Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.72 KB, 103 trang )

Mở đầu
Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời mua, ngời bán, với ngân
sách phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thờng xuyên phát sinh các
nghiệp vụ thanh toán. Vì vậy, ngời quản lý không chỉ quan tâm tới doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, cái mà họ phải thờng thờng xuyên nắm bắt chính là tình hình thanh
toán. Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh việc làm ăn có hiệu quả hay
không của doanh nghiệp.Phải xem xét tài chính để có thể tham gia ký kết các hợp
đồng đủ khả năng thanh toán đảm bảo an toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp.Nghiệp
vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua hàng và quá trình tiêu thụ, nó có liên
quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn. Nh vậy, có thể nói các
nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của doanh
nghiệp nói riêng, dù là SX-kinh doanh hay dịch vụ và nền kinh tế quốc dân của 1 n-
ớc nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ khác quản lý khác nhau trong đó có
kế toán.
Trong những năm gần đây hòa cùng với quá trình đổi mới đi nên của đất nớc,
công tác hạch toán kế toán cũng đã có sự đổi mới tơng ứng để có sự phù hợp kịp thời
với các yêu cầu của nền kinh tế thị trờng, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán quốc tế, đồng thời phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trình độ quản lý kinh tế ở nớc
ta. Sau nhiều lần đợc sửa đổi, đến ngày 01-11-1995 theo quyết định số 1141 TC/QĐ/
CĐKT của Bộ trởng Bộ tài chính, đã chính thức ban hành chế độ kế toán DN.Đây là
một bớc đổi mới đánh dấu sự thay đổi mới đánh dấu sự thay đổi toàn diện, triệt để
hệ thống kế toán Việt Nam.
Sau quá trình học tập và nghiên cứu ở trờng để trang bị các kiến thức cơ bản
và đặc biệt là sau quá trình thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần đầu t và
phát triển công nghệ EAST-ASIAN, tôi đã chọn đề tài Hạch toán các nghiệp vụ
thanh toán với ngời bán, khách hàng và Nhà nớc với việc tăng cờng quản lý tài
chính tại công ty cổ phần đầu t và phát triển công nghệ Đông á. Trong đề tài này
tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về các nghiệp vụ thanh toán, so sánh thực tế hạch toán tại
1


công ty với lý thuyết đợc học, với chế độ tài chính hiện hành ở Việt Nam đồng thời
tìm hiểu thêm về hạch toán các nghiệp vụ thanh toán theo chế độ kế toán quốc tế.
Tham vọng của tôi đặt ra là thông qua các nghiệp vụ thanh toán để có cái nhìn tổng
quát nhất về công tác kế toán tại công ty, điều này xuất phát từ đặc điểm tổ chức kế
toán tại công ty ASIAN. Tuy nhiên do điều kiện không cho phép nên tôi chỉ đi sâu
tìm hiểu một số nghiệp vụ thanh toán đã nêu trong tên đề tài. Nh vậy chuyên đề thực
tập này tôi sẽ tập chung vào bốn khía cạnh là :
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp (ngời bán).
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời mua.
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nớc.
- Tăng cờng quản lý tài chính tại công ty EAST-ASIAN.
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, bài viết của tôi chia làm ba phần chính :
Phần I : Cơ sở lý luận của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời bán,
khách hàng, nhà nớc trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực trạng hạch toán nghiệp vụ thanh toán với ngời bán, với khách
hàng và nhà nớc ở công ty EAST-ASIAN.
Phần III : Phơng hớng hoàn thiện hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ng-
ời bán, khách hàng và nhà nớc ở công ty EAST-ASIAN.
2
phần I
Cơ sở lý luận của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
với ngời bán, khách hàng, nhà nớc trong doanh nghiệp.
I- Một số vấn đề chung về các nghiệp vụ thanh toán.
1- Khái niệm :
Quan hệ thanh toán đợc hiểu là một quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp có
quan hệ mua bán và có sự trao đổi về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh.
Mọi quan hệ thanh toán đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ nợ và con nợ
về một khoản tiền theo điều khoản đã qui định có hiệu lực trong thời hạn cho vay,
nợ.
Theo đó các nghiệp vụ thanh toán có thể chia làm 2 loại :

Một là, các nghiệp vụ dùng tiền, hiện vật để giải quyết các nghiệp vụ công nợ phát
sinh.
Hai là, các nghiệp vụ bù trừ công nợ.
2- Đặc điểm của các nghiệp vụ thanh toán.
- Các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến nhiều đối tợng.
- Các nghiệp vụ này phát sinh nhiều, thờng xuyên và yêu cầu phải theo dõi chi tiết
theo từng đối tợng thanh toán.
- Việc thanh toán ảnh hởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp nên thờng
có các quy định rất chặt chẽ trong thanh toán, vì vậy cần có sự giám sát, quản lý
thờng xuyên để các quy tắc đợc tôn trọng.
- Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh ở cả quá trình mua vật t, hàng hoá đầu vào và
quá trình tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại thì nó tham gia
vào toàn bộ quá trình kinh doanh (mua hàng và bán hàng).
3- Quan hệ thanh toán với công tác quản lý tài chính.
Quan hệ thanh toán liên hệ mật thiết với dòng tiền vào, ra trong kỳ kinh
doanh, do đó nó có ảnh hởng lớn tới tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, tổ chức
quản lý tốt quan hệ thanh toán cũng có nghĩa là làm tốt công tác tài chính tại doanh
3
nghiệp. Việc đảm bảo cho hoạt động thanh toán đợc thực hiện một cách linh hoạt,
hợp lý và đạt hiệu quả cao sẽ góp phần đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh
nghiệp, đồng thời tận dụng đợc nguồn tài trợ vốn khác nhau. Do đó, cần phải kiểm
soát các quan hệ kinh tế này.
Với chức năng thông tin và kiểm tra, hạch toán kế toán giúp cho doanh
nghiệp có đợc các thông tin cụ thể về số nợ, thời gian nợ và tình hình thanh toán với
từng đối tợng trong từng khoản phải thu, phải trả. Hơn thế nữa, với các số liệu kế
toán, nhà quản lý sẽ biết đợc khả năng thanh toán đối với các khoản phải trả cũng
nh khả năng thu hồi các khoản phải thu. Từ đó doanh nghiệp sẽ có những đối sách
thu nợ, trả nợ kịp thời nhằm đảm bảo các khoản công nợ sẽ đợc thanh toán đầy đủ,
góp phần duy trì và phát triển mối quan hệ kinh doanh tốt với bạn hàng, đồng thời
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó cũng có thể khẳng định thêm rằng hạch toán kế toán là công cụ
quản lý duy nhất đối với các nghịêp vụ thanh toán. Bởi vì, khác với một số phần
hành nh tiền mặt, vật t, hàng hoá - hiện hữu trong két, trong kho của doanh nghiệp,
sự tồn tại của các nghiệp vụ thanh toán phát sinh chỉ đợc biểu hiện duy nhất trên
chứng từ, sổ sách.
4- Phân loại các nghiệp vụ thanh toán :
Có thể phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo nhiều tiêu thức khác nhau nh :
Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động thanh toán, các nghiệp vụ thanh toán đợc
chia làm hai loại :
+ Thanh toán các khoản phải thu
+ Thanh toán các khoản phải trả
Theo quan hệ đối với doanh nghiệp : thanh toán bên trong doanh nghiệp
(thanh toán tạm ứng, thanh toán lơng ) và thanh toán với bên ngoài (thanh toán với
nhà cung cấp, với khách hàng ).
Theo thời gian : thanh toán thờng xuyên hoặc định kỳ.
Nhng thông thờng ngời ta thờng phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo đối
tợng, theo tiêu thức này thì có các nghiệp vụ thanh toán sau :
-Thanh toán với ngời bán
4
-Thanh toán với khách hàng
-Thanh toán tạm ứng
- Thanh toán với nhà nớc
Các nghiệp vụ thế chấp, ký cợc, ký quỹ
Các nghiệp vụ thanh toán khác
Trong phạm vi chuyên đề này, tôi sẽ trình bày các nghiệp vụ thanh toán với
ngời bán, với khách hàng và với Nhà nớc.
5- Một số phơng thức thanh toán phổ biến ở Việt Nam hiện nay.
* Thanh toán bằng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán nh : thanh toán
bằng tiền Việt Nam, trái phiếu ngân hàng, bằng ngoại tệ các loại và các loại giấy tờ

có giá trị nh tiền. Khi nhận đợc vật t, hàng hoá, dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt ở
quỹ để trả trực tiếp cho ngời bán. Hình thức thanh toán này trên thực tế chỉ phù hợp
các loại hình giao dịch với số lợng nhỏ và đơn giản, bởi vì với các khoản mua có giá
trị lớn việc thanh toán trở nên phức tạp và kém an toàn. Thông thờng hình thức này
đợc áp dụng trong thanh toán với công nhân viên, với các nhà cung cấp nhỏ, lẻ
* Thanh toán không dùng tiền mặt.
Đây là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng cách tính chuyển tài khoản
hoặc thanh toán bù trừ qua các đơn vị trung gian là ngân hàng. Các hình thức cụ thể
bao gồm :
Thanh toán bằng Séc.
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của
ngân hàng, yêu cầu ngân hàng tính tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị đợc h-
ởng có tên trên séc. Đơn vị phát hành séc hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc sử
dụng séc. Séc chỉ phát hành khi tài khoản ở ngân hàng có số d.
Séc thanh toán gồm có séc chuyển khoản, séc bảo chi ,séc tiền mặt và séc
định mức.
- Séc chuyển khoản : Dùng để thanh toán và mua bán hàng hoá giữa các đơn vị
trong cùng một địa phơng. Séc có tác dụng để thanh toán chuyển khoản không
có giá trị để lĩnh tiền mặt, séc phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
5
- Séc định mức : Là loại séc chuyển khoản nhng chỉ đợc ngân hàng đảm bảo chi
tổng số tiền nhất định trong cả quyển séc. Sổ séc định mức có thể dùng để thanh
toán trong cùng địa phơng hoặc khác địa phơng. Khi phát hành, đơn vị chỉ đợc
phát hành trong phạm vi ngân hàng đảm bảo chi. Mỗi lần phát hành phải ghi số
hạn mức còn lại vào mặt sau của tờ séc. Đơn vị bán khi nhận séc phải kiểm tra
hạn mức còn lại của quyển séc.
- Séc chuyển tiền cầm tay : Là loại séc chuyển khoản cầm tay, đợc ngân hàng
đảm bảo thanh toán.
- Séc bảo chi : Là séc chuyển khoản đợc ngân hàng đảm bảo chi số tiền ghi trên
từng tờ séc đó. Khi phát hành séc đơn vị phát hành đa đến ngân hàng để đóng

dấu đảm bảo chi cho tờ séc đó. Séc này dùng để thanh toán chủ yếu giữa các đơn
vị mua bán vật t, hàng hoá trong cùng một địa ph ơng nhng cha tín nhiệm lẫn
nhau.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu là hình thức mà chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ
một số tiền nào đó từ khách hàng hoặc các đối tợng khác.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ
mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp, nộp ngân sách Nhà n-
ớc ,và một số thanh toán khác
Thanh toán bù trừ.
áp dụng trong điều kiện hai tổ chức có quan hệ mua và bán hàng hoá hoặc
cung ứng dịch vụ lẫn nhau. Theo hình thức thanh toán này, định kỳ hai bên phải đối
chiếu giữa số tiền đợc thanh toán và số tiền phải thanh toán với nhau do bù trừ lẫn
nhau. Các bên tham gia thanh toán chỉ cần phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù
trừ. Việc thanh toán giữa hai bên phải trên cơ sở thoả thuận rồi lập thành văn bản để
làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.
Thanh toán bằng th tín dụng - L/C
Theo hình thức này khi mua hàng, bên mua phải lập một khoản tín dụng tại
ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán tiền hàng cho bên bán. Khi giao hàng
6
xong ngân hàng của bên mua sẽ phải chuyển số tiền phải thanh toán cho ngân hàng
của bên bán. hình thức này áp dụng cho các đơn vị khác địa phơng, không tín nhiệm
lẫn nhau.
Trong thực tế, hình thức này ít đợc sử dụng trong thanh toán nội địa nhng lại phát
huy tác dụng và đợc sử dụng phổ biến trong thanh toán Quốc tế, với đồng tiền thanh
toán chủ yếu là ngoại tệ.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng
Hình thức này đợc sử dụng chủ yếu cho các khoản thanh toán nhỏ.
6- Yêu cầu quản lý, nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh

toán.
6.1. Yêu cầu quản lý các nghiệp vụ thanh toán
a) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu :
- Nợ phải thu đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng phải thu, theo từng nội
dung phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tợng phải thu là các
khách hàng có quan hệ thanh toán với doanh nghiệp về sản phẩm, hàng hoá,
nhận cung cấp dịch vụ,
- Không phản ánh các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dich vụ thu
tiền ngay (tiền mặt, séc, hoặc đã thu qua ngân hàng)
- Hạch toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ : nợ trong hạn,
nợ khó đòi hoặc nợ không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập
dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu
không đòi đợc.
b) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải trả :
- Nợ phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp dịch vụ cần đợc hạch toán chi tiết từng
đối tợng phải trả. Đối tợng phải trả ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu về
XDCB có quan hệ kinh tế chủ yếu đối với doanh nghiệp về bán vật t, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ. Trong chi tiết từng đối tợng phải trả, tài khoản này phản ánh cả
số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu XDCB nhng cha
nhận hàng hoá, lao vụ.
7
- Không phản ánh các nghiệp vụ mua vật t, hàng hoá, dich vụ trả tiền ngay (tiền
mặt, séc)
- Những vật t, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhng cha đến cuối tháng cha
có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính dể ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế
khi nhận đợc hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của ngời bán.
6.2. Nguyên tắc hạch toán.
Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, kế toán cần quán
triệt các nguyên tắc sau :
- Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả về

nguyên tệ trên các tài khoản chi tiết và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối
kỳ phải điều chỉnh số d theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quí, cần chi tiết theo
cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kì điều chỉnh số d theo giá thực tế.
- Không bù trừ công nợ giữa các nhà cung cấp, giữa các khách hàng mà phải căn
cứ trên sổ chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế toán cuối kì.
- Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tợng; thờng
xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán đợc kịp thời.
- Đối với các đối tợng có quan hệ giao dịch, mua bán thờng xuyên, có số d nợ lớn
thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát
sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán, có xác nhận bằng văn bản.
6.3. Nhiệm vụ hạch toán :
Công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán đòi hỏi phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ cơ bản sau :
- Ghi chép đầy đủ kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng hợp của
phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả.
- Thực hiện giám sát chế độ thanh toán công nợ và tính chấp hành các kỷ luật
thanh toán tài chính, tín dụng.
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác rõ ràng các khoản nợ phải thu,
phải trả theo từng đối tợng phải thu, phải trả theo từng khoản và thời gian thanh
toán.
8
- Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn, quá
hạn và phải thu khó đòi để quản lý tốt công nợ tránh dây da công nợ và góp phần
nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
II - Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời bán, với
khách hàng và với nhà nớc.
1- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngời bán.
Nghiệp vụ thanh toán với ngời bán thờng xảy ra trong quan hệ mua bán vật
t, hàng hoá, dịch vụ giữa doanh nghiệp với ng ời bán, nghiệp vụ này phát sinh khi

doanh nghiệp mua hàng theo phơng thức thanh toán trả chậm hoặc trả trớc tiền
hàng, nghĩa là có quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp và ngời bán. Khi doanh nghiệp
mua chịu thì sẽ phát sinh nợ phải trả, khi doanh nghiệp ứng trớc sẽ xuất hiện một
khoản phải thu của ngời bán.
1.1 Nội dung nghiệp vụ thanh toán với ngời bán :
- Phản ánh các khoản phải trả phát sinh sau khi mua hàng và phải thu do ứng trớc
tiền mua hàng với từng nhà cung cấp.
- Tài khoản này không theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay trực tiếp tại
thời điểm giao hàng.
- Khi mua hàng đã nhập, đã nhận hàng nhng cuối kỳ cha nhận đợc chứng từ mua
hàng thì số nợ tạm ghi theo giá tạm tính của hàng nhận. Khi nhận đợc chứng từ
sẽ điều chỉnh theo giá thực tế thoả thuận.
- Phản ánh các nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá phát sinh đợc ngời bán chấp thuận
làm thay đổi số nợ sẽ thanh toán.
Chứng từ sử dụng :
- Các chứng từ về mua hàng : hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng (hoặc hoá
đơn VAT ) do ngời bán lập, biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hoá;
phiếu nhập kho, biên bản giao nhận TSCĐ. . .
- Chứng từ ứng trớc tiền : phiếu thu (do ngời bán lập)
9
- Các chứng từ thanh toán tiền hàng mua : phiếu chi, giấy báo Nợ, uỷ nhiệm chi
,séc
Tuỳ theo quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ tổ
chức quản lý của doanh nghiệp mà lựa chọn số lợng, loại chứng từ sao cho phù hợp.
Trong trờng hợp doanh nghiệp muốn sử dụng loại chứng từ không có trong quy
định nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác thanh toán thì càn có văn bản
cho phép của Nhà nớc.
1.2 Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 331 - Phải trả ngời bán
10

Kết cấu của TK 331
Tài khoản 331 Phải trả cho ng ời bán
- Số phải trả ngời bán đã trả
- Số nợ đợc giảm do ngời bán chấp nhận giảm
giá, chiết khấu
- Số nợ đợc giảm do hàng mua trả lại ngời
bán
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán để mua hàng
- Xử lý nợ không có chủ
- Số nợ phải trả phát sinh khi mua
hàng
- Trị giá hàng nhận theo số tiền đã
ứng
- Số nợ tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng
Số D Nợ : số tiền ứng trớc cho ngời bán hoặc
số tiền trả thừa cho ngời bán.
Số D Có : số tiền còn phải trả cho
ngời bán.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng ngời bán.
1.3 Phơng pháp hạch toán.
1.3.1- Hạch toán chi tiết.
Việc hạch toán chi tiết đợc thực hiện theo sơ đồ sau :

2. Căn cứ vào các chứng từ gốc về thanh toán với ngời bán, kế toán chi tiết ghi vào
sổ chi tiết TK 331 đợc mở riêng cho từng nhà cung cấp. Mẫu sổ chi tiết TK 331
đã đợc bộ tài chính ban hành và hớng dẫn cách ghi chép. Theo quy định chung,
đối với tất cả các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ phải có sổ chi tiết riêng
theo từng đối tợng thanh toán và theo từng loại ngoại tệ.
3. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết về việc thanh toán đối với ngời bán.
Bảng tổng hợp này sẽ là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 331.

1.3.2 - Hạch toán tổng hợp.
a) Trờng hợp mua chịu :
Mua vật t, TSCĐ : Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, biên bản giao nhận kế toán
ghi :
11
Chứng từ
gốc
Sổ chi tiết
TK 331
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 331
(1) (2)
Nợ TK 152, 153,156 : Nguyên liệu, công cụ, dụng cụ thực nhập (phơng pháp
KKTX)
Nợ TK 611 : Mua hàng ( phơng pháp KKĐK)
Nợ TK 211, 213 : TSCĐ đã đa vào sử dụng
Nợ TK 133 : Thuế VAT (VAT ) đợc khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Mua chịu vật t, dịch vụ sử dụng ngay :
Nợ TK 627, 641, 642, 241, 142
Nợ TK 133 : VAT đợc khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Khi trả nợ cho ngời bán, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111 : Trả bằng tiền mặt
Có TK 112 : Trả bằng tiền gửi Ngân hàng
Có TK 311, 341 : Trả bằng tiền vay
Khi đợc nhà cung cấp chiết khấu, giảm giá và chấp nhận giảm nợ hoặc nhận nợ với
doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp

Có TK 152, 153 : Phơng pháp KKTX
Có TK 611 : Phơng pháp KKĐK
Có TK 711 : số tiền chiết khấu thanh toán đợc hởng
Khi trả lại vật t cho ngời bán và đợc ngời bán xoá nợ hoặc ghi nhận nợ với
doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 152, 153 : Phơng pháp KKTX
Có TK 611 : Phơng pháp KKĐK
Có TK 133 : VAT đợc khấu trừ
b) Trờng hợp ứng trớc tiền mua hàng
Khi ứng tiền cho ngời bán để mua hàng :
12
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111, 112
Khi nhận hàng mua theo số tiền ứng trớc :
Nợ TK 152, 153, 156 nhập hàng theo ph ơng pháp KKTX
Nợ TK 611 : nhập hàng theo phơng pháp KKĐK
Nợ TK 211, 213 : mua TSCĐ
Nợ TK133 : VAT theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Thanh toán chênh lệch giữa giá trị hàng nhập với số tiền ứng trớc :
+ Nếu ứng trớc < trị giá hàng mua đã nhập và doanh nghiệp trả số tiền còn thiếu :
Nợ TK 331 : trả nợ nhà cung cấp số thiếu
Có TK 111, 112
+ Nếu ứng trớc > trị giá hàng nhập thì phải thu, khi thu ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Trờng hợp nợ phải trả ngời bán không ai đòi, kế toán ghi tăng thu nhập bất thờng.
Nợ TK 331 : kết chuyển xoá nợ vắng chủ.
Có TK 721 : thu nhập bất thờng.

Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp thì không sử dụng
TK133- VAT đầu vào đợc khấu trừ. Khi đó giá trị vật t, hàng hoá mua vào và giá trị
hàng mua trả lại là giá bao gồm cả VAT .
c) Trờng hợp thanh toán với ngời bán bằng ngoại tệ :
Nếu doanh nghiệp dùng tỷ giá thực tế :
Khi phát sinh các khoản công nợ đối với ngời bán thì phải theo dõi cả số nguyên tệ
phát sinh.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331 : phải trả cho ngời bán
- Khi thanh toán :
+ Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
13
Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK111, 112 : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.
+ Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
Có TK 111,112 : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.
Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái.
Đồng thời ghi đơn bên Có TK007
- Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán :
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : VAT đầu vào đợc khấu trừ
Nợ TK 635 :nếu lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK 331 : phải trả cho ngời bán
Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái
Khi thanh toán :
Nợ TK 331 : tỷ giá hạch toán
Có TK 111, 112 số tiền phải trả cho ng ời bán
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007
Cuối kỳ đối với các khoản phải thu, phải trả ngời bán có gốc ngoại tệ thì phải

tiến hành điều chỉnh theo tỷ giá thực tế cuối kỳ, số chênh lệch lãi ghi vào TK 515,
nếu lỗ ghi vào TK 635, đầu kỳ kế toán tiếp theo sẽ ghi ngợc lại xoá số d trên TK
635 và TK 515 :
- Nếu tỷ giá tăng :
Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK 331 : phải trả ngời bán
- Nếu tỷ giá giảm :
Nợ TK 331 : phải trả ngời bán
Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái
Đầu kỳ kế toán sau ghi ngợc lại.
d) Trờng hợp bù trừ công nợ :
14
Khi một tổ chức, cá nhân (VD : công ty X) vừa là khách hàng, vừa là nhà
cung cấp của doanh nghiệp, nếu có sự đồng ý của cả hai bên thì có thể bù trừ công
nợ.
Căn cứ vào các chứng từ mua hàng và bán hàng cho Công ty X và sổ chi tiết phải thu
khách hàng - Công ty X, phải trả ngời bán- Công ty X để xác định số tiền phải thu,
phải trả.
- Trờng hợp số phải thu > số phải trả
Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo sốphải trả
Có TK 131- công ty X
- Trờng hợp số phải thu < số phải trả
Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo số phải thu
Có TK 131- công ty X
Trờng hợp Y là nhà cung cấp, Z là khách hàng của doanh nghiệp nếu nh Y và
Z đồng ý, doanh nghiệp có thể tiến hành bù trừ công nợ. Trong trờng hợp này cần
phải có biên bản xác nhận về việc bù trừ công nợ, có chữ ký của các bên tham gia.
Căn cứ vào biên bản, kế toán ghi :
Nợ TK 331- Y
Có TK 131- Z

15
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thanh toán với ngời bán :
2- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng.
Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật t,
hàng hoá, tài sản, dịch vụ của mình theo phơng thức trả trớc.. thông thờng việc bán
hàng theo phơng thức nêu trên chỉ xáy ra trong các nghiệp vụ bán buôn hàng hoá
hoặc bán hàng của các đại lý của doanh nghiệp.
2.1. Nội dung :
Các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo phơng thức bán chịu hoặc trong trờng hợp ngời mua
trả trớc tiền hàng.
16
TK 133
TK 711
Nợ vắng chủ
TK 515
Chiết khấu mua hàng
TK 152, 611
TK 311, 341
TT bằng tiền vay
Giảm giá, trả lại hàng
TK 111, 112
- TT cho NCC bằng tiền
- ứng trước tiền cho NCC
- Thanh toán thêm nếu thiếu.
- Đã trả theo tỷ giá hạch toán
hoặc thực tế
TK 331
- Trả lại tiền thừa (nếu có)
TK 152, 611, 211, 627

TK 133
- Mua chịu hàng
- Nhận hàng đã ứng trước
VAT được
khấu trừ
TK 152,153,156,211
- tỷ giá thực tế
- tỷ giá hạch toán
TK 413
Chênh lệc tỷ giá
- Không theo dõi khoản tiền bán hàng đã thu trực tiếp tại thời điểm xảy ra
nghiệp vụ bán hàng.
- Phản ánh số tiền doanh nghiệp chấp nhận giảm giá, bớt giá, chiết khấu cho
khách hàng hoặc số phải trả khách hàng khi khách hàng trả lại hàng mua.
- Phản ánh tổng số phải thu của khách hàng (bao gồm số nợ gỗc và lãi trả
chậm phải thu) đôí với trờng hợp bán trả góp.
- Phản ánh số nợ phải thu hoặc số tiền ứng trớc phải trả của tất cả các khách
hàng có quan hệ kinh tế chủ yếu với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ và tài sản bán thanh lý khác.
Các chứng từ thờng gồm :
- Hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT ) do doanh nghiệp lập
- Giấy nhận nợ hoặc lệnh phiếu do khách hàng lập
- Chứng từ thu tiền : phiếu thu, giấy báo Có
2.2. Tài khoản sử dụng :
TK 131- Phải thu khách hàng.
Kết cấu của tài khoản 131 :
Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
- Số tiền phải thu từ khách hàng mua
chịu vật t, hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp

- Số tiền thu thừa của khách đã trả lại
- Nợ phải thu từ khách hàng tăng do tỷ
giá ngoại tệ tăng
- Số nợ phải thu từ khách hàng đã thu đợc
- Số nợ phải thu giảm do chấp nhận giảm giá,
chiết khấu, hoặc do khách hàng trả lại hàng
đã bán
- Số tiền khách hàng ứng trớc để mua hàng
- Nợ phải thu từ khách hàng giảm do tỷ giá
ngoại tệ giảm
Số D Nợ : số tiền còn phải thu từ khách
hàng
Số D Có : số tiền doanh nghiệp còn nợ khách
hàng
(Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng khách hàng. Khi lập bảng cân đối
kế toán, phải lấy số d chi tiết của từng đối tợng để ghi cả hai chỉ tiêu bên tài sản và
nguồn vốn. Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết theo thời hạn thanh toán để xác định
nợ phải thu khó đòi, làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi).
17
2.3. Phơng pháp hạch toán :
2.3.1 - Hạch toán chi tiết.
Việc hạch toán chi tiết đợc thực hiện theo sơ đồ sau :

(1) Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán chi tiết tiến hành ghi vào sổ chi tiết cho từng
khách hàng.
(2) Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng, bảng
này sẽ dùng để đối chiếu với sổ cái TK 131.
2.3.2 - Hạch toán tổng hợp.
- Trờng hợp doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ
* Trờng hợp bán chịu cho khách hàng :

- Khi bán chịu vật t, hàng hoá cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán
ghi doanh thu bán chịu phải thu :
Nợ TK 131 : số phải thu của khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Khi bán chịu TSCĐ kế toán ghi :
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng
Có TK 711 : thu nhập bất thờng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Khi chấp nhận giảm giá trừ nợ hoặc nhận nợ với khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 532 : giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán ra
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 635 : chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Căn cứ chứng từ thanh toán, kế toán ghi số nợ đã thu :
18
Chứng từ
gốc
Sổ chi tiết
TK 131
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 131
(1) (2)
Nợ TK 111, 112 : thu tiền nợ của khách hàng
Nợ TK 311 : thu nợ và thanh toán tiền vay ngắn hạn
Có TK 131 : ghi giảm số phải thu của khách hàng
- Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng và trừ nợ hoặc ghi nhận nợ với khách
hàng, kế toán ghi :

Nợ TK 531 : doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán bị trả lại
Có TK 131 : ghi giảm số nợ phải thu của khách hàng
* Trờng hợp khách hàng ứng trớc tiền mua hàng.
- Khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trớc của khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 : số tiền khách hàng ứng trớc
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Khi giao nhận hàng cho khách hàng theo số tiền ứng trớc, căn cứ vào hoá đơn bán
hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 131 : tổng số tiền hàng khách hàng phải thanh toán
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Chênh lệch giữa số tiền ứng trớc và giá trị hàng bán theo thơng vụ sẽ đợc theo dõi
thanh quyết toán trên TK 131.
* Trờng hợp bán hàng trả góp
Theo phơng thức này, khách hàng thanh toán trớc một phần tiền, phần còn lại
cha trả và phải chịu lãi, số lãi đó đợc coi là thu nhập tài chính. Doanh thu bán hàng
đợc xác định nh trong trờng hợp bán hàng một lần, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 : số tiền trả ngay
Nợ TK 131 : số nợ trả góp
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán (tính trên doanh thu bán hàng)
Có TK 3387 : lãi do bán trả góp.
* Trờng hợp hàng đổi hàng
Hàng xuất kho mang đi đổi đợc coi nh tiêu thụ, hàng nhận về do đổi coi nh mua.
19
- Khi xuất hàng đem đi đổi :
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra.

- Khi nhận hàng do đổi hàng :
Nợ TK 152, 153, 211, 611
Nợ TK 133 : VAT đợc khấu trừ
Có TK 131 : phải thu khách hàng
Số tiền thừa, thiếu do đổi hàng đợc xử lý trên TK 131
* Trờng hợp đặc biệt nợ phải thu khó đòi
Căn cứ để đợc ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi là nợ phải thu đã quá hạn
thanh toán từ 2 năm trở lên. Trong trờng hợp đặc biệt, tuy thời hạn cha tới 2 năm,
nhng đơn vị nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc ngời nợ có dấu
hiệu khác nh bỏ trốn cũng đ ợc ghi nhận là khoản nợ khó đòi.
Phơng pháp lập dự phòng phải thu khó đòi :
Cuối niên độ kế toán, tính số dự phòng phải thu khó đòi cho năm nay :
Nợ TK 642- 6426
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
Sang năm sau, tính ra số dự phòng phải lập trong năm và so sánh với số dự phòng
năm trớc đã lập :
+ Nếu không thay đổi thì không lập thêm dự phòng
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trớc thì tiến
hành lập thêm theo số chênh lệch.
Nợ TK 642- 6426 : số chênh lệch
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trớc thì
hoàn nhập dự phòng theo số chênh lệch.
Nợ TK 139 : số chênh lệch
Có TK 642- chi phí quản lý DN
Trờng hợp có dấu hiệu chắc chắn không đòi đợc, kế toán ghi :
20
Nợ TK 642- 6426
Có TK 131 : số thực tế mất
Đồng thời ghi Nợ TK 004- chi tiết cho từng đối tợng : số nợ đã xoá sổ.

Trờng hợp số nợ đã xoá sổ nhng lại đòi thì cho vào thu nhập bất thờng :
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 : thu nhập bất thờng
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004
Sơ đồ hạch toán thanh toán với khách hàng :

.
Trờng hợp doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp :
21
Chiết khấu bán hàng
TK 6426
TK 111, 112
TK 311
TK333
TK 811
TK 531
TK 532
TK 131
- Thu tiền của người mua
- Người mua đặt trước tiền
Thu tiền & trả tiền vay
ngắn hạn
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
TK 511
TK 3331
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán TSCĐ
Nợ phải thu đã thu
và thất thu thực tế

Số thực thu
Số nợ thất thu
TK 642
TK 642
TK 139
Hoàn nhập dự
Phòng đã lập năm
trước (theo số
chênh lệch)
Lập dự phòng
cho năm sau
(theo số
chênh lệch)
Các khoản doanh thu, thu nhập, doanh thu hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán
đều bao gồm cả VAT , VAT của hàng bán ra không đợc hạch toán riêng.
3 - Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà nớc.
Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số
79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế GTGT thì tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức,
tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân có nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu) đều là đối tợng nộp
thuế GTGT.
3.1 Nội dung nghiệp vụ thanh toán với Nhà nớc :
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu dùng.
Các khoản phải nộp ngân sách, trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp thờng phải có
nghĩa vụ thanh toán với Nhà nớc về các khoản nộp tài chính bắt buộc :
- Các loại thuế trực thu và thuế gián thu.
- Khấu hao cơ bản tài sản cố định thuộc vốn ngân sách.

- Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh theo chế độ quy
định.
Ngoài ra một số doanh nghiệp công ích, khi sản xuất kinh doanh các mặt hàng bán
theo giá chỉ đạo của Nhà nớc mà không đủ bù đắp chi phí thì đợc Nhà nớc trợ cấp,
trợ giá.
3.2 Nhiệm vụ hạch toán
Hạch toán thanh toán với Nhà nớc phải thực hiện đợc các nhiệm vụ hạch toán sau :
- Giám đốc nắm tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc để đảm bảo nộp đúng,
nộp đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp.
- Kê khai chính xác khối lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng trợ
cấp, trợ giá của Nhà nớc.
22
- Trờng hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ, thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ sở quy
đổi ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.
- Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho Nhà nớc theo
đúng chế độ quy định.
- Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời theo kê khai hoặc số
chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thống bảng kê khai,
sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
3.3 Tài khoản sử dụng
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
Nội dung và kết cấu của tài khoản này nh sau :
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
- Nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản khác nộp
cho Nhà nớc.
- Số thuế đợc Nhà nớc miễn giảm hoặc bù trừ.
- Số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nớc cha nhận đ-
ợc.
- Thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
phải nộp Nhà nớc.

- Số tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc đã
nhận đợc.
Số D Nợ : Số tiền doanh nghiệp còn nợ Nhà n-
ớc
Số D Có : Số tiền nộp thừa cho Nhà nớc
hoặc số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nớc
cha nhận đợc.
Tài khoản này đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai :
TK 3331- VAT phải nộp.
- - 33311 : VAT đầu ra
- - 33312 : VAT của hàng nhập khẩu
TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu.
TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 3335- Thu trên vốn.
TK 3336- Thuế tài nguyên.
TK 3337- Thuế nhà đất.
TK 3338- Các loại thuế khác (thuế thu nhập, thuế môn bài, thuế trớc bạ )
23
TK 3339- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (lệ phí giao thông, phí cầu phà, phí
xăng dầu, khấu hao cơ bản phải nộp, trợ giá )
3.4- Phơng pháp hạch toán
3.4.1- Hạch toán chi tiết thanh toán với Nhà nớc.
Chứng từ sử dụng :
- - Bảng kê khai thuế của doanh nghiệp
- - Thông báo thuế của các cơ quan thuế
- - Phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng,bảng kê nộp tiền vào ngân sách Nhà nớc

Sổ chi tiết sử dụng :
Sổ chi tiết cuả TK 333 thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc . Sổ chi tiết này dùng

để theo dõi chi tiết từng khoản thanh toán với ngân sách.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thanh toán với Nhà nớc :
(1) Căn cứ vào các chứng từ thanh toán với ngân sách, kế toán chi tiết tiến hành ghi
sổ các nghiệp vụ phát sinh.
(2) Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp các khoản thanh toán với Nhà nớc để làm cơ
sở đối chiếu với sổ cái TK 333 và là căn cứ để lập Báo cáo kết quả kinh doanh :
- - Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc
- - Phần III : VAT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm.
3.4. 2- Hạch toán tổng hợp thanh toán với Nhà nớc
3.4.2.1 - Hạch toán thuế giá trị gia tăng.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT ) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
24
Chứng từ gốc
( thông báo thuế, bảng
khai thuế, phiếu chi, giấy
báo Nợ )
Sổ chi tiết theo dõi
thanh toán với
ngân sách
Tổng hợp chi
tiết
1
2
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu VAT có thể tính thuế theo
1 trong 2 phơng pháp là : phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính trực tiếp
trên VAT
* Đối tợng áp dụng phơng pháp tính trực tiếp trên VAT là :
- - Cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc

ngoài tại Việt Nam, cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn
chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá, quý, ngoại tệ.
Đối tợng áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao
gồm các doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp t nhân,
các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác (trừ các đối
tợng áp dụng tính thuế theo phơng pháp tính trực tiếp trên VAT nói trên).
Phơng pháp tính VAT :
- Phơng pháp khấu trừ thuế.
- Căn cứ để tính VAT là giá tính thuế và thuế suất. VAT cơ sở phải nộp đợc tính
theo một trong hai phơng pháp sau :
Số VAT phải nộp = VAT đầu ra - VAT đầu vào
VAT đầu ra =
Số VAT của hàng
bán ra
-
Số VAT của hàng
bán bị trả lại
-
Số VAT của hàng
giảm giá
VAT
đầu vào
=
Số VAT đầu
vào cha đợc
khấu trừ
+
Số VAT đầu
vào của hàng

mua vào
-
VAT đầu vào
của hàng mua
trả lại
-
VAT đầu vào
của giảm giá
hàng mua
- Phơng pháp tính thuế trực tiếp trên VAT .
Số thuế GTGT phải
nộp
= GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
* Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
= Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ bán
- Giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ mua vào tơng ứng
25

×