Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
CÁC VĂN BẢN TRUYỆN KÝ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
Bài 1: Văn bản Tôi đi học
Thanh Tịnh
I/ Một vài nét về tác giả - Tác phẩm
1. Tác giả.
- Thanh Tịnh sinh năm 1911, mất năm 1988. Tên khai sinh là Trần Văn Ninh.
Trước năm 1946 ông vừa dạy học, vừa làm thơ. Ông có mặt ở trên nhiều lĩnh vực : Thơ,
truyện dài, ca dao, bút ký nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn
2. Tác phẩm:
- Tôi đi học in trong tập truyện ngắn Quê mẹ(1941), thuộc thể loại hồi ký: ghi lại
những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tịu trường.
II/ Phân tích tác phẩm
1. Tâm trạng của chú bé trong buổi tựu trường
a. Trên đường tới trường:
- Là buổi sớm đầy sương thu và gió lạnh chú bé cảm thấy mình trang trọng và
đứng đắn trong chiếc áo vải dù đen dài – Lòng chú tưng bừng, rộn rã khi được mẹ âu
yếm nắm tay dắt di trên con đường dài và hẹp – Cậu bé cảm thấy mình xúc động, bỡ
ngỡ, lạ lùng – Chú suy nghĩ về sự thay đổi – Chú bâng khuâng thấy mình đã lớn.
b. Tâm trạng của cậu bé khi đứng trước sân trường
- Ngạc nhiên, bỡ ngỡ, vì sân trường hôm nay thật khác lạ, đông vui quá - Nhớ lại
trước đâythấy ngôi trường cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhưng lần này lại thấy
ngôi trường vừa xinh xắn, oai nghiêm đĩnh đạc hơn – Chú lo sợ vẩn vơ, sợ hãi khép nép
bên người thân – Chú cảm thấy trơ trọi, lúng túng, vụng về – Khi nghe ông đốc gọi
tên, chú bé giật mình, lúng túng , tim như ngừng đập oà khócnức nở.
c. Tâm trạng của cậu bé khi dự buổi học đầu tiên.
- Khi vào lớp học, cảm xúc bâng khuâng, hồi hộp dâng lên man mác trong lòng
cậu . Cậu cảm thấy một mùi hương lạ bay lên. Thấy gì trong lớp cũng lạ lạ hay hay rồi
nhìn bàn ghế rồi lạm nhận đó là của mình.
2. Hình ảnh người mẹ
1
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
- Hình ảnh người mẹ là hình ảnh thân thương nhất của em bé trong buổi tựu
trường. Người mẹ đã in đậm trong những kỷ niệm mơn man của tuổi thơ khiến cậu bé
nhớ mãi. Hình ảnh người mẹ luôn sánh đôi cùng nhân vật tôi trong buổi tựu trường. Khi
thấy các bạn mang sách vở, tôi thèm thuồng muồn thử sức mình thì người mẹ cúi đầu
nhìn con, cặp mắt âu yếm, giọn nói dịu dàng “thôi để mẹ cầm cho ” làm cậu bé vô cùng
hạnh phúc. Bàn tay mẹ là biểu tượng cho tình thương, sự săn sóc động viên khích lệ . Mẹ
luôn đi sát bên con trai , lúc thì cầm tay, mẹ đẩy con lên phía trước , lúc bàn tay mẹ nhẹ
nhàng xoa mái tóc của con
Đề bài:
Nguyên Hồng xứng đáng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em. Bằng sự hiểu biết của em về
tác phẩm Trong lòng mẹ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hướng dẫn:
1. Giải thích:
Vì sao Nguyên Hồng được đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em
Đề tài: Nhìn vào sự nghiệp sáng tác của Nguyên Hồng, người đọc dễ nhận thấy hai
đề tài này đã xuyên suốt hầu hết các sáng tác của nhà văn: Những ngày thơ ấu, Hai nhà
nghỉ, Bỉ vỏ
Hoàn cảnh: Gia đình và bản thân đã ảnh hưởng sâu sắc đến sáng tác của nhà văn.
Bản thân là một đứa trẻ mồ côi sống trong sự thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần lại
còn bị gia đình và xã hội ghẻ lạnh .
Nguyên Hồng được đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em không phải vì ông
viết nhiều về nhân vật này. Điều quan trọng ông viết về họ bằng tất cả tấm lòng tài năng
và tâm huyết của nhà văn chân chính. Mỗi trang viết của ông là sự đồng cảm mãnh liệt
của người nghệ sỹ , dường như nghệ sỹ đã hoà nhập vào nhân vật mà thương cảm mà xót
xa đau đớn, hay sung sướng, hả hê.
2. Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ .
a. Nhà văn đã thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi bất hạnh của người phụ
nữ
Thấu hiểu nỗi khổ về vật chất của người phụ nữ. Sau khi chồng chết vì nợ nần
cùng túng quá, mẹ Hồng phải bỏ đi tha hương cầu thực, buôn bán ngược xuôi để kiếm
2
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
sống . Sự vất vả, lam lũ đã khiến người phụ nữ xuân sắc một thời trở nên tiều tụy đáng
thương “Mẹ tôi ăn mặc rách rưới, gầy rạc đi ”…
Thấu hiểu nỗi đau đớn về tinh thần của người phụ nữ : Hủ tục ép duyên đã khiến
mẹ Hồng phải chấp nhận cuộc hôn nhân không tình yêu với người đàn ông gấp đôi tuổi
của mình. Vì sự yên ấm của gia đình, người phụ nữ này phải sống âm thầm như một cái
bóng bên người chồng nghiện ngập. Những thành kiến xã hội và gia đình khiến mẹ Hồng
phải bỏ con đi tha hương cầu thực , sinh nở vụng trộm dấu diếm.
b. Nhà văn còn ngượi ca vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý của người phụ nữ:
Giàu tình yêu thương con. Gặp lại con sau bao ngày xa cách, mẹ Hồng xúc động
đến nghẹn ngào. Trong tiếng khóc sụt sùi của người mẹ, người đọc như cảm nhận được
nỗi xót xa ân hận cũng như niềm sung sướng vô hạn vì được gặp con. Bằng cử chỉ dịu
dàng âu yếm xoa đầu, vuốt ve, gãi rôm mẹ bù đắp cho Hồng những tình cảm thiếu vắng
sau bao ngày xa cách.
c. Là người phụ nữ trọng nghĩa tình
Dẫu chẳng mặn mà với cha Hồng song vốn là người trọng đạo nghĩa, mẹ Hồng
vẫn trở về trong ngày dỗ để tưởng nhớ người chồng đã khuất.
d. Nhà văn còn bênh vực, bảo vệ người phụ nữ:
Bảo vệ quyền bình đẳng và tự do , cảm thông vời mẹ Hồng khi chưa đoạn tang
chồng đã tìm hạnh phúc riêng.
Tóm lại: Đúng như một nhà phê bình đã nhận xét “Cảm hứng chủ đạo bậc nhất trong
sáng tạo nghệ thuật của tác giả. Những ngày thơ ấu lại chính là niềm cảm thương vô hạn
đối với người mẹ . Những dòng viết về mẹ là những dòng tình cảm thiết tha của nhà văn.
Không phải ngẫu nhiên khi mở đầu tập hồi ký Những ngày thơ ấu, nhà văn lại viết lời đề
từ ngắn gọn và kính cẩn: Kính tặng mẹ tôi” . Có lẽ hình ảnh người mẹ đã trở thành nguồn
mạch cảm xúc vô tận cho sáng tác của Nguyên Hồng để rồi ông viết văn học bằng tình
cảm thiêng liêng và thành kính nhất.
2. Nguyên Hồng là nhà văn của trẻ thơ.
a. Nhà văn thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi khổ, nội bất hạh của trẻ thơ.
Nhà văn thấu hiểu nỗi thống khổ cả vạt chất lẫn tinh thần : Cả thời thơ ấu của
Hồngđược hưởng những dư vị ngọt ngào thì ít mà đau khổ thì không sao kể xiết : Mồ côi
3
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
cha, thiếu bàn tay chăm sóc của mẹ, phải ăn nhờ ở đậu người thân. Gia đình và xã hội đã
không cho em được sống cuộc sống thực sự của trẻ thơ nghĩa là được ăn ngon, và sống
trong tình yêu thương đùm bọc của cha mẹ, người thân. Nhà văn còn thấu hiểu cả những
tâm sự đau đớn của chú bé khi bị bà cô xúc phạm
b. Nhà văn trân trọng, ngợi ca phẩm chất cao quý của trẻ thơ:
Tình yêu thương mẹ sâu sắc mãnh liệt. Luôn nhớ nhung về mẹ. Chỉ mới nghe bà
cô hỏi “Hồng, mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ mày không?”, lập tức, trong ký
ức của Hồng trỗi dậy hình ảnh người mẹ.
Hồng luôn tin tưởng khẳng định tình cảm của mẹ dành cho mình. Dẫu xa cách mẹ
cả về thời gian, không gian, dù bà cô có tính ma độc địa đến đâu thì Hồng cũng quyết
bảo vệ đến cùng tình cảm của mình dành cho mẹ. Hồng luôn hiểu và cảm thông sâu sắc
cho tình cảnh cũng như nỗi đau của mẹ. Trong khi xã hội và người thân hùa nhau tìm
cách trừng phạt mẹ thì bé Hồng với trái tim bao dung và nhân hậu yêu thương mẹ sâu
nặng đã nhận thấy mẹ chỉ là nạn nhân đáng thương của những cổ tục phong kiến kia. Em
đã khóc cho nỗi đau của người phụ nữ khát khao yêu thương mà không được trọn vẹn.
Hồng căm thù những cổ tục đó: “Giá những cổ tục kia là một vật như thôi”
Hồng luôn khao khát được gặp mẹ. Nỗi niềm thương nhớ mẹ nung nấu tích tụ qua
bao tháng ngày đã khiến tình cảm của đứa con dành cho mẹ như một niềm tín ngưỡng
thiêng liêng, thành kính. Trái tim của Hồng như đang rớm máu, rạn nứt vì nhớ mẹ. Vì thế
thoáng thấy người mẹ ngồi trên xe, em đã nhận ra mẹ, em vui mừng cất tiếng gọi mẹ mà
bấy lâu em đã cất dấu ở trong lòng.
c. Sung sướng khi được sống trong lòng mẹ.
Lòng vui sướng được toát lên từ những cử chi vội vã bối rối từ giọt nước mắt giận
hờn, hạnh phúc tức tưởi, mãn nguyện.
d. Nhà thơ thấu hiẻu những khao khát muôn đời của trẻ thơ:
Khao khát được sống trong tình thương yêu che chở của mẹ, được sống trong lòng
mẹ.
BÀI 3: NAM CAO VÀ TÁC PHẨM LÃO HẠC
A. Cuộc đời, con người Nam Cao
4
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
1. Cuộc đời
Ông xuất thân trong gia đình trung nông . Ông là người con trai cả trong gia đình
đông anh em, ông là người duy nhất được học hành chu đáo. Học xong trung học, ông
vào Sài Gòn kiếm sống 3 năm. chuyến đi này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sáng tác
của nhà văn . Vì ốm đau, ông trở về quê dạy học , rồi sống vất vưởng bằng nghề viết văn.
Cuộc đời của một giáo khổ trường tư, của một nhà văn nghèo đã ảnh hưởng sâu sắc đến
phong cách viết văn của Nam cao. Sau cách mạng, Nam Cao tiếp tục sáng tác phục vụ
kháng chiến. Năm 1951, trên đường đi công tác, nhà văn đã hi sinh.
2. Con người Nam Cao
Hiền lành, ít nói, lạnh lùng. Là nhà văn luôn gắn bó sâu nặng với quê hương và
những người nghèo khổ. Mỗi trang viết của nhà văn là trang viết đày cảm động về con
người quê hương.
3. Quan điểm sáng tác:
4. Phong cách viết truyện ngắn của Nam Cao.
Truyện của Nam Cao rất mực chân thực , thẫm đẫm chất trữ tình, đậm đà chất triết
lý . Nam cao đặc biệt sắc sảo trong việc khám phá và diễn tả những quá trình tâm lý phức
tạp của nhân vật . Ngôn ngữ của Nam cao gần với ngôn ngữ người nông dân Bắc bộ
B. Luyện tập:
Đề số 1:
Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp em hiểu gì về tình cảnh của người nông
dân trước cách mạng?
Hướng dẫn:
I. Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu về tình cảnh thống khổ của
người nông dân trước cách mạng?
1. Lão Hạc
a. Nỗi khổ về vật chất
Cả đời thắt lưng buộc bụnglão cũng chỉ có nổi trong tay một mảnh vườn và một
con chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bòn vườn và mà thuê. Nhưng
thiên tai, tật bệnh chẳng để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm được, sau một trận ốm
5
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
đã hết sạch sành sanh, lão đã phải kiếm ăn như một con vật . Nam Cao đã dung cảm nhìn
thẳng vào nôic khổ về vật chất của người nông dân mà phản ánh.
b. Nỗi khổ về tinh thần.
Đó là nỗi đau cả người chồng mát vợ, người cha mất con. Những ngày tháng xa
con, lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thương nhớ con, vì chưa làm tròn bổn phận
của người cha . Còn gì xót xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải sống trong cô độc .
Không người thân thích, lão phải kết bạn chia sẻ cùng cậu vàng.
Nỗi đau, niềm ân hận của lão khi bán con chó . Đau đớn đến mức miệng lão méo
xệch đi Khổ sở, đau xót buộc lão phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát . Lão đã
chọn cái chết thật dữ dội . Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua ngày, chết thì thê
thảm. Cuộc đời người nông dân như lão Hạc đã không có lối thoát.
2. Con trai lão Hạc
Vì nghèo đói, không có được hạnh phúc bình dị như mình mong muốn khiến anh
phẫn chí, bỏ làng đi đồn điền cao su với một giấc mộng viển vông có bạc trăm mới về.
Nghèo đói đã đẩy anh vào tấn bi kịch không có lối thoát.
Không chỉ giúp ta hiểu được nỗi đau trực tiếp của người nông dân. Truyện còn
giúp ta hiểu được căn nguyên sâu xa nỗi đau của họ. Đó chính là sự nghèo đói và những
hủ tục phong kiến lạc hậu.
II. Truyện ngắn Lão Hạc giúp ta hiểu được vẻ đẹp tâm hồn cao quý của người nông
dân
1. Lòng nhân hậu
Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lòng lão dành cả cho cậu vàng. Lão coi nó
như con, cưu mang, chăm chút như một đứa cháu nội bé bỏng côi cút : lão bắt rận, tắm ,
cho nó ăn bàng bát như nhà giầu, âu yếm, trò chuyện gọi nó là cậu vàng, rồi lão mắng
yêu, cưng nựng . Có thể nói tình cảm của lão dành cho nó như tình cảm của người cha
đối với người con.
Nhưng tình thế đường cùng, buộc lão phải bán cậu vàng. Bán chó là một chuyện
thường tình thế mà với lão lại là cả một quá trình đắn đo do dự. Lão cói đó là một sự lừa
gạt, một tội tình không thể tha thứ. Lão đã đau đớn, đã khóc, đã xưng tội với ông giáo ,
mong được dịu bớy nỗi dằng xé trong tâm can.
6
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
Tự huỷ diệt niềm vui của chính mình, nhưng lại sám hối vì danh dự làm người khi
đối diện trước con vật. Lão đã tự vẫn. Trên đời có bao nhiêu cái chết nhẹ nhàng, vậy mà
lão chọn cho mình cái chết thật đau đớn, vật vã dường như lão muốn tự trừng phạt mình
trước con chó yêu dấu.
2. Tình yêu thương sâu nặng
Vợ mất, lão ở vậy nuôi con, bao nhiêu tình thương lão đều dành cho con trai lão .
Trước tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là người thấu hiểu tìm cách chia sẻ, tìm lời
lẽ an ủi giảng dải cho con hiểu dằn lòng tìm đám khac. Thương con lão càng đauđớn xót
xa khi nhận ra sự thực phũ phàng : Sẽ mất con vĩnh viễn “Thẻ của nó chứ đâu có
còn là con tôi ”. Nhữn ngày sống xa con, lão không nguôi nỗi nhó thương, niềm mong
mỏi tin con từ cuối phương trời . Mặc dù anh con trai đi biền biệt năm sáu năm trời,
nhưng mọi kỷ niệm về con vẫn luôn thường trực ở trong lão. Trong câu chuyện với ông
giáo , lão không quyên nhắc tới đứa con trai của mình.
Lão sống vì con, chết cũng vì con: Bao nhiêu tiền bòn được lão đều dành dụm cho
con. Đói khát, cơ cực song lão vẫn giữ mảnh vườn đến cùng cho con trai để lo cho tương
lai của con.
Hoàn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng trước sự lựa chọn nghiệt ngã : Nếu sống,
lão sẽ lỗi đạo làm cha. Còn muốn trọn đạo làm cha thi phải chết . Và lão đã quyên sinh
không phải lão không quý mạng sông, mà vì danh dự làm người, danh dự làm cha. Sự hy
sinh của lão quá âm thầm, lớn lao.
3. Vẻ đẹp của lòng tự trọng và nhân cách cao cả
Đối với ông giáo người mà Lão Hạc tin tưởng quý trọng , cung luôn giữ ý để khỏi
bị coi thường . Dù đói khát cơ cực, nhưng lão dứt khoát từ chối sự giúp đỡ của ông giáo ,
rồi ông cố xa dần vì không muốn mang tiếng lợi dụng lòng tốt của người khác. Trước khi
tìm đến cái chết, lão đã toan tính sắp đặt cho mình chu đáo. Lão chỉ có thể yên lòng
nhắm mắt khi đã gửi ông giáo giữ trọn mảnh vườn, và tiền làm ma. Con người hiền hậu
ấy, cũng là con người giầu lòng tự trọng. Họ thà chết chứ quyết không làm bậy. Trong xã
hội đầy rẫy nhơ nhuốc thì tự ý thức cao về nhân phẩm như lão Hạc quả là điều đáng
trọng.
7
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
III. Truyện giúp ta hiểu sự tha hoá biến chất của một bộ phận tầng lớp nông
dân trong xã hội đương thời : Binh Tư vì miếng ăn mà sinh ra làm liều bản chất lưu
manh đã chiến thắng nhân cách trong sạch của con người . Vợ ông giáo vì nghèo đói
cùng quấn mà sinh ra ích kỷ nhỏ nhen, tàn nhẫn, vô cảm trước nỗi đau của người khác .
Đề số 2
Phân tích cách nhìn người nông dân của Nam Cao qua truyện ngắn Lão Hạc?
Hướng dẫn:
1. Xuất phát từ quan điểm “Nghệ thuật vị nhân sinh”: Cách nhìn của nhà văn là
cách nhìn của một con người luôn thấu hiểu , đồng cảm với nỗi đau khổ của người khác .
Nhà văn luôn thấu hiểu nỗi khổ về vật chất và tinh thầnh của người nông dân. Là người
sống gần gũi , gắn bó với người nông dân Nam Cao đã nhìn sâu hơn vào nỗi đau tinh
thần của nhà văn.
2. Bằng cái nhìn yêu thương trân trọng, Nam Cao đã nhận ra vẻ đẹp tâm hồn
đáng quý của lão Hạc trong cuộc sống không phải giành cho con người.
a. Nhà văn nhận thấy từ thẳm sâu tâm hồn lão Hạc tấm lòng nhân hậu thật đáng quý
Nam Cao đã nhận ra tình cảm thân thiết máu thịt của con người dành cho con
người.
Nam Cao còn phát hiện ra nỗi ân hận cao thượng và đức tính trung thực của Lão
Hạc qua việc bán con chó
Nhà văn càn nhận thấy ở người cha còm cõi xơ xác như lão Hạc tình yêu thương
con sâu nặng
b. Với phương chấm cố tìm mà hiểu, Nam Cao đã phát hiện ra đằng sau vẻ ngoài
xấu xí gàn dở của Lão Hạc là lòng tự trọng và nhân cách trong sạch của lão Hạc
8
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
Mở rộng: Có thể so sánh cách nhìn trân trọng đối với người nông dân của Nam
Cao và cách nhìn có phần miệt thị, khinh bỉ người nông dân của Vũ Trọng Phụng. Trong
tiểu thuyết Vỡ đê, Vũ Trọng Phụng tả người nông dân như những con người không có ý
thức không cảm xúc, coi họ như những bọn người xấu xa, đểu cáng. Thấy được cái nhìn
của Nam Cao là cái nhìn tiến bộ và nhân đạo sâu sắc.
3. Là cách nhìn có chiều sau tràn đầy lạc quan tin tưởng.
Nam Cao nhìn người nông dân không phải bằng thứ tình cảm dửng dưng của kẻ
trên hướng xuống dưới, càng không phải là hời hợt phiến diện.
Nam Cao luôn đào sâu, tìm tòi khám phá những ẩn khuất trong tâm hồn của lão
Hạc, từ đó phát hiện ra nét đẹp đáng quý :Đó là cái nhìn đầy lạc quan tin tưởng vào phẩm
hạnh tốt đẹp của người nông dân.
Trước cách mạng, không ít nhân vật của Nam cao đều bị hoàn cảnh khuất phục,
làm thay đổi nhân hình lẫn nhân tính. Vậy mà kì diệu thay hoàn cảnh khắc nghiệt đã
không khiến một lão Hạc lương thiện thay đổi được bản tính tốt đẹp
Lão đã bảo toàn nhân cách cao cả của mình để tìm đến cái chết : “Không cuộc đời
chưa hẳn đã đấng buồn ” thể hiện niềm tin của nhà văn vào nhân cách vào sự tồn
tại kiên cường vào cái tốt .
Đề số 3
Đọc mỗi tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách, ta đọc được cả nỗi niềm băn
khoăn trăn trở của tác giả về số phận con ngươi. Dựa vào những hiểu biết về Lão Hạc, và
Cô bé bán diêm hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó.
Huớng dẫn:
I. Những băn khoăn tră trở của Nam Cao về số phận những người nông dân qua
truyện ngắn Lão Hạc:
Những lo lắng, trăn trở của Nam Cao thể hiện qua nhân vật Lão Hạc: Lão là người
sống lương thiện trụng thực, có nhân cách đáng quý nhưng cuộc đời lại nghèo khổ bất
hạnh . Sống thì mỏi mòn cơ cực , chết thì đau đớn thê thảm .
9
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
Đây là những băn khoăn trăn trở của Nam Cao được thể hiện qua những triết lý
chua chát của lão Hạc về kiếp người “khiếp chẳng hạn” và qua những triết lý của ông
giáo: “Cuộc dời cứ buồn theo một nghĩa khác” .
Ôi cuộc đời này hình như không còn chỗ đứng cho những con người trung thực,
lương thiện như lão Hạc. Đó là điều khiến Nam Cao vô cùng day dứt.
Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về những tấn bi kịch không có lối thoát
của tầng lớp thanh niên nông thôn lúc bấy giờ, điển hình là anh con trai lão Hạc.
Cuộc sống cùng quẫn, nghèo đói khiến anh không có nổi hạnh phúc bình gị như
mình mong muốn bỏ đi đồn điền cao su với suy nghĩ viển vông : “Có bạc trăm mới
về”.
II. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận người trí thức trong xã hội
đương thời
Ông giáo là người có nhiều chữ nghĩa, giàu ước mơ khát vọng cao đẹp có nhân
cách đáng quý song lại sống trong cảnh nghèo dói. Từ Sài Gòn trở về quê hương, cả gia
tài của ông chỉ có một va ly đựng toàn sách cũ ông đã bán dần những quyển sách mà
ông vẫn nân niu quý trọng .
Đây là nỗi đu khổ đối với ngươi trí thức bởi sách là một phần của đời ông . Vậy mà giờ
đây vấn đề miếng cơm manh áo đã dập tắt những ước vọng trong sáng đẩy ông vào thảm
cảnh “Sống mòn ” không có lối thoát.
Qua tấn bi kịch của ông giáo Nam Cao không khỏi day dứt về số phận người tri
thức trog xã hội đương thời. Họ mang trong mình ước mơ hoài bão cao đẹp và kháy vọng
nghề nghiệp .
Tóm lại thông qua số phận người nông dân, người trí thức, Nam Cao muốn cất lên
tiếng kiêu cứu
BÀI 4:
CỦNG CỐ : TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
Bài 1:
Tìm các từ tượng thanh gợi tả:
10
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
- Tiếng nước chảy: róc rách, tí tách, ào ào, rào rào, ầm ầm, tong tong, thánh thót
- Tiếng gió thổi: ù ù, vù vù, hiu hiu, vi vu, ào ào,
- Tiếng cười nói: khanh khách, ồm ồm, lanh lảnh, khà khà, khì khì, hì hì, oang
oang, khúch khích, rả rích, ríu rít, khàn khàn, hà hà, hô hố,
- Tiếng bước chân: rón rén, huỳnh huỵch, rầm rập, rậm rịch, thậm thịch, lệt bệt,
loẹt quoẹt,
Bài 2:
Trong các từ sau đây, từ nào là từ tượng hình,từ nào là từ tượng thanh: réo rắt,
dềnh dàng,dìu dặt, thập thò, mấp mô, sầm sập, ghập ghềnh, đờ đẫn, ú ớ, rộn ràng,
thườn thượt, lọ mọ, lạo xạo, lụ khụ .
Từ tượng hình Từ tượng thanh
dềnh dàng, dìu dặt, thập thò, mấp mô,
ghập ghềnh, đờ đẫn, thườn thượt, lọ mọ,
lạo xạo, lụ khụ.
réo rắt, sầm sập, ú ớ, rộn ràng.
Bài 3;
Tìm các từ tượng hình trong đoạn thơ sau đây và cho biết giá trị gợi cảm của các từ :
“ Bác Hồ đó, ung dung châm lửa hút
Trán mênh mông, thanh thản một vùng trời
Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cười
Quên tuổi già, tươi mãi đôi mươi !
Ngưòi rực rỡ một mặt trời cách mạng
Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng
Đêm tàn bay chập choạng dưới chân Người.”
( Tố Hữu)
( *các từ : ung dung, mênh mông, thanh thản, rực rỡ, hốt hoảng, chập choạng này đặt
trong ngữ cảnh gắn liền với sự vật, hành động làm cho sự vật, hành động trở nên cụ
thể hơn, tác động vào nhận thức của con người mạnh mẽ hơn).
Bài 5:
11
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5- 7 câu tả cảnh sân trường giờ ra chơi trong
đó có sử dụng 3 từ tượng hình, 3 từ tượng thanh.
BÀI 5 LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
I/ Nội dung:
1/ Khái niệm:
- Tóm tắt VBTS là dùng lời văn của mình để trình bày một cách ngắn gọn nội
dung của văn bản đó.
2/ Với những văn bản có cốt truyện, việc tóm tắt thường thuận lợi hơn những văn bản
tự sự không có côt truyện.
3/ Do mục đích và yêu cầu khác nhau nên người ta có thể tóm tắt bằng nhiều cách
khác nhau và với độ dài khác nhau.
4/ Yêu cầu:
- Đáp ứng đúng mục đích và yêu cầu tóm tắt.
- Phản ánh trung thành nội dung của văn bản chính, không thêm bớt, không chêm
xen ý kiến bình luận của người tóm tắt…
- Phải có tính hoàn chỉnh.
- Phải có tính cân đối.
5/ Muốn tóm tắt được văn bản tự sự, cần đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề của văn bản, xác
định nội dung chính cần tóm tắt, sắp xếp các nội dung ấy theo một trình tự hợp lý, sau
đó viết thành văn bản tóm tắt.
II/ Luyện tập:
Bài 1
Hãy tóm tắt đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
( * GV tham khảo 2 bản tóm tắt dưới đây:
- “ Gần đến ngày giỗ đầu của cha mà mẹ Hồng vẫn chưa về, người cô đã gọi Hồng
đến nói chuyện. Lời lẽ người cô rất ngọt ngào nhưng không giấu nổi ý định xúc
xiểm độc ác. Hồng rất đau lòng và căm giận những cổ tục lạc hậu đã đầy đọa mẹ
12
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
mình.Đến ngày giỗ cha, mẹ Hồng đã trở về. Vừa tan học, Hồng được mẹ đón lên
xe, ôm vào lòng. Hồng mừng vì thấy mẹ không đến nỗi còm cõi, xơ xác như
người ta kể. Cậu cảm thấy hạnh phúc, êm dịu vô cùng khi được ở trong lòng
mẹ.”
- “ Chị Dậu nấu xong nồi cháo thì anh Dậu cũng vừ tỉnh lại. Cháo đã hơi
nguội.Anh Dậu run rẩy vừa định húp bát cháo thì cai lệ ập đến với roi song, tay
thước, dây thừng. Chúng thúc ép nhà anh Dậu nộp sưu. Chị Dậu van nài xin khất.
Cai lệ quát mắng dọa dỡ nhà, đánh chị Dậu rồi xông đến trói anh Dậu. Không thể
chịu được, chi Dậu vùng lên đánh lại tên cai lệ và người nhà lý trưởng.”
2. Tóm tắt văn bản “ Lão Hạc”
(* “Lão Hạc là một nông dân nghèo. Gia tài của lão chỉ có mảnh vườn. Vợ lão mất từ
lâu. Con trai lão không đủ tiền cưới vợ đã phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su để lại cho
lão con chó Vàng làm bạn. ở quê nhà, cuộc sống ngày càng khó khăn. Laoc Hạc bị
một trận ốm khủng khiếp, sau đó không kiếm ra việc làm, lão phải bán con Vàng dù
rất đau đớn. Tiền bán chó và số tiền dành dụm được lâu nay, lão gửi ông giáo nhờ lo
việc ma chay khi lão nằm xuống. Lão còn nhờ ông giáo trông nom và giữ hộ mảnh
vườn cho con trai sau này. Lão quyết không đụng đến một đồng nào trong số tiền
dành dụm đó nên sống lay lắt bằng rau cỏ cho qua ngày.
Một hôm, lão xin Binh Tư ít bả chó nói là để đánh bả con chó lạ hay sang vườn nhà
mình. Mọi người, nhất là ông giáo đều rất buồn khi nghe chuyện này. Chỉ đến khi lão
Hạc chết một cách đột ngột và dữ dội, ông giáo mới hiểu ra. Cả làng không ai hay vì
sao lão chết chỉ trừ có ông giáo và Binh Tư.”)
BÀI 6: CỦNG CỐ: VĂN BẢN “CÔ BÉ BÁN DIÊM”
Nội dung:
I/ Kiến thức cần nhớ:
13
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
1. Các truyện kể cho trẻ em của An-đec-xen thường được biết đến với tên gọi truyện
cổ tích vì truyện ông viết cho thiếu nhi thường phảng phất màu sắc cổ tích, tuy
nhiên ở đó nhiều khi yếu tố hiện thực lại xuất hiện rất đậm nét.
2. Sự bất hạnh của em bé bán diêm và thế giơí mộng tưởng của em -> tấm lòng yêu
thương của nhà văn trước một số phận bất hạnh.
3. Nghệ thuật tương phản đặc biệt là sự đan xen, chuyển hóa giữa mộng và thực,
cách kể chuyện giản dị nhưng truyền cảm và đầy ấn tượng đối với người đọc.
II/ Luyện tâp:
1.Vì sao thế giới mộng tưởng của em bé bán diêm được bắt đầu bằng hình ảnh lò
sưởi và kết thúc bằng hình ảnh người bà nhân từ?
( *Vì em đang phải chịu cái rét khủng khiếp của đêm giao thừa với gió và tuyết
lạnh, hơn nữa phải chịu cả cái rét của sự thiếu vắng tình thương – hình ảnh bà xuất
hiện-> tô đậm những bất hạnh của em bé trong thế giới hiện thực).
2. Hãy chỉ ra sự chuyển hóa giữa mộng và thực trong truyện?
( *Thế giới mộng tưởng của em bé trước tiên được dệt lên từ những chất liệu rất thực:
lò sưởi, ngỗng quay….đây là những cảnh sinh hoạt rất thực đang bao quanh em, mọi
người có nhưng em thì không -> cái thực đã thành mộng tưởng, chỉ trong mộng
tưởng, em mới tìm được cái thực đã mất; còn người bà đã mất nhưng với em hình ảnh
bà hiện lên rất thực…)
3, Theo em, kết thúc truyện có phải là kết thúc có hậu không? Vì sao?
( *Không, vì truyện cổ tích thường kết thúc có hậu, nhân vật tìm được hạnh phúc
ngay trong hiện thực còn cô bé tìm thấy hạnh phúc trong mộng tuởng và chết trong cô
đơn, giá lạnh, trong một thế giới mà chẳng ai biết về nó -> nỗi xót xa làm day dứt
người đọc)
III. Những băn khoăn của An- đéc xen về số phận trẻ em nghèo
Một cô bé nhỏ xinh, ngoan ngoãn đáng được sống đầy đủ lại phải chịu nhiều bất
hạnh trái ngang.
14
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
Từ khi gia đình tiêu tán, gia đình em phải sống chui rúc trong xó tối tăm. Cô phải
bàn diêm để kiếm sống . Em bị bỏ đói, rét đầu trần chân đi đất cứ lang thang trong
đêm tối . Rét buốt đã khiến đôi bàn tay em cứng đờ ra, chân bầm tím. Em thiếu sự quan
tâm tình thương của gia đình và xã hội.
Bà nội và mẹ cô những người thương yêu em thì đã lần lượt ra đi. Chỗ dựa tinh
thần cuối cùng của em là người cha, nhưng cha lại lạnh lùng tàn nhẫn, khiến em luôn
sống trong sợ hãi không muốn về nhà.
Người đời thì lạnh lùng nhẫn tâm, vô cảm trước tình cảnh của em, không ai đoái
hoài đến lời chào của cô người ta còn diễu cợt trên nỗi đau của em. Nhà văn day dứt
trước cái chết của cô bé, nhà văn đã cổ tích sự ra đi của em trong thanh thản, mãn
nguyện.
BÀI 14 GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO TRONG CÁC TÁC PHẨM
VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
A. Mục tiêu cần đạt.
- Nắm được tư tưởng nhân đạo của các tác giả khi phản ánh số phận bất hạnh và
những vẻ đẹp tâm hồn của các nhân vật qua các tác phẩm “ Cô bé bán diêm”; “ Chiếc lá
cuối cùng”.
- Rèn kỹ năng phân tích văn học.
B. Nội dung.
I. Kến thức cơ bản.
1. Cô bé bán diêm.
a. Khung cảnh lạnh giá của đêm giao thừa.
- Ngoài trời gió tuyết, mưa lạnh >< Các ngôi nhà ấm áp, sực nức mùi ngỗng quay.
- Cô bé nhớ về dĩ vãng tươi đẹp, bà nội hiền từ nhân hậu >< thực tại: đói, rét.
b. Những ánh lửa diêm và thế giới ảo mộng.
- Que diêm thứ nhất: H/a lò sưởi ấm áp gắn với thực tại phải chống chọi cái giá rét khắc
nghiệt. Cô bé vui thích khi được chứng kiến ánh sáng của ngọn lửa, mở ra 1 thế giới ảo
tưởng huy hoàng.
15
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
- Que diêm thứ hai: Bàn ăn và ngỗng quay – bụng đói cồn cào -> chống chọi với cái đói
bằng giấc mơ.
- Que diêm thứ ba: H/a cây thông Nô-en – khát khao được vui chơi của tuổi thơ sớm phải
chịu thiệt thòi vì hoàn cảnh nghèo khổ.
- Que diêm thứ tư: Em bé được gặp lại bà nội đã khuất. Thực ra đây không còn là ảo
mộng mà là sự thực trước phút em bé bị chết rét. Nhưng tấm lòng nhà văn đã dể em có
nhữngkhoảnh khắc hạnh phúc được sống trong tình thương.
- ánh sáng huy hoàng đón em về trời cùng bà chính là lời tiễn đưa đầy thương cảm dành
cho 1 em bé ngoan.
c. Buổi sáng đầu năm mới.
- Sự vô cảm của mọi người trước cái chết của em bé.
- Tình cảm của nhà văn được bộc lộ trực tiếp -> an ủi cho số phận bất hạnh.
=> Bức thông điệp giàu tình người.
II. Bài tập:
1. Vì sao thế giới mộng tưởng của em bé bán diêm được bắt đầu bằng hình ảnh lò
sưởi và kết thúc bằng hình ảnh người bà nhân từ?
(Vì em đang phải chịu cái rét khủng khiếp của đêm giao thừa với gió và tuyết lạnh,
hơn nữa phải chịu cả cái rét của sự thiếu vắng tình thương – hình ảnh bà xuất hiện -> tô
đậm những bất hạnh của em bé trong thế giới hiện thực).
2. Hãy chỉ ra sự chuyển hóa giữa mộng và thực trong truyện?
(Thế giới mộng tưởng của em bé trước tiên được dệt lên từ những chất liệu rất
thực: lò sưởi, ngỗng quay….đây là những cảnh sinh hoạt rất thực đang bao quanh em,
mọi người có nhưng em thì không -> cái thực đã thành mộng tưởng, chỉ trong mộng
tưởng, em mới tìm được cái thực đã mất; còn người bà đã mất nhưng với em hình ảnh
bà hiện lên rất thực…).
3. Theo em, kết thúc truyện có phải là kết thúc có hậu không? Vì sao?
16
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
(Không, vì truyện cổ tích thường kết thúc có hậu, nhân vật tìm được hạnh phúc
ngay trong hiện thực còn cô bé tìm thấy hạnh phúc trong mộng tuởng và chết trong cô
đơn, giá lạnh, trong một thế giới mà chẳng ai biết về nó -> nỗi xót xa làm day dứt lòng
người.
Bài về nhà:
Truyện “Cô bé bán diêm” của An-đéc-xen là một câu chuyện xúc động, chan chứa tình
cảm nhân ái. Hãy phân tích truyện để làm sáng rõ.
2. Chiếc lá cuối cùng.
a. Khung cảnh mùa đông và tình cảnh tuyệt vọng của Giôn-xi:
- Nỗi sợ hãi ám ảnh tâm trạng Xiu và cụ Bơ-men trong đêm mưa gió.
- Niềm tin kì quặc của Giôn-xi khi phó thác cuộc đời vào chiếc lá thường xuân.
b. Tình huống đảo ngược thứ nhất:
- Tâm trạng đau khổ và hồi hộp của Xiu khi phải mở cửa cho Giôn-xi. Sự bất ngờ ngoài
dự kiến: chiếc lá cuối cùng vẫn còn trên tường -> hy vọng trở lại.
- Tâm trạng chờ đợi héo hắt của Giôn-xi -> tuyệt vọng, thiếu niềm tin vào sự sống. Thời
gian là nỗi ám ảnh của Giôn-xi.
- Chiếc lá vẫn ở trên tường: thức tỉnh ý chí sống của Giôn-xi, giúp cô vượt qua bệnh tật
-> Thiên nhiên thua chiếc lá, định mệnh thua ý chí con người.
c. Tình huống đảo ngược thứ 2:
- Tâm trạng Xiu: từ hồi hộp lo lắng đến khi hiểu rõ sự thật là sự hòa trộn tình yêu thương
và cảm phục trước tấm lòng cao cả của cụ bơ-men.
- Sự hi sinh từ 1 hành động lừa dối cao cả.
-> Nghệ thuật có thể thức tỉnh niềm tin của con người.
=> Tác phẩm là sự khẳng định cho ý nghĩa cao cả của sự sống. Là lời ca ngợi và kính
trọng trước nhân cách cao đẹp của người nghệ sĩ dám hi sinh vì đồng loại.
Bài tập:
17
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
1. Giôn -xi đã nói khi ngắm nhìn chiếc lá mà cụ Bơ-men vẽ: Muốn chết là một tội”
nhưng cụ Bơ-men đã đánh đổi sinh mạng của mình để vẽ nên chiếc lá này. Điều
tưởng như mâu thuẫn này đã gây cho em những suy nghĩ gì?
( HS có thể có nhiều lý giải nhưng nhìn chung có thể trả lời bằng gợi ý: Cụ Bơ-men
lựa chọn cái chết vì người khác, cái chết ấy gieo mầm cho sự sống, nó hồi sinh ý thức
sống cho Giôn- xi… ).
2. Bí mật về chiếc lá cuối cùng chỉ được tiết lộ ở phần kết của câu chuyện. Hãy chỉ ra
ý nghĩa nghệ thuật của cách kết thúc truyện này?
( - Tạo ra sự bất ngờ cho người đọc, khiến cho truyện trở nên hấp dẫn đến những dòng
cuối cùng.
- Giúp ta chứng kiến sự lo lắng, quan tâm đến xót xa của Xiu giành cho Giôn- xi.
- Khiến ta nghĩ tới một triết lý thật đẹp và giàu tính nhân văn: cuộc sống còn ẩn chứa
bao điều đẹp đẽ mà chúng ta chưa biết đến ….).
BÀI 7 PHÂN BIỆT TRỢ TỪ, THÁN TỪ, TÌNH THÁI TỪ
Nội dung:
I/ Kiến thức cần nhớ:
1. HS nhắc lại khái niệm trợ từ, thán từ, tình thái từ.
2. Lưu ý sự khác biệt:
- Trợ từ chuyên đi kèm với một số từ ngữ trong câu tức là nêu đặc diểm của trợ từ
luôn luôn đứng trước những từ ngữ đó ( cố định)-> có sắc thái tình cảm cố ý
nhấn mạnh của người nói.
- Thán từ là từ loại đặc biệt chuyên biểu thị cảm xúc trực tiếp do người nói tự bộc
lộ , không tham gia cấu tạo cụm từ, cũng không kết hợp được với cụm từ trong
câu > đứng tách rời, biệt lập so với các thành phần khác trong cấu tạo câu.
- Tình thái từ là những từ đặt thêm vào câu để biểu thị mục đích nói trong các
kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán > đứng cuối câu, không tách khỏi cấu tạo
câu, không thể làm thành một câu đặc biệt như thán từ.
18
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
II/ Luyện tập:
Bài 1:
Chỉ ra các trợ từ trong các câu sau:
a. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi
lớn: hôm nay tôi đi học.
b. Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thước nữa.
c. Đột nhiên lão bảo tôi:
- Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!
( Nam Cao)
a. Chỉ nghe tiếng hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu.
b. Người nhà lý trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm năng, sợ
hoặc xảy ra sự gì, hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muón nói mà không dám nói.
c. Tôi quên cả mẹ tôi đứng sau tôi. Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và
lúng túng.
d. – Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ!
e. Tôi chỉ ốm có một trận đấy thôi. Một trận đúng hai tháng mười tám ngày,
ông giáo ạ!
( * từ gạch chân)
Bài 2:
Tìm các thán từ trong những câu sau đây:
a. Vâng! Ông giáo dạy phải!
b. Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ.
c. Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn.
d. Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông
giáo ạ!
- à! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
e. ấy! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy.
Bài 3:
Chỉ ra các tình thái từ được dùng trong các câu sau:
19
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
a. Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá
sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
b. Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.
c. Bác trai đã khá rồi chứ?
d. Cai lệ vẫn giọng hầm hè:
- Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi
mắng thôi à!
Bài 4:
Viết đoạn hội thoại khoảng 10 dòng trong đó có sử dụng ít nhất 1 trợ từ, 1 thán từ,
1 tình thái từ.
BÀI 8 LUYỆN VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ, BIỂU CẢM
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng viết văn sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm.
- Rèn chính tả, cách diễn đạt, cách trình bày đoạn văn.
B/ Nội dung:
Bài 1
Cho đoạn văn sau:
“ Kim đồng hồ nhích dần đến con số 12. Mặt trời đã đứng bóng. Cái nắng hè gay
gắt đến khó chịu, lại thêm từmg đợt gió Lào quạt dữ dội. Ngoài vườn, hàng chuối
dường như cũng đang rũ xuống. Tôi nhìn ra ngõ, giờ này mẹ vẫn chưa về. Hôm nào
cũng vậy, mẹ thường đi làm về rất muộn. Cơ quan thì xa, chiếc xe đạp cũ và cái dáng
20
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
gầy của mẹ phải chống chọi với nắng, với gió Lào, vất vả lắm mới vượt qua được cả
quãng đường dài. Nghĩ đến đó, tự nhiên tôi thấy cay cay nơi khóe mắt, và trong lòng
tôi chợt thổn thức: Làm sao con có thể chia sẻ nỗi nhọc nhằn của mẹ, mẹ ơi!”
Đọc đoạn văn, Đạt cho đó là phương thức miêu tả, Long cho đó là phương thức
tự sự, Quang cho đó là phương thức biểu cảm. Khi nghe các bạn phát biểu, cô giáo
nhận xét: Chưa có ý kiến nào đúng.
Theo em, vì sao cô giáo nhận xét như vậy? Phải trả lời như thế nào cho
đúng?
Bài 2
Cho đoạn văn tự sự sau:
“ Sáng nay, gió muà đông bắc tràn về. Vậy mà khi đi học, tôi lại quên mang theo
áo ấm. Bỗng nhiên, tôi nhìn thấy mẹ xuất hiện với chiếc áo len trên tay. Mẹ xin phép
cô giáo cho tôi ra ngoaì lớp rồi giục tôi mặc áo. Đây là cái áo mẹ đã đan tặng tôi từ
mùa đông năm ngoái. Khoác chiếc áo vào, tôi thấy thật ấm áp. Tôi muốn nói thành
lời: “ Con cảm ơn mẹ!”
Hãy bổ sung thêm phương thức miêu tả và biểu cảm để viết lại đoạn văn trên
cho sinh động ( không thay đổi đề tài đoạn văn).
Bài 3:
Hãy chuyển những câu kể sau đây thành những câu kể có đan xen yếu tố
miêu tả hoặc yếu tố biểu cảm:
a. Tôi nhìn theo cái bóng của thằng bé đang khuất dần phía cuối con đường.
b. Tôi ngước nhìn lên, thấy hàng phượng vĩ đã nở hoa tự bao giờ.
c. Nghe tiếng hò của cô lái đò trong bóng chiều tà, lòng tôi chợt buồn và nhớ quê.
d. Cô bé lặng lẽ dõi theo cánh chim nhỏ trên bầu trời.
(* Mỗi trường hợp có thể bổ sung 1-2 câu).
Bài 4:
Cho đoạn văn tự sự sau:
21
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
“ Một buổi chiều, như thường lệ, tôi xách cần câu ra bờ sông. Bỗng nhiên tôi
nhìn thấy một cậu bé trạc tuổi mình đã ngồi câu ở đó từ bao giờ. Tôi định lên tiếng
chào làm quennhưng vì ngại nên lại thôi. Thế là tôi lặng lẽ lùi xa một quãng, buông
câu nhưng thỉnh thoảng vẫn liếc mắt nhìn trộm cậu ta. Lóng ngóng thế nào, tôi để tuột
cả hộp mồi rơi xuống sông. Ngán ngẩm, tôi cuốn cần câu, định ra về. Chưa kịp đứng
dậy, tôi đã nhìn thấy cậu bé đứng sừng sững ngay trước mặt. Trên tay cậu ta là một
hộp mồi đầy. Cậu ta lẳng lặng san nửa số mồi cho tôi. Thế là chúng tôi làm quen với
nhau.”
Hãy thêm các yếu tố miêu tả và biểu cảm để viết lại đoạn văn tự sự trên sao cho
sinh động và hấp dẫn hơn.
( *Gợi ý:
- Bổ sung yếu tố miêu tả;
+ Khung cảnh thiên nhiên: nắng, gió, dòng sông, tiếng cá đớp mồi…
+ Hình ảnh người bạn mới: gương mặt, nước da, mai tóc, trang phục…
- Bổ sung yếu tố biểu cảm: thái độ ngạc nhiên, sự tò mò về cậu bé, sự bực mình
khi đánh rơi hộp mồi….)
Bài tập về nhà
Viết một đoạn văn khoảng 7 – 10 câu kể lại một buổi tối thứ bẩy ở gia đình em ( Có
yếu tố miêu tả và biểu cảm)
Ngày dạy:
BÀI 9 CỦNG CỐ VĂN BẢN “CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG”
Nội dung:
I/ Kiến thức cần nhớ:
1. Truyện Chiếc lá cuối cùng là cuộc chiến đấu để giành lại sự sống cho Giôn xi
bằng tình yêu thương của Xiu và cụ Bơmen.
2. Quan niệm nhân văn của O Henri về một kiệt tác nghệ thuật qua hình ảnh chiếc lá
cuối cùng.
3. Nghệ thuật: kết cấu đảo ngược tình huống hai lần, kết thúc truyện bất ngờ và nhiều
dư vị.
22
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
4.
II/ Luyện tập:
1. Giôn -xi đã nói khi ngắm nhìn chiếc lá mà cụ Bơ-men vẽ: “ Muốn chết là một
tội”nhưng cụ Bơ-men đã đánh đổi sinh mạng của mình để vẽ nên chiếc lá này.
Điều tưởng như mâu thuẫn này đã gây cho em những suy nghĩ gì?
(* HS có thể có nhiều lý giải nhưng nhìn chung có thể trả lời bằng gợi ý : Cụ Bơ-men
lựa chọn cái chết vì người khác, cái chết ấy gieo mầm cho sự sống, nó hồi sinh ý thức
sống cho Giôn- xi… )
2. Bí mật về chiếc lá cuối cùng chỉ được tiết lộ ở phần kết của câu chuyện. Hãy
chỉ ra ý nghĩa nghệ thuật của cách kết thúc truyện này?
( - Tạo ra sự bất ngờ cho người đọc, khiến cho truyện trở nên hấp dẫn đến những
dòng cuối cùng.
- Giúp ta chứng kiến sự lo lắng, quan tâm đến xót xa của Xiu giành cho Giôn- xi.
- Khiến ta nghĩ tới một triết lý thật đẹp và giàu tính nhân văn: cuộc sống còn ẩn
chứa bao điều đẹp đẽ mà chúng ta chưa biết đến ….)
-
3 .Chi tiết nào trong truyện khiến em xúc động nhất? Vì sao?
BÀI 10 LUYỆN TẬP LẬP DÀN Ý
BÀI VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ, BIỂU CẢM
Nội dung:
I. Kiến thức cần ghi nhớ:
- Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm tức là lập một chuỗi
sự việc kế tiếp nhau, có mở đầu, có quá trình phát triển, có đỉnh điểm và có kết
thúc.
23
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
- Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm chủ yếu vẫn là dàn ý
một bài văn tự sự có 3 phần: MB, TB, KB.
- Khi kể về sự việc và con người, cần kết hợp với các yếu tố ở miêu tả và biểu cảm
để câu chuyện sinh động và sâu sắc hơn. Song chú ý, yếu tố miêu tả và biểu cảm
nên sử dụng trong bài sao cho phù hợp.
-
II. Luyện tập:
Bài 1:
Cho đề văn sau: “Hãy kể lại một kỷ niệm đáng nhớ của em đối với một con vật
nuôi mà em yêu thích”.
Một bạn HS đã triển khai phần thân bài như sau:
- ý 1: Gà lai tre không được bố mẹ tôi để ý đến ( xen yếu tố biểu cảm)
- ý 2: Lí do gà lai tre xuất hiện ở nhà tôi.( Miêu tả màu lông của gà, dáng vẻ của gà)
- ý 3: em bé ( em tôi) được ăn bột quấy với lòng đỏ trứng. Cả nhà khen gà lai tre.
( miêu tả: màu sắc, hình ảnh những quả trứng gà, biểu cảm: qua lời khen của mọi
người, cảm xúc trào dâng trong tôi)
- ý 4: Bất ngờ phát hiện gà lai tre đẻ trứng, qua một ngày tìm gà vì tưởng gà lạc mất
( xen yếu tố biểu cảm và miêu tả)
1. Em có tán thành cách triển khai đề bài như bạn HS trên đây không? Vì sao?
( *sắp xếp ý lộn xộn > sắp xếp lại: 2- 1- 4- 3)
Bài 2
Lập dàn ý cho đề văn: “Hãy kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ em rất vui lòng”?
BÀI 11 CỦNG CỐ VĂN BẢN “HAI CÂY PHONG”
Nội dung:
I/ Kiến thức cơ bản:
24
Gi¸o ¸n båi dìng Ng÷ V¨n 8
1. Đoạn trích nằm ở phần mở đầu của tác phẩm- có vai trò dẫn nhập, tạo không khí
cho tác phẩm. Đồng thời, qua việc giới thiệu hai cây phong do thầy Đuy-sen trồng-
tác giả đã khéo léo gợi ra nhân vật chính cũng như chủ đề tác phẩm.
2. Văn bản miêu tả vẻ đẹp rất sinh động của hai cây phong từ cảm nhận đầy rung
động và nghệ sĩ của người kể chuyện- người đã để lại tuổi trẻ của mình bên gốc
cây phong.
3. Nghệ thuật: cái nhìn hội họa, nghệ thuật nhân hóa, những liên tưởng táo bạo và
đầy chất thơ.
II/ Luyện tập:
1. Người kể chuyện miêu tả hai cây phong từ thời gian quá khứ hay hiện tại? ý
nghĩa nghệ thuật của cách miêu tả này là gì?
(* Người kể chuyện miêu tả hai cây phong từ điểm nhìn của thời gian hiện tại: nhiều
năm đã trôi qua, cho đến tận ngày nay…đồng thời cũng miêu tả từ điểm nhìn của thời
gian quá khứ: thuở ấy, năm học cuối cùng, trước khi bắt đầu nghỉ hè.Trong cảm nhận
của tôi, hình ảnh hai cây phong vẫn đẹp đẽ nguyên vẹn bất chấp mọi thay đổi, nó vẫn
mãi thuộc về một thế giới đẹp đẽ, nó trở thành một phần đẹp nhất trong cuộc đời
người họa sĩ.)
2. Những đặc điểm gì của hai cây phong khiến người kể chuyện luôn nhớ và
mong ước được trở về bên nó để lắng nghe tiếng lá reo cho đến khi say sưa
ngây ngất?
(* Đây là câu hỏi mở, ngay cả người kể chuyện cũng cảm thấy không biết giải thích
ra sao, song về cơ bản, hai cây phong hiện lên qua hai vẻ đẹp chính : chúng có tiếng
nói riêng và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu ( DC:
SGK); hai cây phong trên đồi cao, khi bọn trẻ trèo lên đó, một thế giới đẹp đẽ vô ngần
…-> hai cây phong chính là hiện thân cho những gì đẹp đẽ nhất của tuổi thơ: bí ẩn,
tràn đầy rung động tinh tế, khát khao… )
3. Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi đọc xong văn bản “Hai cây phong.”
25