạn chế, vì vậy luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót cần
đợc bổ sung sửa chữa. Do vậy, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến nhận xét,

phê bình để nội dung luận văn đợc hoàn thiện hơn
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Cơ sở lý luận nghiên cứu
ô nhiễm môi trờng và hiệu quả kinh tế đối với
hoạt động nuôi tôm của vùng bãi bồi.
I. Khái niệm về môi trờng và phát triển
1.1. Khái niệm về môi trờng .
a. Khái niệm về môi trờng.
Bất cứ một vật thể, sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi
trờng nhất định. Nói tới môi trờng là nói tới môi trờng của một vật thể, một sự
kiện nào đó. Khái niệm về môi đợc cụ thể hoá đối với từng đối tợng và mục
đích nghiên cứu.
Trong nghiên cứu về các cơ thể sống, ngời ta quan tâm tới Môi trờng
sống của con ngời, đó là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, xã
hội bao quanh và có ảnh hởng đến sự sống của các cá nhân và cộng đồng. Đối
tợng nghiên cứu của chúng ta chính là môi trờng sống của con ngời, gọi tắt là
môi trờng. Môi trờng đợc phân thành môi trờng tự nhiên, môi trờng nhân tạo và
môi trờng xã hội. Sự phân chia này chỉ để phục vụ nghiên cứu, phân tích các
hiện tợng phức tạp trong môi trờng. Trên thực tế, cả ba loại môi trờng này cùng
tồn tại, xen lẫn vào nhau, tơng tác với nhau hết sức chặt chẽ.
Trong thuật ngữ khoa học môi trờng còn phân biệt môi trờng theo nghĩa
rộng và môi trờng theo nghĩa hẹp. Môi trờng theo nghĩa rộng bao gồm các nhân
tố nh không khí, nớc, đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, nhân tố xã hội... ảnh
hởng đến chất lợng cuộc sống của con ngời và các tài nguyên thiên nhiên cần
thiết cho sinh sống và sản xuất của con ngời. Môi trờng theo nghĩa hẹp chỉ bao
gồm các nhân tố môi trờng thiên nhiên trực tiếp liên quan đến sinh hoạt và sản
xuất của con ngời. Nghiên cứu này xem xét môi trờng theo nghĩa hẹp, không đi
sâu tìm hiểu tài nguyên thiên nhiên trong đó và cũng chỉ đề cập đến một số
thành phần môi trờng có ảnh hởng quan trọng nhất đến hoạt động sống và sản

xuất của ngời dân mà thôi.
Theo điều I, Luật bảo vệ môi trờng của Việt Nam Môi trờng bao gồm
các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quanh con ngời, có ảnh hởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của
con ngời và thiên nhiên
Theo chức năng, môi trờng sống của con ngời đợc chia làm ba loại:
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên nh vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con ngời, nhng cũng ít nhiều chịu sự
tác động của con ngời,
Môi trờng xã hội là tổng thể các quan hệ giữa ngời với ngời. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ớc định.. ở các cấp khác nhau.
Môi trờng nhân tạo bao gồm tất cả các nhân tố do con ngời tạo nên, làm
thành những tiện nghi trong cuộc sống.
b. Các chức năng của môi trờng.
Môi trờng hiện nay đợc có thể xem là có 3 chức năng. Chất lợng môi tr-
ờng tốt hay xấu đợc đánh giá qua khả năng thực hiện các chức năng này của
môi trờng. Ba chức năng này nh sau:
- Môi trờng là không gian cho con ngời sống và thực hiện các hoạt động
phát triển của mình. Con ngời đòi hỏi ở không gian sống không chỉ về phạm vi
rộng lớn mà còn cả về chất lợng. Không gian sống có chất lợng cao trớc hết
phải sạch sẽ, tinh khiết cụ thể là không khí, nớc đất tiếp xúc với con ngời và đ-
ợc con ngời sử dụng không chứa hoặc ít chứa các chất bẩn, độc hại đối với sức
khoẻ của con ngời. Sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ sản xuất tạo nên
khả năng cải thiện chất lợng môi trờng, nhng tới một mức độ nhất định, chính
sự phát triển này lại là nguyên nhân làm suy thoái chất lợng đó.
- Môi trờng là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và
hoạt động sản xuất của con ngời. Môi trờng là nơi con ngời khai thác nguồn lực
về vật liệu và năng lực cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.

Tất cả các nền sản xuất từ săn bắt, hái lợm đến nông nghiệp, công nghiệp và
hậu công nghiệp đều phải sử dụng các nguyên liệu đất, nớc, không khí, khoáng
sản lấy từ Trái đất và các năng lợng nh: củi, gỗ, than, dầu, nắng, gió, nớc... Với
sự phát triển của văn minh loài ngời, nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên
không tái tạo đợc ngày càng suy giảm, tuy nhiên con ngời cũng không ngừng
khám phá ra các nguồn tài nguyên thiên nhiên mới.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Môi trờng là nơi chứa đựng các phế thải. Trong sử dụng nguyên liệu và
năng lợng vào cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình con ngời cha bao giờ
và hầu nh không bao giờ có thể đạt đến hiệu suất 100%. Nói cách khác, con
ngời luôn tạo ra các phế thải: phế thải sinh hoạt và phế thải sản xuất. Môi trờng
chính là nơi chứa đựng các phế thải đó. Vấn đề chứa đựng và xử lý phế thải trở
thành vấn đề căng thẳng về môi trờng tại nhiều nơi trên Trái đất. Ví dụ đối với
hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ven biển, nớc thải và bùn thải tích tụ sau mỗi vụ
nuôi sẽ đợc thải ra xung quanh quanh hoặc thải ra biển. Mức độ tác động đến
môi trờng sẽ tuỳ thuộc vào độ bẩn của chất gây ô nhiễm và khả năng tự làm
sạch của môi trờng.
1.2. Khái niệm về phát triển.
Một khái niệm khác thờng đợc đề cập trong khoa học môi trờng là phát
triển, nói đầy đủ hơn là phát triển kinh tế xã hội (social-economic
development). Phát triển là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và
tinh thần của con ngời bằng phát triển sản xuất, cải thiện quan hệ xã hội, nâng
cao chất lợng hoạt động cuộc sống. Phát triển là xu hớng tự nhiên của mỗi cá
nhân hoặc cộng đồng con ngời.
Đối với một quốc gia hay một vùng lãnh thổ, quá trình phát triển trong
một giai đoạn cụ thể nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định về mức sống vật
chất và tinh thần của ngời dân trong quốc gia, vùng đó. Các mục tiêu này thờng
đợc cụ thể hoá bằng những chỉ tiêu kinh tế nh tổng sản phẩm xã hội, tổng thu
nhập quốc dân, lơng thực, nhà ở, giáo dục, y tế.... Các mục tiêu nói trên ở mức

vĩ mô đợc thực hiện bằng những hoạt động phát triển, thể hiện thành các chính
sách, các chơng trình, kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế xã hội. ở mức vi
mô đợc thể hiện thành các dự án phát triển cụ thể về khai thác tài nguyên thiên
nhiên, sản xuất hàng hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng... Các hoạt động phát triển
này thờng là nguyên nhân gây nên những sử dụng bất hợp lý, lãng phí tài
nguyên thiên nhiên, tạo ra những tác động làm suy thoái môi trờng.
Báo cáo này tìm hiểu về một hoạt động phát triển của con ngời tại một
vùng bãi bồi ven biển. Ngời dân nơi đây đang và sẽ tiến hành khai thác tài
nguyên vùng bãi bồi để phục vụ cho các mục tiêu phát triển của mình. Các tác
động đến môi trờng là không tránh khỏi. Việc nghiên cứu sẽ đợc tập trung trên
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một số khía cạnh về quan hệ giữa môi trờng và phát triển ở một vùng bãi bồi
giàu tiềm năng.
Ngày nay, các quốc gia đều đề ra những mục tiêu phấn đấu cho sự tiến
bộ của quốc gia mình. Tuy có những khía cạnh khác nhau nhất định trong quan
niệm, nhng nói chung, sự tiến bộ trong một giai đoạn nào đó của một nớc th-
ờng đợc đánh giá trên hai mặt: sự gia tăng về kinh tế và sự biến đổi về mặt xã
hội. Trên thực tế, ngời ta thờng dùng hai thuật ngữ tăng trởng và phát triển để
phản ánh sự tiến bộ đó.
Tăng trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là sự tăng thêm về quy mô sản
lợng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các
hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra.
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự
tăng thêm về quy mô sản lợng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, do sự xung đột giữa môi trờng và phát triển ngày càng gia
tăng, ngày nay ngời ta đang tiến tới một mục tiêu phát triển cao hơn, đó là phát
triển bền vững.
1.3. Phát triển bền vững.

a Mâu thuẫn giữa môi trờng và phát triển
Từ nhiều thập kỷ con ngời đã nhận thức rằng môi trờng đóng vai trò hết
sức quan trọng bảo đảm sự tồn tại và phát triển kinh tế và sự sống của con ngời.
Tuy nhiên nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng những chức năng này của môi tr-
ờng liên quan tới hoạt động kinh tế có mối tơng tác chặt chẽ với nhau và trong
những trờng hợp nhất định chúng có thể triệt tiêu lẫn nhau: Ví dụ chất thải do
sản xuất sinh ra trong nhiều trờng hợp có tác động huỷ hoại và làm giảm nguồn
tài nguyên và thiên nhiên của môi trờng.
Giữa môi trờng và phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ. Môi trờng
là địa bàn và đối tợng của phát triển. Phát triển là nguyên nhân tạo nên mọi
biến đổi tích cực và tiêu cực đối với môi trờng. Trong phạm vi một vùng, một
quốc gia cũng nh trên toàn thế giới luôn luôn tồn tại hai hệ thống: hệ thống
kinh tế xã hội và hệ thống môi trờng. Khu vực giao nhau gia hai hệ thống là
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khu vực Môi trờng nhân tạo Tác động tích cực hay tiêu cực về môi trờng của
con ngời đều đợc thể hiện tại đây.
Hệ thống kinh tế lấy nguyên liệu, năng lợng từ hệ thống môi trờng. Nếu
khai thác cạn kiệt tài nguyên không tái tạo đợc, hoặc khai thác quá khả năn hồi
phục tài nguyên tái tạo đợc thì sẽ dẫn tới chỗ không còn nguyên liệu, năng l-
ợng, từ đó phải đình chỉ sản xuất, giảm sút hoặc triệt tiêu hệ thống kinh tế. Hệ
thống kinh tế đem ra môi trờng những phế thải, trong đó có những phế thải độc
hại, tác động xấu đến không khí, nớc, đất, các nhân tố môi trờng và tài nguyên
thiên nhiên khác, làm tổn hại chất lợng môi trờng khiến cho hệ thống kinh tế
không thể hoạt động bình thờng đợc.
Đối với môi trờng, các hoạt động phát triển luôn có hai mặt lợi và hại. T-
ơng tự nh vậy, đối với phát triển của con ngời, môi trờng thiên nhiên cũng luôn
luôn có hai mặt là nguồn tài nguyên và phúc lợi, đồng thời lại là nguồn thiên tai,
thảm hoạ đối với đời sống và hoạt động sản xuất của con ngời.
ở Việt Nam, mâu thuẫn giữa môi trờng và phát triển cũng đã đợc nhân

dân nhận thấy từ lâu. Từ trong lịch sử xa xa, ngời dân lao động lúc khai thác tài
nguyên thiên nhiên đã biết tiết chế cờng độ khai thác, không để đi quá ngỡng
phục hồi. Các khu rừng đầu nguồn quan trọng đều đợc xem là rừng cấm, các
dòng suối cung cấp nớc uống tinh khiết cho làng bản đợc xem là suối thần.
Phật giáo dạy mọi tín đồ phải quý trọng cuộc sống của mọi vật trong thiên
nhiên, Khổng Giáo đề cao cuộc sống thanh bạch, tránh mọi phung phí tài
nguyên. Cho đến nay, chúng ta lựa chọn sự phát triển song song với các hoạt
động bảo vệ môi trờng, lấy phát triển bền vững làm mục tiêu lâu dài.
b. Phát triển bền vững.
Từ những mẫu thuẫn giữa môi trờng và phát triển nh vậy, ngời ta đã tìm
cách dung hoà cả hai mục tiêu bằng cách theo đuổi mục tiêu phát triển bền
vững. Trong những năm gần đây, thế giới ngày càng đề cập nhiều tới thuật ngữ
"phát triển bền vững" theo đó sự phát triển có ý nghĩa rộng hơn và bao hàm
nhiều khía cạnh khác nhau.
Những quan điểm rất khác nhau về "phát triển bền vững" đợc hình
thành dần dần trong nhiều thập kỷ qua. Vào những năm 80, khi ngày càng có
nhiều bằng chứng về sự xuống cấp nhanh chóng của môi trờng và vấn đề môi
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trờng đã trở thành trở ngại đối với phát triển thì bảo vệ môi trờng đã trở thành
mục tiêu thứ ba của sự phát triển. Quan niệm về phát triển bền vững do đó bao
gồm ba yếu tố, ba cách tiếp cận: kinh tế, xã hội và môi trờng. Đây cũng chính
là quan điểm tiếp cận để đánh giá hiệu quả của các phơng án quy hoạch nuôi
tôm trong đề tài này.
Nguồn: Kỷ yếu hội nghị môi trờng toàn quốc lần thứ nhất.
Cho tới nay đã có nhiều định nghĩa và khái niệm về phát triển bền vững
đợc đa ra trong những hội nghị quốc tế. Nhng định nghĩa của Uỷ ban thế giới
về môi trờng và phát triển đa ra trong báo cáo "Tơng lai chung của chúng ta" đ-
ợc sự hởng ứng và thống nhất của nhiều tổ chức, nhiều quốc gia. Đó là: "Phát
triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của hiện tại xong

không xâm phạm tới khả năng thoả mãn nhu cầu của các thế hệ tơng lai".
Định nghĩa này bao hàm cả ba yếu tố: Kinh tế, xã hội và môi trờng đã đ-
ợc xem xét ở trên. Mặc dù đã có một định nghĩa thống nhất song cho tới nay
phần lớn các chính sách phát triển của các nớc vẫn tiếp tục chỉ dựa vào tiêu
chuẩn hiệu quả kinh tế. Sở dĩ nh vậy là vì cha có đợc một chuẩn mực cho sự kết
hợp hài hoà ba cách tiếp cận trên trong thực tế.
Trớc kia, khi ngời ta dựa vào thu nhập bình quân đầu ngời để đánh giá
mức độ phát triển thì rõ ràng thế giới ngày nay đã giàu lên rất nhiều. Tuy nhiên
sự tăng trởng về kinh tế sẽ khó có thể đợc duy trì trớc sức ép ngày càng tăng
đối với môi trờng về tài nguyên. Dới tác động của các hoạt động kinh tế, môi
trờng sẽ ngày càng bị suy thoái, tài nguyên ngày càng bị cạn kiệt. Nh vậy các
10
Mục tiêu kinh tế
Mục tiêu môi trờng
mục tiêu xã hội
- Tăng trởng
- ổn định kinh tế
- Hiệu quả
+ Đánh giá tác động MT.
+ Tiền tệ hoá tác động MT
+ Cân bằng thu nhập
+ Giảm đói nghèo
- Bảo vệ thiên nhiên
- Đa dạng hoá sinh học
- Sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên
- Bảo tồn nền văn hoá và
truyền thống dân tộc
- Giảm đói nghèo
- Xây dựng thể chế

+ Công bằng giữa các thế hệ
+ Sự tham gia của quần chúng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thế hệ tơng lai sẽ lâm vào tình trạng xấu hơn do phải đón nhận hậu quả đó,
cũng chính là các hậu quả của các quyết định kinh tế xã hội ngày hôm nay. Do
đó phải bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng. Ngời ta
đã đề ra các nguyên tắc để xây dựng xã hội phát triển bền vững đó là:
- Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống của cộng đồng,
- Cải thiện chất lợng cuộc sống của con ngời,
- Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất,
- Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo đợc,
- Tôn trọng khả năng chịu đựng của các hệ sinh thái,
- Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trờng của mình.
Chiến lợc phát triển bề vững do IUCN, UNEP và WWF soạn thảo xác
định "Đạo đức tạo nên một cơ sở cho phát triển bền vững. Nhu cầu mà con ng-
ời đòi hỏi đợc xác định trên cơ sở xã hội và văn hoá. Sự phát triển bền vững đề
cao các giá trị, khuyến khích sự chấp nhận những tiêu chuẩn về tiêu dùng ở
trong giới hạn đợc chấp nhận về mặt sinh thái và ở trong phạm vi đó thì mọi
ngời đều có quyền mong muốn".
Cũng nh nhiều nớc phát triển khác trên thế giới Việt Nam đang đứng tr-
ớc nhiều vấn đề cấp bách về môi trờng. Tài nguyên đang bị suy thoái, nhiều
giống loài có nguy cơ tuyệt chủng. Môi trờng ở đô thị và khu công nghiệp bị ô
nhiễm nặng. Tháng 12/1990 Chính phủ Việt Nam và Chơng trình phát triển của
liên hiệp quốc (UNDP) tổ chức Hội thảo quốc tế về môi trờng và phát triển bền
vững ở Việt Nam. Phát triển bền vững là phơng hớng cơ bản mà chiến lợc và kế
hoạch hành động đợc kiến nghị. Chiến lợc và kế hoạch có những mục tiêu cơ
bản sau:
- Duy trì các quá trình sinh thái quan trọng, bảo vệ tài sản sinh vật và
tính đa dạng của các giống loài,
- Đảm bảo việc sử dụng lâu bền tài nguyên thiên nhiên,

- Đảm bảo chất lợng chung của môi trờng cần thiết cho cuộc sống tốt
đẹp của con ngời,
- Thực hiện kế hoạch hoá tăng trởng và phân bố dân số cho cân bằng với
năng xuất của sản xuất bền vững.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tại Việt Nam, rút kinh nghiệm của các nớc đi trớc chúng ta nhất thiết
phải theo con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá thân thiện với môi trờng.
Quan điểm này đợc thể hiện không những trong tiếp thu công nghệ, phát triển
công nghiệp, nông nghiệp mà còn trong lối sống, nếp nghĩ, cách tiếp thu của
quảng đại quần chúng. Việt Nam đi theo con đờng công nghiệp hóa sinh thái.
Và nh vậy đến năm 2020 xã hội Việt Nam có thể cha đạt mức cao của sự phồn
vinh, hiện đại nhng sẽ đảm bảo đợc sự hoà hợp giữa con ngời và môi trờng.
2. Các quan điểm đánh giá hiệu quả kinh tế.
2.1. Quan điểm hiệu quả kinh tế cá nhân.
Cách tiếp cận hiệu quả kinh tế dựa vào luận điểm của Hick-Lindahl về
tối đa hoá thu nhập và chi phí nhỏ nhất. Ngoài ra ngời ta còn dùng cách tiếp
cận sử dụng tối u và có hiệu quả những nguồn lực khan hiếm. Có thể nói, cách
tiếp cận kinh tế là nhằm tối đa hoá lợi ích cá nhân của ngời sản xuất. Ví dụ nh
đối với ngời nuôi tôm, theo cách tiếp cận này nhà kinh tế phải trả lời cho đợc
câu hỏi: sản xuất và đầu t cho con tôm nh thế nào để ngời nông dân có lợi nhất
(mà không cần chú ý tới các hậu quả đối với môi trờng và xã hội).
Ta sẽ xem xét một cá nhân, doanh nghiệp hay một đơn vị sản xuất nào
đó (gọi chung là cá nhân) điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình nh thế nào.
Cá nhân này có mức sản lợng hàng năm là Q.
Các cá nhân đều có một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất của mình. Căn cứ vào nhu cầu thị trờng, vào chi phí sản xuất ng-
ời ta sẽ lựa chọn mức sản lợng sản xuất ra để có đợc lợi nhuận lớn nhất. Kinh tế
học vi mô đã chứng minh mức sản lợng đem lại hiệu quả lớn nhất đó tại điểm
mà doanh nghiệp hay cá nhân có lợi ích cận biên bằng chi phí cận biên.

Trên đồ thị trục Ox biểu diễn mức sản lợng, trục Oy biểu diễn chi phí và
lợi ích. Hoạt động sản xuất này gây ô nhiễm môi trờng. Chi phí biên của xã hội
do sự ô nhiễm đó gây ra là đờng MEC.
12
MPC
MEC
Ox
P
Q
0
O
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
P
0
Tất nhiên, cá nhân không bao giờ tự nguyện bỏ chi phí để khắc phục sự
ô nhiễm. Và để tối đa hoá lợi nhuận cá nhân sẽ sản xuất ở mức sản lợng Q
0
.
Trên quan điểm cá nhân ngời ta không quan tâm tới MEC.
áp dụng cho việc hạch toán hiệu quả kinh tế cho ngời nuôi tôm ta thấy
chi phí cho hoạt động nuôi tôm bao gồm tiền mua thức ăn, mua giống, mua các
loại chế phẩm tạo mầu cho nớc, tiền lơng, tiền lãi vay vốn lu động và các chi
phí khác. Chi phí cận biên MPC của ngời nuôi tôm là khoản chi phí để có thêm
một đơn vị sản lợng tôm. Lợi ích biên của ngời nuôi tôm là giá trị của phần
doanh thu tăng thêm do bán đơn vị sản lợng tôm cuối cùng. Việc nuôi tôm gây
ô nhiễm môi trờng do không xử lý nớc và bùn trớc khi thải ra môi trờng. Phần
thiệt hại môi trờng do việc sản xuất ra đơn vị sản lợng tôm cuối cùng chính là
chi phí cận biên của xã hội MEC. Ngời nuôi tôm không chú ý đến chi phí này
nếu nh nó không trực tiếp mang lại lợi ích thiết thực cho họ.
2.2. Quan điểm hiệu quả kinh tế xã hội và môi trờng.

Cách tiếp cận "xã hội": lấy con ngời làm trọng tâm trong những quyết
định về chính sách phát triển. Bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế còn có quan
điểm phát triển mang tính xã hội nhằm bảo đảm duy trì sự ổn định hệ thống
văn hoá và xã hội của đất nớc, giảm bớt những tác động tiêu cực về xã hội của
phát triển kinh tế, đảm bảo tính công bằng xã hội với mục tiêu giảm tỷ lệ dân
số sống trong ngèo đói. Có nghĩa là trong khi đánh giá hiệu quả cho việc nuôi
tôm, ngoài lợi ích mang lại cho ngời nuôi tôm ngời ta còn phải chú ý tới các
vấn đề mang tính xã hội nh sức khoẻ cộng đồng, giải quyết việc làm, tận dụng
tài nguyên.
Cách tiếp cận về môi trờng đợc phổ biến rộng rãi từ đầu những năm 80,
tập trung tới những vấn đề môi trờng đang ngày càng trở nên nóng bỏng ở trên
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
toàn thế giới. Quan điểm này lu ý tới sự ổn định của hệ sinh thái và của môi tr-
ờng sinh thái mà những yếu này đang chịu những tác động mạnh của các hoạt
động kinh tế tất cả các nớc đã phát triển và những nớc đang phát triển.
Nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của các nhà hoạch định chính sách phát
triển của một quốc gia là phải nhận thức đợc những cách tiếp cận nói trên và đa
chúng vào chính sách phát triển của đất nớc.
Xét trên quan điểm kinh tế xã hội và môi trờng thì mọi chi phí và lợi ích
sinh ra bởi việc sản xuất và tiêu dùng một thứ hàng hoá nào đó đều phải đợc
tính đến khi đánh giá hiệu quả. Trên quan điểm kinh tế xã hội và môi trờng ng-
ời ta không tách biệt giữa hai chủ thể là cá nhân ngời sản xuất và xã hội mà có
sự thống nhất giữa hai đối tợng này. Hoạt động sản xuất của cá nhân cũng
chính là của xã hội. Mọi chi phí - lợi ích thuộc cá nhân hay nằm ngoài phạm vi
của cá nhân không còn sự phân biệt và nh vậy chúng đều đợc hạch toán khi
tính tổng chi phí hay tổng lợi ích.
Trong hoạt động sản xuất đã nêu, chi phí biên của sản xuất sẽ không chỉ
là MPC mà sẽ là MSC = MPC + MEC.
P

P
0
O
Sản lợng (Q)
Bởi vì chi phí biên (của xã hội) là MSC do vậy để việc sản xuất mang lại
hiệu quả cao nhất cho xã hội, mức sản lợng sẽ là Q
*
(hình vẽ) đợc xác định khi
MSC=P. Nh vậy khi sản xuất ở mức sản lợng Q
*
, xã hội đã "nội hóa" đợc chi
phí cho bảo vệ môi trờng vào tổng chi phí của hoạt động sản xuất. Đối với vùng
nuôi tôm sẽ đợc xem xét trong đề tài này, các chất thải sau mỗi vụ nuôi (nớc
14
MSC
MPC
MEC
Q
0
Q
*
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thải, bùn thải) có ảnh hởng nhiều nhất đến môi trờng, gây hậu quả giảm năng
suất ở các vụ nuôi sau. Do vậy, những chi phí cho bảo vệ môi trờng ở đây là
những chi phí cho việc xử lý các chất thải, chi phí cho công tác bảo vệ môi tr-
ờng chung toàn vùng.
IiI. đánh giá tác động môi trờng đối với mội khu vực bãi
bồi ven biển.
Tài nguyên là một nguồn lực hạn chế đối với mọi cộng đồng, do vậy
cần phải phối hợp sử dụng tài nguyên một cách có hiệu quả và hợp lý. Mọi hoạt

động khai thác và phát triển cần khống chế trong một phạm vi nhất định, hạn
chế các tác động có hại tới môi trờng. Có nh vậy tài nguyên mới đợc sử dụng
một cách bền vững, phục vụ cho sản xuất và đời sống của con ngời.
3.1. Mục đích và trình tự đánh giá tác động môi trờng.
Mục tiêu chủ yếu của hoạt động khai thác và phát triển kinh tế là sự tăng
trởng và cải thiện phúc lợi của con ngời, với sự nỗ lực cao nhất để dựa vào môi
trờng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho xã hội. Nhng mỗi dự án phát triển đều
mang lại những ảnh hởng nhất định cho môi trờng, những ảnh hởng này có
những cái bất lợi nhng cũng có những cái có lợi. Do đó, có thể coi đó là lợi ích
hoặc chi phí.
Đánh giá tác động môi trờng tức là xác định những tác động này bằng
hình thức định lợng . Đánh giá kinh tế tác động môi trờng là cố gắng lợng hoá
các tác động bằng giá trị tiền tệ. Từ đó đề ra những đối sách và biện pháp cần
sử dụng làm cho các loại ảnh hởng này đến mức thấp nhất.
Do sự tăng trởng về kinh tế thờng gây nên những ảnh hởng bất lợi cho
môi trờng. Mối quan hệ này đã có một thời khiến cho ngời ta tin tởng chắc
chắn là không thể đạt đợc cả hai mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ môi tr-
ờng. Sự thoái hóa của tài nguyên và môi trờng gây nên sự trả giá về kinh tế xã
hội là một thực tế. Do vậy, việc quy hoạch sử dụng và quản lý tài nguyên thiên
nhiên và môi trờng là rất quan trọng. Điều này chỉ có thể trên cơ sở sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên và môi trờng thông qua việc cải tiến lựa chọn kế
hoạch, thiết kế và thực thi của các dự án phát triển, cố gắng cáo độ làm giảm
ảnh hởng bất lợi đối với môi trờng. Có nh vậy mới có thể thu đợc sự thành công
về phát triển kinh tế.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Yêu cầu cơ bản và chủ yếu của đánh giá tác động môi trờng có hai nội
dung chủ yếu: Một là xác định tác động đối với môi trờng và tiến hành thống
kê số lợng; hai là lợng hóa những tác động này thành tiền và chính thức đa
chúng vào phân tích trong dự án.

Trình tự thực hiện đánh giá tác động môi trờng.
Đánh giá tác động môi trờng là việc làm hữu ích, có ý nghĩa thiết thực
trong quyết định mọi hoạt động phát triển. Tuy nhiên do đánh giá tác động môi
trờng là một quá trình nghiên cứu, phân tích, tổng hợp phức tạp, tốn kém về thời
gian và kinh phí, vì vậy việc đánh giá tác động môi trờng một cách đầy đủ chỉ
tiến hành với các dự án phát triển quan trọng. Theo hớng dẫn của chơng trình
Môi trờng của Liên hiệp quốc (UNEP), có thể tiến hành đánh giá tác động môi
trờng của các dự án phát triển theo trình tự sau:
a. Lợc duyệt các tác động môi trờng.
Nội dung của lợc duyệt là điểm lại các dự án tơng tự đã thực hiện trong
quá khứ, tại nớc sở tại hoặc tại nớc khác xem các dự án này trong thực tế đã bị
những tác động gì để phán đoán một cách định tính xem dự án đang xét có khả
năng bị tác động nh thế nào. Trên cơ sở đó điều chỉnh khái niệm về dự án theo
hớng phòng tránh các tác động xấu.
b. Đánh giá tác động môi trờng sơ bộ.
Đánh giá tác động môi trờng sơ bộ đòi hỏi sự phân tích nghiên cứu với
trình độ chuyên môn cao hơn bớc trớc. Nội dung của đánh giá tác động môi tr-
ờng sơ bộ là:
- Xác định các tác động chính của dự án đối với môi trờng tại địa bàn của
dự án.
- Mô tả chung và dự báo phạm vi của các tác động môi trờng.
- Trình bày với ngời ra quyết định về tầm quan trọng của các tác động.
Đánh giá tác động môi trờng sơ bộ cần đợc tiến hành ngay trong giai
đoạn luận chứng sơ bộ (nghiên cứu tiền khả thi). Đánh giá này giúp ta thu hẹp
sự tranh cãi về một số vấn đề quan trọng nh về vị trí, quy mô dự án, cho ta biết
tầm quan trọng của các vấn đề môi trờng của dự án. Đánh giá tác động môi tr-
ờng sơ bộ thực hiện theo các hớng dẫn của quy định đánh giá tác động môi tr-
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ờng của các quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế. Các phơng pháp thờng dùng

nhất là phơng pháp danh mục và phơng pháp ma trận tác động môi trờng.
c. Chuẩn bị cho đánh giá tác động môi trờng đầy đủ
Nếu sau bớc hai đi đến kết luận là cần thiết phải tiến hành đánh giá tác
động môi trờng đầy đủ thì cơ quan chủ trì dự án phải chuẩn bị cho việc đánh
giá đầy đủ. Công tác chuẩn bị gồm các việc sau:
- Thành lập nhóm đánh giá tác động môi trờng có t cách độc lập.
- Xác định phạm vi không gian và thời gian của việc đánh giá.
- Xác định các cơ quan có thẩm quyền quyết định về tài trợ, kế hoạch hoá,
cấp giấy phép và kiểm tra thực hiện dự án nhằm chuẩn bị cho việc xem
xét báo cáo đánh giá tác động môi trờng sau này: thiết lập các mối liên
hệ cần thiết giữa nhóm đánh giá với các cơ quan này.
- Thu thập các luật, quy định có liên quan đến đánh giá tác động môi tr-
ờng và lĩnh vực hoạt động của dự án.
- Xây dựng đề cơng đánh giá tác động môi trờng.
d. Đánh giá tác động môi trờng đầy đủ.
Bớc 1: Xác định các hành động quan trọng của dự án.
Bớc 2: Xác định các biến đổi môi trờng do các hành động của dự án.
Bớc 3: Xác định các tác động tới tài nguyên thiên nhiên và chất lợng môi
trờng sống của con ngời.
Bớc 4: Dự báo diễn biến của các tác động môi trờng.
Bớc 5: Đánh giá tầm quan trọng của các tác động.
3.2. Các đặc thù của đánh giá tác động môi trờng của hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản đối với khu vực bãi bồi ven biển.
Vùng bãi bồi ven biển là vùng đặc biệt có tính nhạy cảm về môi trờng.
Đó là khu vực giao thoa giữa hệ sinh thái nớc mặt và nớc ngọt. Vùng bãi bỗi
thờng là ở các cửa sông do vậy nguồn dinh dỡng đợc các dòng chảy chuyển tải
từ trong nội địa ra là rất phong phú. Do vậy, tại đây thờng thu hút đợc các
nguồn lợi thuỷ hải sản. Khu hệ động thực vật ở đây là đặc trng của khu hệ sinh
vật ven biển với nhiều nhóm sinh vật khác nhau sinh sống. Thảm thực vật mang
đặc trng của hệ sinh thái rừng ngập mặn. Những khu vực có hệ sinh thái đa dạng

nh vậy thờng là nơi c trú hoặc tạm lu trú của các loài sinh vật biển, các loài chim
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
di c... Với sự nhạy cảm về môi trờng nh vậy mà vấn đề bảo vệ môi trờng tại các
khu vực này thờng rất quan trọng. Ngoài các yếu tố cần đánh giá nh các báo cáo
đánh giá tác động môi trờng khác, báo cáo đánh giá tác động môi trờng tại các
khu vực này, nhất là đối với hoạt động nuôi tôm, thờng nhấn mạnh đến các nội
dung sau:
1. Đối với các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Điều kiện thuỷ văn.
- Đánh giá chất lợng nớc tại các cửa sông, chất lợng nớc biển ven
bờ.
- Đất đai và vấn đề sử dụng đất đai.
2. Đối với sự đa dạng sinh học.
- Đánh giá sự đa dạng của các hệ sinh vật thuỷ sinh, hệ sinh vật
rừng ngập mặn.
- Đánh giá hệ thực vật, động vật.
3. Đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
- Các khía cạnh kinh tế xã hội và dân số trong khu vực
- Các hoạt động sản xuất trong vùng.
4. Các tác động môi trờng quan trọng
- Mất rừng ngập mặn và hậu quả
- Gia tăng độ mặn trong nớc ngầm địa phơng
- Mất rừng ngập mặn và hậu quả
- Gia tăng độ mặn trong nớc ngầm địa phơng
- Gia tăng sự định c của ngời dân
- Tác động lên nguồn lợi cá trong khu vực
- Ô nhiễm nớc ở khu vực xung quanh
5. Các tác động ngoại vùng tiềm tàng
- Những thay đổi về chất lợng nớc do các dự án phát triển nguồn n-

ớc phía thợng lu
- Gia tăng ô nhiễm nớc
- Lắng đọng bùn trong các ao tôm
- Gia tăng mức nớc biển
6. Các biện pháp giảm thiểu
- Trồng rừng đền bù
- Ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm nớc
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục tiêu của hoạt động đánh giá tác động môi trờng do hoạt động
nuôi trồng thuỷ sản.
- Đánh giá đợc tác động môi trờng gây ra do phát triển nuôi trồng thuỷ
sản ở vùng ven biển. Chỉ ra tác động của các mô hình nuôi trồng thuỷ
sản hiện có đối với môi trờng nớc (phú dỡng, nhiễm mặn nguồn nớc
mặt ...), môi trờng đất (axit hoá, mặn hoá đất ...), hệ sinh thái (rừng ngập
mặn, hệ động thực vật thuỷ sinh ...).
- So sánh các mô hình nuôi trồng thủy sản hiện có trên cơ sở xem xét toàn
diện các khía cạnh kinh tế - xã hội - môi trờng nhằm đề xuất mô hình
phát triển nuôi trồng thủy sản thích hợp.
- Kiến nghị đợc các giải pháp quản lý môi trờng, giảm thiểu các tác động
tiêu cực về môi trờng, các chơng trình giám sát môi trờng vùng nuôi
trồng thuỷ sản nhằm bảo vệ môi trờng, góp phần vào sử dụng bền vững
hơn tài nguyên, đảm bảo phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững.
Nội dung của hoạt động đánh giá tác động môi trờng do hoạt động
nuôi trồng thủy sản.
- Nghiên cứu môi trờng tự nhiên, sinh học và kinh tế - xã hội trong khu
vực. Thông qua việc điều tra, phân tích, đánh giá tài nguyên nớc, đất,
sinh học, khí hậu... xác định các điều kiện thuận lợi về sinh thái cũng
nh những hạn chế về môi trờng hiện nay để phát triển nuôi trồng thuỷ
sản.

- Kiểm kê các mô hình nuôi trồng thuỷ sản hiện có trong vùng, đánh giá
tác động tích cực và tiêu cực về môi trờng của các mô hình đó.
- Phân tích so sánh hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trờng của các mô hình
nuôi trồng thuỷ sản hiện có.
- Nghiên cứu đề xuất mô hình nuôi trồng thuỷ sản thích hợp vừa có hiệu
quả kinh tế cao vừa bảo vệ môi trờng.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý môi trờng, khuyến cáo các
giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực về môi trờng, các ch-
ơng trình giám sát môi trờng vùng nuôi trồng thuỷ sản.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
IV. đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trờng.
4.1. Hạch toán hiệu quả kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững.
Mỗi dự án đầu t, mỗi phơng án sản xuất hay bất cứ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào ngời ta đều phải quan tâm tới hiệu quả của công việc.
Chính vì thế, ta phải hạch toán kinh tế cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Việc tính toán ấy đôi khi chỉ là những phép tính xuất hiện nhanh chóng trong t
duy của nhà quản lý, có thể phức tạp hơn, đòi hỏi phải tính toán kỹ càng mới
có thể kết luận là có lợi hay không có lợi. Trớc kia ngời ta lấy hiệu quả kinh tế
đơn thuần làm tiêu chí để đánh giá các dự án hay các hoạt động sản xuất là có
hiệu qủa hay không. Tức là chỉ cần phơng án đó mang lại lợi ích thực dơng cho
chủ đầu t. Ngày nay với quan điểm mới về sự phát triển tức là sự phát triển phải
đảm bảo bền vững nh đã đề cập ở phần trên thì công việc hạch toán kinh tế
không chỉ đơn thuần lấy hiệu quả kinh tế để đánh giá nữa mà đợc mở rộng ra là
hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trờng. Sự ra đời của kinh tế học môi trờng là
một cái mốc cho sự phát triển một khuôn khổ nhận thúc rộng lớn hơn và phát
triển theo hớng bền vững. Kinh tế học môi trờng đợc xem nh một phụ ngành
trung gian giữa kinh tế học và môi trờng. Nói cách khác trong kinh tế môi tr-
ờng công cụ kinh tế đợc sử dụng để nghiên cứu môi trờng và điều đó cũng có
nghĩa là trong tính toán kinh tế phải kể đến các vấn đề môi trờng. Các vấn đề

này nằm giữa kinh tế và các hệ tự nhiên, nên chúng rất phức tạp và không phải
lúc nào cũng đợc giải quyết một cách thấu đáo.
Với sự phát triển của kinh tế học môi trờng, giờ đây các nhà kinh tế đã
bớc đầu tìm đợc cách gắn kết những vấn đề về môi trờng, xã hội trong các
quyết định kinh tế bằng cách tính giá trị của môi trờng bằng tiền, quy các thiệt
hại và lợi ích về mặt xã hội ra tiền, đồng thời đảm bảo giá của tài nguyên phản
ánh đúng thực giá trị của nó (là điều trớc đây bị bỏ qua không xem xét tới).
Ngoài ra các nhà kinh tế học cũng đã quan tâm đến vấn đề công bằng xã hội
nhất là đối với ngời nghèo để tìm ra những biện pháp thích hợp giải quyết vấn
đề nghèo đói (nghèo đói cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng).
Trong những năm gần đây ngời ta còn đặt vấn đề nghiêm túc hơn đối với việc
bảo tồn những tài sản thiên nhiên và tài nguyên cho thế hệ mai sau.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.2. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội thông qua việc sử dụng phơng
pháp chi phí - lợi ích.
Phân tích chi phí lợi ích (còn gọi là phân tích CBA: Cost and benefit
Analysis) là một kỹ thuật giúp cho các nhà ra quyết định đa ra những quyết
sách hợp lý về sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên khan hiếm làm giảm hoặc
loại bỏ những tác động tiêu cực phát sinh trong các chơng trình, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội. CBA đợc áp dụng vào việc đánh giá các hệ thống tự nhiên,
đánh giá chất lợng môi trờng và đánh giá hiệu quả mang tính xã hội. CBA là
một bộ phận hữu cơ của quá trình ra quyết định ở mọi cấp địa phơng, vùng,
quốc gia, quốc tế.
Trớc một thực tế là không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi về tài
chính cao đều tạo ra những ảnh hởng tốt đối với nền kinh tế - xã hội và môi tr-
ờng, do đó trên góc độ quản lý vĩ mô phải xem xét, đánh giá các tác động của
dự án một cách đầy đủ đến các mặt: Kinh tế, xã hội và môi trờng. Điều này giữ
một vai trò quan trọng để cho các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu
t, các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan tài trợ cho dự án. Phân tích tài

chính một dự án thờng chỉ phản ánh lợi ích của chủ doanh nghiệp, còn phân
tích kinh tế, xã hội và môi trờng phản ánh lợi ích dự án đa lại trên quan điểm
nền kinh tế quốc dân. Khác nhau cơ bản về phơng pháp phân tích hiệu quả tài
chính và kinh tế xã hội và môi trờng các dự án đó là:
- Phân tích tài chính dựa trên phơng pháp phân tích quá trình luân chuyển
dòng tiền tệ trong đời dự án mà khi thực hiện dự án đó có thể xảy ra.
- Phân tích kinh tế, xã hội và môi trờng dựa trên phơng pháp phân tích chi
phí - lợi ích.
Tất cả mọi ngời đều quyết định dựa trên căn cứ về cái đợc và mất, lợi và
hại. Khi ta suy tính giữa cái đợc và cái mất ta sẽ có đợc lợi ích thuần tuý. Trong
số nhiều phơng án khác nhau ta sẽ ra quyết định để thực hiện phơng án đạt đợc
lợi ích ròng lớn nhất. Thay vì nói đến cái đợc ta có thể nói về lợi ích, đối với
cái mất ta có thể thay bằng khái niệm chi phí. Đó là những quan niệm nền tảng
cho phân tích CBA. Tuy nhiên trong phân tích CBA, chi phí và lợi ích còn đợc
xét một cách cụ thể hơn đó là theo cách nhìn nhận, đánh giá của cá nhân hay
xã hội.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí và lợi ích đợc xác định phụ thuộc vào lòng mong muốn và sự a
thích của con ngời. Cái mà đáp ứng đợc sự mong muốn đợc cho là lợi ích và
điều trái với mong muốn thì đó là chi phí. Chính xác hơn thì bất cứ cái gì đợc
gọi là lợi ích thì phải mang lại nhiều phúc lợi lợi hơn cho xã hội và cái đợc gọi
là chi phí khi nó làm giảm phúc lợi của xã hội. Đối với nhà kinh tế việc phúc
lợi xã hội tăng hay giảm tuỳ thuộc vào sự thoả mãn của con ngời. Nếu một ng-
ời nói rằng anh ta thích tình huống A xảy ra hơn là việc duy trì tình trạng hiện
tại thì rõ ràng việc A xảy ra là có lợi đối với ngời đó. Vấn đề tại sao tình huống
A lại đợc a thích hơn cha cần phải chú ý tới, mặc dầu không ai tranh cãi rằng
cá nhân này đợc phép thực hiện tình huống A nếu nh nó không vi phạm đạo lý
hay luật pháp.
Chức năng cơ bản của CBA là tạo ra một sự phân phối lợi ích tốt hơn cho

mọi ngời. Ví dụ đối với cá nhân X nào đó, anh ta sẽ chấp nhận sự việc A nếu
B
A
- C
A
> 0
Trong đó: B: là lợi ích
C: là chi phí
Chi phí và lợi ích ở đây đợc đo không chỉ bằng tiền mà bằng phúc lợi nói
chung.
Phân tích CBA là phơng pháp rất phù hợp với điều kiện các nớc đang phát
triển (trong đó có Việt Nam) bởi vì việc khai thác tài nguyên thiên nhiên là biện
pháp quan trọng để phát triển kinh tế xã hội tại các nớc này và còn vì Việt Nam
lấy phát triển bền vững làm mục tiêu phát triển nên phải xem xét tới mọi vấn đề
từ tài nguyên, môi trờng đến hiệu quả lâu bền cho xã hội.
Nội dung t tởng của phơng pháp phân tích chi phí lợi ích bao gồm
những điểm sau:
1. Mọi hoạt động phát triển đều đợc thực hiện trong các hệ thống tự
nhiên bao gồm tài nguyên, môi trờng và xã hội. Vì vậy trong phân tích CBA
phải có những hiểu biết về các hệ thống tự nhiên và xã hội.
Do vậy để phục vụ cho mục tiêu của đề tài, trớc khi đi vào phân tích
CBA sẽ có những phân tích về hệ thống môi trờng và xã hội đối với vùng bãi
bồi Kim Sơn - Ninh Bình hiện trạng và dự kiến phát triển trong tơng lai.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Cơ sở tiến hành phân tích CBA là những kiến thức chuyên môn thuộc
các lĩnh vực hoạt động phát triển, những kiến thức về kinh tế tài chính và
những kiến thức về sinh thái học, về hệ sinh thái nhân văn và sinh thái xã hội
vốn có quan hệ trực tiếp đến mục tiêu của sự phát triển.
3. Trong kiến thức về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trờng cần quan

tâm trớc hết đến các vấn đề bảo vệ rừng, bảo vệ đất, bảo vệ tài nguyên nớc.
Việc phân tích chi phí-lợi ích ở đây nhằm mục đích đánh giá về kinh tế
những tác động đến môi trờng của các dự án phát triển. Cả hai hệ thống tự
nhiên và nhân văn đều có thể bị tác động.
Trên thực tế, nguồn số liệu bị hạn chế, mức độ hiểu biết không đầy đủ để
thiết lập mối quan hệ giữa sự suy giảm chất lợng môi trờng với suy giảm lợi ích
kinh tế. Khi đó, có thể đa ra các phơng án khác nhau và phân tích chi phí lợi
ích các phơng án đó, xem phơng án nào là tốt nhất.
v. vận dụng các quan điểm đánh giá vào việc tính toán hiệu
quả kinh tế đối với hoạt động nuôi tôm vùng bãi bồi.
5.1. Lựa chọn quan điểm tiếp cận và đánh giá.
1. Sẽ tiếp cận trên quan điểm phát triển bền vững. Bởi vì:
- Các hoạt động phát triển ở Việt Nam nói chung đều lấy mục tiêu phát
triển bền vững, tức khai thác tài nguyên ở hiện tại không làm ảnh hởng
đến tiềm năng khai thác trong tơng lai.
- Trong bất cứ hoạt động phát triển nào đều phải tìm cách dung hoà hai
mục tiêu phát triển và bảo vệ môi trờng.
2. Luận văn sẽ tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế trên cả hai quan điểm
phát triển:
- Hiệu quả kinh tế cá nhân
- Hiệu quả kinh tế xã hội và môi trờng.
3. Tiếp cận quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch dới con mắt của
nhà đánh giá tác động môi trờng. Từ đó, ta chọn ra những tác động rõ
nét nhất để có những biện pháp điều chỉnh thích hợp.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Làm rõ cách nhìn nhận, đánh giá của các chủ đầm nuôi tôm và sự
đánh giá của các nhà quản lý ở địa phơng. Hiểu đợc mong muốn của chủ
đầm, mong muốn của các nhà quản lý từ đó ta sẽ có sự so sánh và đa ra
những kiến nghị cần thiết.

5. Vận dụng phơng pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng khi đánh giá
hiệu quả của hoạt động nuôi tôm. Trong đó, ta sẽ phân tích dựa trên mục
tiêu sử dụng tài nguyên một cách bền vững, sẽ tính đến việc phải đầu t
cho môi trờng.
5.2. Những nhân tố cần đa vào tính toán và phân tích
Việc đánh giá hiệu quả của việc thực hiện quy hoạch khai thác vùng bãi
bồi Kim Sơn trên hai quan điểm: Quan điểm của ngời nuôi tôm (là các chủ
đầm) và quan điểm kinh tế xã hội và môi trờng, đợc gọi là quan điểm xã hội.
Khi đánh giá trên quan điểm thứ nhất, việc tính toán sẽ đợc dựa trên
những chí phí sản xuất mà ngời nuôi tôm phải bỏ ra và doanh thu sau mỗi vụ
nuôi. Các nhân tố đầu t vào cho việc tính toán là:
- Diện tích sử dụng đất cho các loại hình nuôi.
- Năng suất tơng ứng đối với mỗi loại hình nuôi.
- Đơn giá đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cho một ha nuôi.
- Chi phí cho việc mua tôm giống, thức ăn cho tôm, công chăm sóc và các
chi phí khác.
+ Giá bán.
+ Hệ số rủi ro trong quá trình nuôi tôm.
Việc đánh giá hiệu quả trên quan điểm thứ hai sẽ dựa trên cơ sở lý luận
về phát triển bền vững. Có nghĩa là ngoài các yếu tố về chi phí và lợi ích kinh
tế đơn thuần nh đã nêu ta còn phải tính đến các chi phí và lợi ích về mặt môi tr-
ờng và xã hội. Ngoài các nhân tố đầu vào nh đã sử dụng ở tính toán theo quan
điểm thứ nhất, việc tính toán theo quan điểm thứ hai sử dụng thêm các yếu tố
đầu vào nh:
- Chi phí cho hoạt động xử lý ô nhiễm môi trờng (bên ngoài phạm vi đầm
nuôi).
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khả năng duy trì năng suất cao nhờ tác động tích cực từ hoạt động xử lý
ô nhiễm môi trờng.

Sau khi có kết quả tính toán, ta sẽ so sánh chi phí và lợi ích của hai ph-
ơng án.
25

×