Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Mở đầu
Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời mua, ngời bán, với ngân sách phản
ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thờng xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh
toán. Vì vậy, ngời quản lý không chỉ quan tâm tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận, cái mà họ
phải thờng thờng xuyên nắm bắt chính là tình hình thanh toán. Tình hình tài chính của doanh
nghiệp phản ánh việc làm ăn có hiệu quả hay không của doanh nghiệp.Phải xem xét tài
chính để có thể tham gia ký kết các hợp đồng đủ khả năng thanh toán đảm bảo an toàn và
hiệu quả cho doanh nghiệp.Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua hàng và
quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn. Nh
vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động
của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp
nói riêng, dù là SX-kinh doanh hay dịch vụ và nền kinh tế quốc dân của 1 nớc nói chung đều
cần phải sử dụng các công cụ khác quản lý khác nhau trong đó có kế toán.
Trong những năm gần đây hòa cùng với quá trình đổi mới đi nên của đất nớc, công
tác hạch toán kế toán cũng đã có sự đổi mới tơng ứng để có sự phù hợp kịp thời với các yêu
cầu của nền kinh tế thị trờng, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng
thời phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trình độ quản lý kinh tế ở nớc ta. Sau nhiều lần đợc sửa
đổi, đến ngày 01-11-1995 theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ trởng Bộ tài chính,
đã chính thức ban hành chế độ kế toán DN.Đây là một bớc đổi mới đánh dấu sự thay đổi mới
đánh dấu sự thay đổi toàn diện, triệt để hệ thống kế toán Việt Nam.
Sau quá trình học tập và nghiên cứu ở trờng để trang bị các kiến thức cơ bản và đặc
biệt là sau quá trình thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần đầu t và phát triển công
nghệ EAST-ASIAN, tôi đã chọn đề tài Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời bán,
khách hàng và Nhà nớc với việc tăng cờng quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu t và
phát triển công nghệ Đông á. Trong đề tài này tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về các nghiệp
vụ thanh toán, so sánh thực tế hạch toán tại công ty với lý thuyết đợc học, với chế độ tài
chính hiện hành ở Việt Nam đồng thời tìm hiểu thêm về hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
theo chế độ kế toán quốc tế. Tham vọng của tôi đặt ra là thông qua các nghiệp vụ thanh toán
để có cái nhìn tổng quát nhất về công tác kế toán tại công ty, điều này xuất phát từ đặc điểm


tổ chức kế toán tại công ty ASIAN. Tuy nhiên do điều kiện không cho phép nên tôi chỉ đi
sâu tìm hiểu một số nghiệp vụ thanh toán đã nêu trong tên đề tài. Nh vậy chuyên đề thực tập
này tôi sẽ tập chung vào bốn khía cạnh là :
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp (ngời bán).
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời mua.
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nớc.
- Tăng cờng quản lý tài chính tại công ty EAST-ASIAN.
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, bài viết của tôi chia làm ba phần chính :
Phần I : Cơ sở lý luận của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời bán, khách
hàng, nhà nớc trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực trạng hạch toán nghiệp vụ thanh toán với ngời bán, với khách hàng và
nhà nớc ở công ty EAST-ASIAN.
Phần III : Phơng hớng hoàn thiện hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời bán,
khách hàng và nhà nớc ở công ty EAST-ASIAN.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
phần I
Cơ sở lý luận của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời
bán, khách hàng, nhà nớc trong doanh nghiệp.
I- Một số vấn đề chung về các nghiệp vụ thanh toán.
1- Khái niệm :
Quan hệ thanh toán đợc hiểu là một quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp có quan hệ
mua bán và có sự trao đổi về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh. Mọi quan hệ thanh
toán đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ nợ và con nợ về một khoản tiền theo điều
khoản đã qui định có hiệu lực trong thời hạn cho vay, nợ.
Theo đó các nghiệp vụ thanh toán có thể chia làm 2 loại :
Một là, các nghiệp vụ dùng tiền, hiện vật để giải quyết các nghiệp vụ công nợ phát sinh.
Hai là, các nghiệp vụ bù trừ công nợ.
2- Đặc điểm của các nghiệp vụ thanh toán.
- Các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến nhiều đối tợng.

- Các nghiệp vụ này phát sinh nhiều, thờng xuyên và yêu cầu phải theo dõi chi tiết theo
từng đối tợng thanh toán.
- Việc thanh toán ảnh hởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp nên thờng có các
quy định rất chặt chẽ trong thanh toán, vì vậy cần có sự giám sát, quản lý thờng xuyên để
các quy tắc đợc tôn trọng.
- Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh ở cả quá trình mua vật t, hàng hoá đầu vào và quá
trình tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại thì nó tham gia vào toàn bộ
quá trình kinh doanh (mua hàng và bán hàng).
3- Quan hệ thanh toán với công tác quản lý tài chính.
Quan hệ thanh toán liên hệ mật thiết với dòng tiền vào, ra trong kỳ kinh doanh, do đó
nó có ảnh hởng lớn tới tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, tổ chức quản lý tốt quan hệ
thanh toán cũng có nghĩa là làm tốt công tác tài chính tại doanh nghiệp. Việc đảm bảo cho
hoạt động thanh toán đợc thực hiện một cách linh hoạt, hợp lý và đạt hiệu quả cao sẽ góp
phần đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, đồng thời tận dụng đợc nguồn tài trợ
vốn khác nhau. Do đó, cần phải kiểm soát các quan hệ kinh tế này.
Với chức năng thông tin và kiểm tra, hạch toán kế toán giúp cho doanh nghiệp có đợc
các thông tin cụ thể về số nợ, thời gian nợ và tình hình thanh toán với từng đối tợng trong
từng khoản phải thu, phải trả. Hơn thế nữa, với các số liệu kế toán, nhà quản lý sẽ biết đợc
khả năng thanh toán đối với các khoản phải trả cũng nh khả năng thu hồi các khoản phải thu.
Từ đó doanh nghiệp sẽ có những đối sách thu nợ, trả nợ kịp thời nhằm đảm bảo các khoản
công nợ sẽ đợc thanh toán đầy đủ, góp phần duy trì và phát triển mối quan hệ kinh doanh tốt
với bạn hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cũng có thể khẳng định thêm rằng hạch toán kế toán là công cụ quản lý
duy nhất đối với các nghịêp vụ thanh toán. Bởi vì, khác với một số phần hành nh tiền mặt,
vật t, hàng hoá - hiện hữu trong két, trong kho của doanh nghiệp, sự tồn tại của các nghiệp
vụ thanh toán phát sinh chỉ đợc biểu hiện duy nhất trên chứng từ, sổ sách.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
4- Phân loại các nghiệp vụ thanh toán :
Có thể phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo nhiều tiêu thức khác nhau nh :

Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động thanh toán, các nghiệp vụ thanh toán đợc chia
làm hai loại :
+ Thanh toán các khoản phải thu
+ Thanh toán các khoản phải trả
Theo quan hệ đối với doanh nghiệp : thanh toán bên trong doanh nghiệp (thanh toán
tạm ứng, thanh toán lơng ) và thanh toán với bên ngoài (thanh toán với nhà cung cấp, với
khách hàng ).
Theo thời gian : thanh toán thờng xuyên hoặc định kỳ.
Nhng thông thờng ngời ta thờng phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo đối tợng,
theo tiêu thức này thì có các nghiệp vụ thanh toán sau :
-Thanh toán với ngời bán
-Thanh toán với khách hàng
-Thanh toán tạm ứng
- Thanh toán với nhà nớc
Các nghiệp vụ thế chấp, ký cợc, ký quỹ
Các nghiệp vụ thanh toán khác
Trong phạm vi chuyên đề này, tôi sẽ trình bày các nghiệp vụ thanh toán với ngời bán,
với khách hàng và với Nhà nớc.
5- Một số phơng thức thanh toán phổ biến ở Việt Nam hiện nay.
* Thanh toán bằng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán nh : thanh toán bằng tiền
Việt Nam, trái phiếu ngân hàng, bằng ngoại tệ các loại và các loại giấy tờ có giá trị nh tiền.
Khi nhận đợc vật t, hàng hoá, dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ để trả trực tiếp cho
ngời bán. Hình thức thanh toán này trên thực tế chỉ phù hợp các loại hình giao dịch với số l -
ợng nhỏ và đơn giản, bởi vì với các khoản mua có giá trị lớn việc thanh toán trở nên phức tạp
và kém an toàn. Thông thờng hình thức này đợc áp dụng trong thanh toán với công nhân
viên, với các nhà cung cấp nhỏ, lẻ
* Thanh toán không dùng tiền mặt.
Đây là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng cách tính chuyển tài khoản hoặc
thanh toán bù trừ qua các đơn vị trung gian là ngân hàng. Các hình thức cụ thể bao gồm :

Thanh toán bằng Séc.
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân
hàng, yêu cầu ngân hàng tính tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị đợc hởng có tên trên
séc. Đơn vị phát hành séc hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc sử dụng séc. Séc chỉ phát hành
khi tài khoản ở ngân hàng có số d.
Séc thanh toán gồm có séc chuyển khoản, séc bảo chi ,séc tiền mặt và séc định mức.
- Séc chuyển khoản : Dùng để thanh toán và mua bán hàng hoá giữa các đơn vị trong
cùng một địa phơng. Séc có tác dụng để thanh toán chuyển khoản không có giá trị để
lĩnh tiền mặt, séc phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Séc định mức : Là loại séc chuyển khoản nhng chỉ đợc ngân hàng đảm bảo chi tổng số
tiền nhất định trong cả quyển séc. Sổ séc định mức có thể dùng để thanh toán trong cùng
địa phơng hoặc khác địa phơng. Khi phát hành, đơn vị chỉ đợc phát hành trong phạm vi
ngân hàng đảm bảo chi. Mỗi lần phát hành phải ghi số hạn mức còn lại vào mặt sau của
tờ séc. Đơn vị bán khi nhận séc phải kiểm tra hạn mức còn lại của quyển séc.
- Séc chuyển tiền cầm tay : Là loại séc chuyển khoản cầm tay, đợc ngân hàng đảm bảo
thanh toán.
- Séc bảo chi : Là séc chuyển khoản đợc ngân hàng đảm bảo chi số tiền ghi trên từng tờ
séc đó. Khi phát hành séc đơn vị phát hành đa đến ngân hàng để đóng dấu đảm bảo chi
cho tờ séc đó. Séc này dùng để thanh toán chủ yếu giữa các đơn vị mua bán vật t, hàng
hoá trong cùng một địa ph ơng nhng cha tín nhiệm lẫn nhau.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu là hình thức mà chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ một số
tiền nào đó từ khách hàng hoặc các đối tợng khác.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp, nộp ngân sách Nhà nớc ,và một số
thanh toán khác
Thanh toán bù trừ.

áp dụng trong điều kiện hai tổ chức có quan hệ mua và bán hàng hoá hoặc cung ứng
dịch vụ lẫn nhau. Theo hình thức thanh toán này, định kỳ hai bên phải đối chiếu giữa số tiền
đợc thanh toán và số tiền phải thanh toán với nhau do bù trừ lẫn nhau. Các bên tham gia
thanh toán chỉ cần phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ. Việc thanh toán giữa hai bên
phải trên cơ sở thoả thuận rồi lập thành văn bản để làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.
Thanh toán bằng th tín dụng - L/C
Theo hình thức này khi mua hàng, bên mua phải lập một khoản tín dụng tại ngân
hàng để đảm bảo khả năng thanh toán tiền hàng cho bên bán. Khi giao hàng xong ngân hàng
của bên mua sẽ phải chuyển số tiền phải thanh toán cho ngân hàng của bên bán. hình thức
này áp dụng cho các đơn vị khác địa phơng, không tín nhiệm lẫn nhau.
Trong thực tế, hình thức này ít đợc sử dụng trong thanh toán nội địa nhng lại phát huy tác
dụng và đợc sử dụng phổ biến trong thanh toán Quốc tế, với đồng tiền thanh toán chủ yếu là
ngoại tệ.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng
Hình thức này đợc sử dụng chủ yếu cho các khoản thanh toán nhỏ.
6- Yêu cầu quản lý, nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.
6.1. Yêu cầu quản lý các nghiệp vụ thanh toán
a) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu :
- Nợ phải thu đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng phải thu, theo từng nội dung phải
thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tợng phải thu là các khách hàng có quan hệ
thanh toán với doanh nghiệp về sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ,
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Không phản ánh các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dich vụ thu tiền ngay
(tiền mặt, séc, hoặc đã thu qua ngân hàng)
- Hạch toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ : nợ trong hạn, nợ khó
đòi hoặc nợ không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải
thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi đợc.
b) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải trả :
- Nợ phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp dịch vụ cần đợc hạch toán chi tiết từng đối tợng

phải trả. Đối tợng phải trả ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu về XDCB có quan hệ
kinh tế chủ yếu đối với doanh nghiệp về bán vật t, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Trong chi
tiết từng đối tợng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời
cung cấp, ngời nhận thầu XDCB nhng cha nhận hàng hoá, lao vụ.
- Không phản ánh các nghiệp vụ mua vật t, hàng hoá, dich vụ trả tiền ngay (tiền mặt, séc)
- Những vật t, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhng cha đến cuối tháng cha có hoá
đơn thì sử dụng giá tạm tính dể ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận đợc hoá
đơn hoặc thông báo giá chính thức của ngời bán.
6.2. Nguyên tắc hạch toán.
Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, kế toán cần quán triệt các
nguyên tắc sau :
- Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả về nguyên tệ trên
các tài khoản chi tiết và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối kỳ phải điều chỉnh số d
theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quí, cần chi tiết theo cả chỉ
tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kì điều chỉnh số d theo giá thực tế.
- Không bù trừ công nợ giữa các nhà cung cấp, giữa các khách hàng mà phải căn cứ trên sổ
chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế toán cuối kì.
- Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tợng; thờng xuyên tiến
hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán đợc kịp thời.
- Đối với các đối tợng có quan hệ giao dịch, mua bán thờng xuyên, có số d nợ lớn thì định
kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh
toán và số còn phải thanh toán, có xác nhận bằng văn bản.
6.3. Nhiệm vụ hạch toán :
Công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán đòi hỏi phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ cơ bản sau :
- Ghi chép đầy đủ kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng hợp của phần
hành các khoản nợ phải thu, phải trả.
- Thực hiện giám sát chế độ thanh toán công nợ và tính chấp hành các kỷ luật thanh toán
tài chính, tín dụng.

- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác rõ ràng các khoản nợ phải thu, phải trả
theo từng đối tợng phải thu, phải trả theo từng khoản và thời gian thanh toán.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn, quá hạn và
phải thu khó đòi để quản lý tốt công nợ tránh dây da công nợ và góp phần nâng cao hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp.
II - Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời bán, với khách
hàng và với nhà nớc.
1- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời bán.
Nghiệp vụ thanh toán với ngời bán thờng xảy ra trong quan hệ mua bán vật t, hàng
hoá, dịch vụ giữa doanh nghiệp với ng ời bán, nghiệp vụ này phát sinh khi doanh nghiệp
mua hàng theo phơng thức thanh toán trả chậm hoặc trả trớc tiền hàng, nghĩa là có quan hệ
nợ nần giữa doanh nghiệp và ngời bán. Khi doanh nghiệp mua chịu thì sẽ phát sinh nợ phải
trả, khi doanh nghiệp ứng trớc sẽ xuất hiện một khoản phải thu của ngời bán.
1.1 Nội dung nghiệp vụ thanh toán với ngời bán :
- Phản ánh các khoản phải trả phát sinh sau khi mua hàng và phải thu do ứng trớc tiền mua
hàng với từng nhà cung cấp.
- Tài khoản này không theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay trực tiếp tại thời
điểm giao hàng.
- Khi mua hàng đã nhập, đã nhận hàng nhng cuối kỳ cha nhận đợc chứng từ mua hàng thì
số nợ tạm ghi theo giá tạm tính của hàng nhận. Khi nhận đợc chứng từ sẽ điều chỉnh theo
giá thực tế thoả thuận.
- Phản ánh các nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá phát sinh đợc ngời bán chấp thuận làm thay
đổi số nợ sẽ thanh toán.
Chứng từ sử dụng :
- Các chứng từ về mua hàng : hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT )
do ngời bán lập, biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hoá; phiếu nhập kho, biên
bản giao nhận TSCĐ. . .
- Chứng từ ứng trớc tiền : phiếu thu (do ngời bán lập)

- Các chứng từ thanh toán tiền hàng mua : phiếu chi, giấy báo Nợ, uỷ nhiệm chi ,séc
Tuỳ theo quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức quản
lý của doanh nghiệp mà lựa chọn số lợng, loại chứng từ sao cho phù hợp. Trong trờng hợp
doanh nghiệp muốn sử dụng loại chứng từ không có trong quy định nhằm tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho công tác thanh toán thì càn có văn bản cho phép của Nhà nớc.
1.2 Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 331 - Phải trả ngời bán
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu của TK 331
Tài khoản 331 Phải trả cho ng ời bán
- Số phải trả ngời bán đã trả
- Số nợ đợc giảm do ngời bán chấp nhận giảm
giá, chiết khấu
- Số nợ đợc giảm do hàng mua trả lại ngời
bán
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán để mua hàng
- Xử lý nợ không có chủ
- Số nợ phải trả phát sinh khi mua
hàng
- Trị giá hàng nhận theo số tiền đã
ứng
- Số nợ tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng
Số D Nợ : số tiền ứng trớc cho ngời bán hoặc
số tiền trả thừa cho ngời bán.
Số D Có : số tiền còn phải trả cho
ngời bán.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng ngời bán.
1.3 Phơng pháp hạch toán.
1.3.1- Hạch toán chi tiết.

Việc hạch toán chi tiết đợc thực hiện theo sơ đồ sau :

2. Căn cứ vào các chứng từ gốc về thanh toán với ngời bán, kế toán chi tiết ghi vào sổ
chi tiết TK 331 đợc mở riêng cho từng nhà cung cấp. Mẫu sổ chi tiết TK 331 đã đợc bộ tài
chính ban hành và hớng dẫn cách ghi chép. Theo quy định chung, đối với tất cả các khoản
phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ phải có sổ chi tiết riêng theo từng đối tợng thanh toán và
theo từng loại ngoại tệ.
3. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết về việc thanh toán đối với ngời bán. Bảng
tổng hợp này sẽ là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 331.
1.3.2 - Hạch toán tổng hợp.
a) Trờng hợp mua chịu :
Mua vật t, TSCĐ : Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, biên bản giao nhận kế toán ghi :
Nợ TK 152, 153,156 : Nguyên liệu, công cụ, dụng cụ thực nhập (phơng pháp KKTX)
Nợ TK 611 : Mua hàng ( phơng pháp KKĐK)
Nợ TK 211, 213 : TSCĐ đã đa vào sử dụng
Nợ TK 133 : Thuế VAT (VAT ) đợc khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Mua chịu vật t, dịch vụ sử dụng ngay :
Nợ TK 627, 641, 642, 241, 142
Nợ TK 133 : VAT đợc khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Khi trả nợ cho ngời bán, kế toán ghi :
7
Chứng từ
gốc
Sổ chi tiết
TK 331
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 331
(1) (2)

Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111 : Trả bằng tiền mặt
Có TK 112 : Trả bằng tiền gửi Ngân hàng
Có TK 311, 341 : Trả bằng tiền vay
Khi đợc nhà cung cấp chiết khấu, giảm giá và chấp nhận giảm nợ hoặc nhận nợ với doanh
nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 152, 153 : Phơng pháp KKTX
Có TK 611 : Phơng pháp KKĐK
Có TK 711 : số tiền chiết khấu thanh toán đợc hởng
Khi trả lại vật t cho ngời bán và đợc ngời bán xoá nợ hoặc ghi nhận nợ với doanh
nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 152, 153 : Phơng pháp KKTX
Có TK 611 : Phơng pháp KKĐK
Có TK 133 : VAT đợc khấu trừ
b) Trờng hợp ứng trớc tiền mua hàng
Khi ứng tiền cho ngời bán để mua hàng :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111, 112
Khi nhận hàng mua theo số tiền ứng trớc :
Nợ TK 152, 153, 156 nhập hàng theo ph ơng pháp KKTX
Nợ TK 611 : nhập hàng theo phơng pháp KKĐK
Nợ TK 211, 213 : mua TSCĐ
Nợ TK133 : VAT theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Thanh toán chênh lệch giữa giá trị hàng nhập với số tiền ứng trớc :
+ Nếu ứng trớc < trị giá hàng mua đã nhập và doanh nghiệp trả số tiền còn thiếu :
Nợ TK 331 : trả nợ nhà cung cấp số thiếu

Có TK 111, 112
+ Nếu ứng trớc > trị giá hàng nhập thì phải thu, khi thu ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Trờng hợp nợ phải trả ngời bán không ai đòi, kế toán ghi tăng thu nhập bất thờng.
Nợ TK 331 : kết chuyển xoá nợ vắng chủ.
Có TK 721 : thu nhập bất thờng.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp thì không sử dụng TK133-
VAT đầu vào đợc khấu trừ. Khi đó giá trị vật t, hàng hoá mua vào và giá trị hàng mua trả lại
là giá bao gồm cả VAT .
c) Trờng hợp thanh toán với ngời bán bằng ngoại tệ :
Nếu doanh nghiệp dùng tỷ giá thực tế :
Khi phát sinh các khoản công nợ đối với ngời bán thì phải theo dõi cả số nguyên tệ phát
sinh.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331 : phải trả cho ngời bán
- Khi thanh toán :
+ Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK111, 112 : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.
+ Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
Có TK 111,112 : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.
Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái.
Đồng thời ghi đơn bên Có TK007
- Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán :
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : VAT đầu vào đợc khấu trừ

Nợ TK 635 :nếu lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK 331 : phải trả cho ngời bán
Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái
Khi thanh toán :
Nợ TK 331 : tỷ giá hạch toán
Có TK 111, 112 số tiền phải trả cho ng ời bán
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007
Cuối kỳ đối với các khoản phải thu, phải trả ngời bán có gốc ngoại tệ thì phải tiến
hành điều chỉnh theo tỷ giá thực tế cuối kỳ, số chênh lệch lãi ghi vào TK 515, nếu lỗ ghi vào
TK 635, đầu kỳ kế toán tiếp theo sẽ ghi ngợc lại xoá số d trên TK 635 và TK 515 :
- Nếu tỷ giá tăng :
Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK 331 : phải trả ngời bán
- Nếu tỷ giá giảm :
Nợ TK 331 : phải trả ngời bán
Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái
Đầu kỳ kế toán sau ghi ngợc lại.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
d) Trờng hợp bù trừ công nợ :
Khi một tổ chức, cá nhân (VD : công ty X) vừa là khách hàng, vừa là nhà cung cấp
của doanh nghiệp, nếu có sự đồng ý của cả hai bên thì có thể bù trừ công nợ.
Căn cứ vào các chứng từ mua hàng và bán hàng cho Công ty X và sổ chi tiết phải thu khách
hàng - Công ty X, phải trả ngời bán- Công ty X để xác định số tiền phải thu, phải trả.
- Trờng hợp số phải thu > số phải trả
Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo sốphải trả
Có TK 131- công ty X
- Trờng hợp số phải thu < số phải trả
Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo số phải thu
Có TK 131- công ty X

Trờng hợp Y là nhà cung cấp, Z là khách hàng của doanh nghiệp nếu nh Y và Z đồng
ý, doanh nghiệp có thể tiến hành bù trừ công nợ. Trong trờng hợp này cần phải có biên bản
xác nhận về việc bù trừ công nợ, có chữ ký của các bên tham gia. Căn cứ vào biên bản, kế
toán ghi :
Nợ TK 331- Y
Có TK 131- Z
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thanh toán với ngời bán :
10
TK 133
TK 711
Nợ vắng chủ
TK 515
Chiết khấu mua hàng
TK 152, 611
TK 311, 341
TT bằng tiền vay
Giảm giá, trả lại hàng
TK 111, 112
- TT cho NCC bằng tiền
- ứng trước tiền cho NCC
- Thanh toán thêm nếu thiếu.
- Đã trả theo tỷ giá hạch toán
hoặc thực tế
TK 331
- Trả lại tiền thừa (nếu có)
TK 152, 611, 211, 627
TK 133
- Mua chịu hàng
- Nhận hàng đã ứng trước
tiền

VAT được
khấu trừ
TK 152,153,156,211
- tỷ giá thực tế
- tỷ giá hạch toán
TK 413
Chênh lệc tỷ giá
Chuyên đề tốt nghiệp
2- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng.
Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật t, hàng hoá, tài
sản, dịch vụ của mình theo phơng thức trả trớc.. thông thờng việc bán hàng theo phơng thức
nêu trên chỉ xáy ra trong các nghiệp vụ bán buôn hàng hoá hoặc bán hàng của các đại lý của
doanh nghiệp.
2.1. Nội dung :
Các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ theo phơng thức bán chịu hoặc trong trờng hợp ngời mua trả trớc tiền
hàng.
- Không theo dõi khoản tiền bán hàng đã thu trực tiếp tại thời điểm xảy ra nghiệp vụ bán
hàng.
- Phản ánh số tiền doanh nghiệp chấp nhận giảm giá, bớt giá, chiết khấu cho khách hàng
hoặc số phải trả khách hàng khi khách hàng trả lại hàng mua.
- Phản ánh tổng số phải thu của khách hàng (bao gồm số nợ gỗc và lãi trả chậm phải
thu) đôí với trờng hợp bán trả góp.
- Phản ánh số nợ phải thu hoặc số tiền ứng trớc phải trả của tất cả các khách hàng có
quan hệ kinh tế chủ yếu với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và tài sản
bán thanh lý khác.
Các chứng từ thờng gồm :
- Hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT ) do doanh nghiệp lập
- Giấy nhận nợ hoặc lệnh phiếu do khách hàng lập
- Chứng từ thu tiền : phiếu thu, giấy báo Có

2.2. Tài khoản sử dụng :
TK 131- Phải thu khách hàng.
Kết cấu của tài khoản 131 :
Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
- Số tiền phải thu từ khách hàng mua
chịu vật t, hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp
- Số tiền thu thừa của khách đã trả lại
- Nợ phải thu từ khách hàng tăng do tỷ
giá ngoại tệ tăng
- Số nợ phải thu từ khách hàng đã thu đợc
- Số nợ phải thu giảm do chấp nhận giảm giá,
chiết khấu, hoặc do khách hàng trả lại hàng
đã bán
- Số tiền khách hàng ứng trớc để mua hàng
- Nợ phải thu từ khách hàng giảm do tỷ giá
ngoại tệ giảm
Số D Nợ : số tiền còn phải thu từ khách
hàng
Số D Có : số tiền doanh nghiệp còn nợ khách
hàng
(Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng khách hàng. Khi lập bảng cân đối kế toán,
phải lấy số d chi tiết của từng đối tợng để ghi cả hai chỉ tiêu bên tài sản và nguồn vốn. Tài
khoản này cũng đợc mở chi tiết theo thời hạn thanh toán để xác định nợ phải thu khó đòi,
làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi).
2.3. Phơng pháp hạch toán :
2.3.1 - Hạch toán chi tiết.
Việc hạch toán chi tiết đợc thực hiện theo sơ đồ sau :

11

Chứng từ
gốc
Sổ chi tiết
TK 131
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 131
(1) (2)
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán chi tiết tiến hành ghi vào sổ chi tiết cho từng khách
hàng.
(2) Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng, bảng này sẽ
dùng để đối chiếu với sổ cái TK 131.
2.3.2 - Hạch toán tổng hợp.
- Trờng hợp doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ
* Trờng hợp bán chịu cho khách hàng :
- Khi bán chịu vật t, hàng hoá cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán ghi doanh
thu bán chịu phải thu :
Nợ TK 131 : số phải thu của khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Khi bán chịu TSCĐ kế toán ghi :
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng
Có TK 711 : thu nhập bất thờng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Khi chấp nhận giảm giá trừ nợ hoặc nhận nợ với khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 532 : giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán ra
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 635 : chiết khấu thanh toán cho khách hàng

Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Căn cứ chứng từ thanh toán, kế toán ghi số nợ đã thu :
Nợ TK 111, 112 : thu tiền nợ của khách hàng
Nợ TK 311 : thu nợ và thanh toán tiền vay ngắn hạn
Có TK 131 : ghi giảm số phải thu của khách hàng
- Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng và trừ nợ hoặc ghi nhận nợ với khách hàng, kế
toán ghi :
Nợ TK 531 : doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán bị trả lại
Có TK 131 : ghi giảm số nợ phải thu của khách hàng
* Trờng hợp khách hàng ứng trớc tiền mua hàng.
- Khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trớc của khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 : số tiền khách hàng ứng trớc
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Khi giao nhận hàng cho khách hàng theo số tiền ứng trớc, căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế
toán ghi :
Nợ TK 131 : tổng số tiền hàng khách hàng phải thanh toán
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Chênh lệch giữa số tiền ứng trớc và giá trị hàng bán theo thơng vụ sẽ đợc theo dõi thanh
quyết toán trên TK 131.
* Trờng hợp bán hàng trả góp
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo phơng thức này, khách hàng thanh toán trớc một phần tiền, phần còn lại cha trả
và phải chịu lãi, số lãi đó đợc coi là thu nhập tài chính. Doanh thu bán hàng đợc xác định nh
trong trờng hợp bán hàng một lần, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 : số tiền trả ngay
Nợ TK 131 : số nợ trả góp
Có TK 511 : doanh thu bán hàng

Có TK 3331 : VAT của hàng bán (tính trên doanh thu bán hàng)
Có TK 3387 : lãi do bán trả góp.
* Trờng hợp hàng đổi hàng
Hàng xuất kho mang đi đổi đợc coi nh tiêu thụ, hàng nhận về do đổi coi nh mua.
- Khi xuất hàng đem đi đổi :
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra.
- Khi nhận hàng do đổi hàng :
Nợ TK 152, 153, 211, 611
Nợ TK 133 : VAT đợc khấu trừ
Có TK 131 : phải thu khách hàng
Số tiền thừa, thiếu do đổi hàng đợc xử lý trên TK 131
* Trờng hợp đặc biệt nợ phải thu khó đòi
Căn cứ để đợc ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi là nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ
2 năm trở lên. Trong trờng hợp đặc biệt, tuy thời hạn cha tới 2 năm, nhng đơn vị nợ đang
trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc ngời nợ có dấu hiệu khác nh bỏ trốn cũng đ -
ợc ghi nhận là khoản nợ khó đòi.
Phơng pháp lập dự phòng phải thu khó đòi :
Cuối niên độ kế toán, tính số dự phòng phải thu khó đòi cho năm nay :
Nợ TK 642- 6426
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
Sang năm sau, tính ra số dự phòng phải lập trong năm và so sánh với số dự phòng năm trớc
đã lập :
+ Nếu không thay đổi thì không lập thêm dự phòng
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trớc thì tiến hành
lập thêm theo số chênh lệch.
Nợ TK 642- 6426 : số chênh lệch
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trớc thì hoàn nhập

dự phòng theo số chênh lệch.
Nợ TK 139 : số chênh lệch
Có TK 642- chi phí quản lý DN
Trờng hợp có dấu hiệu chắc chắn không đòi đợc, kế toán ghi :
Nợ TK 642- 6426
Có TK 131 : số thực tế mất
Đồng thời ghi Nợ TK 004- chi tiết cho từng đối tợng : số nợ đã xoá sổ.
Trờng hợp số nợ đã xoá sổ nhng lại đòi thì cho vào thu nhập bất thờng :
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 : thu nhập bất thờng
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004
Sơ đồ hạch toán thanh toán với khách hàng :

.
Trờng hợp doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp :
Các khoản doanh thu, thu nhập, doanh thu hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán đều bao
gồm cả VAT , VAT của hàng bán ra không đợc hạch toán riêng.
3 - Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà nớc.
Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì tất cả các tổ
chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt
Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là ngời nhập
khẩu) đều là đối tợng nộp thuế GTGT.
3.1 Nội dung nghiệp vụ thanh toán với Nhà nớc :
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu dùng.
Các khoản phải nộp ngân sách, trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp thờng phải có nghĩa vụ

thanh toán với Nhà nớc về các khoản nộp tài chính bắt buộc :
- Các loại thuế trực thu và thuế gián thu.
- Khấu hao cơ bản tài sản cố định thuộc vốn ngân sách.
- Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh theo chế độ quy định.
Ngoài ra một số doanh nghiệp công ích, khi sản xuất kinh doanh các mặt hàng bán theo giá
chỉ đạo của Nhà nớc mà không đủ bù đắp chi phí thì đợc Nhà nớc trợ cấp, trợ giá.
14
Chiết khấu bán hàng
TK 6426
TK 111, 112
TK 311
TK333
1
TK 811
TK 531
TK 532
TK 131
- Thu tiền của người mua
- Người mua đặt trước tiền
hàng
Thu tiền & trả tiền vay
ngắn hạn
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
TK 511
TK 3331
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán TSCĐ
Nợ phải thu đã thu
và thất thu thực tế

Số thực thu
Số nợ thất thu
TK 642
TK 642
TK 139
Hoàn nhập dự
Phòng đã lập năm
trước (theo số
chênh lệch)
Lập dự phòng
cho năm sau
(theo số
chênh lệch)
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2 Nhiệm vụ hạch toán
Hạch toán thanh toán với Nhà nớc phải thực hiện đợc các nhiệm vụ hạch toán sau :
- Giám đốc nắm tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc để đảm bảo nộp đúng, nộp đủ,
nộp kịp thời các khoản phải nộp.
- Kê khai chính xác khối lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng trợ cấp, trợ giá
của Nhà nớc.
- Trờng hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ, thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ sở quy đổi
ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.
- Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho Nhà nớc theo đúng chế
độ quy định.
- Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời theo kê khai hoặc số chính
thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết, sổ
tổng hợp.
3.3 Tài khoản sử dụng
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
Nội dung và kết cấu của tài khoản này nh sau :

Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
- Nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản khác nộp cho
Nhà nớc.
- Số thuế đợc Nhà nớc miễn giảm hoặc bù trừ.
- Số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nớc cha nhận đợc.
- Thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
phải nộp Nhà nớc.
- Số tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc đã
nhận đợc.
Số D Nợ : Số tiền doanh nghiệp còn nợ Nhà nớc Số D Có : Số tiền nộp thừa cho Nhà nớc
hoặc số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nớc
cha nhận đợc.
Tài khoản này đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai :
TK 3331- VAT phải nộp.
- - 33311 : VAT đầu ra
- - 33312 : VAT của hàng nhập khẩu
TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu.
TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 3335- Thu trên vốn.
TK 3336- Thuế tài nguyên.
TK 3337- Thuế nhà đất.
TK 3338- Các loại thuế khác (thuế thu nhập, thuế môn bài, thuế trớc bạ )
TK 3339- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (lệ phí giao thông, phí cầu phà, phí xăng
dầu, khấu hao cơ bản phải nộp, trợ giá )
3.4- Phơng pháp hạch toán
3.4.1- Hạch toán chi tiết thanh toán với Nhà nớc.
Chứng từ sử dụng :
- - Bảng kê khai thuế của doanh nghiệp
- - Thông báo thuế của các cơ quan thuế

- - Phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng,bảng kê nộp tiền vào ngân sách Nhà nớc

15
Chuyên đề tốt nghiệp
Sổ chi tiết sử dụng :
Sổ chi tiết cuả TK 333 thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc . Sổ chi tiết này dùng để theo
dõi chi tiết từng khoản thanh toán với ngân sách.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thanh toán với Nhà nớc :
(1) Căn cứ vào các chứng từ thanh toán với ngân sách, kế toán chi tiết tiến hành ghi sổ các
nghiệp vụ phát sinh.
(2) Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp các khoản thanh toán với Nhà nớc để làm cơ sở đối
chiếu với sổ cái TK 333 và là căn cứ để lập Báo cáo kết quả kinh doanh :
- - Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc
- - Phần III : VAT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm.
3.4. 2- Hạch toán tổng hợp thanh toán với Nhà nớc
3.4.2.1 - Hạch toán thuế giá trị gia tăng.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT ) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu VAT có thể tính thuế theo 1 trong
2 phơng pháp là : phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên VAT
* Đối tợng áp dụng phơng pháp tính trực tiếp trên VAT là :
- - Cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam, cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn
cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá, quý, ngoại tệ.
Đối tợng áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các
doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp t nhân, các công ty cổ
phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác (trừ các đối tợng áp dụng tính thuế
theo phơng pháp tính trực tiếp trên VAT nói trên).

Phơng pháp tính VAT :
- Phơng pháp khấu trừ thuế.
- Căn cứ để tính VAT là giá tính thuế và thuế suất. VAT cơ sở phải nộp đợc tính theo một
trong hai phơng pháp sau :
Số VAT phải nộp = VAT đầu ra - VAT đầu vào
VAT đầu ra =
Số VAT của hàng
bán ra
-
Số VAT của hàng
bán bị trả lại
-
Số VAT của hàng
giảm giá
VAT
đầu vào
=
Số VAT đầu
vào cha đợc
khấu trừ
+
Số VAT đầu
vào của hàng
mua vào
-
VAT đầu vào
của hàng mua
trả lại
-
VAT đầu vào

của giảm giá
hàng mua
- Phơng pháp tính thuế trực tiếp trên VAT .
Số thuế GTGT phải = GTGT của hàng hoá, * Thuế suất thuế GTGT của
16
Chứng từ gốc
( thông báo thuế, bảng
khai thuế, phiếu chi, giấy
báo Nợ )
Sổ chi tiết theo dõi
thanh toán với
ngân sách
Tổng hợp chi
tiết
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp
nộp dịch vụ chịu thuế hàng hoá, dịch vụ
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
= Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ bán
ra
- Giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ mua vào tơng ứng
- . Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên mua phải thanh toán cho
bên bán, bao gồm cả VAT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
- . Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng đợc xác định bằng giá thực tế
mua vào, bao gồm cả VAT .
a)- Hạch toán thuế GTGT (VAT) theo phơng pháp khấu trừ :

VAT đầu vào :
Tài khoản sử dụng : TK 133- VAT đợc khấu trừ.
Nội dung và kết cấu của TK 133 :
Tài khoản 133- VAT đ ợc khấu trừ
- Số VAT đầu vào phát sinh trong kỳ - Số VAT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển VAT đầu vào không đợc khấu trừ
- VAT đầu vào của hàng mua đã trả lại, đợc
giảm giá.
- Số VAT đầu vào đã hoàn lại
Số D Nợ :
- Số VAT đầu vào còn đợc khấu trừ
- Số VAT đầu vào đợc hoàn lại nhng cha
đợc hoàn trả.
TK 133 có 2 tài khoản cấp hai :
- - TK 1331 : VAT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh
VAT đầu vào đợc khấu trừ của vật t, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- - TK 1332 : VAT đợc khấu trừ của TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh VAT đầu
vào của quá trình đầu t mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Khi mua vật t, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, chịu
VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào các chứng từ :
- - Hoá đơn VAT
- - Hoá đơn bán hàng : khấu trừ 3% trên tổng giá mua
- - Bảng kê mua hàng : khấu trừ 2%
Kế toán ghi :
Nợ TK 152 : nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 156 : hàng hoá
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 : TSCĐ vô hình

Nợ TK 611 : mua hàng- phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 133 : VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán
Khi mua vật t, hàng hoá, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241
Nợ TK 133 : VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán
Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (thuộc đối tợng chịu VAT theo phơng
pháp khấu trừ), kế toán ghi :
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán (giá mua cha có VAT đầu vào)
Nợ TK 133 : VAT đầu vào
Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán
Khi trả lại hàng cho ngời bán, kế toán phải ghi giảm VAT đầu vào (nếu có)
Nợ TK 111, 112, 331 : giá thanh toán của hàng trả lại cho ng ời bán
Có TK 133 : VAT đầu vào
Có TK 152, 153 : giá ch a thuế
Hạch toán VAT đầu ra :
Tài khoản sử dụng : TK3331- VAT phải nộp
Nội dung và kết cấu của TK này nh sau :
Tài khoản TK3331 VAT phải nộp
- Số VAT đầu vào đã khấu trừ
- Số VAT đợc giảm trừ
- Số VAT đã nộp vào Ngân sách Nhà nớc
- Số VAT của hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán.
- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ
đã tiêu thụ

- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ
dùng để trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ.
- Số VAT đầu ra phải nộp của thu nhập hoạt
động tài chính, hoạt động bất thờng.
- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng nhập khẩu
Số D Nợ: số VAT nộp thừa vào Ngân sách. Số d Có : số VAT còn phải nộp cuối kỳ.
Tài khoản này có các tài khoản cấp ba sau :
- TK33311 : VAT đầu ra. Dùng để phản ánh số VAT đầu ra, số thuế VAT phải nộp, đã nộp,
còn phài nộp của hàng hoá, sản phẩm , dịch vụ tiêu thụ.
- TK33312 : VAT của hàng nhập khẩu. Dùng để phản ánh VAT phải nộp, đã nộp, còn phải
nộp của hàng nhập khẩu.
Trình tự hạch toán :
Khi bán hàng hoá, dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131 : tổng giá thanh toán
Có TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 511 : doanh thu bán hàng, giá cha có thuế VAT
Đối với trờng hợp hàng bán bị trả lại ( thuộc đối tợng chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ )
kế toán ghi :
Nợ TK 531 : hàng bán bị trả lại ( giá bán cha có VAT )
Nợ TK 3331 : giảm VAT phải nộp
Có TK 111, 112, 131 : giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập bất thờng thuộc
đối tợng chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế (VD : thu về cho thuê tài sản, thu về
thanh lý, nhợng bán TSCĐ ), kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131 : tổng giá thanh toán
Có TK 711 : thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 711 : thu nhập hoạt động bất thờng
Có TK 3331 : VAT phải nộp
18
Chuyên đề tốt nghiệp

Đơn vị nộp VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu, tặng thì
doanh thu và số VAT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đem biếu, tặng ghi :
- - Doanh thu bán hàng :
Nợ TK 641, 642 : giá cha có thuế VAT
Có TK 512 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : thuế VAT
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ thì đợc hạch toán nh sau :
- - Doanh thu bán hàng :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 512 : doanh thu bán hàng nội bộ
Không phản ánh VAT khi lập hoá đơn, gạch bỏ dòng thuế VAT .
Quyết toán thuế VAT .
Theo quy định, năm quyết toán VAT đợc tính theo năm dơng lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh
phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31 tháng 12
của năm quyết toán.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp hoặc số thuế đ-
ợc hoàn của năm quyết toán, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế và gửi tới
cơ quan thuế địa phơng theo đúng thời gian quy định.
Cuối kỳ, kế toán xác định số VAT đầu vào đợc khấu trừ và số VAT phải nộp trong kỳ, kế
toán ghi :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 133 : VAT đợc khấu trừ
Khi nộp VAT vào ngân sách Nhà nớc :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 111, 112
Nếu số VAT đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số VAT đầu ra đợc phát sinh trong kỳ thì chỉ đợc
khấu trừ số VAT đầu vào bằng số VAT đầu ra. Số VAT đầu vào còn lại đợc khấu trừ tiếp vào
kỳ tính thuế sau hoặc đợc xét hoàn thuế.

Đối với vật t, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế và không chịu VAT nhng không tách riêng đợc thì cuối năm quyết toán, xác định
số VAT đầu vào đợc khấu trừ và không đợc khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu.
Số VAT không đợc khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 133 : VAT đợc khấu trừ
Số VAT đầu vào không đợc khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau,
kế toán ghi :
Nợ TK 142 : chi phí trả trớc
Có TK 133 : VAT đợc khấu trừ
Đến kỳ kế toán sau khi tính số VAT không đợc khấu trừ vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi :
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 142 : chi phí trả trớc
Khi nộp VAT vào ngân sách Nhà nớc kế toán ghi :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 111, 112
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng hợp đơn vị đợc giảm VAT :
Nợ TK 3331 : trừ vào VAT phải nộp
Nợ TK 111, 112 : nhận bằng tiền
Có TK 711 : thu nhập bất thờng
Sơ đồ hạch toán VAT theo phơng pháp khấu trừ :
VAT đầu vào
Quyết toán thuế VAT .
20
TK 111, 112, 331
TK 152, 156 TK 133
TK 621, 627
TK 632

TK 152, 156
(1) Mua vật tư, hàng hoá
(2) Mua hàng sử dụng ngay
(3) Mua hàng hoá tiêu thụ ngay
(4) Trả lại hàng mua
TK 627, 641, 642
TK 111, 112
TK 531
TK 711
TK 515, 711
TK 512TK 133
TK 152, 156
TK 641, 642
VAT đầu ra
(7) Nộp VAT của hàng
NK
(3) VAT của hàng
bán bị trả lại
(4b) VAT của
hàng biếu tặng
(5) DT bán hàng sử
dụng nội bộ
(9) Trường hợp đư
ợc giảm thuế
(6)VAT của hàng
NK
(8) VAT hàng NK dùng
cho phúc lợi, sự nghiệp
(4a) DT của hàng
biếu tặng

TK 3331 TK 511, 512TK 111, 112
VAT đầu ra
(1) Dthu bán sp, hàng hóa,
dịch vụ
(2) TN từ hoạt động tài chính
và hoạt động khác
Chuyên đề tốt nghiệp
Hàng hoá, vật t mua về dùng cho sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế và mặt hàng
không chịu thuế.
Đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu VAT :
Khi nhập khẩu vật t, thiết bị, hàng hoá, kế toán số VAT của hàng nhập khẩu :
Trờng hợp hàng hoá dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phơng
pháp khấu trừ thuế số VAT hàng nhập khẩu đợc khấu trừ ghi :
Nợ TK 133 : VAT đợc khấu trừ
Có TK 3331- 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
Trờng hợp nhập khẩu hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không chịu VAT hoặc chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp hay dùng vào hoạt động sự
nghiệp, chơng trình dự án, phúc lợi số VAT của hàng nhập khẩu không đ ợc khấu trừ, kế
toán ghi :
Nợ TK 152, 156, 211
Có TK 3331- 33312 : VAT phải nộp
Khi nộp VAT hàng hoá nhập khẩu vào ngân sách Nhà nớc kế toán ghi :
Nợ TK 3331- 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
Có TK 111, 112
Trờng hợp hoàn VAT :
Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng nộp VAT theo phơng pháp khấu trừ
thuế mà thờng xuyên có số VAT đầu vào lớn hơn số VAT đầu ra thì đợc cơ quan có thẩm
quyền cho phép hoàn lại VAT theo quy định của chế độ thuế :
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc xét hoàn thuế
trong các trờng hợp sau :

- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có luỹ kế
số thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra thì đợc hoàn thuế. Số thuế đợc hoàn là
số thuế đầu vào cha đợc khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
21
TK 111, 112
TK 3331TK 133
(1) Khấu trừ thuế cuối kỳ, sau khi quyết toán
(2) Nộp thuế GTGT
vào ngân sách
(3) Hoàn thuế GTGT
TK 133
TK 632TK 111, 112, 331
TK 152, 156
TK 142
(1) Mua vật
tư, hàng hoá
(5) Phân bổ VAT
đầu vào cho kỳ sau
(3) VAT đầu vào không được
khấu trừ (phân bổ 1 lần)
(2) VAT đầu vào
(4) TH phân
bổ nhiều lần
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào
cha đợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế theo tháng, hoặc chuyến
hàng (nếu xác định đợc số thuế giá trị gia tăng đầu vào riêng của từng chuyến hàng).
- Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công xuất khẩu qua một cơ sở khác ký hợp đồng
gia công xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối tợng hoàn thuế là cơ sở có hàng đi
uỷ thác xuất khẩu, cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu.

Khi nhận đợc tiền ngân sách Nhà nớc thanh toán về số tiền VAT đầu vào đợc hoàn lại, kế
toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 133 : VAT đợc khấu trừ
b) Phơng pháp tính VAT trực tiếp.
Khi mua vật t, hàng hoá :
Nợ TK 152, 156 giá có thuế
Có TK 111, 112, 331
Khi xác định đợc số VAT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp, kế toán ghi :
Nợ TK 642- 6425 : thuế, phí và lệ phí
Có TK 3331 : VAT phải nộp
Khi nộp thuế hoặc đợc miễn giảm thuế thì kế toán phản ánh tơng tự nh phơng pháp khấu trừ.
Trờng hợp VAT âm thì tháng đó không phải nộp thuế VAT , phần VAT đó đợc trừ vào tháng
sau nhng không đợc chuyển sang niên độ sau.
Sơ đồ hạch toán VAT theo phơng pháp trực tiếp :
3.4.2.2 - Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu đợc thu trên giá bán của một số mặt
hàng mà Nhà nớc hạn chế tiêu dùng nh : bia, rợu thuốc lá,ô tô,xe máy
Đối tợng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhập khẩu
hay sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB. Các cơ sở sản xuất,
kinh doanh hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB thì phải nộp thuế TTĐB và không phải nộp
VAT đối với hàng hoá này ở khâu tiêu thụ.
22
TK111, 112, 331. . . TK 151, 152, 211
TK 711 TK111, 112..
TK 3331 TK 642-6425
Giá mua vật tư, hàng
hoá, tài sản ( cả VAT )
VAT phải nộp trong kỳ
VAT được miễn, giảm


nhận lại bằng tiền
Nộp VAT cho ngân sách
VAT được miễn giảm trừ vào số phải nộp
VAT phải nộp của hàng NK
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ sở nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB, ngoài thuế nhập khẩu lúc nhập khẩu
hàng hoá còn phải nộp thuế TTĐB và không phải nộp thuế VAT . Trờng hợp nhập khẩu uỷ
thác thì tổ chức nhận uỷ thác là đối tợng nộp thuế TTĐB
Đối với cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB thì
khi kê khai thuế TTĐB ở khâu sản xuất đợc khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên
liệu nếu có chứng từ hợp pháp.
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.
Số thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB của
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
* Thuế suất thuế TTĐB
Giá tính thuế :
- Đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nớc : giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở
sản xuất cha có thuế TTĐB, đợc xác định cụ thể nh sau :
Giá tính thuế
TTĐB của hh, dvụ
= Giá bán hàng hoá, dịch vụ
( 1 + Thuế suất )
Giá bán của cơ sở sản xuất là giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng và các khoản phụ thu (nếu
có) của cơ sở.
Đối với trờng hợp bán hàng qua đại lý thì giá bán làm căn cứ tính thuế là giá bán ra cha trừ
hoa hồng đại lý.
- Đối với hàng nhập khẩu :
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Trờng hợp hàng nhập khẩu đợc miễn, giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu tính trong

công thức trên là số thuế còn phải nộp.
- Đối với hàng hoá gia công thì giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế cuả mặt hàng sản xuất
cùng loại hoặc tơng đơng tại thời điểm giao hàng. Nếu không có giá sản phẩm cùng loại
hoặc tơng đơng tại thời điểm giao hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá bán sản phẩm đó
trên thị trờng hoặc do cơ sở đa gia công nhận hàng về bán ra để xác định giá tính thuế và
thông báo cho cơ sở thực hiện.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp thì giá tính thuế TTĐB là giá bán cha có
thuế TTĐB của hàng bán ra theo phơng thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả
góp.
Việc hạch toán tổng hợp đợc thực hiện nh sau :
Khi bán hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB, kế toán ghi doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511, 512 : doanh thu
Khi nhận đợc thông báo nộp thuế TTĐB của cơ quan thuế, kế toán ghi :
Nợ TK 511, 512 : doanh thu
Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối với thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 151, 152, 211
Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Khi nộp thuế TTĐB, kế toán ghi :
Nợ TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 111, 112
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu doanh nghiệp đợc hoàn thuế TTĐB trong các trờng hợp hàng tạm nhập tái xuất, thuế nộp
theo tờ khai nhng thực tế nhập khẩu ít hơn, kế toán ghi âm để giảm thuế TTĐB phải nộp :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt - ghi âm
Nếu đợc hoàn lại bằng tiền, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112

Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Khi đợc giảm thuế TTĐB, kế toán ghi :
Nợ TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 711 : thu nhập bất thờng
3.4.2.3 - Hạch toán thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế phát sinh khi hàng hoá đợc xuất nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam mà các hàng hoá này thuộc đối tợng chịu thuế xuất nhập khẩu.
Phơng pháp tính :
Thuế xuất khẩu
hoặc nhập khẩu
=
Số lợng từng mặt hàng
xuất hay nhập khẩu
x
Giá tính
thuế
x Thuế suất
a) Hạch toán thuế xuất khẩu
Khi xác định đợc số thuế xuất khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3333- thuế xuất khẩu
Trong trờng hợp doanh nghiệp đợc hoàn thuế xuất khẩu nh hàng tạm xuất tái nhập, hàng
xuất thực tế ít hơn so với tờ khai, hàng không xuất khẩu đợc phản ánh số thuế xuất khẩu
đợc hoàn lại, kế toán ghi âm để giảm số thuế phải nộp :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3333- thuế xuất khẩu : ghi âm
Nếu đợc hoàn lại bằng tiền, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 3333- thuế xuất khẩu
Trong trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm thuế xuất khẩu, kế toán ghi :

Nợ TK 3333- thuế xuất khẩu
Có TK 711 : thu nhập bất thờng
Khi nộp thuế xuất khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 3333- thuế xuất khẩu
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán thuế xuất khẩu :

24
TK 111, 112
TK 711
TK 111,
112
TK 3333 - thuế xuất khẩu TK 511
(1) Thuế XK của hàng tiêu thụ
Thuế XK của hàng tiêu thụ
(2a) Hoàn thuế XK ( ghi âm )
(2b) Nếu được hoàn thuế
bằng tiền
(3) Giảm thuế XK
(4) Nộp thuế XK
Chuyên đề tốt nghiệp
b) Hạch toán thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là loại thuế phát sinh trong quá trình mua vật t, hàng hoá, vì vậy nó đợc tính
vào giá thực tế của vật t, hàng hoá.
Khi xác định đợc số thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK151 : hàng nhập khẩu đang đi đờng
Nợ TK 152, 156 : hàng nhập khẩu đã nhập kho
Nợ TK 211, 241 : hàng nhập khẩu là TSCĐ
Có TK 3333- thuế nhập khẩu
Trờng hợp doanh nghiệp đợc hoàn thuế nhập khẩu nh hàng tạm nhập tái xuất, hàng thực

nhập ít hơn so với tờ khai phản ánh số thuế đ ợc hoàn lại, kế toán ghi :
Nợ TK 3333 : thanh toán bù trừ
Nợ TK 111, 112 : đợc hoàn thuế bằng tiền
Có TK 632 : ghi giảm giá vốn hàng tái xuất
Có TK 711 : thu nhập khác (nếu đã kết chuyển giá vốn hàng tái xuất)
Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm thuế nhập khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 3333- thuế nhập khẩu
Có TK 711 : thu nhập khác
Khi nộp thuế nhập khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 3333- thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán thuế nhập khẩu :
25
TK 211, 241
TK 151, 152
TK 632
TK 111,
112
TK 721
TK 111,
112
TK 3333- thuế nhập khẩu
(2) Thuế NK khi mua TSCĐ
(3c) Hoàn thuế NK trong TH
đã kết chuyển giá vốn
(1) Thuế NK khi mua
hàng hoá, vật tư
(3a) Hoàn thuế NK (thanh toán
bù trừ
(3b) Hoàn thuế NK bằng tiền

(4) Giảm thuế NK
(5) Nộp thuế NK

×